Tải bản đầy đủ (.doc) (177 trang)

ĐỀ CƯƠNG học PHẦN thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 177 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
1. Tên học phần: Thương mại điện tử
2. Số đơn vị học trình: 3
3. Trình độ: dành cho sinh viên năm thứ 2, học kỳ thứ 1.
4. Phân bổ thời gian: Lên lớp: 45 tiết
− Lý thuyết: 30 tiết
− Bài tập: 15 tiết
5. Điều kiện tiên quyết: Quản trị học, Marketing căn bản, Tài chính tiền tệ, Tin học đại
cương.
6. Yêu cầu đối với sinh viên
6.1. Về kiến thức
Nắm được những kiến thức căn bản về thương mại điện tử ở góc độ kinh tế qua những
khía cạnh cụ thể như mô hình kinh doanh, loại hình giao dịch, chu kỳ thương mại điện tử, lĩnh
vực ứng dụng, cơ sở công nghệ, mô hình giao dịch thương mại điện tử, quản trị chiến lược
kinh doanh thương mại điện tử và các vấn đề hoạt động thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
6.2. Về kỹ năng
Kỹ năng về nhận thức: Nắm vững toàn bộ công việc kinh doanh điện tử ở đơn vị có
ứng dụng thương mại điện tử.
Kỹ năng về nghề ngiệp: Vận dụng kiến thức đã học có thể xây dựng được chiến lược
kinh doanh thương mại điện tử và thực hành hình thức kinh doanh đơn giản qua mạng Internet.
Kỹ năng làm việc nhóm: Thông qua các chuyên đề, thảo luận, bài tập thực hành.
Kỹ năng tư duy: Có thể đưa ra những ý tưởng mới về kinh doanh có ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông.
6.3. Về thái độ
Hứng thú với lĩnh vực thương mại điện tử, luôn mong muốn được khám phá đổi mới,
hoàn thiện và vươn tới đạt trình độ cao; có ý thức quan tâm tới sự phát triển của các hoạt động
thương mại điện tử vì sự phát triển chung của xã hội.
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần


Nội dung học phần được bố cục trong 6 chương:
Chương 1. Tổng quan về thương mại điện tử
Chương 2. Cơ sở công nghệ của thương mại điện tử
Chương 3. Cơ sở pháp lý của thương mại điện tử


2
Chương 4. Các mô hình giao dịch thương mại điện tử
Chương 5. Quản trị chiến lược thương mại điện tử
Chương 6. Doanh nghiệp Việt Nam với thương mại điện tử.
8. Nhiệm vụ của sinh viên:


Dự lớp: nghe giảng và nghe hướng dẫn học tập

− Bài tập: Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập theo nhóm ở nhà và tổ chức thảo
luận tại lớp. Đăng ký danh sách nhóm vào cuối tiết học thứ 2. Mỗi nhóm không quá 10 SV.
− Tự học: Nghiên cứu tài liệu để nắm vững lý thuyết sau đó làm bài tại nhà và sửa
chữa trên lớp.
9. Tài liệu học tập:
− Trần Minh Nguyệt (2011), Bài giảng Thương mại điện tử, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội


David Whiteley (2002), E-Commerce, Nhà xuất bản Mc Graw Hill.

− Efraim Turban, David King, Jae K.Lee and Dennis Viehland (2006), Electronic
Commerce: A Managerial Pespective, Nhà xuất bản Prentice Hall.
Các Website:



Bộ Công thương .



Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam



Cục xúc tiến thương mại - Bộ Công thương

− Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và phát triển Phần mềm mạng Việt Nam
/>10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:







Dự lớp: vắng mặt không quá 20% số tiết lên lớp
Thảo luận
Bài tập lớn
Thuyết trình
Báo cáo
Thi cuối kì

11. Thang điểm: 10 điểm



Kiểm tra bộ phận: Trọng số 50%



Thi hết học phần: Trọng số 50%


3

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................................3
MỤC LỤC BẢNG.................................................................................................................................8
Bảng 2.3. Các hệ thống lưu giữ giá trị trực tuyến phổ biến hiện nay 68.................................................8
Bảng 2.4. Các hệ thống thanh toán séc điện tử phổ biến hiện nay 69.....................................................8
MỤC LỤC HÌNH...................................................................................................................................9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................................11
Chương 1..............................................................................................................................................13
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.....................................................................................13
1.1.Khái niệm về thương mại điện tử...............................................................................................13
1.1.1.Định nghĩa thương mại điện tử.........................................................................................13
1.1.2.Đặc trưng của thương mại điện tử...................................................................................15
1.1.3.Phạm vi, chức năng của thương mại điện tử...................................................................17
1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử..........................................................18
1.2.1.Giai đoạn sơ khai của thương mại điện tử.......................................................................19
1.2.2.Giai đoạn thương mại thông tin........................................................................................20
1.2.3.Giai đoạn thương mại giao dịch........................................................................................20
1.2.4.Giai đoạn thương mại tích hợp.........................................................................................20
1.3.Mô hình kinh doanh thương mại điện tử...................................................................................21
1.3.1.Khái niệm về mô hình kinh doanh thương mại điện tử..................................................21
1.3.2.Cấu trúc của mô hình kinh doanh thương mại điện tử...................................................21

1.3.3.Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử điển hình.................................................25
1.4.Chu kỳ thương mại điện tử.........................................................................................................29
1.4.1.Các giai đoạn trong chu kỳ thương mại điện tử..............................................................29
1.4.2.Các loại chu kỳ thương mại điện tử cơ bản.....................................................................29
1.5.Lợi ích của thương mại điện tử...................................................................................................30
1.5.1.Lợi ích đối với các tổ chức.................................................................................................30
1.5.2.Lợi ích đối với người tiêu dùng.........................................................................................31
1.5.3.Lợi ích đối với xã hội.........................................................................................................31
1.6.Hạn chế của thương mại điện tử................................................................................................31
1.6.1.Hạn chế về kỹ thuật...........................................................................................................31


4
1.6.2.Hạn chế về thương mại......................................................................................................32
1.7.Những lĩnh vực ứng dụng của thương mại điện tử....................................................................32
1.7.1.Thương mại hàng hóa dịch vụ điện tử.............................................................................32
1.7.2.Ngân hàng, tài chính điện tử.............................................................................................33
1.7.3.Đào tạo trực tuyến.............................................................................................................39
1.7.4.Xuất bản trực tuyến...........................................................................................................39
1.7.5.Giải trí trực tuyến..............................................................................................................39
1.7.6.Dịch vụ việc làm trực tuyến..............................................................................................40
1.7.7.Dịch vụ công trực tuyến....................................................................................................40
Chương 2..............................................................................................................................................43
CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.....................................................................43
2.1.Thị trường thương mại điện tử...................................................................................................43
2.1.1.Định nghĩa thị trường thương mại điện tử......................................................................43
2.1.2.Chức năng của thị trường thương mại điện tử................................................................43
2.1.3.Bản chất của thị trường thương mại điện tử...................................................................43
2.1.4.Phân loại thị trường thương mại điện tử.........................................................................44
2.1.5.Các yếu tố cấu trúc thị trường thương mại điện tử.........................................................45

2.1.6.Tương lai phát triển của thị trường thương mại điện tử................................................52
2.2.Trao đổi dữ liệu điện tử..............................................................................................................52
2.2.1.Định nghĩa về trao đổi dữ liệu điện tử..............................................................................52
2.2.2.Một số loại hình trao đổi dữ liệu điện tử..........................................................................53
2.2.3.Tiêu chuẩn mạng lưới EDI................................................................................................55
2.2.4.Lợi ích của EDI..................................................................................................................56
2.2.5.Quyền riêng tư và bảo mật trong trao đổi dữ liệu điện tử..............................................57
2.2.6.Tương lai phát triển của EDI............................................................................................58
2.3.Thương mại Internet...................................................................................................................59
2.3.1.Khái niệm về thương mại Internet...................................................................................59
2.3.2.Lịch sử hình thành và phát triển thương mại Internet...................................................60
2.3.3.Chuỗi giá trị trong thương mại Internet..........................................................................61
2.3.4.Hệ thống thanh toán trong thương mại Internet.............................................................65


5
Bảng 2.3. Các hệ thống lưu giữ giá trị trực tuyến phổ biến hiện nay....................................................69
Bảng 2.4. Các hệ thống thanh toán séc điện tử phổ biến hiện nay........................................................70
2.3.5.An ninh trong thương mại Internet..................................................................................72
Chương 3..............................................................................................................................................88
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ...............................................................................88
3.1.Cơ sở pháp lý về thương mại điện tử trên thế giới.....................................................................88
3.1.1.Một số vấn đề pháp lý liên quan đến thương mại điện tử...............................................89
3.1.2.Luật mẫu của UNCITRAL...............................................................................................93
3.1.3.Luật thương mại điện tử của một số quốc gia trên thế giới............................................94
3.2.Cơ sở pháp lý về thương mại điện tử ở Việt Nam......................................................................94
3.2.1.Hệ thống chính sách...........................................................................................................95
3.2.2.Hệ thống luật......................................................................................................................95
3.2.3.Hệ thống các văn bản pháp quy khác...............................................................................99
Chương 4............................................................................................................................................100

