Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Luận văn thạc sỹ kế toán 2016 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần trà Than Uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.66 KB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập cuả tôi. Các số liệu như trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Phạm Lan Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
.......................................................................................................................
1
Chương 1........................................................................................................9
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...............................9
Chương 2.......................................................................................................58
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ THAN UYÊN..............58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................103
Chương 3.....................................................................................................104
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ THAN UYÊN..................................104
KẾT LUẬN.................................................................................................121



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN NVK232.....................................................78
Bảng 2.2. Phiếu xuất kho số 01..........................................................................79
Bảng 2.3. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN NVK232.....................................................83
Bảng 2.4. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN NVK 232....................................................86
Bảng 2.5. Phiếu xuất kho số 02..........................................................................87
Bảng 2.6. Định mức bón phân vô cơ năm 2014...................................................92
Bảng 2.7. Trích Phụ biểu giao khoán ngành chế biến năm 2014.............................94
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm năm 2014........................................96
Bảng 3.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu.........................................................118
Bảng 3.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp....................................................118
Bảng 3.3. Dự toán chi phí sản xuất chung..........................................................119


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Lai Châu là tỉnh miền núi biên giới cao, địa hình hiểm trở chia cắt,
nhiều sông suối, độ dốc lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít mà chủ yếu
là đất lâm nghiệp và đất trồng cây công nghiệp. Những năm gần đây, tỉnh tập
trung phát triển mạnh về xây dựng thuỳ điện nên diện tích đất nông nghiệp
ngày càng thu hẹp. Là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc (23 dân tộc). Để ổn
định đời sống của các dân tộc trong địa bàn tỉnh, Tỉnh đẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang trồng cây
công nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Với tiềm năng lợi thế và điều
kiện khí hậu thuận lợi cho việc phát triển cây chè, trong những năm qua tỉnh
Lai Châu tập trung đẩy mạnh phát triển mạnh vùng chè: Than Uyên, Tân

Uyên, Lai Châu...khẳng định cây chè là cây công nghiệp vừa có tác dụng phủ
xanh đất trống đồi trọc, vừa có tác dụng xoá đói giảm nghèo mang lại nguồn
thu nhập chính và ổn định bền vững cho người dân. Để phát triển bền vững
cây công nghiệp chè một những những nhiệm vụ đặt ra là phải làm tốt công
tác quản lý. Xuất phát từ đó, việc hoàn thiện các phần hành kế toán liên quan
đến việc sản xuất và tính giá thành sản phẩm chè tại các Công ty chè là hết
sức quan trọng giúp cho các Công ty chè có các phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm tốt hơn nhằm tiết kiệm chi
phí mang lại lợi nhuận cao hơn giúp ổn định đời sống của người dân và ổn
định đời sống chính trị trên toàn Tỉnh.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán có vai trò quan trọng đối với việc quản lý tài sản, điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng doanh nghiệp và là nguồn
thông tin cần thiết để Nhà nước điều hành các hoạt động kinh tế vĩ mô. Vì


5

vậy đổi mới, không ngừng hoàn thiện những vấn đề lý luận kế toán để phù
hợp và đáp ứng nhu cầu tái cấu trúc nền kinh tế đang là một vấn đề trọng
tâm và hết sức cần thiết.
Ở các doanh nghiệp, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế đã buộc các doanh nghiệp phải tự tái cấu trúc
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần
nhiều thông tin nhanh hơn, chính xác hơn để phục vụ cho việc ra quyết
định. Điều này đặt ra yêu cầu cao hơn đối với việc thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ kế toán. Tuy nhiên trong các Doanh nghiệp sản xuất hiện nay, trong
đó có Công ty Cổ phần trà Than Uyên thì công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng còn bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong

tình hình mới hiện nay. Việc phân loại, tập hợp chi phí sản xuất; phân bổ
chi phí sản xuất chung; đánh giá sản phẩm làm dở; tính giá thành sản phẩm
còn nhiều bất cập. Điều này một phần nguyên nhân là do chất lượng nhân
sự làm công tác kế toán nhưng mặt khác là do chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều
chỗ khó hiểu nên áp dụng còn chưa chính xác nên cần phải điều chỉnh lại cho
phù hợp với điều kiện hiện nay. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các loại trà tại Công ty cổ
phần trà Than Uyên trước hết nhằm phản ánh đúng các loại chi phí phát sinh,
làm cơ sở cho việc tính toán nhanh chóng và chính xác giá thành sản phẩm,
cung cấp kịp thời thông tin cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định
chiến lược của Công ty Cổ phần trà Than Uyên là nhu cầu tất yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành


6

sản phẩm tại Công ty Cổ phần trà Than Uyên” làm nội dung nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ
bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Vệ mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế, phân tích và đánh
giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần trà than Uyên.
Đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần trà Than Uyên

2.2. Nội dung nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Khảo sát và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần trà Than Uyên
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục và hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần trà Than Uyên.
2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu những vấn đề chung và
thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tế về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần trà Than
Uyên (số liệu minh chứng 2014). Từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp
hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


7

phẩm tại Công ty cổ phần trà Than Uyên trên góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp phân bước: Hệ
thống hóa những vẫn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp chuẩn tắc: Phân
tích làm nổi bật thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần trà Than Uyên. Sử dụng phương pháp chuẩn tắc
để đánh giá thực trạng và xác định nguyên nhân làm cơ sở để đề xuất
phương hướng và giải pháp.

Phương pháp thống kê, so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê để
phân tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và
giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần trà Than Uyên
Ngoài ra, sử dụng những kỹ thuật như: Bảng biểu, sơ đồ, mô
hình...cũng được sử dụng để diễn đạt, trình bày làm rõ những nội dung
nghiên cứu.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: luận văn khái quát, hệ thống hoá và làm sáng tỏ
những vấn đề chung nhất về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất có xét đến khía cạnh chi phí và giá thành
dưới góc độ kế toán quản trị.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích và đánh giá
thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần trà Than Uyên, luận văn đề xuất một số giải pháp có ý
nghĩa thực tiễn trong việc góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và


8

tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần trà Than Uyên để phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được trình bày thành
3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ THAN UYÊN
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ THAN UYÊN


9

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ Doanh nghiệp (DN) nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) đều phải có đủ 3 yếu tố cơ bản đó là: Đối tượng lao động,
tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba
yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Sự tiêu hao yếu tố
này trong quá trình SXKD đã tạo ra các chi phí của DN. Nói về bản chất
kinh tế của chi phí, trong tác phẩm tư bán C.Mác coi: “Chi phí sản xuất
(CPSX) tư bản chủ nghĩa là sự chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản
xuất hàng hóa” và bản chất chi phí là sự chuyển dịch vốn sản xuất, chuyển
dịch chi phí của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của DN nhằm
thực hiện mục tiêu kinh doanh của DN. Dựa theo quan điểm của C.Mác
phần lớn các nhà kinh tế đều cho rằng: “Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động SXKD, biểu hiện bằng tiền và tính cho
một thời kỳ nhất định.
Như vậy, bản chất chi phí trong Doanh nghiệp luôn được xác
định là các phí tổn (hao phí) về vật chất, lao động và phải gắn liền với
mục đích kinh doanh.
Mặt khác, chúng ta cũng cần phải xem xét và phân biệt được sự khác

