BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
----------
HÀ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG SỐ 4, THỊ XÃ PHÖC YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------------
HÀ THU HƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG SỐ 4, THỊ XÃ PHÖC YÊN, TỈNH VĨNH PHÖC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hồng Loan
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Sau đại học, cùng
tồn thể giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tơi những
kiến thức quý báu, tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Hồng Loan –
Giảng viên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo, Phịng
Cơng tác học sinh, Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 đã tạo điều kiện cho tơi
về thời gian, kinh phí trong suốt q trình học tập và số liệu điều tra để tơi
hồn thành luận văn.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và kinh nghiệm, năng lực của bản
thân còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận văn cịn nhiều khiếm khuyết. Kính
mong các thầy, cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp góp ý để tơi có sự tiến bộ hơn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và
đồng nghiệp luôn động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và công tác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Hà Thu Hƣơng
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng nhƣ những ý
tƣởng của các tác giả khác nếu có đều đƣợc trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chƣa đƣợc bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ phƣơng tiện
thông tin nào.
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan
trên đây.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Hà Thu Hƣơng
DANH MỤC CÁC CH
VI T TẮT
1.
BCH
Ban chấp hành
2.
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
3.
CBQL
Cán bộ quản lý
4.
ĐHQG
Đại học Quốc gia
5.
ĐHSP HN2
Đại học sƣ phạm Hà Nội 2
6.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
7.
GDĐĐNN
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
8.
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
9.
HS
Học sinh
10. NĐ-CP
Nghị định Chính phủ
11. PPGD
Phƣơng pháp giáo dục
12. QĐ
Quyết định
13. QLGD
Quản lý Giáo dục
14. QLGDĐĐNN
Quản lý Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
15. UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
II. NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG
CẤP ............................................................................................................... 6
1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................... 6
1.2. Một số khái niệm khoa học .................................................................. 9
1.3. Tầm quan trọng của việc Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học sinh Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 trong giai đoạn hiện nay ........ 30
1.4 Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học sinh học nghề ở Trƣờng Trung cấp ................... 34
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG SỐ 4 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................................... 42
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của thị
xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và vài nét khái quát về Trƣờng TCXD số 4 .... 42
2.2. Thực trạng công tác GDĐĐNN của học sinh Trƣờng Trung cấp Xây
dựng số 4 hiện nay ................................................................................... 48
2.3. Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
sinh Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 ..................................................... 61
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 75
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................... 77
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................. 77
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý GDĐĐNN
cho học sinh Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 hiện nay .......................... 79
3.3. Kiểm tra mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ................... 103
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................... 106
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 107
1. Kết luận .............................................................................................. 107
2. Khuyến nghị ....................................................................................... 108
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục .................................................. 14
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy Nhà trƣờng ............................................................ 45
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ đánh giá chất lƣợng kế hoạch GDĐĐNN cho HS ............ 62
Bảng 2.1. Tổng số CBGVNV của nhà trƣờng, trình độ học vấn và vị trí làm
việc .............................................................................................................. 45
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của Nhà trƣờng ................................................... 47
Bảng 2.3: Động cơ đăng ký, lựa chọn ngành nghề đào tạo tại Trƣờng Trung
cấp Xây dựng số 4 của học sinh (100 học sinh năm thứ nhất, 100 học sinh
năm thứ hai) ................................................................................................. 48
Bảng 2.4: Thái độ của học sinh đối với ngành nghề đang đào tạo ................. 49
Bảng 2.5: Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức
nghề nghiệp .................................................................................................. 51
Bảng 2.6: Nhận thức của học sinh về các tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức của
ngƣời lao động ............................................................................................. 53
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện những yêu cầu cơ bản trong rèn luyện đạo đức
nghề nghiệp của học sinh ............................................................................. 59
Bảng 2.8: Tỷ lệ có xây dựng các kế hoạch GDĐĐNN cho HS ..................... 61
Bảng 2.9: Nhận thức của Nhà trƣờng về công tác Quản lý giáo dục đạo đức
nghề nghiệp .................................................................................................. 62
Bảng 2.10: Vai trò của các lực lƣợng giáo dục trong công tác giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học sinh ...................................................................... 64
Bảng 2.11: Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho HS ........................ 67
Bảng 2.12: Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh đã đƣợc nhà trƣờng
thực hiện ...................................................................................................... 69
Bảng 2.13: Thái độ của học sinh tham gia các hình thức giáo dục đạo đức... 71
Bảng 2.14: Thực trạng sử dụng phƣơng pháp giáo dục đạo đức ................... 72
Bảng 2.15: Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức .......................... 73
Bảng 3.1: Kết quả của các biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
sinh (Theo đánh giá của học sinh) ................................................................ 83
Bảng 3.2: Kết quả thu đƣợc sau khi thực tập sản xuất .................................. 89
tại các doanh nghiệp ..................................................................................... 89
Bảng 3.3: Nhận thức của học sinh về mức độ quan trọng của sự tự tu dƣỡng,
tự rèn luyện .................................................................................................. 91
Bảng 3.2: Đánh giá về tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp quản
lý giáo dục ĐĐNN cho học sinh Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 ............ 104
1
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang bƣớc vào thế kỷ XXI, thế kỷ của sự thay đổi lớn về khoa
học và công nghệ. Những biến đổi mạnh mẽ này có tác động rất lớn đến các
giá trị xã hội, đặc biệt là giá trị nhân văn. Xã hội hiện đại đang đứng trƣớc
một vấn đề bức xúc: Làm thế nào để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa sự
phát triển nhƣ vũ bão của khoa học – công nghệ với việc phát triển những giá
trị đạo đức, giá trị nhân văn của con ngƣời và của đời sống xã hội.
Đứng trƣớc những yêu cầu của thời đại việc xác định những hành vi
đạo đức phù hợp với chuẩn mực của xã hội là một đòi hỏi tất yếu. Chính vì
vậy, Đảng ta đã xác định xây dựng một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến mang
đậm đà bản sắc dân tộc trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Năm 1979, Bộ Chính trị và Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị quyết
về cải cách giáo dục và Uỷ ban cải cách giáo dục Trung ƣơng đã ra Quyết
định số 01 về cuộc vận động tăng cƣờng giáo dục đạo đức cách mạng trong
trƣờng học với quan điểm: Nội dung đạo đức cần đƣợc giáo dục cho học sinh
từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.
Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khố VIII có nêu: Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở
tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nhân cách,
khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành.
Công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng
và lãnh đạo (từ năm 1986 đến nay), đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng ...
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nƣớc ta luôn đạt mức tăng trƣởng
khá, bộ mặt xã hội ngày càng thay da đổi thịt, quan hệ hợp tác quốc tế đƣợc
tăng cƣờng và mở rộng, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng
2
cao, đội ngũ lao động qua đào tạo nghề có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã
hội thơng qua hệ thống các trƣờng trung cấp nghề, cao đẳng nghề ngày càng
chiếm ƣu thế.
Góp phần vào thắng lợi ban đầu có ý nghĩa quan trọng này phải kể đến
những đóng góp của ngành giáo dục và đào tạo. Với vị trí quốc sách hàng
đầu, GD&ĐT có vai trị là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò của GD&ĐT đƣợc thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng ở các
kì đại hội đã khẳng định: Phát triển GD&ĐT là nền tảng, động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố hiện nay. Thêm vào đó, Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X cũng nhấn
mạnh: GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH,
là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. quan điểm xuyên suốt của Đảng
ta là GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền văn
hoá và con ngƣời Việt Nam. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011 - 2020 đƣợc thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại đƣợc
làm rõ: GD&ĐT cần tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu nói trên, chúng ta cũng không thể
phủ nhận một thực tế khách quan đang cịn tồn tại đó là cơng tác giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung cấp chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đây chính là là tác nhân gây nên sự
giảm sút không nhỏ tới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta.
