Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

nghiên cứu tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng kinh tế vùng đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

NGUYỄN THÀNH CÔNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành

: Kinh tế học

Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu này tìm hiểu về tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
tăng trưởng kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006 - 2013. Mẫu
nghiên cứu gồm 104 quan sát, là dữ liệu bảng của 13 tỉnh/ thành vùng ĐBSCL giai
đoạn 2006 - 2013.
Nghiên cứu đã ước lượng được phương trình hàm sản xuất phản ánh mối quan
hệ giữa CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế, cùng với các biến kiểm soát tác động


đến tăng trưởng như: vốn vật chất, lao động đang làm việc trong nền kinh tế, tỷ lệ
hộ nghèo, độ mở của nền kinh tế và biến điện năng tiêu thụ đại diện cho yếu tố cơ
sở hạ tầng. Từ đó, đề tài lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tăng
trưởng kinh tế. Theo mô hình nghiên cứu FEM được lựa chọn thông qua các kiểm
định, ta có kết quả rằng các biến số: tỷ trọng nông nghiệp, tỷ trọng công nghiệp,
nguồn vốn vật chất, lao động và cơ sở hạ tầng có tác động đến tăng trưởng kinh tế
của vùng. Trong đó, biến số tỷ trọng nông nghiệp có mối quan hệ nghịch chiều với
tăng trưởng kinh tế là phù hợp với cơ sở lý thuyết, cũng như phù hợp với thực tế.
Nghiên cứu đã làm rõ tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng
kinh tế các tỉnh/ thành vùng ĐBSCL giai đoạn 2006 - 2013 và xuất phát từ kết quả
nghiên cứu này, tác giả gợi ý các nhà hoạch định một số khuyến nghị. Các ban,
ngành có liên quan ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng cần có những
chính sách hợp lý thúc đẩy và tạo điều kiện cho vùng phát triển nhanh, bền vững
hơn nữa.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iiiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. Cơ sở hình thành luận văn ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................ 5
1.7. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ............ 6
2.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................... 6
2.1.1. Khái niệm cơ cấu ..................................................................................... 6
2.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế ......................................................................... 6
2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................... 8
2.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự phát ................................................... 9
2.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có chủ đích ......................................... 10
2.1.4. Các cấp độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................... 11
2.2. Tăng trƣởng kinh tế .................................................................................. 13
2.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế ................................................................ 13
2.2.2. Thước đo và tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế ................................ 17
2.2.2.1. Thước đo quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế ............................. 17
2.2.2.2. Tiêu chí phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế ........................... 18
2.2.3. Các mô hình tăng trưởng kinh tế ........................................................... 21
iv


2.2.3.1. Mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế ........................................... 21
2.2.3.2. Mô hình Karl Marx .......................................................................... 22
2.2.3.3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế (mô hình Solow) ......... 22
2.2.3.4. Mô hình Harrod - Domar ................................................................. 24
2.2.3.5. Mô hình tăng trưởng nội sinh ........................................................... 26
2.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế ......... 28
2.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu đến tăng trưởng kinh tế ......................... 32
2.4.1. Tác động của sự thay đổi tỷ trọng các ngành ........................................ 32
2.4.2. Tác động của yếu tố chuyển dịch cơ cấu lao động ................................ 33

2.4.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư đến tăng trưởng ............. 35
2.5. Một số nghiên cứu trước ............................................................................. 36
2.5.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 36
2.5.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 39

Tóm tắt chƣơng 2.............................................................................................. 42
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU .......... ............................................................................................................... 43
3.1. Giới thiệu ...................................................................................................... 43
3.2. Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ......................................... 43
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 43
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43
3.2.2.1. Phân tích thống kê mô tả .................................................................. 44
3.2.2.2. Ước lượng mô hình hồi quy ............................................................ 44
3.3. Mô hình nghiên cứu lý thuyết .................................................................... 48
3.3.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát .............................................................. 48
3.3.2. Mô tả các biến trong mô hình ............................................................... 49
3.3.3. Bảng thống kê các biến ......................................................................... 52
Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................... 52
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 52
4.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và dân số vùng ĐBSCL ................................. 53
4.2. Thống kê mô tả khái quát thực trạng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch kinh
tế vùng ĐBSCL giai đoạn 2006 - 2013 .................................................................. 55
v


4.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................... 55
4.2.2. Mô tả thống kê chung cho vùng ĐBSCL và của từng địa phương........ 56
4.3. Kết quả nghiên cứu của mô hình ................................................................ 61
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến ......................................................................... 61

4.3.2. Lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp .............................................. 61
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu từ mô hình được lựa chọn ........................... 63
4.4.1. Về mức độ giải thích của mô hình ........................................................ 63
4.4.2. Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy .............................. 63
4.4.3. Phân tích ý nghĩa của các hệ số hồi quy ............................................... 65
4.4.4. Mức độ phù hợp của mô hình ............................................................... 65
Tóm tắt chƣơng 4 ............................................................................................... 65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 66
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 66
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................... 67
5.3. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 71
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 75

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCNKT

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế


CEEC

Các nước xã hội chủ nghĩa cũ ở Trung và Đông Âu

CNH

Công nghiệp hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDI

Thu nhập được quyền chi

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GNI

Tổng thu nhập quốc dân

GO


Giá trị sản xuất

GSO

Tổng cục Thống kê

HĐH

Hiện đại hóa

IC

Chi phí trung gian

ICOR

Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng (hiệu quả sử dụng vốn đầu tư)

FEM

Mô hình hiệu ứng cố định

REM

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

NICs

Các nước công nghiệp mới


NNP

Tổng sản phẩm quốc dân ròng

OECD

Các nước hợp tác phát triển

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

SNA

Hệ thống tài khoản quốc gia

TFP

Năng suất các nhân tố tổng hợp

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VA

Giá trị gia tăng

VCCI


Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. GDP của khu vực ĐBSCL (giá so sánh 1994) giai đoạn 2006 - 2013 ... 1
Bảng 1.2. Tỷ trọng của các ngành kinh tế/ GDP của vùng giai đoạn 2006 - 2013. . 2
Bảng 3.1. Bảng thống kê các biến ......................................................................... 52
Bảng 4.1.