CÁC MÔ HÌNH GIAO DỊCH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ..................................................100
4.1. Tổng quan về mô hình giao dịch điện tử..................................................................................100
4.1.1.Khái niệm về mô hình giao dịch điện tử.........................................................................100
4.1.2.Một số hệ thống giao dịch trong thương mại điện tử....................................................100
4.1.3.Các chủ thể tham gia giao dịch trong thương mại điện tử............................................104
4.1.4.Các mô hình giao dịch trong thương mại điện tử..........................................................105
4.2.Mô hình giao dịch điện tử B2C.................................................................................................107
4.2.1.Khái niệm về mô hình giao dịch điện tử B2C................................................................107
4.2.2.Các phương thức thương mại điện tử B2C....................................................................107
4.2.3.Các công cụ hỗ trợ khách hàng trong giao dịch điện tử B2C.......................................110
4.3.Mô hình giao dịch điện tử B2B.................................................................................................111
4.3.1.Khái niệm về giao dịch điện tử B2B...............................................................................111
4.3.2.Các phương thức thương mại điện tử B2B....................................................................111
4.3.3.Xây dựng hệ thống thương mại điện tử của doanh nghiệp...........................................114
4.4.Mô hình giao dịch của Chính phủ điện tử.................................................................................115
4.4.1.Khái niệm về Chính phủ điện tử.....................................................................................115


6
4.4.2.Vai trò và chức năng của Chính phủ điện tử.................................................................116
4.4.3.Lợi ích của Chính phủ điện tử........................................................................................117
4.4.4.Các mô hình giao dịch của Chính phủ điện tử..............................................................117
Chương 5............................................................................................................................................118
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.....................................................................118
5.1.Chiến lược thương mại điện tử................................................................................................118
5.1.1.Khái niệm chiến lược thương mại điện tử......................................................................118
5.1.2.Các cấp chiến lược kinh doanh.......................................................................................119
5.1.3.Nội dung cơ bản của chiến lược thương mại điện tử.....................................................120
5.1.4.Một số chiến lược thương mại điện tử............................................................................122
5.2.Quản trị chiến lược thương mại điện tử...................................................................................125

5.2.1.Khái niệm về quản trị chiến lược thương mại điện tử..................................................125
5.2.2.Qui trình quản trị chiến lược thương mại điện tử.........................................................125
5.3.Hoạch định chiến lược thương mại điện tử..............................................................................127
5.3.1.Nghiên cứu thị trường.....................................................................................................127
5.3.2.Phân tích môi trường cạnh tranh...................................................................................129
5.3.3.Xác định, lựa chọn chiến lược thích nghi.......................................................................130
5.4.Tổ chức, triển khai chiến lược thương mại điện tử...................................................................130
5.4.1.Lập kế hoạch thương mại điện tử...................................................................................131
5.4.2.Xây dựng, duy trì và phát triển website.........................................................................133
5.4.3.Đề ra chính sách marketing trực tuyến..........................................................................139
5.4.4.Lựa chọn phương án thanh toán điện tử.......................................................................145
5.5.Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược thương mại điện tử.............................................146
5.5.1.Kiểm tra lại các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp...................................146
5.5.2.Đo lường, đánh giá các kết quả kinh doanh...................................................................146
5.5.3.Điều chỉnh chiến lược thương mại điện tử.....................................................................147
Chương 6............................................................................................................................................149
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.......................................................149
6.1.Mức độ sẵn sàng cho thương mại điện tử................................................................................150
6.1.1.Sử dụng máy tính trong doanh nghiệp...........................................................................150


7
6.1.2.Kết nối và ứng dụng internet trong doanh nghiệp........................................................151
6.1.3.Nhân sự thực hiện thương mại điện tử trong doanh nghiệp.........................................152
6.2.Mức độ triển khai ứng dụng thương mại điện tử.....................................................................154
6.2.1.Ứng dụng các phương tiện điện tử.................................................................................154
6.2.2.Xây dựng và sử dụng website..........................................................................................155
6.2.3.Tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử...................................................................156
6.2.4.Đặt hàng và nhận đơn đặt hàng qua các phương tiện điện tử......................................157
6.3.Hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử...................................................................................158

6.3.1.Đầu tư cho thương mại điện tử.......................................................................................158
6.3.2.Doanh thu từ thương mại điện tử...................................................................................158
6.3.3.Tác động của thương mại điện tử và các trở ngại tồn tại.............................................159
6.4.Xu hướng phát triển.................................................................................................................160
6.4.1.Tăng cường nguồn nhân lực về thương mại điện tử.....................................................160
6.4.2.Chú trọng bảo vệ dữ liệu cá nhân...................................................................................161
6.4.3.Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử............................................................................161
PHỤ LỤC...........................................................................................................................................163
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................177


8

MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1. Định nghĩa về thương mại điện tử theo các cách tiếp cận rộng và hẹp

13

Bảng 1.2. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử điển hình

24

Bảng 2.1. Hệ thống hỗ trợ khách hàng trong thương mại điện tử

47

Bảng 2.2. Khung khái niệm về nền kinh tế Internet

59


Bảng 2.3. Các hệ thống lưu giữ giá trị trực tuyến phổ biến hiện nay

68

Bảng 2.4. Các hệ thống thanh toán séc điện tử phổ biến hiện nay

69

Bảng 2.5. Các hệ thống tiền điện tử tiêu biểu

70

Bảng 2.6. Một số loại mã nguy hiểm

73

Bảng 2.7. Các khía cạnh của an toàn thương mại điện tử

77

Bảng 2.8. So sánh phương pháp mã hoá khoá riêng và mã hoá khoá công cộng

80

Bảng 3.1. Khung pháp lý cho các hoạt động thương mại điện tử của một số nước trên thế giới

93

Bảng 5.1. Danh sách các công việc cần thực hiện trong chiến lược xây dựng website


131

Bảng 5.2. Danh sách các nguồn lực triển khai chiến lược xây dựng website

132

Bảng 5.3. Kế hoạch triển khai chiến lược xây dựng website

132

Bảng 5.4. Các yêu cầu thông tin của trang web theo hệ thống mục tiêu kinh doanh

136

Bảng 5.5. Đo lường lợi ích của một số chiến lược thương mại điện tử

146

Bảng phụ lục
Bảng 1. Tình hình phát triển Internet Việt Nam đến tháng 9 năm 2010

162

Bảng 2. Thống kê số người sử dụng Internet của khu vực Đông Nam Á năm 2009

162

Bảng 3. Thống kê số người sử dụng Internet tại một số quốc gia trên thế giới năm 2009

163


Bảng 4. Danh sách các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tại Việt Nam

163

Bảng 5. Khung chính sách liên quan đến thương mại điện tử ở Việt Nam

168

Bảng 6. Hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin của Việt Nam

169

Bảng 7. Hệ thống các văn bản pháp quy dưới luật liên quan đến thương mại điện tử ở Việt Nam

170

Bảng 8. Các chức năng thường gặp trong website

172

Bảng 9. Phân bổ máy tính trong doanh nghiệp ở Việt Nam theo lĩnh vực hoạt động

175

Bảng 10. Phân bổ máy tính trong doanh nghiệp theo quy mô

175



9

MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1. Các hợp phần của thương mại điện tử

14

Hình 1.2. Phạm vi của thương mại điện tử

17

Hình 1.3. Các mô hình doanh thu trong thương mại điện tử

21

Hình 1.4. Mô hình đấu giá trực tuyến giá tăng dần

25

Hình 1.5. Mô hình đấu thầu điện tử

26

Hình 1.6. Chu kỳ thương mại điện tử

28

Hình 1.7. Các loại chu kỳ thương mại điện tử cơ bản

29


Hình 2.1. Ba yếu tố công nghệ cơ bản của thương mại điện tử

42

Hình 2.2. Thị trường thương mại điện tử trong chu kỳ thương mại

43

Hình 2.3. Các yếu tố cấu trúc thị trường thương mại điện tử

44

Hình 2.4. Hình ảnh website www.dell.com

47

Hình 2.5. Hình ảnh website www.compusa.com

47

Hình 2.6. Trao đổi dữ liệu điện tử trong chu kỳ thương mại

52

Hình 2.7. Cấu trúc dữ liệu của một đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn quốc tế EDIFACT

55

Hình 2.8. Mô hình tương tác ebXML giữa hai công ty


58

Hình 2.9. Internet trong chu kỳ thương mại

59

Hình 2.10. Mô hình chuỗi giá trị của Porter

61

Hình 2.11. Chuỗi giá trị tổng quát cho thương mại điện tử

61

Hình 2.12. Quy trình thanh toán thẻ tín dụng điện tử

65

Hình 2.13. Xử lý thẻ tín dụng và các thông tin đặt hàng dưới dạng thô (không mã hoá)

65

Hình 2.14. Mã hoá các thông tin thẻ tín dụng và các thông tin liên quan đến đặt hàng khi
tiến hành các giao dịch trên mạng

