Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia khu vực đông nam á giai đoạn 2000 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 66 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH

NGƠ ĐÌNH HÃN

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA CÁC QUỐC GIA KHU VỰC
ĐÔNG NAM Á GIAI ĐOẠN 2000 – 2013

Chuyên ngành : Kinh tế học
Mã số chuyên ngành : 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG TRUNG

Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2015


TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra và lượng hóa tác động lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2013. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các nguồn dữ liệu
được công bố chính thống từ các tổ chức quốc tế như World Bank, ADB và các nguồn
đáng tin cậy khác của 9 quốc gia Đông Nam Á bao gồm Singapore, Thái Lan,
Indonesia, Philippines, Campuchia, Lào, Việt Nam, Brunei, Malaysia giai đoạn 20002013.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng
(POOL, FEM, REM) để xác lập mối liên hệ thực nghiệm giữa lạm phát và tăng trưởng
kinh tế của các nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
Lạm phát (INF), Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Độ mở nền kinh tế (OPEN,
Lực lượng lao động (LFPR), Cung tiền M2 (M2), Chi tiêu chính phủ(GEX), Khủng


hoảng (KH) là các chỉ số đáng tin cậy trong việc đánh giá mối quan hệ với tăng trưởng
kinh tế. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm ra được có mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ
lạm phát đến tăng trưởng kinh tế với ngưỡng làm phát trung bình chung của 9 Quốc
gia Đông Nam Á được nghiên cứu từ năm 2000 đến 2013 là 11,75%. Lạm phát dưới
ngưỡng có tác động dương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lạm phát trên ngưỡng tác
động âm làm giảm tăng trưởng kinh tế của các quốc gia Đông Nam Á.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC ..................................................................................................................I
DANH MỤC HÌNH................................................................................................... IV
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... VI
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 1

1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................... 4
CHƯƠNG 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ............................................ 6


2.1. Các khái niệm ................................................................................................... 6
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 6
2.1.2. Lạm phát..................................................................................................... 8
2.2. Các lý thuyết liên quan.................................................................................... 10
2.2.1. Lý thuyết Tăng trưởng cổ điển .................................................................. 10
2.2.2. Lý thuyết Tân cổ điển ................................................................................ 10
2.2.3. Lý thuyết Keynes ....................................................................................... 12
2.2.4. Lý thuyết Keynes mới ................................................................................ 13
2.2.5. Lý thuyết tiền tệ......................................................................................... 14

i


2.2.6. Mơ hình Solow .......................................................................................... 15
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan............................................................ 16
2.4. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 19
2.4.1. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 20
CHƯƠNG 3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 22

3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 22
3.2. Dữ liệu ............................................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 24
3.4. Phương pháp phân tích.................................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thống kê mơ tả .................................................................... 24
3.4.2. Phương pháp bình phương bé nhất (Pooled OLS) ..................................... 25
3.4.3. Phương pháp mơ hình tác động cố định (Fixed Effect Model- FEM) ........ 25
3.4.4. Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model- REM) ................. 26

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 28

4.1. Tổng quan về các quốc gia Đông Nam Á ........................................................ 28
4.2. Tổng quan kết quả mẫu phân tích .................................................................... 29
4.2.1. Thống kê mô tả chung ............................................................................... 29
4.2.1. Thống kê mô tả cho từng biến ................................................................... 30
4.2.2. Mối quan hệ giữa các biến ........................................................................ 39
4.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................... 41
4.3.1. Phân tích tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến................................... 41
4.3.2. Kết quả hồi quy ban đầu ........................................................................... 42
4.3.3. Hiệu chỉnh mơ hình FEM .......................................................................... 46
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu........................................................................... 50
ii


CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 53

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 53
5.2. Hàm ý chính sách............................................................................................ 54
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 57

iii


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Tăng trưởng kinh tế mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ............................ 30
Hình 4.2: Tăng trưởng kinh tế bình quân mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ............ 31
Hình 4.3: Đầu tư trực tiếp nước ngồi mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ................ 32
Hình 4.4: Đầu tư trực tiếp nước ngồi bình qn mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 32
Hình 4.5: Chi tiêu chính phủ mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 .............................. 33
Hình 4.6: Chi tiêu chính phủ bình quân mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 .............. 34
Hình 4.7: Lực lượng lao động mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013............................. 35
Hình 4.8: Lực lượng lao động bình quân mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ............ 35
Hình 4.9: Lạm phát mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ............................................ 36
Hình 4.10: Lạm phát bình quân mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ............................ 36
Hình 4.11: Cung tiền M2 mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ...................................... 37
Hình 4.12: Cung tiền M2 bình quân mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ..................... 37
Hình 4.13: Độ mở kinh tế mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 ..................................... 38
Hình 4.14: Độ mở kinh tế bình quân mỗi quốc gia giai đoạn 2000-2013 .................... 39
Hình 4.15: Mối quan hệ giữa các biến ở các quốc gia giai đoạn 2000-2013 ................ 40

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan........................................................... 18
Bảng 2.2: Biến số và nguồn dữ liệu........................................................................... 20
Bảng 3.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 22
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến ............................................................... 29
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan.......................................................................... 42
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy......................................................................................... 43
Bảng 4.4: Kiểm tra tương quan chuỗi........................................................................ 46
Bảng 4.5: Kiểm định tính độc lập của phần dư .......................................................... 47
Bảng 4.6: Kết quả mơ hình FEM hiệu chỉnh ............................................................ 48
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ................................. 49


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB

ASEAN

FEM

GDP

GNP

IMF

OLS

POOLED

REM

Ngân Hàng Phát triển Châu Á
(Asian Development Bank)
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asian Nations)
Fixed Effect Model
(Mơ hình tác động ngẫu nhiên)

Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
Tổng sản lượng quốc gia
(Gross National Product)
Quỹ tiền tệ quốc tế
(International Monetary Fund)
Phương pháp hồi quy bình phương bé nhất
(Ordinary least squares)
Hồi quy gộp
( Pooled OLS)
Mơ hình tác động ngẫu nhiên
(Random Effect Model)

vi


CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày tổng quan chung về nghiên cứu, bao gồm: đặt vấn đề
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của nghiên cứu.
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Lạm phát là một trong các chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ có tầm quan trọng cao, thực
trạng lạm phát có sự thu hút, quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp, nhà quản lý
kinh tế, chủ doanh nghiệp, các cơ quan hoạch định chính sách, chính phủ mà cịn của
tất cả các tầng lớp nhân dân từ lao động đến tầng lớp trí thức. Lạm phát tác động tới
tâm lý, cách ứng xử về tiêu dùng, ở khu vực chính phủ, kiểm sốt lạm phát để ổn định
tình hình kinh tế vĩ mơ, tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế. Người dân muốn biết tỷ lệ
lạm phát để đánh giá thu nhập bằng tiền lương thực tế của họ, thu nhập từ sở hữu thực,
xu hướng tăng về giá, sự mất giá đồng tiền để họ có quyết định tối ưu khi giữ và phát

triển tài sản cá nhân.
Khu vực Đông Nam Á là khu vực phát triển năng động trên bản đồ thế giới, có vị
trí địa kinh tế chính trị chiến lược trong khu vực Châu Á nói riêng và tồn thế giới nói
chung. Là khu vực tăng trưởng nhanh của thế giới đầu thế kỷ XXI, với tốc độ tăng
trưởng kinh tế trung bình 5,33% (tác giả, tính tốn từ World Bank) và có sự ảnh hưởng
sâu rộng đến phần còn lại của thế giới ở lĩnh vực đầu tư, vận tải và giao thương hàng
hóa quốc tế qua đường hàng hải. Kể từ sau khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997
bắt nguồn từ Thái Lan, và sau đó là cuộc khủng hoảng mới bắt nguồn từ Mỹ năm
2008, sau đó lan sang các nước Châu Âu và Châu Á, trong giai đoạn này các quốc gia
Đông Nam Á chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng.
Hơn nửa thế kỷ qua, các nhà nghiên cứu và nhà kinh tế học đã nghiên cứu rất
nhiều về lạm phát, sự tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế ở nhiều quốc gia, nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới, đã tìm ra nhiều những kết luận mang tính khoa học và
thực tiễn cao, đóng góp tích cực vào quá trình điều chỉnh và ra quyết định cho các
chính sách quan trọng cho của các quốc gia, khu vực trên thế giới.
1


Fredman (1959) khẳng định lạm phát là sản phẩm của việc tăng cung tiền hoặc
tăng hệ số tạo tiền ở mức lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; nghĩa là trong dài hạn giá
cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng; nếu cung
tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng thì lạm phát tất yếu xảy ra; nếu giữ cung tiền
và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát.
Sarel (1996) khi nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng đã khám phá
ra khả năng tác động phi tuyến của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế và tìm ra điểm
cấu trúc gãy mà được xác định ở tỷ lệ lạm phát trung bình 8% trong hàm số liên hệ
giữa tăng trưởng và lạm phát. Ông chỉ ra rằng nếu lạm phát ở dưới điểm cấu trúc gãy
thì lạm phát có tác động tích cực yếu (+) đến tăng trưởng, nhưng tỷ lệ lạm phát vượt
qua ngưỡng 8% thì lạm phát tác động tiêu cực (-) rất mạnh đến tăng trưởng.
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả nghiên cứu đề cập đến tình hình kinh tế vĩ

mơ của các quốc gia Đơng Nam Á, là một khu vực mà Việt Nam là một thành viên
trong khối này. Cụ thể là phân tích mối quan hệ tác động giữa lạm phát và tăng trưởng
của các quốc gia khu vực này, qua đó có cái nhìn tổng quát về tình hình lạm phát, tăng
trưởng, mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa hai yếu tố này. Do đó tác giả chọn đề tài
“Tác động của lạm phát đến tăng trưởng của các quốc gia khu vực Đông Nam Á
giai đoạn 2000 – 2013” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này có 4 mục tiêu như sau:
(1) Phân tích tình hình lạm phát và tăng trưởng của các quốc gia khu vực Đông
Nam Á giai đoạn 2000 – 2013;
(2) Đánh giá sự tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế tại các nước khu
vực Đông Nam Á giai đoạn 2000 - 2013; Xem xét tác động phi tuyến của lạm phát đến
tăng trưởng kinh tế các nước khu vực Đông Nam Á giai đoạn 2000 - 2013.
(3) Đánh giá các yếu tố tác động khác lên tăng trưởng kinh tế tại các nước khu
vực Đông Nam Á trong giai đoạn 2000 – 2013;
(4) Đưa ra các hàm ý chính sách liên quan cho các nhà hoạch định chính sách.