Bảng thống kê mô tả các biến trong mô hình ....................................... 55

Bảng 4.2.

Kết quả hồi quy theo phương pháp Fixed Effect .................................. 62

Bảng 4.3.

Kết quả kiểm định Hausman Test ......................................................... 62

Bảng 4.4.

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................... 63

Bảng 4.5.

Kết quả kiểm định tự tương quan ......................................................... 63

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Quy trình kiểm định và lựa chọn phương pháp hồi quy ....................... 44

Hình 4.1.

Bản đồ vùng Đồng bằng sông Cửu Long .............................................. 54

Hình 4.2.

Tình hình tăng trưởng GDP của vùng ĐBSCL giai đoạn 2005 - 2013 . 56

Hình 4.3.

Tình hình tăng trưởng GDP của các ngành kinh tế ............................... 57

Hình 4.4.

Cơ cấu đóng góp vào GDP của các ngành kinh tế ............................... 58

Hình 4.5.

Giá trị GDP và vốn vật chất của vùng ĐBSCL ..................................... 59

Hình 4.6.

Tình hình lao động đang làm việc của nền kinh tế và tổng dân số của


vùng ĐBSCL .............................................................................................................. 59
Hình 4.7.

Giá trị tổng vốn đầu tư và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của vùng .. 60

Hình 4.8.

Điện năng tiêu thụ của vùng ĐBSCL giai đoạn 2006 – 2013 .............. 61

ix


CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành luận văn
“Phát triển kinh tế là quá trình biến đổi, tăng tiến toàn diện về mọi mặt của nền
kinh tế, trong đó bao gồm cả sự lớn lên về quy mô sản lượng và tiến bộ, hoàn thiện
về cơ cấu. Sự lớn lên về mặt số lượng và sự biến đổi cơ cấu là hai mặt không tách
rời của quá trình phát triển. Nếu tăng tổng sản phẩm trong nước phản ánh động thái
tăng trưởng thì CDCCKT phản ánh chất lượng tăng trưởng. Về mặt lý thuyết, việc
CDCCKT của một quốc gia vừa là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế
vừa phản ánh bản chất của quá trình công nghiệp hoá. Trong điều kiện hội nhập
kinh tế toàn cầu, CDCCKT phản ánh bản chất quá trình công nghiệp hoá, khả năng
thích nghi và mức độ hội nhập quốc tế của quốc gia về kinh tế. Sự thay đổi cơ cấu
kinh tế nói chung và đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế nói riêng, về thực chất là điều
chỉnh phương thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực. Vì thế, CDCCKT theo ngành
là tiêu điểm của quá trình phát triển kinh tế” (Mai Văn Tân, 2014).
Diễn biến của CDCCKT nông thôn của nước ta vào nửa cuối thập kỷ 80 và

đến nay đã có nhiều thay đổi. Từ nửa thập kỷ 80 đã diễn ra quá trình giảm mạnh tỷ
trọng công nghiệp (ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động) và tăng tỷ trọng các
ngành nông nghiệp (sử dụng ít vốn, nhiều lao động); thì đến nửa đầu thập kỷ 90 và
kéo dài đến nay đã có một quá trình công nghiệp hoá mạnh mẽ đi kèm với giảm tỷ
trọng nông nghiệp và bùng nổ khu vực dịch vụ.
CDCCKT là một trong những nội dung chủ yếu trong phát triển kinh tế của cả
nước nói chung (như đã trình bày ở phần trên) và cả khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long nói riêng. Qua hơn 25 năm đổi mới, từ số liệu thống kê cho thấy giá trị GDP
của ĐBSCL tăng và ổn định qua các năm, đặc biệt là giai đoạn 2004 – 2013.
Bảng 1.1. GDP của khu vực ĐBSCL (giá so sánh 1994) giai đoạn 2004 – 2013
ĐVT: tỷ đồng
Năm

2006

2007

GDP

102,509

115,795

2008

2009

2010

2011


130,209 143,058 159,987 178,398
Nguồn: Tổng cục Thống kê
1

2012

2013

195,946

214,032


Hơn nữa, ĐBSCL đã gắn phát triển toàn diện và bền vững sản xuất nông
nghiệp, đồng thời với phát triển công nghiệp chế biến, đa dạng ngành nghề nông
thôn và các ngành dịch vụ tổng hợp, trên cơ sở khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu
quả tiềm năng và lợi thế so sánh, nhằm từng bước CDCCKT hợp lý giữa nông công nghiệp và dịch vụ ngay tại địa bàn nông thôn; tạo sự liên kết, hợp tác toàn diện
giữa nông thôn và thành thị, nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo nhân lực ở nông
thôn, phân công lại lao động, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống; thu hẹp dần
khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Kết quả thu thập được từ
Tổng cục Thống kê cho thấy rõ hơn những CDCCKT của ĐBSCL:
Bảng 1.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế/GDP của ĐBSCL giai đoạn 2006 - 2013
ĐVT: %
Tỷ trọng các ngành kinh tế