Trƣớc tình hình đó, việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh,
sinh viên trong các trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp nói chung và học sinh
Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 nói riêng là hết sức cần thiết và cấp bách
3
nhằm làm cho học sinh, thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc trong sáng, cao đẹp về
đạo đức, giàu có về tài năng. Điều đó địi hỏi phải có các cơng trình đi sâu vào
nghiên cứu về vấn đề đạo đức, đạo đức nghề nghiệp và giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Công tác đào tạo nghề hiện nay đã tạo ra nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, những tác động của nền kinh tế
thị trƣờng đã và đang tạo ra những biến động về giá trị đạo đức trong xã hội và
trong tầng lớp học sinh, sinh viên. Nhà trƣờng cần có sự quan tâm đúng mức và
có những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh thích hợp nhằm
hạn chế đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực và phát huy đƣợc những mặt tích cực
giúp học sinh, sinh viên rèn luyện những phẩm chất đạo đức nói chung và phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp nói riêng để họ vững bƣớc vào cuộc sống lao động
nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trƣờng. Việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ lao
động với đầy đủ các phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ khoa học kỹ thuật,
nghề nghiệp, năng động sáng tạo nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh – quốc phòng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nƣớc, là trách nhiệm
của Nhà nƣớc, của nhà trƣờng, của gia đình và của toàn xã hội.
Để nâng cao nhận thức về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cũng nhƣ góp
phần vào việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh Trƣờng Trung cấp
Xây dựng số 4, chúng tôi đã chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh Trường Trung cấp Xây dựng số 4 thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay”để làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung về đạo đức, đạo đức nghề nghiệp,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp, thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và
công tác quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp của học sinh Trƣờng Trung
cấp Xây dựng số 4; Trên cơ sở đó, đề ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
4
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh Trƣờng
Trung cấp Xây dựng số 4 trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học sinh các Trƣờng Trƣờng Trung cấp.
- Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và công tác Quản
lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho HS Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4.
- Đề xuất một số giải pháp Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học sinh Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh Trƣờng Trung cấp
Xây dựng số 4 thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tại Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4, thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc trong năm học 2014 – 2015.
5. Giả thiết khoa học
- Phát hiện đƣợc thực trạng đạo đức nghề nghiệp của học sinh và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức của Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho Trƣờng Trung cấp Xây
dựng số 4.
Việc Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh tại Trƣờng
Trung cấp Xây dựng số 4 cịn có những hạn chế, nếu thực hiện đƣợc đồng bộ
5
các giải pháp hợp lý sẽ nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh của Nhà trƣờng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu về những lý luận cơ bản của quá trình giáo dục
đạo đức học sinh.
- Nghiên cứu văn kiện, sách báo, tạp chí...nhằm hệ thống hóa những
vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Quan sát, khảo sát thực tế
- Xin ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp toán thống kê
- Sử dụng phần mềm tin học
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
luận văn có cấu trúc gồm ba chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của công tác Quản lý giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh các Trƣờng Trung cấp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học sinh Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4 trong giai đoạn hiện nay
Chƣơng 3: Một số nguyên tắc và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh Trƣờng Trung cấp Xây
dựng số 4 trong giai đoạn hiện nay
6
II. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG CẤP
1.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đƣợc hình thành và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Việc giáo dục đạo đức đã đƣợc đặt ra
từ xa xƣa và luôn thay đổi theo sự thay đổi của xã hội.
Việc giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trƣờng đƣợc xem là vấn
đề quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh. Vì thế, đây là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và
ngoài nƣớc quan tâm.
1.1.1 Một số nghiên cứu nước ngồi
Ở phƣơng Đơng từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN) trong các
tác phẩm: “Dịch, Thi, Thƣ, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo
dục đạo đức.
Ở phƣơng Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có đƣợc đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Phoiơbắc (1804 - 1872) nhấn mạnh đạo đức chỉ tồn tại ở đâu đó trong
quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, đâu có mối quan hệ giữa tơi và anh... [7, tr.142].
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: Đạo đức có nguồn gốc từ
lao động xã hội và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi
phối của tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức xã hội cũng
thay đổi theo. Chính vì vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính
dân tộc, tạo nên đƣợc con ngƣời hồn thiện trong quan hệ đạo đức.
7
1.2.1 Một số nghiên cứu trong nước
Đến nay, việc nghiên cứu đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên của các trƣờng học, các cấp học trong hệ thống giáo dục của nƣớc
ta, hay giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên của các cơ quan, ban ngành
khác nhau, v.v.. đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, trong đó có các cơng
trình tiêu biểu nhƣ:
- Đề tài Luận án Tiến sỹ Những biện pháp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên sư phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam của
Tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng – Tỉnh Phú Thọ.
Tác giả nghiên cứu những nội dung cơ bản của đạo đức nghề nghiệp nghề dạy
học và đề xuất những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
sƣ phạm trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam, góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo giáo viên cho các trƣờng sƣ phạm.