66

Hình 2.15. Chuyển khoản điện tử trong thương mại truyền thống


67

Hình 2.16. Chuyển khoản điện tử trên Internet

67

Hình 2.17. Qui trình thanh toán của hối phiếu điện tử

69

Hình 2.18. Quá trình thanh toán của hệ thống tiền mặt số hoá PayPal

71

Hình 2.19. Những điểm yếu trong môi trường thương mại điện tử

72

Hình 2.20. Môi trường an toàn thương mại điện tử

77

Hình 2.21. Phương pháp mã hoá khoá riêng

79

Hình 2.22. Phương pháp mã hoá khoá công cộng

80


Hình 2.23. Quy trình sử dụng chữ ký điện tử

81

Hình 2.24. Chứng thực điện tử

82

Hình 2.25. Qui trình giao dịch của SET

83

Hình 2.26. Bức tường lửa

84

Hình 2.27. Máy phục vụ uỷ quyền (Proxy server)

85

Hình 4.1. Sơ đồ vật lý của hệ thống máy chủ người bán với đơn đặt hàng

100

Hình 4.2. Sơ đồ lôgic của hệ thống máy chủ người bán với đơn đặt hàng

101


10

Hình 4.3. Sơ đồ vật lý của một hệ thống OM

102

Hình 4.4. Sơ đồ cấu trúc của một hệ thống OBI

102

Hình 4.5. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong thương mại điện tử

104

Hình 5.1. Qui trình quản trị chiến lược thương mại điện tử

125

Hình 5.2. Những kết quả cần đạt được trong chiến lược xây dựng website

131

Hình 6.1. Phân bổ máy tính trong doanh nghiệp qua các năm

149

Hình 6.2. Hình thức truy cập Internet của doanh nghiệp năm 2009

150

Hình 6.3. Tình hình ứng dụng email trong kinh doanh của doanh nghiệp


151

Hình 6.4. Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách thương mại điện tử

151

Hình 6.5. Phân bổ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách thương mại điện tử theo lĩnh vực
hoạt động

152

Hình 6.6. Hình thức đào tạo công nghệ thông tin và thương mại điện tử cho nhân viên của
doanh nghiệp qua các năm

152

Hình 6.7. Tình hình sử dụng phần mềm phổ thông trong doanh nghiệp năm 2009

153

Hình 6.8. Tình hình sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong doanh nghiệp năm 2009

154

Hình 6.9. Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu và sẽ xây dựng website

154

Hình 6.10. Tình hình cập nhật website của doanh nghiệp qua các năm


155

Hình 6.11. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử qua các năm

155

Hình 6.12. Doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy mô năm 2009

156

Hình 6.13. Các hạng mục trong đầu tư cho công nghệ thông tin và thương mại điện tử của
doanh nghiệp năm 2009

157

Hình 6.14. So sánh đầu tư, doanh thu và chi phí đặt hàng qua các phương tiện điện tử của
doanh nghiệp năm 2009

157

Hình 6.15. Tác dụng của thương mại điện tử với hoạt động kinh doanh

158

Hình 6.16. Trở ngại đối với việc ứng dụng thương mại điện tử

158


11


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADSL

Đường dây thuê bao số bất đối xứng
(Asymmetric Digital Subscriber Line)

ATA

Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín
Châu Á - Thái Bình Dương (Asia - Pacific Trustmark Alliance)

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

B2B

Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
(Business-to-business)

B2C

Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân
(Business-to-consumer)

B2G

Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ
(Business-to-government)


C/O

Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)

eC/O

Chứng nhận xuất xứ điện tử (Electronic Certificate of Origin)

C2C

Giao dịch thương mại điện tử giữa cá nhân với cá nhân
(Consumer to Consumer)

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và Truyền thông

CP

Nhà cung cấp dịch vụ nội dung (Content Provider)

CRM

Quản lý quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management)


CSD

Hệ thống khai báo hải quan điện tử
(Customs Declaration System)

Ecombiz

Diễn đàn Triển lãm Thương mại điện tử Việt Nam

EcomViet

Trung tâm Phát triển Thương mại điện tử Việt Nam

eCoSys

Hệ thống cấp chứng nhận xuất xứ điện tử (E-Certificate of Origin System)

ECVN

Cổng thương mại điện tử quốc gia

EDI

Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)

EDIFACT

Trao đổi dữ liệu điện tử trong hành chính, thương mại và vận tải
(Electronic Data Interchange For Administration, Commerce, and Transport)


ERP

Giải pháp hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(Enterprise Resources Planning)

ESN

Hệ thống mạng xã hội doanh nghiệp

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Electricity of Vietnam)

FTA

Hiệp định Khu vực thương mại tự do (Free Trade Area)

G2B

Giao dịch thương mại điện tử giữa chính phủ với doanh nghiệp
(Government to Business)


GDP

12
Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

GO


Trò chơi trực tuyến (Game Online)

GTA

Liên minh các tổ chức cấp chứng nhận website thương mại điện tử uy tín
toàn cầu (Global Trustmark Alliance)

IATA

Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (International Air Traffic Association)

ICANN

Tổ chức tên miền quốc tế
(Internet Corporation for Assigned Names and Numbers)

IP

Giao thức Internet (Internet Protocol)

ISP

Nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)

IXP

Dịch vụ kết nối Internet (Internet Provider)

MSQL


Mã số quản lý

NXB

Nhà xuất bản

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Organisation for Economic Co-operation and Development)

OSP

Nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến (Online Service Provider)

PAA

Liên minh Thương mại điện tử Châu Á - Thái Bình Dương
(Pan – Asian e-Commerce Alliance)

PKI

Hạ tầng mã khóa công cộng (Public Key Infrastructure)

POS

Điểm bán hàng chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sales)

QTKD


Quản trị kinh doanh

SCM

Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management)

SQL

Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc (Structured Query Language)

TMĐT

Thương mại điện tử

UN/ CEFEB Tổ chức Hỗ trợ thương mại và thương mại điện tử của Liên hợp quốc
(United Nations Centre for Trade Facilitation and Electronic Business)
UNCITRAL Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế
(United Nations Conference on International Trade Law)
UNCTAD

Cơ quan Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
(United Nations Conference on Trade and Development)

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(Vietnam Chamber of Commerce and Industry)

VNCERT


Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
(Vietnam Computer Emergency Response Team)

VNNIC

Trung tâm Internet Việt Nam

VNPT

Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
(Vietnam Posts and Telecommunications Group)

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)

XML

Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (Extensible Markup Language)


13

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Trong thời đại kinh tế toàn cầu hóa, bên cạnh sự gia tăng hoạt động cạnh tranh mạnh
mẽ của các Tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn ra đời và dần khẳng định
được vị trí. Vấn đề quyết định sự phát triển không còn nằm ở quy mô mà chính là sự khác biệt

về tốc độ và tư duy vượt trội. Nguyên nhân chính do sự phát triển và hoàn thiện của kỹ thuật
số đã đưa tới cuộc cách mạng số hóa và xã hội thông tin. Các ứng dụng có tính kết nối nhanh
chóng và chức năng chuyên biệt được chú trọng. Việc quản lý, chia sẻ, kiểm soát thông tin
hiệu quả sẽ là điểm mấu chốt giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Mạng Internet ra đời, cho phép chuyển một lượng thông tin khổng lồ và nhanh chóng
trong không gian phi biên giới. Internet được nhiều doanh nhân ứng dụng vào kinh doanh tại
world wide web đã tạo ra cuộc cách mạng kinh doanh bộc phát trên toàn thế giới, tạo diện mạo
mới cho nền “kinh tế số”. Việc mua bán hàng qua mạng thông qua các trung tâm giao dịch ảo,
chợ ảo, siêu thị ảo… đang ngày càng thu hút một lượng lớn khách hàng sử dụng. Điều này đang
dần làm thay đổi phương thức mua bán truyền thống lâu nay, thay bằng phương thức kinh
doanh mới thông qua phương tiện điện tử, được gọi là thương mại điện tử.
Chương này sẽ giới thiệu tổng quan về thương mại điện tử để trả lời cho các câu hỏi:
Thực chất thương mại điện tử là gì? Lịch sử hình thành và phát triển thương mại điện tử trên
thế giới như thế nào? Các mô hình kinh doanh, chu kỳ thương mại những lợi ích, hạn chế và
những lĩnh vực ứng dụng thương mại điện tử như thế nào?
1.1.
Khái niệm về thương mại điện tử
1.1.1. Định nghĩa thương mại điện tử
Thương mại điện tử tuy là phương thức kinh doanh mới nhưng đã có những bước phát
triển vượt bậc và thu hút mối quan tâm của rất nhiều tổ chức cũng như cá nhân tham gia kinh
doanh. Hiện nay, trên thế giới, có rất nhiều quan niệm về phương thức kinh doanh này, với
mỗi quan niệm lại có những định nghĩa riêng và có những giá trị nhất định.
Ủy ban Châu Âu UN đưa ra định nghĩa: “Thương mại điện tử được hiểu là việc thực
hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ
liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh”.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) định nghĩa:
“Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ
liệu qua các mạng truyền thông như Internet”.
Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên

mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.
Theo David Whiteley, giảng viên cao cấp tại trường đại học Manchester Metropolitan,
(E-Commerce: Strategy, Technologies and Applications, Mc Graw Hill, 2000), “Thương mại
điện tử là việc xây dựng các mối quan hệ thương mại với các đối tác thông qua website 1 và sử
dụng thông tin điện tử để thực hiện giao dịch”.
Theo Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo, Zorayda Ruth Andam, “Thương mại điện tử
là việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong
giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mối quan hệ để tạo ra các giá
trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và cá nhân”.
1