2006

2007


2008

2009

2010

2011

2012

2013

43.3

41.1

39.1

37.0

34.6

32.8

30.9

29.3

24.4


25.6

26.9

27.6

28.9

29.4

29.9

30.7

KVIII: Dịch Vụ

32.3

33.3

34.0

35.4

36.5

37.8

39.2


40.0

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

100

chia theo khu vực/ Tổng số
KVI: Nông – Lâm – Thủy
Sản
KVII: Công Nghiệp và Xây
Dựng

Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhằm đẩy mạnh mục tiêu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa,
tăng trưởng kinh tế cho từng vùng, từng khu vực đóng vai trò quan trọng và góp
phần vào chất lượng tăng trưởng kinh tế chung cho cả nước; trong đó, vai trò của

CDCCKT là một trong những nội dung chủ yếu trong phát triển kinh tế của cả nước
nói chung và ĐBSCL nói riêng. Tuy nhiên, chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và
năng lực cạnh tranh của vùng ĐBSCL còn hạn chế; tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa
vào các yếu tố chiều rộng (vốn và lao động), nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu
(công nghệ, đổi mới,…) chưa được chú trọng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm,
chưa khai thác hết tiềm năng phát triển ngành công nghiệp, du lịch, đặc biệt là du
lịch biển (các tỉnh như: Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Bến Tre,…). Cơ cấu thành
phần kinh tế cũng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của vùng. Cơ cấu đầu
tư chưa hướng mạnh vào chiều sâu. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiếu đồng bộ, ...
2


Do đó, yêu cầu về đẩy nhanh CDCCKT theo chiều sâu, đồng thời đưa kinh tế
của vùng phát triển ở tầm cao hơn trở nên rất cần thiết. Cụ thể, chuyển từ nền kinh
tế phát triển theo chiều rộng, tăng quy mô và thâm dụng lao động là chủ yếu sang
phát triển theo chiều sâu, lấy chất lượng tăng trưởng là động lực chủ yếu để phát
triển các ngành, lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị gia tăng cao,
ít gây ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng kinh tế
chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất lượng các yếu tố đầu vào.
Hiện nay, vấn đề CDCCKT tác động đến tăng trưởng kinh tế đã được nhiều tác
giả nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó tập trung chủ yếu trên phạm vi cả
nước, chưa có nhiều nghiên cứu xem xét đến tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đến tăng trưởng kinh tế ở cấp tỉnh, đặc biệt là vùng ĐBSCL.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã được nêu trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng
trưởng kinh tế vùng ĐBSCL” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế. Cùng với việc sẽ
phân tích, đánh giá những tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế vùng
ĐBSCL đề tài mong muốn sẽ có những đóng góp hữu ích trên phương diện đề xuất
chính sách và khuyến nghị phù hợp nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
cho vùng, thực hiện tốt các mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước theo hướng bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tác động của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL; trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số
khuyến nghị phù hợp nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả
và bền vững.
Với mục tiêu tổng quát như trên, luận văn đưa ra những mục tiêu cụ thể:
-

Phân tích, đánh giá thực trạng CDCCKT ở vùng ĐBSCL trong thời gian

-

Phân tích, đánh giá tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế.

-

Đề xuất chính sách và khuyến nghị phù hợp nhằm góp phần thúc đẩy tăng

qua.

trưởng kinh tế cho vùng, thực hiện tốt các mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo hướng bền vững.
3


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
-


Tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL như thế

-

Những chính sách, khuyến nghị thích hợp nào để góp phần thúc đẩy tăng

nào?
trưởng kinh tế nhanh và hiệu quả cho vùng?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của của đề tài là tác động của CDCCKT đến tăng trưởng
kinh tế vùng ĐBSCL.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: 13 tỉnh thành vùng ĐBSCL.

-

Về thời gian: giai đoạn 2006 – 2013.

-

Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu tác động của CDCCKT đến tăng

trưởng kinh tế vùng. Đồng thời, dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất những
chính sách và giải pháp phù hợp nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho
vùng.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện dựa trên các lý thuyết về mối liên hệ giữa CDCCKT và

tăng trưởng kinh tế; các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước có
liên quan đến đề tài. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với
phương pháp này tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy bảng (Panel
Regression) để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Cụ thể, như sau:
-

Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng

trưởng kinh tế, mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
-

Đề xuất mô hình nghiên cứu.

-

Thu thập và xử lý dữ liệu.

-

Thống kê mô tả.

4


-

Xây dựng mô hình hồi quy (sử dụng phương pháp ước lượng Pooled OLS,

REM, FEM) để ước lượng tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế vùng

ĐBSCL, giai đoạn 2006 – 2013. Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số
liệu thứ cấp, được Tổng cục Thống kê Việt Nam và Cục Thống kê của mỗi tỉnh
vùng công bố hàng năm.
-

Kiểm định lại mô hình giả thuyết và các giả thuyết trong mô hình.

-

Từ kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị.

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
-

Về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo tin

cậy về cơ sở lý thuyết và dữ liệu để các công trình nghiên cứu sau có thể tham khảo,
thừa kế. Đồng thời, đề tài nghiên cứu còn xác định và phân tích tác động của
CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế vùng ĐBSCL giai đoạn 2006 – 2013.
-

Về thực tiễn: dựa trên khung phân tích, đề tài đưa ra một số giải pháp cụ

thể, khả thi có liên quan về việc tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế
vùng ĐBSCL, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững cho cả khu vực.
1.7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt luận văn, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.