2


1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu cần phải trả lời được những câu
hỏi sau:
(1) Tình hình tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại các nước Đông Nam Á giai
đoạn 2000 – 2013 như thế nào?
(2) Lạm phát tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại các nước khu vực
Đơng Nam Á giai đoạn 2000 - 2013? Liệu có tác động phi tuyến của lạm phát đến tăng
trưởng kinh tế hay khơng?
(3) Các yếu tố nào ngồi lạm phát có tác động đến tăng trưởng kinh tế tại các
nước khu vực Đông Nam Á và tác động của các yếu tố này đến tăng trưởng như thế

nào?
(4) Các hàm ý chính sách nào liên quan có thể rút ra từ nghiên cứu “Tác động
của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia khu vực Đông Nam Á giai đoạn
2000 – 2013” này.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình lạm phát, tăng trưởng, và tác động của lạm phát đến
tăng trưởng. Bên cạnh đó đánh giá thêm một số yếu tố bổ sung tác động đến tăng
trưởng như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), lượng cung tiền M2, độ mở nền kinh tế,
chi tiêu chính phủ, lực lượng lao động tham gia vào nền kinh tế,…
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Dựa trên các nguồn số liệu thu thập từ các tổ chức quốc tế
như World Bank, ADB để có một bộ dữ liệu bảng cân bằng thì hầu hết các quốc gia
Đơng Nam Á đều có số liệu từ năm 2000 đến năm 2013.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu dữ liệu bao gồm
toàn bộ 11 quốc gia trong khối ASEAN. Tuy nhiên, chỉ có 9 quốc gia thuộc khu vực
Đơng Nam Á có đầy đủ số liệu để thực hiện nghiên cứu này, bao gồm: Singapore, Thái
Lan, Indonesia, Philippines, Campuchia, Lào, Việt Nam, Brunei, Malaysia. Hai quốc
gia là Myanmar và Đông Timor tác giả không đưa vào nghiên cứu, lý do Myanmar
3


khơng đủ số liệu cập nhật trên nguồn chính thống như World Bank, ADB. Đông Timor
là quốc gia mới thành lập năm 2002 và số liệu theo yêu cầu của đề tài nghiên cứu cũng
chưa đầy đủ.
1.6. Cấu trúc bài nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương này trình bày khái quát các vấn đề nghiên cứu gồm lý do chọn đề tài,
nêu lên bối cảnh trong nước và ngoài nước. Xác định được vấn đề và mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu… đã trình bày trong chương 1, trong chương 2 nêu lên các khái niệm cơ
bản liên quan đến đề tài nghiên cứu như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, các lý thuyết
tăng trưởng kinh tế… Bên cạnh đó, trong chương này tác giả tổng hợp các nghiên cứu
khoa học trước về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia
khác nhau, các khu vực khác nhau, dựa trên khung lý thuyết và thực nghiệm đã được
chứng minh có cơ sở khoa học, từ cơ sỡ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu của đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Ở chương này, tác giả đề cập đến phương pháp nghiên cứu, sử dụng phương
pháp định lượng, kết hợp thêm phân tích định tính phần kết quả của nghiên cứu, cách
thức đo lường các biến, nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, phương pháp
thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu trong đó đề cập đến kỹ thuật thống kê
hay kinh tế lượng gì, tài liệu tham khảo, phần mềm sử dụng phục vụ cho công tác
nghiên cứu. Từ phương pháp nghiên cứu này trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập, mới
cho ra kết quả nghiên cứu sẽ được đề cập ở Chương 4 Kết quả nghiên cứu tiếp theo.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Nội dung chủ yếu là kết quả thu được từ mơ hình và phương pháp nghiên cứu
nêu trên, kết luận với những thảo luận của tác giả về kết quả này. Gồm các phần chính

4


là tóm lược các kết quả chính của nghiên cứu, bên cạnh đó sẽ phân tích kết quả của
nghiên cứu này với các nghiên cứu trước, tìm ra điểm giống và khác nhau bằng hình
thức so sánh hoặc xác nhận có điểm mới. Sau khi có kết quả nghiên cứu, sẽ thảo luận
chi tiết vì sao có kết quả đó, nhấn mạnh những kết quả khác với các nghiên cứu trước.
Trong chương này, cũng sẽ xem xét lại mơ hình sau khi có kết quả nghiên cứu và một
số gợi mở từ mơ hình nghiên cứu để trình bày trong chương kết luận và kiến nghị tiếp
theo.

Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Là chương cuối cùng của đề tài nghiên cứu tóm lược lại tồn bộ nghiên cứu từ lý
do chọn đề tài cho đến phương pháp nghiên cứu, kết quả của nghiên cứu. Dựa trên kết
quả nghiên cứu, tác giả kiến nghị và đề xuất những giải pháp về mặt chính sách có liên
quan trong đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó nêu những hạn chế của đề tài nghiên cứu
như về thời gian, bậc học, kinh phí, … và đề xuất các hướng nghiên cứu thêm sau đề
tài này.

5


CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, lạm phát, và các lý thuyết về tăng trưởng
kinh tế như lý thuyết tăng trưởng cổ điển, lý thuyết tân cổ điển, lý thuyết Keynes, lý
thuyết tiền tệ, mơ hình Solow sẽ được tác giả đề cập đến trong chương này, những
khái niệm và lý thuyết này làm cơ sở lý luận cho toàn thể nghiên cứu. Bên cạnh đó,
thơng qua những nghiên cứu trước, tác giả kế thừa và chắt lọc để xây dựng mô hình
nghiên cứu về tác động của lạm phát đến tăng trưởng của các quốc gia Đông Nam Á
trong giai đoạn 2000 – 2013.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Khái niệm tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững về sản lượng
bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi cơng nhân (theo Kuznets, trích trong
Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
Một khái niệm khác, tăng trưởng kinh tế chính là sự gia tăng tổng sản phẩm
quốc dân trong một thời kỳ nhất định, là kết quả cuối cùng của tất cả các hoạt động sản
xuất và dịch vụ do nền kinh tế tạo ra, không kể các hoạt động ấy được thực hiện trong
nước hay nước ngoài (Phạm Thị Thương, 2011).
Một nghĩa tương tự, theo North và Thomas, tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản

lượng tăng nhanh hơn dân số (trích trong Nguyễn Trọng Hồi, 2007).
Smith (1776), cho rằng của cải của một quốc gia được hiểu đúng nhất như là
dòng thu nhập hơn là tổng tài sản có giá trị như vàng (trích trong Nguyễn Trọng Hoài
(2007)).
Đo lường tăng trưởng kinh tế
Đo lường tăng trưởng kinh tế là cách đo lường dựa trên tài khoản quốc gia, gồm:
tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân
(GNI)… Trong khuôn khổ nghiên cứu này tác giả đề cập đến tổng giá trị sản xuất
(GO) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và lấy GDP cho dữ liệu nghiên cứu.
6


Khái niệm tổng giá trị sản xuất (GO): được tính là tổng giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm).
Về cách tính, tổng giá trị sản xuất có thể tính theo hai cách: thứ nhất, chỉ tiêu
tổng giá trị sản xuất là tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành
trong toàn bộ của nền kinh tế quốc dân; thứ hai, chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất được tính
trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ bao gồm chi phí trung gian (IC) và giá trị gia tăng của
sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA).
Khái niệm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản
phẩm cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ một nước, tính trong khoảng thời gian
nhất địnhm thường là một năm (trích trong Nguyễn Như Ý & Trần Thị Bích Dung,
2009). Mức và tốc độ tăng trưởng GDP là thước đo chủ yếu để đánh giá sự gia tăng
thuần túy về kinh tế của mỗi quốc gia. Có 3 cách tiếp cận để tính GDP:
+ Tiếp cận từ phương pháp sản xuất:
Trong SNA, GDP theo nghành kinh tế được chia theo 3 khu vực chính: khu vực
1 gồm nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (bao gồm cả khai thác và nuôi trồng); khu
vực 2 gồm công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối
điên, khí đốt và nước, xây dựng; Khu vực 3 gồm thương nghiệp, sửa chữa xe có động

cơ, mơ tơ, xe máy,… (trích trong Nguyễn Như Ý & Trần Thị Bích Dung, 2009).
GDP là giá trị gia tăng tính cho tồn bộ nền kinh tế. Nó được đo bằng tổng giá trị
gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trong nền kinh tế:

Trong đó VA là giá trị gia tăng của toàn nền kinh tế, VAi là giá trị gia tăng ngành
i.
+ Tiếp cận từ phương pháp thu nhập: Theo cách tiếp cận từ thu nhập, GDP
được xác định trên cơ sở các khoản hình thành thu nhập và phân phối thu nhập lần
đấu, bao gồm: thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền cơng và tiền
lương (W); thu nhập của người có đất cho thuê (R); thu nhập của người có tiền cho

7


vay (In) ; thu nhập của người có vốn (Pr); khấu hao cố định (DP ) và cuối cùng là thuế
kinh doanh (Ti )

GDP  W  R  I n  Pr  D p  Ti
+ Tiếp cận từ phương pháp chi tiêu:

GDP  C  G  I  ( X  M )
Trong đó các khái niệm viết tắt:
- C là các khoản chi tiêu của các hộ gia đình về hàng hóa và dịch vụ.
- I là tổng đầu tư của khu vực tư nhân (khơng tính các khoản đầu tư tài chính như
cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm).
- G là chi tiêu của Chính phủ (khơng tính các khoản thanh tốn chuyển giao như
chi cho các dịch vụ an sinh xã hội, phúc lợi và trợ cấp thất nghiệp).
- X-M là xuất khẩu ròng (giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ đi kim ngạch nhập
khẩu).


Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng sản lượng hàng năm và tốc độ tăng sản lượng bình quân đầu người là
các chỉ số đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các chỉ tiêu này được tính theo cơng
thức:

Trong đó:
g là tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu X
X có thể là GDP thực, GNP thực, GDP thực tế bình quân đầu người, hoặc GNP
thực tế bình qn đầu người. (trích trong Nguyễn Như ý & Trần Thị Bích Dung 2009)
2.1.2. Lạm phát

8


Theo David Begg (2005), lạm phát là tốc độ tăng giá của tổng sản lượng, hay
lạm phát là sự gia tăng của mức giá. Tác động của lạm phát phụ thuộc vào nguyên
nhân của lạm phát, theo tác giả đầu tiên xem xét nguyên nhân lạm phát, sau đó xem
xét các tác động của nó, các tác động này phụ thuộc vào lạm phát dự kiến hay lạm phát
ngoài dự kiến.
Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:
Tỷ lệ lạm phát = tăng trưởng tiền danh nghĩa – tăng trưởng cầu tiền thực tế
Theo Nguyễn Như Ý & Trần Thị Bích Dung (2009), lạm phát là tình trạng mức
giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Mức giá
chung (hay chỉ số giá) là mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế ở thời kỳ này so với thời kỳ gốc. Khi mức giá chung (P) tăng lên thì sức mua
của đồng tiền sẽ giảm xuống. Mức độ lạm phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát (ký hiệu là If) là tỷ lệ phần trăm gia tăng trong mức giá chung của
kỳ này so với kỳ trước, và được tính theo cơng thức:

Trong đó:

Pt: chỉ số giá năm t
Pt-1: chỉ số giá năm t-1
Có 3 loại chỉ số giá được sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát là: chỉ số giá hàng tiêu
dùng (CPI), chỉ số giá hàng sản xuất (PPI) và chỉ số giảm phát theo GDP (Id).
Cơng thức tính CPI của năm t được tính như sau:

Với qi0 : là khối lượng sản phẩm loại i mà một gia đình tiêu dùng ở năm gốc (0)
Pi0 : đơn giá sản phẩm loại i ở năm gốc
Pit : đơn giá sản phẩm loại i ở năm t
9


Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả sử dụng chỉ số giá phổ biến để tính lạm
phát là chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI) để áp dụng cho bài nghiên cứu.
2.2. Các lý thuyết liên quan
2.2.1. Lý thuyết Tăng trưởng cổ điển
Trong lịch sử các phát triển kinh tế, các nhà kinh tế theo trường phái cổ điển đã
đặt nền tảng cho một vài lý thuyết tăng trưởng kinh tế. điển hình là Adam Smith, ơng
chính là người đặt nền tảng cho mơ hình tăng trưởng cổ điển, dựa vào bên cung của
nền kinh tế với hàm sản xuất có biến phụ thuộc là sản lượng (Y) và các biến độc lập
bao gồm lao động (L); máy móc thiết bị (K) và đất đai (T), một cách tổng quát, hàm
sản xuất có dạng: Y = f (L, K, T).
Trong mơ hình cổ điển các yếu tố như tăng dân số, tăng đầu tư và tăng đất đai sử
dụng vào sản xuất là các yếu tố dẫn tới tăng trưởng. Theo quan điểm mơ hình của
mình, Adam Smith đã có lập luận rằng tăng trưởng là q trình tự củng cố bởi nền
kinh tế vận hành theo quy luật lợi nhuận tăng theo quy mô và xác định để dành như
“người tạo lập” nên đầu tư, từ đó dẫn tới tăng trưởng. Trong đó yếu tố phân phối thu
nhập chính là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến tốc độ tăng trưởng nhanh hay
chậm của nền kinh tế.
Theo đó, các nhà kinh tế theo trường phái Cổ điển đều cho rằng lợi nhuận của

các nhà sản xuất suy giảm không phải do suy giảm năng xuất cận biên mà do cạnh
tranh giữa giới chủ về lao động dẫn tới tăng tiền lương của người lao động. Lý thuyết
tăng trưởng cổ điển không xác định rõ mối liên kết giữa lạm phát với ảnh hưởng của
thuế tới lợi nhuận và tăng trưởng, tuy vậy mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng
được ngầm hiểu là mối quan hệ tỷ lệ nghịch: tăng chi phí trả lương làm giảm lợi nhuận
của nhà sản xuất và dẫn tới giảm sản lượng.
2.2.2. Lý thuyết Tân cổ điển
Sự khác biệt của mô hình tăng trưởng tân cổ điển chính là đưa ra sự thay thế giữa
máy móc thiết bị và lao động trong hàm sản xuất, mục đích của việc thay thế này theo
các nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển là nhằm nhắm đến mục tiêu phát triển
bền vững.
10


Theo các nhà kinh tế học theo Trường phái Tân cổ điển thì khơng có sự khác
nhau nhiều giữa ngắn hạn và dài hạn, các nhà kinh tế học theo trường phái này đều giả
sử thị trường và kỳ vọng hợp lý phản ứng rất nhanh đến trạng thái cân bằng gần như
tức thì, chính vì điều đó dẫn đến các biến động ngắn hạn và xu hướng dài hạn đều ít
liên quan tới tổng cầu, nên quản lý tổng cầu khơng có tác dụng.
Bên cạnh đó, mơ hình tăng trưởng tân cổ điển các nhà kinh tế học đề cao vai trị
của khoa học cơng nghệ, và giả thiết rằng tiến bộ của công nghệ dùng vào sản xuất là
một biến ngoại sinh và có thể áp dụng ngay vào sản xuất qua việc trang bị máy móc
thiết bị mới hoặc cải tiến ngay máy móc thiết bị hiện đang sử dụng làm tăng năng suất
của nền kinh tế.
Tuy nhiên tính logic của mơ hình tăng trưởng tân cổ điển đã bị thực tiễn phản
bác, điều này thể hiện ở chỗ máy móc thiết bị đã khơng hồn tồn thay thế được nhu
cầu về lao động, và khi tiền lương của người lao động tăng lên (lợi nhuận của nhà sản
xuất giảm). Vì theo tính logic kinh tế, khi tiền lương tăng, lẽ ra các nhà sản xuất sẽ sử
dụng nhiều máy móc thiết bị thay cho lao động. Mơ hình này cũng chưa dề cập dến
trình độ phát triển khác nhau của các nền kinh tế.

Robert Mundell là nhà kinh tế học đầu tiên của trường phái tân cổ điển đưa ra cơ
chế mô tả mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Vì vậy khi tiền lương tăng, các
nhà sản xuất thường áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động hơn là áp dụng công
nghệ sử dụng nhiều máy móc thiết bị. Một yếu tố quan trọng là máy móc cũng do lao
động tạo ra nên khi tiền lương tăng thì giá của máy móc thiết bị cũng tăng lên làm gia
tăng chi phí đầu vào cho sản xuất.
Theo Mundell và một số nhà kinh tế theo trường phát tân cổ điển cho rằng lạm
phát có tác động dương, nghĩa quan hệ tỷ lệ thuận đối với tăng trưởng, khi lạm phát
tăng lên thì tăng trưởng kinh tế cũng tăng theo. Lý do được các nhà kinh tế học theo
trường phái này đưa ra để bảo vệ quan điểm này gồm hai lý do: thứ nhất là khi lạm
phát tăng, ln có độ trễ thời gian giữa tăng giá của sản phẩm đầu ra và tăng giá của
sản phẩm đầu vào, đặc biệt là độ trễ về tăng tiền lương. Khi tiền lương được giữ ổn
định trong giai đoạn khá dài sẽ làm tăng lợi nhuận cận biên, tăng quỹ đầu tư và khích
lệ khả năng đầu tư của nhà sản xuất, điều này dẫn tới tăng đầu tư, tăng năng lực sản