Website: là tập hợp một hay nhiều trang web, tạo thành một “Show-room” trên mạng Internet – nơi trưng bày và giới
thiệu thông tin, hình ảnh cho mọi người trên toàn thế giới truy cập bất kỳ lúc nào


14
Theo Anita Rosen, (Hỏi và đáp về thương mại điện tử USA: American Management
Association, 2000), “Thương mại điện tử bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng
đối với các sản phẩm và dịch vụ”.
Thomas L. (Mesenbourg, Kinh doanh điện tử: Định nghĩa, khái niệm và kế hoạch thực
hiện) đưa ra định nghĩa “Thương mại điện tử thường đồng nghĩa với việc mua và bán qua
Internet, hoặc tiến hành bất cứ giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng máy tính”. Định nghĩa này chỉ bó hẹp
cho những giao dịch qua mạng máy tính hoặc mạng Internet.
Theo công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam,
“Thương mại điện tử là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, là việc
trao đổi thông tin thương mại thông qua công nghệ điện tử nói chung”.
Theo tài liệu đào tạo về thương mại điện tử của Microsoft (Fundamentals of
Ebusiness), có hai định nghĩa theo hai cách tiếp cận như sau:

Theo cách tiếp cận về kinh tế, “Thương mại điện tử là kinh doanh trên môi trường
điện tử nhằm kết nối người bán và người mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ
bảo mật để tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh”.
Theo cách tiếp cận về kỹ thuật, “Thương mại điện tử là một tập hợp công nghệ, ứng
dụng và quy trình kinh doanh nhằm liên kết tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua
những giao dịch điện tử và sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin”.
Như vậy, hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều cá nhân và tổ chức quốc
tế đưa ra với các cách tiếp cận khác nhau và chưa có một định nghĩa thống nhất. Với cương vị là
những nhà quản trị kinh doanh tương lai, chúng ta sẽ nghiên cứu thương mại điện tử theo cách
tiếp cận về kinh tế. Nhìn tổng quát, các định nghĩa thương mại điện tử theo góc độ kinh tế được
chia thành hai nhóm: hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng và hẹp ở đây phụ thuộc vào
cách tiếp cận rộng và hẹp của hai thuật ngữ "thương mại" và "phương tiện điện tử".
Bảng 1.1. Định nghĩa về thương mại điện tử theo các cách tiếp cận rộng và hẹp
Phương tiện điện tử
Nghĩa rộng

Thương
mại

Nghĩa hẹp
3- Thương mại điện tử là toàn bộ các giao
1- Thương mại điện tử là toàn bộ các
dịch mang tính thương mại được tiến hành
Nghĩa giao dịch mang tính thương mại được
bằng các phương tiện điện tử mà chủ yếu là
rộng tiến hành bằng các phương tiện điện
các mạng truyền thông, mạng máy tính và
tử
Internet
2- Thương mại điện tử là các giao

Nghĩa
4- Thương mại điện tử là các giao dịch mua
dịch mua bán được tiến hành bằng các
hẹp
bán được tiến hành bằng mạng Internet
phương tiện điện tử

Nguồn: Học viện hành chính quốc gia, Thương mại điện tử dành cho đào tạo, bồi dưỡng về quản lý Nhà nước và Hành chính
doanh nghiệp, NXB Lao động.

Từ các định nghĩa trên và sau khi xem xét khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa
rộng và hẹp, có thể đưa ra một định nghĩa mang tính tổng quát về thương mại điện tử như sau:
“Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet,
các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác”. Trong đó, khái niệm về phương tiện
điện tử theo luật giao dịch điện tử Việt Nam được hiểu là phương tiện hoạt động dựa trên
công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự. Theo định nghĩa này, khái niệm “Thương mại Internet” là khái niệm có
nội hàm hẹp trong khái niệm “Thương mại điện tử”.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử, song về bản chất, các
hoạt động thương mại điện tử đều có những đặc điểm chung tạo nên đặc trưng của thương
mại điện tử.


15
1.1.2. Đặc trưng của thương mại điện tử
a. Sử dụng các phương tiện điện tử để tiến hành các giao dịch thương mại
Giao dịch thương mại điện tử được thực hiện trên cơ sở các giao dịch thương mại
truyền thống, vì vậy nhiều công việc và quá trình giao dịch thương mại điện tử có liên quan
đến thương mại truyền thống. Tuy nhiên, các giao dịch thương mại truyền thống được tiến
hành trên giấy, qua điện thoại, những người đưa tin, bằng xe tải, máy bay và các phương tiện

khác, còn các giao dịch thương mại điện tử thường được tiến hành trên các phương tiện điện
tử như máy điện thoại, máy fax, truyền hình, máy tính…
b. Có sự tham gia của các mạng máy tính trong các giao dịch thương mại
Trong thương mại truyền thống, các tổ chức tham gia thương mại như chính phủ,
người sản xuất, người phân phối, người bán hàng, khách hàng có thể phải tiếp xúc trực tiếp để
tiến hành các quá trình thương mại như marketing, bán hàng, thanh toán, thực hiện các hoạt
động hỗ trợ. Còn trong thương mại điện tử, sự góp mặt của hệ thống các mạng máy tính đã
làm thay đổi các phương thức giao dịch này và tạo thành một hợp phần không thể thiếu trong
thương mại điện tử (hình 1.1).
Hoạt động thương mại
điện tử được thực hiện trên cơ
sở các nguồn thông tin dưới
dạng số hoá của các mạng điện
tử như mạng toàn cầu (Internet),
mạng ngoại bộ (Extranet),
mạng nội bộ (Intranet) và các hệ
thống thiết bị công nghệ thanh
toán điện tử. Để tiến hành các
giao dịch thương mại điện tử,
cần có một chương trình máy
tính được cài đặt tại ít nhất một
điểm cuối của giao dịch hoặc
quan hệ thương mại. Tại điểm
cuối khác có thể là một chương
trình máy tính, một người sử
dụng một chương trình máy tính
Hình 1.1. Các hợp phần của thương mại điện tử
hay sử dụng một kỹ thuật truy
Nguồn: Học viện hành chính quốc gia, Thương mại điện tử dành cho đào tạo,
bồi dưỡng về quản lý Nhà nước và Hành chính doanh nghiệp, NXB Lao động. nhập mạng máy tính nào đó.

Sự tham gia của các mạng máy tính trong giao dịch thương mại cho phép hình thành
những dạng thức kinh doanh mới và những cách thức mới để tiến hành hoạt động kinh doanh.
Ví dụ như trường hợp kinh doanh của công ty thương mại Amazon.com. Công ty có trụ sở ở
Seattle, Washington (Mỹ), không có bất cứ một cửa hàng vật lý (cửa hàng thực) nào nhưng lại
kinh doanh rất phát đạt trên nhiều lĩnh vực sản phẩm như đồ điện tử, băng đĩa nhạc... và chủ
yếu là các loại sách. Việc bán sách của công ty được thực hiện trực tiếp qua mạng Internet,
hoạt động cung ứng được thực hiện trên cơ sở phối hợp trực tiếp giữa công ty với các nhà
xuất bản, vì vậy họ không cần duy trì bất cứ hình thức kiểm kê nào.
c.

Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau

Thương mại điện tử là một hệ thống bao gồm nhiều giao dịch thương mại. Cũng như
trong thương mại truyền thống, các giao dịch trong thương mại điện tử không chỉ tập trung
vào việc mua - bán hàng hoá và dịch vụ để trực tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp, mà còn
bao gồm nhiều giao dịch hỗ trợ tạo ra lợi nhuận như kích thích, gợi mở nhu cầu đối với các
hàng hoá và dịch vụ, hỗ trợ việc chào bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình thông tin, liên lạc giữa các đối tác kinh doanh...


16
Trong thương mại truyền thống, các bên thương mại gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền,
séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử
dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong
thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của
cùng một giao dịch. Từ khi xuất hiện mạng máy tính mở toàn cầu Internet thì việc trao đổi
thông tin không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và doanh nghiệp mà các hoạt
động thương mại đa dạng đã mở rộng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới với số lượng
người tham gia ngày càng tăng. Những người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể

đã biết, hoặc hoàn toàn chưa biết bao giờ.
Trong nền kinh tế số, thông tin được số hóa thành các byte, lưu giữ trong các máy vi
tính và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả năng hoàn toàn mới
làm thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người mà trong đó, người bán (mua)
hàng có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế giới mà không cần qua khâu trung gian
hỗ trợ của bất kỳ công ty thương mại nào. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham
gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người
ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không
đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
Mọi giao dịch của khách hàng như tìm kiếm thông tin về sản phẩm, đặt hàng, nhận
hàng đều có thể không nhất thiết phải gặp trực tiếp nhà cung cấp. Tương tự như vậy, mọi giao
dịch của doanh nghiệp kinh doanh như quảng cáo, nhận đơn đặt hàng, phân phối hàng hóa và
thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng cũng không nhất thiết phải gặp trực tiếp khách hàng.
Những giao dịch này đều đã có sự hỗ trợ bởi các phương tiện điện tử và các hệ thống mạng.
d.

Có ít nhất 3 chủ thể tham gia thương mại điện tử

Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như
giao dịch thương mại truyền thống, đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực. Họ là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương
mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu
giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác
nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
e.