5


CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.1. khái niệm cơ cấu
Cơ cấu hay còn gọi là cấu trúc, có nguồn gốc chữ Latinh “Structure” có nghĩa
là xây dựng, là kiến trúc. Xét về mặt triết học, cơ cấu là một phạm trù phản ánh cấu
trúc bên trong của một số đối tượng, là tập hợp những mối lien hệ cơ bản tương đối
ổn định giữa các yếu tố cấu thành đối tượng đó trong một thời gian, không gian nhất
định. Trong khi phân tích quá trình phân công lao động chung, Karl Marx đã nói:
“cơ cấu là sự phân chia về chất lượng theo một tỷ lệ về số lượng của quá trình sản
xuất xã hội”.
Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị cấu trúc
bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ
cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố
khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Do
đó, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
2.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cơ
cấu kinh tế.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc
dân, giữa chúng có những mối quan hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số

lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế cụ thể, chúng vận
động hướng vào những mục tiêu nhất định. Theo quan điểm này, cơ cấu kinh tế là
một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Cơ cấu kinh tế còn được hiểu là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế
cùng các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lượng, ổn định và phát triển giữa
các bộ phận ấy với nhau hay của toàn bộ hệ thống trong những điều kiện của nền
sản xuất xã hội và trong những khoảng thời gian nhất định (Ngô Thắng Lợi, 2012).
Cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện ở quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng mà quan trọng
6


hơn là mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Cùng
với cách tiếp cận trên, một nghiên cứu khác cho rằng: cơ cấu kinh tế hiểu một cách
đầy đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất định,
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, được thể hiện cả về mặt định tính
lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục tiêu được xác định
của nền kinh tế (Hoàng Thị Chỉnh, 2005).
Cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều loại: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế theo
thành phần, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, cơ cấu theo khu vực thể chế, cơ cấu
tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế. Tuy nhiên, các loại cơ cấu kinh tế thường
hay được đề cập là: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế theo thành phần, cơ cấu
kinh tế theo vùng lãnh thổ. Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất vì nó
phản ánh trình độ phân công lao động xã hội, thể hiện trình độ chuyên môn hóa sản
xuất của các ngành và của nền kinh tế. Cụ thể:
Cơ cấu ngành kinh tế: thể hiện quan hệ cả mặt định lượng và định tính giữa
các ngành trong nền kinh tế. Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ trọng về sản
lượng, lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể kinh tế quốc dân. Mặt định tính
thể hiện vị trí và vai trò (tiền đề, hỗ trợ, thúc đẩy,...) của mỗi ngành trong hệ thống
kinh tế quốc dân.

Cơ cấu kinh tế theo thành phần (hoặc theo sở hữu): loại cơ cấu kinh tế này
phản ánh mối quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất giữa các chủ thể tham gia
vào quá trình tăng trưởng và phát triển. Ở Việt Nam, nếu theo tiêu chí sở hữu, cơ
cấu kinh tế được chia theo ba khu vực sở hữu là khu vực kinh tế nhà nước, khu vực
ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và khu vực có vốn nước ngoài. Thông
qua tỷ trọng của từng khu vực trong GDP có thể nắm bắt được xu hướng vận động
của từng thành phần kinh tế trong quá trình phát triển.
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: loại cơ cấu kinh tế này phản ánh mối quan
hệ giữa các vùng lãnh thổ trên cả nước hoặc một tỉnh trong hoạt động kinh tế tổng
thể. Phân tích cơ cấu kinh tế vùng có ý nghĩa cho xây dựng chính sách phát triển
vùng trên cơ sở phát huy tiềm năng của từng vùng và đóng góp của vùng vào nền
kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế vùng thường được sử dụng để nghiên cứu về sự
7


chênh lệch phát triển giữa các vùng, theo dõi xu hướng thay đổi mối tương quan
giữa vùng động lực với vùng nghèo và các vùng khác.
2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là “quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng
lạc hậu, mang nặng tính tự cấp tự túc từng bước vào chuyên môn hóa hợp lý, trang
bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Trên cơ sở đó, tạo ra năng suất lao động cao, hiệu
quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế nói chung. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế bao gồm việc cải biến kinh tế theo ngành, theo vùng lãnh thổ và
cơ cấu các thành phần kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề mang tính tất
yếu khách quan và là một quá trình đi lên từng bước dựa trên sự kết hợp mật thiết
các điều kiện chủ quan, các lợi thế về kinh tế xã hội, tự nhiên trong nước, trong
vùng, trong đơn vị kinh tế với các khả năng đầu tư, hợp tác, liên kết, liên doanh về
sản xuất, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm của các nước, các vùng và các đơn vị kinh tế
khác nhau (Lê Du Phong & Nguyễn Thành Độ, 1999).
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp

thành. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc triệt tiêu của một số
ngành. Tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế thường không
đồng đều. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về
lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên cơ
sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ
lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung
cơ cấu nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn (Lê Xuân
Bá, 2009).
Theo tác giả Trần Tuấn Anh (2007) thì cho rằng: “quá trình phát triển, hoạt
động kinh tế của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế không phải bao giờ
cũng đồng đều và nhịp nhàng với nhau, vì trong quá trình ấy có nhiều yếu tố tác
động đến xu hướng phát triển của mỗi ngành. Ngoài ra, cơ cấu kinh tế sẽ thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định.
Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và
8


tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Sự
thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển được gọi là sự chuyển dịch kinh tế”.
Trong một nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể diễn ra một cách tự
phát hoặc có sự can thiệp của nhà nước hoặc kết hợp cả hai (Đinh Văn Ân, Nguyễn
Thị Tuệ Anh, 2008).
2.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự phát (chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo mô hình hai khu vực của Lewis)
Quá trình này diễn ra theo tín hiệu của thị trường, nhưng quyết định đầu tư vào
một ngành nào đó được thực hiện một cách tự phát và người đầu tư kỳ vọng hoạt
động của họ sẽ có lợi nhuận. Xu hướng này nhiều khi nằm ngoài tầm kiểm soát của

quản lý nhà nước. Đến khi hiệu quả thực tế không như mong đợi, dòng đầu tư lại
chảy vào các ngành khác. Một nguyên nhân của hiện tượng chuyển dịch tự phát là
do tồn tại của thông tin bất đối xứng và chậm phản ứng của các chủ thể kinh tế, chủ
thể quản lý. Sự xuất hiện của thông tin bất đối xứng làm cho tín hiệu của thị trường
trở nên thiếu chính xác, dẫn đến lựa chọn ngược. Chuyển dịch tự phát rất có thể dẫn
đến lãng phí các nguồn lực, nhất là khi thay đổi lĩnh vực đầu tư một cách liên tục, tự
phát trở thành “phong trào” mà không được kiểm soát.
Lý thuyết của Lewis cho rằng ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song
song tồn tại: khu vực truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và có đặc trưng
là rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp (năng suất lao động biên tế xem như bằng
không) và lao động dư thừa; khu vực công nghiệp hiện đại có đặc trưng năng suất
lao động cao và có khả năng tự tích lũy. Do lao động dư thừa nên việc chuyển một
phần lao động thặng dư từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp không
gây ảnh hưởng gì đến sản lượng nông nghiệp. Do có năng suất lao động cao và tiền
công cao hơn nên khu vực công nghiệp thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông
nghiệp chuyển sang, và do lao động trong khu vực nông nghiệp quá dư thừa và tiền
công thấp hơn nên giới chủ công nghiệp có thể thuê mướn nhiều nhân công mà
không phải tăng thêm tiền công, lợi nhuận của họ ngày càng tăng; giả định rằng
toàn bộ lợi nhuận sẽ được đem tái đầu tư thì nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất
trong khu vực công nghiệp ngày càng tăng lên.
9


Như vậy, để thúc đẩy sự phát triển, các quốc gia đang phát triển cần phải mở
rộng khu vực công nghiệp hiện đại bằng mọi giá mà không quan tâm đến khu vực
truyền thống. Sự tăng trưởng của khu vực công nghiệp tự nó sẽ thu hút hết lượng
lao động dư thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên, nền
kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển.
2.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có chủ đích (lý thuyết phát triển không
cân đối hay các “cực tăng trƣởng”)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục tiêu xác định trước và có sự can thiệp,
điều chỉnh của nhà nước vì lợi ích kinh tế toàn xã hội. Thông qua vai trò của mình,
nhà nước thực hiện chính sách phát triển ngành trong đó ưu tiên các ngành mũi
nhọn, qui hoạch ngành, chính sách hội nhập nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế theo các mục tiêu đề ra. Trong những điều kiện nhất định, nhiều biện
pháp hỗ trợ, trợ cấp được thực hiện như ưu đãi thuế, tín dụng... Nhà nước có thể
thực hiện biện pháp can thiệp trực tiếp, như sử dụng tiềm lực kinh tế của mình
(thông qua các doanh nghiệp nhà nước và đầu tư ngân sách nhà nước) để thay đổi
cơ cấu ngành.
Điểm khác nhau duy nhất giữa chuyển dịch có chủ đích và chuyển dịch tự phát
là nguồn lực có thể sẽ không đến được các ngành mà chủ thể kinh tế, chủ thể quản
lý khuyến khích, ưu tiên phát triển hay các ngành có ý nghĩa đối với phát triển của
quốc gia trong dài hạn. Trong điều kiện hiện nay, phần lớn chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo ngành ở các nước là có chủ đích và chính phủ can thiệp, điều chỉnh thông
qua chính sách ngành, chính sách cơ cấu ngành, chính sách đầu tư công,… Tuy vậy,
chuyển dịch tự phát vẫn tồn tại ở bất kỳ nền kinh tế nào (Đinh Văn Ân, Nguyễn Thị
Tuệ Anh, 2008).
Những nghiên cứu tiêu biểu của lý thuyết “cực tăng trưởng” (A. Hirschman, F.
Perrons) cho rằng không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững
bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia. Lý thuyết này dựa
căn bản trên một số luận điểm. Một là, việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích
thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu trong tất cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu
tư nâng cao năng lực sản xuất. Ðể phát triển được, cần phải tập trung đầu tư vào
một số ngành nhất định, tạo ra một cú đột phá nhằm thúc đẩy và có tác dụng lôi kéo
10