- PGS. TS. Bùi Minh Hiền, giảng viên Trƣờng Đại học Quốc gia Hà
Nội trong cơng trình: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội” đã nêu ra thực trạng đạo
đức và đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng và sinh viên các
trƣờng bạn nói chung.
- PGS.TS. Nguyễn Xuân Uẩn, cơng tác tại Đại học Quốc gia Hà Nội
đã có cơng trình: “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh viên Đại học
Sư phạm phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Cơng trình đã
đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh
viên trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh để xây dựng đạo đức cách mạng
cho cán bộ hiện nay của tác giả Đinh Đức Hiền, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng đăng trên tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Đại học Đà
8
Nẵng - số 5(40), 2010. Tác giả đã vận dụng những Tƣ tƣởng của Hồ Chí
Minh về cán bộ và công tác cán bộ, bài viết đề xuất một số giải pháp: Giáo
dục chính trị, đạo đức, đánh giá đúng và tạo môi trƣờng thuận lợi nhằm phát
huy tài năng, có cơ chế ràng buộc và kiểm tra giám sát, góp phần xây dựng
đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
- Về quan điểm “đức là gốc” trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh của
tác giả Trần Ngọc Ánh, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã
nhấn mạnh Hồ Chí Minh là nhà tƣ tƣởng hàng đầu về đạo đức, nhất là đạo đức
cách mạng. "Đức là gốc" là quan điểm cơ bản, xuyên suốt và nhất quán trong
tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Tác giả Nguyễn Viết Thơng - Phó trƣởng Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa
Trung Ƣơng đã nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới nhằm
làm rõ việc tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh là nhiệm vụ chính trị quan trọng thƣờng xuyên của toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân; là nội dung trọng yếu trong cơng tác xây dựng Đảng, là
tình cảm, nguyện vọng thiết tha của mọi ngƣời Việt Nam. Nghiên cứu, tuyên
truyền, giáo dục Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh phải nhằm mục đích lâu dài, nhất
quán, là biến tƣ tƣởng của Ngƣời thành hiện thực; hình thành và phát triển tố
chất Hồ Chí Minh, tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo trong mỗi
con ngƣời Việt Nam.
- Vận dụng Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về
suốt đời phấn đấu hy
sinh cho l i ích c a t quốc và nhân dân trong c ng tác c a lực lư ng C ng
an nhân dân của Nguyễn Văn Nghệ - Thƣợng tá, Tiến sĩ, Phó Trƣởng Bộ
môn Mác – Lênin và khoa học xã hội nhân văn - Trƣờng Đại học Cảnh sát
Nhân dân. Tác giả nghiên cứu chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức mới,
đạo đức cách mạng Việt Nam. Một trong những chuẩn mực đó là: “Suốt đời
9
phấn đấu hy sinh cho lợi ích của Tổ quốc và nhân dân” và việc vận dụng
trong công tác của lực lƣợng Cơng an nhân dân.
Nhìn chung, các cơng trình trên do các tác giả nghiên cứu rất sâu sắc,
đề cập tới cái chung, bình diện rộng, phong phú, đa dạng nhằm nâng cao hiệu
qủa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên hiện nay. Tuy nhiên, về
thực tiễn vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh Trƣờng Trung cấp
Xây dựng số 4 trong giai đoạn hiện nay chƣa có cơng trình nào đi sâu khảo sát,
nghiên cứu và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho học sinh học nghề. Vì vậy, với tƣ cách là ngƣời giáo viên
- cán bộ quản lý của Nhà trƣờng, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu này
nhằm góp phần thiết thực trong cơng tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
sinh tại Trƣờng Trung cấp Xây dựng số 4.
1.2. Một số khái niệm khoa học
1.2.1. Khái niệm Quản lý
Trên cơ sở những tiếp cận khác nhau thuật ngữ “quản lý” đƣợc hiểu
theo nhiều cách khác nhau.
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt đƣợc các mục đích đã định· Quản lý là hoạch định, tổ
chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt cơng việc và những nỗ lực của con
ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đặt ra.
· Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng),
kể cả nguồn nhân lực để đạt đến những két quả kỳ vọng.