Các giao dịch thương mại điện tử không bị giới hạn bởi thời gian và không gian

Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm
biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên

giới hay thị trường thống nhất toàn cầu. Do vậy, thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
Giao dịch thương mại điện tử được xây dựng trên cơ sở những ưu điểm và cấu trúc
của thương mại truyền thống cùng với sự linh hoạt, mềm dẻo của các mạng điện tử, cho phép
loại bỏ những trở ngại, những cản trở vật lý khi thực hiện các giao dịch. Trên thực tế, các hệ
thống máy tính trên Internet có thể được thiết lập để cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng 24
giờ mỗi ngày và 7 ngày mỗi tuần; các đơn đặt hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp cũng có thể được chấp nhận ở bất cứ nơi nào và bất kỳ lúc nào.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Không chỉ các công ty hàng đầu thế giới mới
có thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một công ty vừa mới khởi sự cũng có một
mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay đầu ngón tay của mình. Với thương mại
điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã hoàn toàn có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và
Chilê ..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.


17
Sang thế kỷ XXI, bất cứ người dân nào – dù là người tiêu dùng, các nhà kinh doanh
nhỏ, hay chủ tịch công ty lớn - đều sẽ có thể mở rộng công việc giao dịch của mình tới những
nơi xa xôi nhất của hành tinh. Toàn cầu hóa, tự do hóa mậu dịch và phát triển là con đường
nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo hướng cạnh tranh quốc tế
trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc giành lấy các thị trường nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài và các đối tác thương mại.
f.

Thị trường thương mại điện tử là mạng lưới thông tin

Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi
dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường. Thông qua
Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia

tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới,
trọng tài cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng
hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Theo một số chuyên gia về kinh doanh trên mạng, chính những tính năng dễ sử dụng
và hình thức vui mắt, dễ hiểu của các trang Web dành cho thương mại điện tử là những yếu tố
quyết định trong việc thu hút khách hàng. Các website khá nổi tiếng như Yahoo! America
Online hay Alta Vista…, đóng vai trò như các website gốc với vô số thông tin. Các website
này đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng
có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng
ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Tuy
nhiên, trong thời gian tới, khi các công ty kinh doanh trên Web cạnh tranh khốc liệt hơn và
đua nhau dành cho khách hàng những dịch vụ tiện lợi nhất, giá cả sẽ lại trở thành yếu tố quyết
định trong cạnh tranh.
Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là
khó bán trên mạng. Vì tính tiện dụng của việc mua hàng tại nhà, nhiều người sẵn sàng trả
thêm tiền còn hơn là tới cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng,
khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời
gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Các chủ cửa hàng thông
thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị
trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo.
Tóm lại, trong thương mại điện tử bản chất của thông tin không thay đổi. Thương mại
điện tử chỉ biến đổi cách thức khởi tạo, trao đổi, bảo quản và xử lý thông tin, hoàn toàn không
thay đổi những chức năng cơ bản của thông tin đối với các bên tham gia truyền thống của hợp
đồng. Việc mã hóa, số hóa nội dung của các thông tin, chứng từ và tài liệu giao dịch làm cho
thương mại điện tử có sự khác biệt so với thương mại truyền thống. Trong thương mại truyền
thống nếu có nhiều bên tham gia thì sẽ phải tốn một khối lượng lớn giấy tờ giao dịch về hợp
đồng. Trong khi đó nếu giao dịch được thực hiện thông qua thương mại điện tử, thì tiết kiệm
được rất nhiều giấy tờ và thời gian. Tuy nhiên các chứng từ được thể hiện bằng giấy tờ, cho
đến nay, lại có ưu thế hơn trong vai trò làm chứng cứ khi xảy ra tranh chấp.
1.1.3. Phạm vi, chức năng của thương mại điện tử

a.

Phạm vi của thương mại điện tử
Phạm vi của thương mại điện tử được mô tả trong hình 1.2.


18

Hình 1.2. Phạm vi của thương mại điện tử
Nguồn: Trần Hoài Nam, bài giảng Thương mại điện tử, Trường đại học Thương mại Hà Nội

b.

Chức năng của thương mại điện tử
Thương mại điện tử thực hiện 4 chức năng chính là:
- Chức năng truyền thông.
- Chức năng quản trị quá trình.
- Chức năng quản trị dịch vụ.
- Chức năng giao dịch.

1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của thương mại điện tử
Sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử gắn liền với sự ra đời và phát triển
của Internet. Tuy nhiên, vào những năm 60 của thế kỷ XX, việc trao đổi dữ liệu điện tử và thư
tín điện tử (e-mail) đã được nhiều doanh nghiệp trên thế giới thực hiện trên các mạng nội bộ
(intranet). Cũng trong khoảng thời gian này, việc tự động hoá trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính bắt đầu hình thành và phát triển, chẳng hạn như quá trình xử lý séc ra đời vào
những năm 60 của thế kỷ XX, tiếp theo là quá trình xử lý thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử.
Tiếp đó là sự ra đời của các trạm giao dịch tự động cho phép khách hàng có thể thực hiện giao

dịch và truy cập trực tiếp tới các thông tin về tài khoản của mình. Vào những năm 80 của thế
kỷ XX, nhiều hệ thống giao dịch tự động được đưa vào hoạt động với các thiết bị ATMs 2 và
POS3. Khái niệm chuyển tiền số hoá hay chuyển tiền điện tử giữa các ngân hàng và các tổ
chức tài chính ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Sang những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, khi máy tính cá nhân được sử dụng
rộng rãi không những ở công sở mà cả ở gia đình, nhiều tổ chức tài chính đã mở rộng các
2
3

ATMs: Automatic Teller Machines - Thiết bị giao dịch tự động
POS: Point-of-Sale machines - Thiết bị bán hàng tự động


19
công nghệ và mang đến cho khách hàng ngày càng nhiều dịch vụ trên cơ sở sử dụng máy tính
cá nhân cả ở công sở và gia đình. Để tăng nguồn thu nhập, các tổ chức tài chính luôn nghiên
cứu và áp dụng nhiều phương tiện giao dịch thuận lợi, đồng thời hạ thấp chi phí dịch vụ, rút
ngắn thời gian giao dịch của khách hàng. Chính sự cạnh tranh trong việc phát triển công nghệ
thương mại điện tử và các công nghệ trong dịch vụ đối với khách hàng là động lực thúc đẩy
hoạt động thương mại điện tử ngày càng phát triển.
1.2.1. Giai đoạn sơ khai của thương mại điện tử
Năm 1910, những đơn hàng hoa đặt mua từ ngoại thành đã được trao đổi theo đường
điện báo do Tổ hợp Điện báo gồm 15 người bán hoa của Đức tập hợp lại thực hiện, ngày nay
là công ty FTD4 Inc. Có thể đây đã là mạng thương mại điện tử đầu tiên. Tuy nhiên đối với
các hệ thống thương mại điện tử được kết nối bằng máy tính, một yêu cầu quan trọng là cần
có những tài liệu kinh doanh đã được chuẩn hoá để các máy tính ở mỗi đầu dây đều có thể
hiểu được nhau. Cội nguồn của loại hình thương mại điện tử này cũng bắt đầu từ năm 1948,
khi Liên bang Xô Viết, kiểm soát Đông Đức cắt đứt đường thuỷ, đường sắt và đường bộ giữa
Tây Đức và Berlin, phần lãnh thổ do Mỹ, Anh và Pháp kiểm soát sau chiến tranh thế giới lần
thứ II. Kết quả là Cầu hàng không Berlin ra đời. Trong 13 tháng tiếp theo, hơn 2 triệu tấn thực