đầu tư trong các ngành khác theo lý thuyết cấp số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển
của nền kinh tế. Hai là, trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò “cực tăng trưởng” của
các ngành hoặc vùng trong nền kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung

những nguồn lực (vốn khan hiếm) cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm
nhất định. Ba là, do trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa, các nước đang
phát triển rất thiếu các nguồn lực sản xuất và không có khả năng phát triển cùng
một lúc đồng bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển không cân đối gần như
là một sự lựa chọn bắt buộc.
Cách đặt vấn đề phát triển một cơ cấu không cân đối và mở cửa ra bên ngoài
của lý thuyết này là chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, mà
thường thì các quốc gia chậm phát triển chịu nhiều thiệt thòi hơn cho nên lúc đầu lý
thuyết này không được các nước đang phát triển theo mô hình công nghiệp hóa
hướng nội và phát triển cân đối quan tâm, nhưng càng về sau, lý thuyết này càng
được thừa nhận rộng rãi, nhất là từ sau sự thành công của các nước công nghiệp hóa
mới (NICs). Từ thập niên 1980 trở lại đây, lý thuyết này đã được nhiều nước đang
phát triển áp dụng với mô hình công nghiệp hóa mở cửa và hướng ngoại.
2.1.4. Các cấp độ của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Lịch sử phát triển của kinh tế thế giới đã cho thấy quá trình phát triển kinh tế
cũng đồng nghĩa với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu tiến lên một nền kinh tế công nghiệp hóa và dần chuyển sang một
nền kinh tế mà trong đó dịch vụ đóng vai trò quan trọng nhất hay còn gọi là một nền
kinh tế đã phát triển. Theo Moise Syrquin, chuyển dịch cơ cấu kinh tế gồm ba giai
đoạn: (1) sản xuất nông nghiệp, (2) công nghiệp hóa, và (3) nền kinh tế phát triển
(Nguyễn Thị Hà, 2010).
Giai đoạn 1: có đặc trưng chính là sự thống trị của các hoạt động của khu vực
khai thác, đặc biệt là nông nghiệp, như là nguồn lực chính trong việc gia tăng sản
lượng của các hàng hóa khả thương. Mặc dù khu vực khai thác thông thường có tốc
độ tăng trưởng chậm hơn khu vực chế biến nhưng ở mức thu nhập bình quân đầu
người thấp, thì sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng đó được bù trừ hoàn toàn bởi nhu
cầu hạn chế về các mặt hàng công nghiệp chế biến. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chung khá chậm mà một trong những nguyên nhân chính là do tỷ
11



trọng tương đối cao của khu vực nông nghiệp trong tổng giá trị gia tăng (hay GDP).
Nếu xét ở mặt cung, thì trong giai đoạn 1 có những đặc trưng chính là tỷ lệ tích lũy
tư bản còn khiêm tốn nên tỷ lệ đầu tư thấp, tốc độ tăng trưởng cao của lực lượng lao
động, và tốc độ tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) rất thấp, và nhân
tố sau cùng này tác động mạnh đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chung hơn là yếu tố
tỷ lệ đầu tư thấp.
Giai đoạn 2 (giai đoạn công nghiệp hóa): có đặc điểm nổi bật là tầm quan
trọng trong nền kinh tế đã được chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực chế
biến và chỉ tiêu chính để đo lường sự dịch chuyển này là tầm quan trọng của khu
vực chế biến trong đóng góp và tăng trưởng kinh tế chung ngày càng tăng lên. Sự
dịch chuyển này xuất hiện ở các nước có mức thu nhập bình quân đầu người cao
hơn hay thấp hơn, phụ thuộc vào yếu tố nguồn tài nguyên sẵn có cũng như chính
sách ngoại thương của các nước đó. Xét ở mặt cung, sự đóng góp vào tăng trưởng
của nhân tố tích lũy tư bản vẫn được giữ ở mức cao trong hầu hết giai đoạn 2 do có
sự gia tăng mạnh của tỷ lệ đầu tư.
Giai đoạn 3 (nền kinh tế phát triển): sự chuyển tiếp từ giai đoạn 2 sang giai
đoạn 3 có thể được hiểu theo nhiều cách. Nếu xét về mặt cầu, thì trong giai đoạn
này độ co giãn theo thu nhập của hàng công nghiệp chế biến đã giảm đi; và ở một
thời điểm nào đó, tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong cơ cấu nhu cầu nội địa bắt
đầu giảm xuống. Mặc dù xu hướng này có thể bị lấn át ở một giai đoạn nào đó bởi
xuất khẩu vẫn tiếp tục gia tăng ở mức cao, nhưng cuối cùng nó đều được phản ảnh
qua việc giảm sút tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP hay trong cơ
cấu lực lượng lao động. Khu vực dịch vụ trở thành khu vực quan trọng nhất và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP cũng như cơ cấu lao động. Sự thay đổi
này xuất hiện rất rõ ràng ở tất cả các nước công nghiệp phát triển trong suốt 20 năm
qua. Ở mặt cung, sự khác biệt chủ yếu giữa giai đoạn 2 và giai đoạn 3 là sự suy
giảm trong đóng góp vào tăng trưởng của cả hai nhân tố sản xuất tư bản và lao động
theo cách tính qui ước. Ðóng góp vào tăng trưởng của nhân tố tư bản (vốn) giảm
xuống bởi cả hai yếu tố tốc độ tăng trưởng chậm hơn và tỷ trọng ngày càng thấp

hơn. Hơn nữa, vì có sự suy giảm trong tốc độ gia tăng dân số, chỉ có một vài nước
phát triển là có sự gia tăng đáng kể trong lực lượng lao động. Như vậy, trong giai
12