11


xuất của công ty và tăng trưởng kinh tế. Thứ hai là lạm phát kéo theo việc phân phối
lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư theo hướng mang mối lợi nhiều hơn cho nhóm có
thu nhập cao (nhóm này thường nắm giữ tài sản có lợi nhuận cao và thu nhập khơng
phụ thuộc vào tiền lương). Nhóm thu nhập cao có tỷ lệ để dành cao hơn, vì vậy khi có
lạm phát dẫn tới tăng để dành và đây là nguồn vốn để tăng đầu tư, làm giảm lãi suất
dẫn tới tăng trưởng kinh tế.
Cùng với quan điểm này, một số nhà kinh tế cho rằng lạm phát làm giảm giá trị
tài sản của toàn bộ cộng đồng dân cư, để giá trị tài sản không bị suy giảm, người dân
sẽ tăng để dành nhằm cơ cấu lại các loại tài sản họ đang nắm giữ. Tăng để dành đồng
nghĩa với tăng đầu tư để tăng giá trị tài sản của họ, dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.3. Lý thuyết Keynes
Trước khi lý thuyết Keynes ra đời, các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng mỗi khi

có khủng hoảng kinh tế sẽ làm cho giá cả và tiền cơng giảm đi, các nhà sản xuất sẽ có
động lực đẩy thuê mướn lao động và đẩy mạnh sản xuất làm cho kinh tế phục hồi.
Nhưng sau cuộc đại khủng hoảng năm 1929 -933, Keynes quan sát diễn biến thực tế
thấy rằng tiền công không hề giảm, việc làm cũng không tăng, và lý thuyết tổng quát
của Keynes ra đời từ thực tế cuộc đại suy thoái kết hợp với kết quả của hơn nửa thế kỷ
phát triển phát triển ý tưởng cân bằng tổng thể.
Lý thuyết của Keynes dựa vào dựa vào mơ hình của Tổng cung (AS) và Tổng
cầu (AD) để mô tả mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Trong ngắn hạn đường
AS có hệ số góc dương và nhỏ hơn 900 vì vậy khi có những thay đổi bên cầu sẽ tác
động vào lạm phát và sản lượng (trong kinh tế vĩ mô và trong bài viết này thuật ngữ
sản lượng được hiểu là GDP), cơ chế điều chỉnh trong ngắn hạn của lý thuyết Keynes
chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu lạm phát và sản lượng có mối quan hệ tỷ lệ
thuận nghĩa là lạm phát và sản lượng đều tăng; giai đoạn tiếp theo nếu lạm phát tiếp
tục tăng nhưng sản lượng sản lượng sẽ khơng tăng nữa, thậm chí cịn giảm và sau đó
lạm phát cũng sẽ giảm
Theo mơ hình Keynes này, trong ngắn hạn các quốc gia sẽ có sự đánh đổi giữa
tăng trưởng và lạm phát, tuy vậy sự đánh đổi này không diễn ra thường xuyên mà diễn

12


ra theo chu kỳ vì khi sản lượng giảm xuống dưới mức sản lượng tiềm năng (toàn dụng
lao động), lạm phát cũng sẽ giảm.
Nghiên cứu trong dài hạn, đường tổng cung (AS) là đường thẳng đứng với hệ số
góc bằng 90o, vì vậy những thay đổi bên cầu của nền kinh tế chỉ tác động vào giá cả và
gây nên lạm phát, nghĩa là lạm phát phụ thuộc vào yếu tố giá. Lý thuyết Keynes đặc
biệt đề cao vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, các nhà kinh tế theo
lý thuyết Keynes cho rằng điều chỉnh của thị trường và kỳ vọng tiến tới cân bằng rất
chậm, những vấn đề về ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng trong vận hành của nền kinh
tế, vì vậy chính phủ cần có chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để tác động vào

bên cầu.
2.2.4. Lý thuyết Keynes mới
Theo lý thuyết tăng trưởng Keynes mới, các nhà kinh tế học đưa ra khái niệm về
sản lượng tiềm năng, nền kinh tế đạt mức sản lượng tiềm năng khi ở vào trạng thái
toàn dụng lao động (toàn dụng lao động được hiểu theo nghĩa thất nghiệp ở mức tỷ lệ
tự nhiên – tỷ lệ thất nghiệp khơng làm tăng hoặc giảm lạm phát). Mơ hình Keynes mới
nền kinh tế vận hành theo “Cơ chế lạm phát nội tại” nghĩa là lạm phát của nền kinh tế
được gây nên bởi các biến nội sinh của nền kinh tế:
- Nếu chính sách kinh tế của chính phủ làm cho sản lượng (GDP) vượt mức tiềm
năng và tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, các yếu tố khác khơng
đổi, khi đó lạm phát sẽ gia tăng vì các nhà sản xuất sẽ tăng giá sản phẩm và lạm phát
nội tại xấu hơn.
- Nếu chính sách kinh tế làm cho GDP giảm xuống dưới mức tiềm năng và tỷ lệ
thất nghiệp cao hơn tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, các yếu tố khác không đổi, khi đó lạm
phát sẽ giảm vì các nhà sản xuất sẽ cố gắng sử dụng hết tiềm năng của nền kinh tế
bằng cách giảm giá dẫn tới lạm phát giảm và giảm tỷ lệ thất nghiệp;
- Nếu chính sách kinh tế giữ cho GDP đứng ở mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ
thất nghiệp bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và nền kinh tế khơng có các cú sốc bên
cung, khi đó tỷ lệ lạm phát sẽ khơng thay đổi. Điểm hạn chế của lý thuyết tăng trưởng
Keynes mới ở chỗ các nhà kinh tế không biết được chính xác GDP tiềm năng, tỷ lệ