· Quản lý là q trình hồn thành cơng việc thông qua con ngƣời và làm
việc với con ngƣời.
· Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn hành vi, quá
trình xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt đƣợc mục đích đã đề ra và
10
đúng ý chí của ngƣời quản lý.
· Quản lý là sự tác động của con ngƣời (cơ quan quản lý) đối với con
ngƣời và tập thể ngƣời nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thƣờng
có hiệu lực giải quyết đƣợc các nhiệm vụ đề ra, là sự trơng coi giữ gìn theo
những u cầu nhất định, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu
cầu nhiệm vụ nhất định.
Thuật ngữ “Quản lý” gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: Q trình
“quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái“ổn định”, q trình “lý”
gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đƣa hệ vào thế “phát triển”. Nếu ngƣời
đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ
chức trì trệ, tuy nhiên nếu chỉ quan tâm vào việc “lý” tức là chỉ lo việc sắp
xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định, thì sự phát triển
của tổ chức khơng bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có
“quản” để động thái của hệ ln ở thế cân bằng động: Hệ vận động phù hợp,
thích ứng có hiệu quả trong mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội
lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực).
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” đƣợc định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”[43, tr. 326].
Theo K.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. K.Marx đã
viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hồ những hoạt động cá
nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì
phải có nhạc trƣởng” [47, tr. 350].
Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa
học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hƣớng vận động của xã
hội và hƣớng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hƣớng đó;
là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì
11
sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đƣờng
lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính tốn nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tƣơng quan giữa các lực lƣợng xã hội...[20, tr. 326].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa
học về lao động đã đƣa ra định nghĩa: “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều
bạn muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất [20, tr. 327].
Harold Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bào phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục
đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trƣờng mà trong
đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [20, tr. 327].
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt
động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này đƣợc kết hợp lại thành 4 chức năng
cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Những cống hiến
của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến
nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn [20, tr. 327-328].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hƣớng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức [30, tr. 1].
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một
cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
Bản chất quản lý
Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối
12
tƣợng quản lý để đạt mục tiêu đã xác định. Các hoạt động của chủ thể quản
lý chính là việc dựa vào các nguồn lực, nhân lực để lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt đƣợc theo
mục tiêu đã đề ra.
Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt thơng
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định gồm 4 chức năng cơ bản sau đây:
- Dự báo và lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Lãnh đạo/Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá.
+ Theo truyền thống: H.fayot đƣa ra 5 chức năng quản lý: Kế hoạch- tổ
chức- chỉ huy- phối hợp- kiểm tra.
+ Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản
lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu- thẩm định và phân tích dữ liệuxác định mục tiêu kế hoạch hóa (bao gồm cả phân cơng trách nhiệm, phân
phối các nguồn lực, lập chƣơng trình hành động) - triển khai công việc - điều
chỉnh - đánh giá - sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình
quản lý tiếp theo.
Nhƣ vậy thực chất của các chức năng quản lý chính là do sự tồn tại các
hoạt động quản lý.
1.2.2 Khái niệm Quản lý giáo dục
Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn đƣợc
hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thơng
qua q trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trƣớc
cho các thế hệ sau. Cũng nhƣ bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động
13
giáo dục cần đƣợc tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nƣớc, nhà
trƣờng, lớp học...) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể chế chính trị-xã
hội ở các quốc gia.
P.V Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy
học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [29, tr. 341].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đƣờng lối giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất”.
Trong tài liệu “Tổng quan về lý luận quản lý giáo dục” của trƣờng Cán
bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo có nêu: “Quản lý giáo dục là một loại hình
quản lý đƣợc hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [19, tr.12].
Bản chất của quản lý giáo dục đƣợc biểu hiện ở các chức năng quản lý.
Các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những đây đã đƣa đến một
14
kết luận tƣơng đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quản lý là: kế hoạch
hoá; tổ chức; kích thích; kiểm tra; điều phối [50, tr. 146].
- Kế hoạch hoá: lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch.
- Tổ chức: tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân cơng trách nhiệm.
- Kích thích: khuyến khích, tạo động cơ.
- Kiểm tra: kiểm sốt, kiểm kê, hạch tốn, phân tích.
- Điều phối: phối hợp, điều chỉnh.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý, nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phƣơng pháp quản lý và là cơ
sở để phân cơng lao động quản lý.