đoạn này, nhân tố đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng là nhân tố năng suất các nhân
tố tổng hợp.
Ở những nước phát triển hơn, tăng trưởng TFP có tác động lan tỏa đến toàn
nền kinh tế rộng lớn hơn so với trong giai đoạn 2. Thay đổi dễ nhận thấy nhất là
trong khu vực nông nghiệp, mà đã từ khu vực có tăng trưởng năng suất thấp trở
thành khu vực có năng suất lao động cao nhất trong hầu hết các nền kinh tế phát
triển (đơn cử một ví dụ là ở Mỹ, dân số lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 1%
tổng dân số lao động nhưng có thể cung cấp đủ lương thực cho cả nước). Nguyên
nhân nội tại là do sự tiếp tục dịch chuyển của lao động từ nông nghiệp sang các khu
vực khác và chênh lệch về tiền lương giữa khu vực nông nghiệp và các khu vực
khác ngày càng được thu hẹp lại, mà đã thúc đẩy sự thay thế của tư bản cho lao
động cũng như đẩy mạnh những cải tiến về công nghệ.
2.2. Tăng trƣởng kinh tế
2.2.1. Khái niệm tăng trƣởng kinh tế
Trong thế kỉ XX, từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đến nửa đầu những năm
1970, bối cảnh kinh tế của các nước Âu – Mỹ tăng trưởng nhanh và liên tục, lý
thuyết tăng trưởng kinh tế bắt đầu được đề cập, nghiên cứu và phát triển. Tăng
trưởng kinh tế được coi là mục tiêu hàng đầu cho tất cả các quốc gia trong quá trình
phát triển. Suốt một thời gian dài, hầu hết các nước đều tập trung mọi nguồn lực
phục vụ tăng trưởng kinh tế thông qua tăng tích lũy tài sản, vốn vật chất, thu hút
vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển
kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống và hoàn thiện
hơn. Nhận thức đúng đắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh
nghiệm về nghiên cứu, hoạch định chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng.

Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng, tăng trưởng kinh tế trước hết là một vấn
đề kinh tế, song nó mang tính chính trị, xã hội sâu sắc. Tăng trưởng và phát triển
kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là điều kiện và cũng
là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia.
Theo Douglas North và Robert Paul Thomas, tăng trưởng xảy ra khi sản lượng
gia tăng nhanh hơn gia tăng dân số.
13


Theo David Begg và cộng sự (2008), "Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ thay đổi thu
nhập thực tế hoặc sản lượng thực tế". Vì thế, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thực
tế của tổng sản phẩm quốc nội GDP (Gross Domestic Product); tổng sản phẩm quốc
dân GNP (Gross National Product) hay tổng sản phẩm quốc dân ròng NNP (Net
National Product) trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Đề tài sử
dụng chỉ tiêu GDP để làm thước đo chính cho tăng trưởng kinh tế.
Theo Simon Kuznets (Nguyễn Trọng Hoài, 2010), tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng một cách bền vững về sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi
công nhân.
Theo Phan Thúc Huân (2007), tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hoặc sự gia
tăng về quy mô sản lượng của một nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Tăng
trưởng kinh tế là tỉ lệ tăng trưởng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra. Sự tăng trưởng kinh tế
được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế được biểu hiện bằng sự tăng lên của các chỉ tiêu GNI, NNP, GDP
hoặc sự tăng lên theo đầu người của các chỉ tiêu này như: GNI/ đầu người, NNP/
đầu người, GDP/ đầu người, và cách thứ hai này thề hiện sự tăng trưởng mức sống
của một quốc gia.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2007), tổng sản phẩm trong nước là chỉ tiêu phồ
biến được dùng để phản ảnh tình hình hoạt động của nền kinh tế. GDP được định
nghĩa là giá trị của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra hay sản xuất

trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia trong một thời gian nhất định (thường là một
năm). GDP cỏ thể tính bằng 3 phương pháp: tổng giá trị gia tăng của các ngành
trong nền kinh tế; tổng các khoản chi tiêu hàng hóa dịch vụ cuối cùng; thu nhập gộp
của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy đông trong quá trình sản xuất
(tính theo giá thị trường), GDP cũng bao gồm luôn thuế gián thu.
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế là quá trình thay đổi để tạo ra sản lượng thực bình
quân đầu người (tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số hay còn gọi là GDP đầu
người) cao hơn trong một khoảng thời gian nhất định, trong đó, sản lượng bao gồm
cả hàng hóa và dịch vụ, giúp gia tăng phúc lợi xã hội của con người.
Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trưởng)
14


hoặc số tương đối (tỷ lệ tăng trưởng). Trong phân tích kinh tế, để phản ánh mức độ
mở rộng quy mô của nền kinh tế, người ta thường dùng khái niệm tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Đó là tỷ lệ phần trăm giữa sản lượng tăng thêm của thời kỳ nghiên
cứu so với mức sản lượng của thời kỳ trước đó hoặc thời kỳ gốc.
Tăng trưởng kinh tế được xem xét dưới góc độ số lượng và chất lượng. Mặt số
lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng trưởng, nó thể hiện
ở ngay trong khái niệm về tăng trưởng như đã nói ở trên và được phản ánh thông
qua các chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng thu nhập. Đứng trên góc độ
toàn nền kinh tế, thu nhập thường được thể hiện dưới dạng giá trị: có thể là tổng giá
trị thu nhập, hoặc có thể là thu nhập bình quân trên đầu người. Các thước đo sản
lượng theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: tổng giá trị sản xuất (GO),
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân
(NI), thu nhập được quyền chi (GDI), trong đó GDP thường hay được sử dụng. Mặt
lượng của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng của các chỉ
tiêu giá trị nói trên. Nếu quy mô và tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phản ánh
tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người cao, đó là biểu hiện tích cực về mặt
lượng của tăng trưởng kinh tế.