phẩm và những đồ tiếp tế khác đã được chuyển vào Tây Berlin bằng đường hàng không.
Tuy nhiên, việc theo dõi hàng hoá mà việc bốc dỡ phải tiến hành thật nhanh, đã không
thể tiến hành được với những bản kê khai hàng hoá vận chuyển theo những biểu mẫu khác
nhau và được viết bằng ngôn ngữ khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, Edward A. Guilbert, sĩ
quan quân đội Mỹ và các sĩ quan hậu cần khác đã phát triển hệ thống kê khai chuẩn có thể
truyền bằng telex, máy vô tuyến điện báo hoặc điện thoại. Họ đã theo dõi hàng ngàn tấn hàng
trong một ngày đến khi các tuyến đường khác vào Berlin được mở lại vào năm 1949. Guilbert
đã không quên giá trị của những kê khai chuẩn. Đầu những năm 1960, trong khi đang làm
việc tại Công ty Du Pont, ông đã phát triển một chuẩn dành cho các thông điệp điện tử để gửi
thông tin hàng hoá giữa Công ty Du Pont và hãng vận chuyển Chemical Leahman Tank Lines.
Năm 1965, hãng vận chuyển Steamship Line (liên doanh giữa một hãng của Mỹ và một hãng
của Hà Lan) bắt đầu gửi cho hãng vận chuyển Atlantic những bản kê khai chuyển hàng dưới
dạng những thông điệp telex mà sau đó có thể in ra giấy hoặc nhập vào máy tính.
Năm 1962, J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng đầu tiên về mạng kết nối các máy tính với
nhau. Năm 1965, mạng gửi các dữ liệu đã được chia nhỏ thành từng packet, đi theo các tuyến
đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies). Lawrence G. Roberts đã kết
nối một máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở California qua đường dây điện
thoại. Năm 1967, ông này đề xuất ý tưởng mạng ARPANET 5 tại một hội nghị ở Michigan;
Công nghệ chuyển gói tin - packet switching technology đem lại lợi ích to lớn khi nhiều máy
tính có thể chia sẻ thông tin với nhau; ARPANET phát triển.
Đến năm 1968, nhiều công ty vận chuyển đường sắt, hàng không, đường bộ và đường
biển đã sử dụng những chuẩn kê khai điện tử liên ngành do TDCC 6 của Mỹ khởi xướng. Năm
1975, TDCC đã xuất bản tài liệu đặc tả kỹ thuật EDI 7 đầu tiên. Ngành lương thực và thực
phẩm bắt đầu một dự án thử nghiệm về EDI vào năm 1977. Đầu những năm 1980, tập đoàn ô
tô Ford Motor và General Motor yêu cầu những nhà cung cấp sử dụng EDI. Những nhà bán lẻ
lớn như Sears, Roebuck Co. và Kmart Corp. cũng bắt đầu sử dụng EDI.
Tuy nhiên, trong khi EDI tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều tiền bạc bằng cách loại
bỏ tất cả các thủ tục giấy tờ, thì nó lại tỏ ra rất đắt đối với những nhà cung cấp. Nó đòi hỏi nhà
cung cấp phải sử dụng phần mềm đắt tiền và mạng VAN 8. Ngoài ra, những nhà cung cấp
4


5
6
7
8

FTD: Floristis’ Transworld Delivery - một nhà cung cấp các sản phẩm liên quan đến hoa và dịch vụ cho người tiêu dùng
và người trồng hoa bán lẻ ở Mỹ, Canada, Anh, Ireland. Website: www.ftd.com; www.interflora.co.uk
ARPANET: Advanced Research Project Agency Network - mạng máy tính thử nghiệm của Bộ quốc phòng Mỹ
TDCC: Transportation Data Coordinating Committee - Uỷ ban Phối hợp Truyền dữ liệu
EDI: Electronic data interchange - Trao đổi dữ liệu điện tử
VAN: Value-Added Network – Mạng gia tăng giá trị


20
thường phải sử dụng những hệ thống EDI khác nhau cho các khách hàng lớn của mình vì
không có khách hàng nào hoàn toàn tuân thủ tập chuẩn con EDI trong ngành của mình. Trước
tình hình phần lớn khách hàng lớn đều yêu cầu các nhà cung cấp phải sử dụng EDI, sự lựa
chọn trở nên khá đơn giản: Không có EDI, không có doanh thu.
1.2.2. Giai đoạn thương mại thông tin
Năm 1972, thư điện tử bắt đầu được sử dụng bởi Ray Tomlinson. Đến năm 1973,
ARPANET lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường đại học London. Năm 1984,
giao thức TCP/IP9 trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống DNS 10 ra đời để phân biệt
các máy chủ, được chia thành sáu loại chính:
- .edu (education) cho lĩnh vực giáo dục
- .gov (government) thuộc chính phủ
- .mil (miltary) cho lĩnh vực quân sự
- .com (commercial) cho lĩnh vực thương mại
- .org (organization) cho các tổ chức
- .net (network resources) cho các mạng

Năm 1990, ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn mới. Trong
giai đoạn này, thông tin được trao đổi qua mạng bằng các hình thức gửi thư điện tử (email),
nói chuyện (chat), tham gia diễn đàn (forum). Việc thanh toán và giao hàng vẫn theo các
phương thức truyền thống.
1.2.3. Giai đoạn thương mại giao dịch
Năm 1991, khoảng 12.000 doanh nghiệp Mỹ đã sử dụng EDI. Đó cũng là năm Chính
phủ Mỹ bãi bỏ hạn chế thương mại sử dụng Internet, và là năm Tim Berners-Lee đã tạo ra
trình duyệt web đầu tiên với sự ra đời của ngôn ngữ HTML 11 cùng với giao thức HTTP 12.
Internet đã thực sự trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới. WWW ra đời,
đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn bản đến nhiều văn bản khác, chuyển
từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú.
Một kiểu thương mại điện tử mới, từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng, trên web đã bùng nổ.
Năm 1994, trình duyệt web Netscape Navigator, với tính năng hỗ trợ "cookies", những
tệp dữ liệu nhỏ được lưu trên máy tính của người sử dụng đã tạo điều kiện cho việc tạo những
cửa hàng trên Web có khả năng nhận dạng những khách hàng, tập hợp dữ liệu về họ và cá
nhân hoá việc bán hàng để phù hợp với khách hàng. Trong khi những cửa hàng lớn trên mạng
như Amazon.com Inc. bán những sản phẩm trực tuyến với giá thoả thuận và không cần phải cất
giữ hàng hoá trong kho hàng, những doanh nghiệp kinh doanh truyền thống lại đổ xô tạo sự
hiện diện của mình trên web.
Internet và Web là công cụ quan trọng nhất, giúp thương mại điện tử phát triển và hoạt
động hiệu quả. Các giao dịch thương mại được thực hiện qua mạng truyền thông như ký kết
hợp đồng điện tử qua mạng, thực hiện thanh toán điện tử. Cơ sở hạ tầng tổng thể đã phát triển
để hỗ trợ những công ty dotcom: United Parcel Service Inc. và FedEx Corp., chuyên về
chuyển hàng; một số công ty bên thứ ba cung cấp các dịch vụ thẻ tín dụng, American Express
Co. giới thiệu Blue, một "thẻ thông minh" được thiết kế cho việc mua hàng trên mạng.
1.2.4. Giai đoạn thương mại tích hợp
Trong giai đoạn này, giao dịch trong nội bộ doanh nghiệp và kết nối với các đối tác
kinh doanh được thực hiện qua mạng truyền thông. Internet cũng làm một cuộc cách mạng
hoá nền thương mại điện tử doanh nghiệp đến doanh nghiệp. EDI thông qua Internet đã rẻ
hơn rất nhiều so với VANs và những người sử dụng EDI ở qui mô lớn đã phát triển những hệ

9
10
11
12

TCP/IP: Transmision Control Protocol / Internet Protocol – Giao thức chuyển gói tin
DNS: Domain Name System – Hệ thống các tên miền
HTML: HyperText Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTTP: HyperText Transfer Protocol – Giao thức truyền siêu văn bản


21
thống giao dịch trực tuyến của họ dựa trên web dựa trên những ngôn ngữ đánh dấu tương
thích với Web thay cho những tài liệu EDI cứng nhắc. Năm 2001, một phiên bản của XML 13
được thiết kế cho thương mại điện tử, được gọi là ebXML 14, đã chính thức được chuẩn hoá và
những người sử dụng ngày nay đang tiến hành kết hợp những yếu tố tốt nhất của EDI và
ebXML để tạo ra một loại hình thương mại điện tử hoàn hảo hơn.
1.3.
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử
1.3.1. Khái niệm về mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Mô hình kinh doanh là trọng tâm của một kế hoạch kinh doanh. Theo Timmers
(1999), mô hình kinh doanh là một kiến trúc đối với các dòng hàng hóa, dịch vụ và thông tin,
bao gồm việc mô tả các nhân tố kinh doanh khác nhau và vai trò của chúng, mô tả các lợi ích
tiểm năng đối với các nhân tố kinh doanh khác nhau, và mô tả các nguồn doanh thu. Theo
Efraim Turban (2006), mô hình kinh doanh là một phương pháp tiến hành kinh doanh, qua đó
doanh nghiệp có được doanh thu, điều kiện cơ bản để tồn tại và phát triển trên thị trường.
Như vậy, mô hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hoá nhằm mục đích thu
lợi nhuận trên một thị trường. Kế hoạch kinh doanh là tài liệu mô tả mô hình kinh doanh của
một doanh nghiệp. Một mô hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm mục đích khai thác và
tận dụng những đặc trưng riêng có của Internet và Web.

1.3.2. Cấu trúc của mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Theo Efraim Turban (2006), Cấu trúc của mô hình kinh doanh thương mại điện tử
thông thường bao gồm những thành phần sau:
a. Mục tiêu giá trị cung cấp cho khách hàng
Mục tiêu giá trị mô tả giá trị từ quan điểm khách hàng, là cách mà sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Phân tích mục tiêu giá trị, doanh
nghiệp phải trả lời các câu hỏi: vì sao khách hàng lựa chọn doanh nghiệp để giao dịch? Doanh
nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng những gì mà doanh nghiệp khác không thể cung cấp?
Mục tiêu giá trị thương mại điện tử có thể bao gồm: sự cá nhân hóa, cá biệt hóa của
sản phẩm; giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá cả; sự thuận tiện trong giao dịch
thông qua quá trình quản lý phân phối sản phẩm…
b. Hàng hoá và dịch vụ cung ứng
Mô tả tất cả sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp.
c. Mô tả quá trình thương mại
Mô tả toàn bộ quá trình tiến hành giao dịch và chuyển giao sản phẩm và dịch vụ.
d. Các nguồn lực cho doanh nghiệp
Mô tả danh sách nguồn lực được yêu cầu và xác định những nguồn lực sẵn có, nguồn
lực đang được phát triển và nguồn lực cần huy động phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
e. Mô hình doanh thu
Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu tạo ra lợi nhuận và có
mức lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Mô hình doanh thu mô tả
doanh thu dự kiến, chi phí dự kiến, nguồn tài trợ và khả năng lợi nhuận dự kiến (kết quả về
mặt tài chính) của mô hình kinh doanh. Các mô hình doanh thu chủ yếu được áp dụng trong
thương mại điện tử bao gồm: mô hình thu phí giao dịch, đăng ký, quảng cáo, liên kết, bán
hàng. Sơ đồ các mô hình doanh thu được thể hiện ở hình 1.3.