13


thất nghiệp tự nhiên và những chỉ tiêu này thay đổi theo thời gian. Mặt khác lạm phát
luôn vận hành không cân xứng ở chỗ tăng lên nhanh nhưng giảm xuống chậm.
2.2.5. Lý thuyết tiền tệ và lý thuyết tài khóa
Lý thuyết tiền tệ
Các nhà kinh tế theo trường phái Tiền tệ tin rằng trong ngắn hạn, bất kỳ một tác
động nào qua chính sách tài khóa và tiền tệ làm thay đổi tổng cầu, thay đổi sản lượng

và việc làm là khơng thực tế, những lợi ích trong dài hạn phải được ưu tiên hơn trong
ngắn hạn.
Đi đầu trong trường phái tiền tệ là nhà kinh tế học Milton Friedman, ông đã
nghiên cứu đến nét đặc trưng bên cung của nền kinh tế trong dài hạn. Theo quan điểm
của ông nguyên nhân gây nên lạm phát là do lượng tiền trong nền kinh tế. Có một số
dạng mơ tả lý thuyết lượng tiền, chúng có bản chất giống nhau, chỉ khác nhau về cách
thức thể hiện, dạng thức đơn giản là phương trình Cambridge mơ tả thị trường tiền tệ
cân bằng khi cung tiền (Ms) bằng Cầu tiền (Md).
Phương trình Cambridge được viết như sau: Ms = k. P. Y. Bên phải của phương
trình biểu thị nhu cầu về tiền của nền kinh tế, với biến P biểu thị mức giá chung của
toàn bộ nền kinh tế; Y là tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá so sánh và k là
hằng số, cung tiền là biến ngoại sinh, được xác định qua chính sách tiền tệ của ngân
hàng trung ương. Trong lý thuyết lượng tiền, các nhà kinh tế theo trường phái này giả
sử Y không đổi và nhu cầu về tiền của nền kinh tế là một tỷ lệ cố định của GDP theo
giá hiện hành. Lý thuyết về lượng tiền chỉ rõ khi cung tiền tăng sẽ dẫn tới tăng giá của
nền kinh tế, nói cách khác, lạm phát là sản phẩm của cung tiền tăng cao hơn tỷ lệ tăng
trưởng của nền kinh tế.
“Vấn đề tiền tệ và giải thích những biến động về giá cả, sản lượng, việc làm ln
tìm thấy từ biến động của tiền tệ, chính phủ chịu trách nhiệm về những biến động tiền
tệ này” (Milton Friedman và Anna Schwart, Lịch sử tiền tệ của Hợp chủng quốc Hoa
kỳ 1817-1960). Các nhà kinh tế theo Trường phái tiền tệ luôn đề cập tới vai trò của
ngân hàng trung ương với chức năng kiểm soát mức cung tiền, trực tiếp kiểm soát tỷ lệ
lạm phát của nền kinh tế, nếu ngân hàng trung ương giữ mức cung tiền ổn định, mức

14


giá sẽ ổn định, từ đó ngụ ý vai trị quan trọng của chính sách tiền tệ đối với biến động
về giá cả của nền kinh tế.
Lý Thuyết tài khóa.

Tài khóa là cơng cụ để chính phủ dùng ổn định nền kinh tế vĩ mơ, trong ngắn hạn
chính sách tài khóa có cùng mục tiêu với chính sách tiền tệ là nhằm ổn định nền kinh
tế ở mức sản lượng tiềm năng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ lạm phát vừa phải.
Để thực hiện chính sách tài khóa, chính phủ các quốc gia thường sử dụng hai cơng cụ
là thuế và chi tiêu chính phủ từ nguồn ngân sách. Có hai trường hợp cụ thể thực hiện
chính sách tài khóa:
Một là khi nền kinh tế suy thối biểu hiện ở tình trạng sản lượng quốc gia thấp
hơn mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, khi đó chính phủ có thể áp
dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi ngân sách, hoặc giảm thuế, hay
chính phủ áp dụng cả hai cách này. Theo lý thuyết tài chính hiện đại, chính phủ không
nhất thiết phải cân đối trong ngắn hạn như tháng hoặc năm, mà áp dụng chính sách tài
khóa phải đi ngược chiều với chu kỳ kinh tế.
Hai là khi nền kinh tế có lạm phát cao biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia
tăng vượt mức sản lượng tiềm năng, đồng thời một số yếu tố khác như chỉ số giá cũng
tăng cao tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với trường hợp này,chính phủ cần áp dụng
chính sách tài khóa thu hẹp, cụ thể giảm chi ngân sách và tăng thuế sẽ làm cho tổng
cầu giảm. Kết quả là sản lượng của nền kinh tế sẽ giảm xuống lạm phát theo đó cùng
giảm xuống, tuy nhiên trường hợp này có thể làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng lên.
2.2.6. Mơ hình Solow
Theo Solow (1956) tốc độ tích lũy vốn tác động mức thu nhập dài hạn, tốc độ
tích lũy vốn khơng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng được quyết
định bởi tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động và thay đổi công nghệ…
Mơ hình Solow gồm hàm sản xuất tân cổ điển có hai yếu tố đầu vào, vốn (K) và
lao động (L) được kết hợp để tạo ra sản lượng duy nhất (Y), hàm sản xuất CobbDouglas bậc nhất đồng dạng được chọn để phản ánh suất sinh lợi không đổi theo qui
mô và suất sinh lợi giảm dần theo yếu tố sản xuất, sao cho 0 < α < 1:

15


Trong đó:

α là độ co dãn riêng phần của sản lượng theo vốn (K) và (1 – α) là độ co dãn
riêng phần của sản lượng theo lao động (L). Suất sinh lợi không đổi theo qui mô hàm ý
rằng tăng gấp đôi vốn và lao động sẽ làm tăng gấp đơi sản lượng. (trích trong Nguyễn
Trọng Hồi, 2007).
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Tính đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước và nước ngoài về tác động
của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, các nghiên cứu này đề cập và nghiên cứu dưới
nhiều hướng tác động khác nhau của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế. Đưa ra những
mơ hình và kết qua nghiên cứu mang tính thực tiễn cao, là cơ sở cho việc xây dựng
chính sách kinh tế vĩ mơ ở một số quốc gia và các nhóm quốc gia trên thế giới. Trong
khuôn khổ đề tài này, tác giả giới thiệu một số nghiên cứu quan trọng làm cơ sở tham
khảo.
Theo Fredman (1959) khẳng định lạm phát là sản phẩm của việc tăng cung tiền
hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; nghĩa là trong dài
hạn giá cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng; nếu
cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng thì lạm phát tất yếu xảy ra; nếu giữ cung
tiền và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát.
Theo Sarel (1996) khi nghiên cứu tác động của lạm phát đến tăng trưởng đã
khám phá ra khả năng tác động phi tuyến của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế và tìm
ra điểm cấu trúc gãy mà được xác định ở tỷ lệ lạm phát trung bình 8% trong hàm số
liên hệ giữa tăng trưởng và lạm phát. Ông chỉ ra rằng nếu lạm phát ở dưới điểm cấu
trúc gãy thì lạm phát có tác động tích cực yếu (+) đến tăng trưởng, nhưng tỷ lệ lạm
phát vượt qua ngưỡng 8% thì lạm phát tác động tiêu cực (-) rất mạnh đến tăng trưởng.
Tác giả là chuyên viên của IMF đã dùng phương pháp OLS phân tích từ nguồn dữ liệu
tập hợp từ 87 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1970 – 1990.
Chimobi (2010), nghiên cứu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Nigeria giai
đoạn từ 1970 đến 2005, dữ liệu nghiên cứu từ Ngân hàng trung ương Nigeria và Tổng
16



cục thống kê Nigeria. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mối quan hệ chặt chẽ giữa
lạm phát và tăng trưởng, nghiên cứu chưa chỉ ra rằng lạm phát tác động tích cực (+)
hay tiêu cực (-) đến tăng trưởng nhưng đã kết luận lạm phát đã tác động mạnh mẽ đến
tăng trưởng của Nigeria trong giai đoạn này.
Bittencourt (2011), nghiên cứu mối quan hệ tác động của Lạm phát đến tăng
trưởng kinh tế ở 4 nước Châu Mỹ Latin là Argentina, Bolivia, Brazil và Peru giai đoạn
từ năm 1970 đến năm 2007, đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế là lạm phát(Inflat), chi tiêu chính phủ (GOV), độ mở nền kinh tế (OPEN), tỷ lệ đầu
tư trên GDP thực (INV), khối tiền M2, tỷ lệ phần trăm của tổng dân số thành thị đến
cấu trúc chỉ số phát triển xây dựng (DEV) và đặc điểm chế độ chính trị (POL). Các
yếu tố này đều có tác động nhất định đến tăng trưởng kinh tế, trong đó yếu tố lạm phát
(Inflat) có tác động mạnh nhất đến tăng trưởng, tác động của lạm phát đến tăng trưởng
mang dấu (-), nghĩa lả khi lạm phát tăng thì tăng trưởng giảm.
Muhammad, Imran & Fatima (2011), nghiên cứu lạm phát tác động đến tăng
trưởng kinh tế cho trường hợp của Pakistan, phạm vi dữ liệu nghiên cứu trong giai
đoạn từ năm 1972-73 đến năm 2009-10. Các tác giả chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế ở
Pakistan giai đoạn này chịu tác động bởi các yếu tố là chì số lạm phát (CINF = CPI
Inflation), độ mở thương mại (OPNS = Trade Openness), tỷ lệ tăng trưởng đầu tư
(INVG = Investment Growth Rate), tỷ lệ lực lượng lao động tham gia (LFPR – Labor
Force Participation Rate), LPOPM (Log of Population In Millions). Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong các yếu tố tác động trên, yếu tố lạm phát có tác động nghịch chiều
với tốc độ tăng trưởng, nghĩa là tỷ lệ lạm phát tăng thì tỉ lệ tăng trưởng GDP giảm và
ngược lại.
Trương Minh Tuấn (2013), nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng
trưởng kinh tế - nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam, dữ liệu nghiên cứu theo quý từ
Quý I/2001 đến Quý IV/2011. Kết quả cho thấy sự thay đổi trong lạm phát chịu tác
động nghịch chiều với tăng trưởng kinh tế và thuận chiều với tốc độ tăng trưởng của
cung tiền và giá dầu thế giới. Cụ thể là khi tăng trưởng kinh tế tăng lên thì tỷ lệ lạm
phát có chiều hướng giảm và khi cung tiền tăng lên sẽ làm lạm phát gia tăng.


17


×