nhau giữa chi phí và chi tiêu của doanh nghiệp: “Chi tiêu của DN là sự chi


10

ra, sự giảm đi thuần túy của tài sản doanh nghiệp không kể các khoản đã
dùng vào việc gì và dùng như thế nào”. Như vậy giữa chi tiêu và chi phí
của Doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau đồng thời có sự khác
nhau về lượng và thời điểm phát sinh. Về lượng, chi phí của DN không
phải là các khoản chi tiêu làm giảm tài sản này nhưng lại làm tăng một
tài sản khác của Doanh nghiệp và không phải là các khoản chi tiêu làm
tăng một khoản nợ phải trả nhưng đồng thời làm tăng một tài sản hoặc
giảm một khoản nợ phải trả khác. Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các
trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả nhưng không kèm
theo các biến động khác. Mặt khác giữa chi tiêu và chi phí của DN còn
có sự khác nhau về mặt thời gian. Sự khác nhau này là do có sự không
phù hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy
tác dụng của chúng. Chính điều này đã phát sinh các phạm trù về “Chi
phí trả trước” và “Chi phí trả sau” trong nguyên tắc của kế toán dồn tích.
Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng: “Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN phải bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định”. Từ quan điểm này, Kế toán
cần xác định chính xác nội dung, phương pháp tập hợp, phân bổ các loại
chi phí sản xuất phát sinh trong hoạt động của từng DN từ đó làm căn cứ
để tính đúng, tính đủ, tính chính xác chi phí sản xuất phát sinh vào giá
thành sản phẩm.


11


1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh có cùng nội dung
kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố, bất kể nó phát sinh ở bộ phận
nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm gì. Cách phân loại này còn nhằm giúp
Doanh nghiệp biết được cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong tổng chi phí nhằm đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo, cung
cấp tài liệu cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính về các yếu tố chi phí.
Theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam thì chi phí sản xuất phân
thành 5 yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu gồm
giá mua, chi phí mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí
phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản
trích Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm
khấu hao tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của Doanh nghiệp.


12

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các loại dịch vụ

mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất và ngoài các chi phí nói trên như chi phí tiếp khách, chi phí hội
họp…
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng cuả chi phí là cơ sở để
xác định số chi phí sản xuất đã chi cho từng khâu, từng lĩnh vực, từng mục đích
cụ thể. Là căn cứ để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí, xây
dựng kế hoạch giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch.
Theo cách phân loại này người ta căn cứ vào mục đích, công dụng
kinh tế của chi phí để xếp những chi phí có cùng mục đích công dụng vào
cùng một khoản mục chi phí.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, chi phí sản xuất bao
gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương
và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất,
các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất như: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn…
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan
đến phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản
xuất như lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân


13

xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất ở tổ, phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế có ý nghĩa quan

trọng hàng đầu trong kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ
của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Theo cách này, chi phí sản xuất kinh doanh dược chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm hay quá trình mua bán hàng hóa để bán. Đối với
doanh nghiệp sản xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn của
hàng mua.
- Chi phí thời kỳ: Là chi phí chi cho hoạt động kinh doanh trong kỳ,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho – tài sản nên khoản chi phí này không
được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán mà được tham gia xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ phát sinh. Khoản chi phí này được ghi nhận ở
các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí thời kỳ
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy
nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại:


14

- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt đông, đơn đặt hàng...), có
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Loại chi phí này thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, dễ nhận biết và kế toán chính xác, ví dụ
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán chi phí khác nhau nên không thể tập hợp trực tiếp được mà
phải phân bổ cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi
thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải chọn
lựa tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Mức độ hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ lựa chọn. Vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cũng phải quan
tâm đến việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ nếu muốn có những thông tin
đúng đắn, trung thực vê chi phí, kết quả lợi nhuận của từng sản phẩm, dịch
vụ, từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa về kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như giúp cho việc kiểm soát chi phí
được thuận lợi hơn.
1.1.1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trinh
công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cu sản xuất, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến phục vụ và
quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng
sản xuất.