13
14

XML: eXtensible Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng

ebXML: Electronic Business using eXtensible Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng trong kinh doanh điện
tử


22

Hình 1.3. Các mô hình doanh thu trong thương mại điện tử
Nguồn: Trần Hoài Nam, bài giảng Thương mại điện tử, Trường đại học Thương mại Hà Nội

-

Mô hình thu phí giao dịch
Trong mô hình tạo doanh thu thông qua thu phí giao dịch, nhà cung cấp dịch vụ tiến
hành thu phí dịch vụ dựa trên khối lượng giao dịch mà khách hàng đã sử dụng. Một số dịch vụ
như vậy đã được nhà cung cấp mở rộng trên website. Khi đó trên website, khách hàng có thể
truy cập những thông tin cần thiết sử dụng cho giao dịch của mình, và khi khách hàng sẵn
sàng sử dụng các mẫu có sẵn trên trang để tiến hành nhập thông tin giao dịch, những nhà cung
cấp dịch vụ của website sẽ tiến hành thực hiện giao dịch đó với mức phí thường thấp hơn
nhiều so với các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện giao dịch truyền thống. Chúng ta sẽ cùng
tham khảo một số loại hình kinh doanh sử dụng mô hình này trên thế giới:
• Các công ty du lịch: các công ty du lịch thường thu được hoa hồng từ các khoản
chi phí như vé máy bay, đặt phòng khách sạn, thuê ô tô du lịch…cho khách đặt chuyến du lịch
qua công ty. Họ hiểu rằng yếu tố quan trọng để khách hàng đến với họ là phải có đầy đủ các
thông tin cần thiết và có giá trị mà khách hàng mong muốn, khi đó máy tính và Internet, với
đặc thù của mình, sẽ dễ dàng tổng hợp, phân loại và truyền tải nhanh chóng các thông tin như
vậy đến khách hàng của công ty. Trên thực tế, các hãng du lịch trên thế giới thường sử dụng
mạng máy tính để tiến hành giao dịch đặt chuyến cho khách hàng, một hệ thống điển hình về
mạng máy tính như vậy là hệ thống Sabre. Travelocity là hãng du lịch nổi tiếng đã sử dụng hệ
thống này, bên cạnh đó cũng phải kể đến Expedia của Microsoft…
• Các hãng phân phối xe hơi: đóng vai trò là trung gian, các hãng phân phối xe hơi

mua xe từ nhà sản xuất và bán lại cho người tiêu dùng. Việc đàm phán trao đổi để thống nhất
giá bán cho khách hàng thường mất thời gian và nhiều khách hàng không muốn tiến hành theo
cách mua trực tiếp tại hãng như vậy. Do đó nhiều hãng đã nhanh chóng sử dụng Internet và
thành công trong việc cung cấp các thông tin cần thiết cũng như thực hiện giao dịch cho
khách hàng trên website như MSN Autos, Carsdirect.com, Autoweb.com hay Autobytel…
• Các công ty môi giới dịch vụ tài chính (công ty môi giới chứng khoán, môi giới
bảo hiểm). Cũng sử dụng mô hình thu phí dịch vụ theo các giao dịch, các công ty môi giới
dịch vụ tài chính thu hoa hồng theo giao dịch thực hiện cho khách hàng. Một số công ty môi
giới chứng khoán đã thực hiện cung cấp dịch vụ giao dịch này trực tuyến như Merril Lynch,


23
Smith Barney, Charles Schwab…bên cạnh đó là một số hãng môi giới bảo hiểm như
Insure.com, Insurance.com, Insweb…

-

Mô hình doanh thu đăng ký
Khá giống với mô hình tạo doanh thu thông qua thu phí giao dịch, các công ty sử dụng
mô hình doanh thu đăng ký cũng tiến hành thu phí hoa hồng từ các dịch vụ mà khách hàng đã
sử dụng, tuy nhiên theo mô hình này nhà cung cấp sẽ không thực hiện giao dịch cho khách
hàng mà tiến hành cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng sử dụng. Mức phí được xác
định dựa trên giá trị của dịch vụ cung cấp. Các loại hình kinh doanh thường sử dụng mô hình
này như trò chơi, giải trí trực tuyến, tư vấn tài chính, tư vấn luật…
• Trò chơi trực tuyến: không chỉ trên thế giới mà ngay tại Việt Nam, dịch vụ trò
chơi trực tuyến đã có sự phát triển rất mạnh mẽ. Nếu chỉ tính riêng ở Mỹ, hằng năm có hơn
khoảng 10 tỷ USD được sử dụng cho ngành công nghiệp giải trí này. Để có thể tham gia vào
các trò chơi, hoặc người chơi phải tiến hành mua các phần mềm trò chơi này sau đó cài đặt
vào máy tính cá nhân của mình, hoặc trả phí đăng kí tham gia vào trò chơi trên mạng Internet.
Một số công ty phát triển các phần mềm trò chơi nổi tiếng có thể kể đến như Microsoft (với

MSN Games) hay Sony (với Sony Play Station trên Station.com)
• Giải trí trực tuyến khác (xem phim, nghe nhạc trực tuyến..): Tương tự như dịch vụ
trò chơi trực tuyến; khi muốn nghe nhạc, xem phim trực tuyến hay muốn tải những bản nhạc
và bộ phim về máy tính cá nhân của mình, người dùng phải trả khoản phí cho nhà cung cấp,
các khoản phí này có thể tính cho một khoảng thời gian sử dụng nhất định hoặc cho một dung
lượng tải về mà nhà cung cấp quy định trước. Một số trang web kinh doanh dịch vụ này như
Movielink, RealOne SuperPass, Intertainer…
• Các tư vấn tài chính, tư vấn luật…Phát triển mạnh ở Mỹ và một số nước Châu
Âu, dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn luật thường được các hãng lớn sử dụng trên mạng
Internet, nhằm tận dụng lợi thế và uy tín của mình để cung cấp dịch vụ tư vấn cho các khách
hàng ở các bang hay các nước khác. Một số trang cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến như vậy
có thể kể đến như MyDocOnline, Law on the Web, CPA Directory…

-

Mô hình doanh thu quảng cáo
Mô hình doanh thu quảng cáo được dùng phổ biến ban đầu cho mạng lưới truyền hình
tại Mỹ. Các hãng truyền hình cung cấp chương trình miễn phí cho người xem kèm theo đó là
các đoạn quảng cáo. Doanh thu từ hoạt động quảng cáo này đủ giúp cho hãng xây dựng các
hoạt động khác như lập hay mua các chương trình tiếp theo. Rất nhiều các chuyên gia mạng
Internet đã sớm nhận ra và tin tưởng vào tiềm năng của việc quảng cáo trên Internet, có thể
thấy chỉ bắt đầu từ số không về doanh thu năm 1994, nhưng đến năm 1998 các hoạt động
quảng cáo trên mạng đã bùng nổ với doanh thu lên đến 2 tỷ USD. Một số các trang Web
thông tin điển hình đã thành công trong việc sử dụng mô hình này như About.com,
HowStuffWorks và Myspace.com. Các trang web này đã thành công khi tập trung vào thu hút
một số lượng nhất định người truy cập thường xuyên mà các thông điệp quảng cáo có thể
được gửi trực tiếp đến họ. About.com và HowStuffWorks cung cấp trực tiếp các thông tin cần
thiết và hữu ích đến người truy cập. Ví dụ một người muốn tìm hiểu cách thức sử dụng lò
sưởi trên các trang này sẽ được thấy một thông điệp quảng cáo về lò sưởi kèm theo các thông
tin chi tiết. Trang web không cần thông tin của khách hàng. Việc khách hàng truy cập tìm

hiểu thông tin về lò sưởi là đủ cơ sở để nhà cung cấp trang web tiến hành thu phí quảng cáo.
Một số mô hình phổ biến sử dụng quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam là: Cổng thông tin, Báo
điện tử và một số trang tập trung đối tượng truy cập nhất định.
• Cổng thông tin: Một trong những cổng thông tin điển hình là Yahoo!, một trong
những trang web đầu tiên xây dựng theo mô hình trang web đa dạng, bao gồm nhiều trang
khác nhau tập trung nhiều đối tượng người truy cập. Hiện tại đây là trang web dẫn đầu về số
lượng truy cập trên thế giới (Theo thống kê của Alexa.com), cho phép Yahoo! mở rộng các