Vậy có thể khái qt sự quản lý giáo dục qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục
1.2.3. Khái niệm Đạo đức
Có thể nói, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức
xã hội, bao gồm những chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi của con ngƣời
trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng (gia đình, làng xóm, giai cấp,
dân tộc hoặc tồn xã hội), là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử của xã
hội và góp phần phản ánh tồn tại xã hội. Căn cứ vào những chuẩn mực ấy,
ngƣời ta đánh giá hành vi của mỗi ngƣời theo các quan niệm về thiện và ác,
15
về cái không đƣợc làm (vô đạo đức) và về nghĩa vụ phải làm. Khác với pháp
luật, các chuẩn mực đạo đức khơng ghi thành văn bản pháp quy có tính cƣỡng
chế, song đều đƣợc mọi ngƣời thực hiện do sự thôi thúc của lƣơng tâm cá
nhân và của dƣ luận xã hội. Đạo đức ra đời và phát triển là do nhu cầu của xã
hội phải điều tiết mối quan hệ giữa các cá nhân và hoạt động chung của con
ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tính đạo đức biểu hiện bản
chất xã hội của con ngƣời, là nét cơ bản trong tính ngƣời; sự tiến bộ của ý
thức đạo đức là cái không thể thiếu đƣợc trong sự tiến bộ chung của xã hội.
Đạo đức là một hiện tƣợng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của
các quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế độ
chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tƣ sản, đạo đức cộng sản. Lợi ích của giai
cấp thống trị là duy trì và củng cố những quan hệ xã hội đang có; trái lại, giai
cấp bị bóc lột tuỳ theo nhận thức về tính bất cơng của những quan hệ ấy mà
đứng lên đấu tranh chống lại và đề ra quan niệm đạo đức riêng của mình. Trong
xã hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế
thừa nhất định. Các hình thái kinh tế - xã hội thay thế nhau, nhƣng xã hội vẫn
giữ lại những điều kiện sinh hoạt, những hình thức cộng đồng chung. Tính kế
thừa của đạo đức phản ánh những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng
đồng ngƣời nào. Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình thức
liên hệ đơn giản nhất giữa ngƣời với ngƣời. Mọi thời đại đều lên án cái ác, tính
tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội và biểu dƣơng cái thiện, sự dũng cảm,
chính trực, độ lƣợng, khiêm tốn. Khơng ai nghi ngờ đƣợc rằng nói chung đã có
một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng nhƣ về tất cả các ngành tri thức khác của
nhân loại. Quan hệ giữa ngƣời với ngƣời ngày càng mang tính nhân đạo cao
hơn. Trong sự nghiệp xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa, đạo đức vừa là mục
tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội.
16
Đạo đức là một vấn đề giành đƣợc sự quan tâm của nhiều lĩnh vực khoa
học và của nhiều nhà khoa học. Mỗi lĩnh vực khoa học, nhà khoa học lại đề
cập đến đạo đức ở những khía cạnh với những phạm vi nội dung khác nhau:
- “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử
của con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng đƣợc thực
hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dƣ luận xã hội” [12;
tr 8].
- “Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con ngƣời với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ
với tự nhiên” [9; tr 37].
- “Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với cộng đồng
xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân mình” [9; tr 39].
- Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
đƣợc dƣ luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con ngƣời đối
với nhau và đối với xã hội”; “Đạo đức là phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời do
tu dƣỡng theo những tiêu chuẩn nhất định mà có” [24; tr 466].
Có thể liệt kê ra rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về đạo đức.
Nhƣng tựu trung lại dù theo cách định nghĩa nào thì đạo đức cũng đƣợc xem
là một hiện tƣợng xã hội, thực hiện các chức năng cơ bản sau: Chức năng
định hƣớng giáo dục, chức năng điều chỉnh hành vi, và chức năng kiểm tra
đánh giá.
Đạo đức còn đƣợc xem là một hình thái ý thức xã hội, có quan hệ chặt
chẽ với các hình thái ý thức xã hội khác: Chính trị, pháp luật, khoa học, tơn
giáo. Đạo đức thể hiện ở các quan niệm về thiện và ác; hạnh phúc; nghĩa vụ;
lƣơng tâm; danh dự; lẽ công bằng… Những phạm trù này xoay quanh một cái