Ngày nay, tăng trưởng kinh tế được gắn với chất lượng tăng trưởng. Nếu số
lượng của tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở qui mô, tốc độ của tăng trưởng thì
chất lượng tăng trưởng được quy định bởi các yếu tố cấu thành và phương thức liên
kết giữa các yếu tố cấu thành nên tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Theo quan điểm của Solow trong mô hình tăng trưởng ngoại sinh năm 1956,
Solow đã phân tích hạn chế của yếu tố vốn tác động đến tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn. Ông đồng ý với quan điểm của một số nhà kinh tế trước đó cho rằng: tăng
trưởng kinh tế được quyết định bởi mức vốn sản xuất gia tăng và điều đó chỉ thực
hiện được khi nền kinh tế chưa đạt được trạng thái ổn định. Khi nền kinh tế đã đạt
được trạng thái ổn định, khi đó mức đầu tư bằng khấu hao, mức vốn sản xuất gia
tăng bằng không và sẽ không có sự tăng trưởng kinh tế. Ông kết luận rằng: nếu nền
kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất định, nó sẽ duy trì được mức sản lượng
cao nhưng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao. Từ đó Solow khẳng định vai
15


trò quyết định của yếu tố công nghệ, kỹ thuật trong tăng trưởng kinh tế dài hạn. Nhờ
yếu tố này, nền kinh tế vẫn tiếp tục duy trì được một tốc độ tăng trưởng cao, kể cả
khi đạt ở trạng thái ổn định.
Theo quan điểm của Kuznets: trong mô hình tăng trưởng hiện đại năm 1971,
ông cho rằng “chất lượng tăng trưởng thể hiện ở sự gia tăng lâu dài về khả năng
cung cấp ngày càng tăng các mặt hàng kinh tế đa dạng cho số dân của mình. Khả
năng ngày càng tăng này dựa trên công nghệ tiên tiến và những điều chỉnh về thể
chế và hệ tư tưởng mà nó đòi hỏi”. Kuznets đã đưa ra 5 đặc điểm có liên quan đến
chất lượng tăng trưởng kinh tế, cụ thể: tốc độ tăng trưởng nhanh của mức thu nhập
bình quân đầu người; tốc độ tăng nhanh về năng suất lao động do ảnh hưởng của
tiến bộ công nghệ kỹ thuật; tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh theo hướng hiện
đại; sự vươn ra thế giới về mặt kinh tế; tốc độ chuyển biến nhanh về hệ tư tưởng và
xã hội. Kuznets cũng khẳng định rằng nhân tố công nghệ là sợi chỉ đỏ xuyên suốt

trong quá trình tăng trưởng kinh tế bền vững và nối các yếu tố khác lại.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới, Chương trình phát triển của Liên hợp
quốc và một số nhà kinh tế học nổi tiếng được giải thưởng Nobel như G. Becker, R.
Lucas, J. Stiglitz, thì cùng với quá trình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng biểu
hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau đây:
-

Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn và tránh được

những biến động từ bên ngoài.
-

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, được thể hiện ở sự đóng góp

của yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP cao và không ngừng gia tăng.
-

Thứ ba, tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
-

Thứ tư, tăng trưởng đi kèm theo với phát triển môi trường bền vững.

-

Thứ năm, tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn đổi mới, đến lượt nó

thúc đẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn.
-


Thứ sáu, tăng trưởng phải đạt được mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và

giảm được đói nghèo.
Như vậy, khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, phải xem xét một cách đầy đủ
hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế: số lượng và chất lượng của tăng trưởng.
16


Tăng trưởng kinh tế với tốc độ và chất lượng cao là mong muốn thường trực
của mọi quốc gia và của cả nhân loại trên thế giới.
2.2.2. Thƣớc đo và tiêu chí đánh giá tăng trƣởng kinh tế
2.2.2.1. Thƣớc đo quy mô và tốc độ tăng trƣởng kinh tế
a) Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia (địa phương) trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm). GO có thể tính theo hai cách sau đây:
+ Thứ nhất, GO = ∑doanh thu bán hàng từ các đơn vị trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Thứ hai, từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia
tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA): GO = IC + VA
b) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay Giá trị gia tăng (VA)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo
nên trong một thời kỳ nhất định. GDP được tính theo ba cách sau đây:
+ Tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ nền kinh tế.
Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trong
nền kinh tế: GDP = VA = ∑(VAi); VAi = GOi – ICi, trong đó: VA là giá trị gia tăng
của toàn bộ nền kinh tế; VAi là giá trị gia tăng ngành I; GOi là tổng giá trị sản xuất
ngành i; ICi là chi phí trung gian ngành i.
+ Tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng của các hộ

gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích luỹ tài sản (I) và chi tiêu qua
thương mại quốc tế, tức giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch nhập khẩu (X M): GDP = C + G + I + (X - M).
+ Tiếp cận từ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình thành
thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, gồm: Thu nhập của người có sức lao động
dưới hình thức tiền công, tiền lương (W); Thu nhập của người có đất cho thuê (R);
Thu nhập của người có tiền cho vay (In); Thu nhập của người có vốn (Pr); Khấu
hao vốn cố định (Dp) và Thuế kinh doanh (Ti ): GDP = W + R + In + Pr + Dp + Ti.
Xét dưới góc độ cấp tỉnh (thành phố) để đo lường tổng sản phẩm nội tỉnh
người ta thường sử dụng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA).
17


×