24
danh mục trang thông qua một “cổng vào” tập trung là www.yahoo.com. Yahoo! hầu như tập
trung hầu hết các loại trang thông tin và kèm theo công cụ tìm kiếm trên mạng: trang mua
bán, các trang tìm kiếm, cung cấp E-mail miễn phí, trò chơi, âm nhạc, thư viện ảnh… Bên
cạnh Yahoo, các cổng thông tin điển hình khác cũng sử dụng mô hình quảng cáo trực tuyến
như AOL, AltaVista, Google, C-Net hay MSN của Microsoft.
• Báo điện tử: đây là mô hình khá phổ biến sử dụng cách thức tạo doanh thu từ
quảng cáo, cũng như cách tạo quảng cáo phổ thông như báo giấy truyền thống, các báo điện
tử cũng tiến hành quảng cáo cho khách hàng bằng cách cho thuê chỗ đặt Logo, đường link,
banner… Một số các trang điển hình mà chúng ta có thể thấy ở Việt Nam như Vnexpress.net
hay Vietnamnet.vn.
• Một số trang tập trung đối tượng truy cập nhất định: các trang này tập trung vào
một đối tượng người dùng có mục đích nhất định khi tìm kiếm thông tin trên mạng, sau đó khi
thu hút được người dùng thường xuyên, việc tiến hành quảng cáo trên các site này thông
thường sẽ có mức phí cao hơn các cách thức quảng cáo trực tuyến khác. Một ví dụ dễ thấy là
các trang tìm kiếm việc làm trên mạng như CareerSite trên thế giới hay Vietnamworks tại
Việt Nam. Ngoài ra còn có một số trang khá nổi tiếng khác như AutoTrader.com,
CycleTrader.com chuyên dùng cho mua bán các phương tiên giao thông sử dụng lại.

-


Mô hình doanh thu bán hàng
Rất nhiều công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng bằng cách đáp ứng yêu cầu
của khách hàng thông qua danh mục hàng hóa được khách hàng chọn lựa và gửi lại cho công
ty. Đây là phương thức tạo doanh thu phổ thông ra đời từ năm 1892, khi đó một thương nhân
có tên Aaron Montgomery Ward bắt đầu bán hàng hàng hóa của mình thông qua giới thiệu
một danh mục hàng hóa mà anh ta có. Cho đến năm 1895, Richard Sears và Alvah Roebuck
đã biết tiến hành gửi danh mục hàng qua đường bưu điện cho các nông dân và dân cư thành
thị nhỏ. Sau đó cả Aaron Montgomery Ward, Richard Sears và Alvah Roebuck đều đã trở
thành những doanh nhân bán lẻ thành công ở Mỹ những năm 50 của thế kỷ 20.
“Theo phương thức này, người bán sẽ thiết lập một danh mục hàng hóa kèm hình ảnh
sau đó sử dụng những hình ảnh này cùng thông tin chi tiết để gửi cho khách hàng tiềm năng
của mình. Về phần mình, người mua sẽ tạo đơn hàng mong muốn và gửi lại hay gọi điện cho
người bán”. Với tên gọi thông thường là “Thư đặt hàng” hay “Danh mục mẫu”, phương thức
này đã được chứng minh thành công bằng việc danh mục hàng hóa cung cấp ngày càng được
mở rộng bao gồm hàng may mặc, máy tính, hàng điện tử, gia dụng và quà tặng.
Các công ty có thể sử dụng phương thức này tạo danh mục hàng hóa, dịch vụ cung cấp
trên mạng Internet để thay thế hay bổ sung cho các danh mục hàng đã in sẵn. Khi danh mục
hàng được mở rộng theo cách này, khách hàng có thể dễ dàng đặt hàng thông qua Website
hay gọi điện trực tiếp đến nhà cung cấp mà không nhất thiết đến tận nơi phân phối để xem và
đặt mua. Tuy nhiên, vào những năm đầu tiên phát triển xu hướng tiêu dùng theo hình thức
thương mại điện tử, hầu hết những người mua hàng chỉ sử dụng website của nhà cung cấp để
truy cập thông tin sản phẩm, dịch vụ sau đó họ lại đặt mua bằng điện thoại. Những khách
hàng này thường e ngại cung cấp thông tin thẻ tín dụng khi mua hàng trên mạng, chính vì vậy
hầu hết các công ty sử dụng mô hình tạo danh mục hàng bán thường chấp nhận khách hàng
thực hiện thanh toán giao dịch thông qua điện thoại hay thư bưu điện.
Có rất nhiều công ty thành công bằng phương thức bán hàng thông qua tạo danh mục
hàng bán, họ chấp nhận và thực hiện các thư đặt hàng của khách hàng gửi đến đồng thời mở
rộng hoạt động kinh doanh trên mạng Internet. Một số công ty khác lại chấp nhận sử dụng
phương thức tạo danh mục hàng bán trên Website sau khi nhận thấy là các hàng hóa mà họ bán
thông qua mạng phân phối truyền thống (cửa hàng, kho hàng…) cũng có thể bán được như vậy

trên Internet. Kênh phân phối mới này không đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng thêm kho
hàng đồng thời lại giúp mở rộng đối tượng khách hàng trên phạm vi toàn thế giới. Có thể kể đến


25
một số nhóm ngành hàng chính mà các doanh nghiệp chú trọng áp dụng mô hình này như: máy
tính, hàng điện tử; sách; đĩa nhạc, video; hàng hóa cao cấp; quần áo; hoa, quà tặng:
• Máy tính và hàng điện tử: Apple, Dell15, Gateway và Sun Microsystems… Hầu
hết các công ty này, thông qua website của mình, đều cung cấp danh mục hàng rất đa dạng và
phong phú cho khách hàng, từ các máy tính cá nhân loại nhỏ cho đến các máy chủ cỡ lớn,
phục vụ đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân, doanh nghiệp cho đến các tổ chức.
• Sách; đĩa nhạc và video: Amazon là một điển hình về áp dụng thành công mô
hình bán hàng tạo doanh thu qua việc cung cấp danh mục hàng hóa tới khách hàng.
• Hàng hóa cao cấp; quần áo; hoa và quà tặng: Versace, Tiffany & Co, Wet Seal,
Gap, 1-800-Flowers…
• Mô hình của các “chuỗi” siêu thị khổng lồ như Walmart, Carrefour… cung cấp
các hàng hóa dưới dạng bán chiết khấu trên mạng Internet. “WalMart” là một ví dụ điển hình
về chuỗi siêu thị lớn nhất và thành công nhất nước Mỹ và thế giới đã sử dụng hệ thống thông
tin để quản lý và phân phối các mặt hàng với tổng chi phí lưu thông là 10% trong khi các đối
thủ cạnh tranh khác phải chịu mức chi phí này là 25%. WalMart cũng đi đầu trong việc bán
hàng thông qua Internet với việc xây dựng một siêu thị (Cyber Mall) trên mạng.
1.3.3. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử điển hình
Có rất nhiều loại mô hình kinh doanh thương mại điện tử đã được ứng dụng và được
phân chia thành các nhóm mô hình khác nhau, thể hiện ở bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử điển hình
Nhóm mô hình kinh doanh
Mô hình bán hàng

Mô hình mua hàng
Mô hình sàn giao dịch

Mô hình tích hơp chuỗi giá trị
Mô hình trung gian thông tin
Mô hình quảng cáo
Mô hình bảng hiệu
Mô hình các trang vàng trực tuyến
Mô hình cuốn sách điều khiển trên mạng

Mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Bán hàng trực tuyến
Đấu giá trực tuyến
Chọn giá thích hợp
Cá nhân hoá sản phẩm và dịch vụ
Giảm giá
Đặt giá cố định
Đấu thầu điện tử
Mua nhóm
Đổi trác
Thành viên
Nhà cung cấp dịch vụ trong chuỗi giá trị
Cổng thông tin
Liên kết
Lan tỏa

Nguồn: Trần Hoài Nam, bài giảng Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương mại Hà Nội

a. Mô hình bán hàng
Trong nhóm mô hình bán hàng, có các mô hình kinh doanh như sau:
- Mô hình bán hàng trực tuyến
Mô hình bán hàng trực tuyến là mô hình bán sản phẩm, dịch vụ trực tuyến từ nhà sản
xuất tới khách hàng (loại bỏ trung gian hoặc các cửa hàng hữu hình) hoặc từ người bán lẻ tới

khách hàng, phân phối hiệu quả hơn. Mô hình này đặc biệt hiệu quả đối với những sản phẩm
15

Công ty Dell thành lập năm 1984 với ý tưởng bán hàng trực tiếp giúp khách hàng tiếp cận được sản phẩm nhanh nhất
với giá cả thấp và chất lượng cao. www.dell.com ra đời năm 1994. Hệ thống dịch vụ bán hàng điện tử chính thức đi vào hoạt
động năm 1996. Một năm sau, Dell trở thành công ty đầu tiên đạt 1 triệu USD doanh thu bán hàng qua Internet. Hiện nay, mỗi
quí trang web chính thức của công ty nhận được trên 1 tỉ lượt truy cập trên 86 quốc gia có trụ sở của Dell, sử dụng 28 ngôn ngữ
và chấp nhận 29 loại tiền tệ. Sau hơn 20 năm hoạt động, công ty đã có xấp xỉ 46.000 nhân viên trên khắp thế giới.


×