15

Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được phương hướng, biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất,
chế tạo sản phẩm thì không thể cắt bỏ một chi phí nào mà phải phấn đấu hạ
thấp chi phí thông qua quản lý việc sử dụng chi phí định mức tiêu hao hoặc

cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tìm nguyên liệu thay
thế...còn đối với chi phí chung cần phải triệt để tiết kiệm, hạn chế thậm chí
loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cường quản lý chi phí
chung theo dự toán, chế độ chi tiêu.
1.1.1.2.6. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với
mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động
của doanh nghiệp có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện...
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng...
đối với những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng
thì chúng cũng gia tăng theo tỷ lệ thuận và ngược lại.
Tuy vậy, nếu khảo sát tỷ mỉ hơn về biến phí, chúng ta nhận thấy
chúng không thuần nhất một hình thức mà tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau:
Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí mà tổng chi phí quan hệ tỷ lệ thuận
trực tiếp với mức độ hoạt động, còn chi phí của một đơn vị hoạt động thì
không thay đổi. Thuộc loại biến phí này thường có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng trả cho đại lý...


16

Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp: Là loại biến phí mà có trường
hợp tổng biến phí có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của mức độ hoạt
động, vì vậy biến phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng
lên khi khối lượng hoạt động tăng hoặc ngược lại, tổng biến phí có tốc độ
tăng chậm hơn tốc độ tăng của khối lượng hoạt động, khi đó biến phí tính

cho một khối lượng hoat động lại giảm đi khi khối lượng hoạt động tăng.
- Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị theo giới hạn công
suất thiết kế. Nếu xét tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại
nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không
thì vẫn tồn tại định phí, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì
định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
Tuy vậy, nếu khảo sát tỷ mỉ hơn về định phí, chúng ta nhận thấy định
phí cũng tồn tại dưới nhiều hình thức với mối quan hệ khác nhau với mức
độ hoạt động của đơn vị.
Định phí tuyệt đối: Là những chi phí mà xét về tổng số thì không thay đổi
khi có sự thay đổi của khối lượng hoạt động còn chi phí cho một đơn vị khối
lượng hoạt động thì thay đổi tỷ lệ nghịch trực tiếp với khối lượng hoạt động.
Định phí cấp bậc: Là những chi phí chỉ có tính chất cố định tương
đối, nó chỉ cố định trong một giới hạn mức độ hoạt động nhất định, sau đó
nếu khối lượng hoạt động tăng lên thì khoản chi phí này sẽ tăng lên một
mức mới nào đó.
Định phí bắt buộc: Là những định phí không thể thay đổi một cách
nhanh chóng, chúng thường liên quan đến tài sản cố định và cấu trúc tổ
chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Những khoản chi phí này tồn


17

tại lâu dài tronng hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp và không thể cắt
giảm hết trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khi quyết định đầu tư vào tài
sản cố định các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng , một
khi đã quyết định thì doanh nghiệp buộc phải gắn chặt với quyết định đó
trong thời gian dài. Mặt khác, định phí bắt buộc không phải tùy tiện cắt

giảm trong một thời gian ngắn, do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần
phải xác định vẫn phải giữ nguyên định phí bắt buộc, không được thay đổi
nếu vẫn muốn thay đổi và muốn đạt được mục đích lâu dài của doanh
nghiệp cho dù hoạt động của doanh nghiệp có thể bị suy giảm trong một
thời kỳ nào đó.
Định phí không bắt buộc: Là các định phí có thể được thay đổi
nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Định
phí không bắt buộc thường liên quan tới kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng
đến chi phí của doanh nghiệp hàng năm, có thể thay đổi khi cần thiết.
Tuy nhiên việc phân biệt định phí bắt buộc và định phí không bắt
buộc chỉ mang tính chất tương đối, tùy thuộc vào nhận thức chủ quan của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Có những nhà quản trị nhìn nhận một khoản
định phí nào đó là bắt buộc nên rất ngần ngại khi ra quyết định điều chỉnh.
Ngược lại, có nhà quản trị lại cho rằng định phí đó là không bắt buộc và có
thể thường xuyên xem xét, điều chỉnh khi cần thiết.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí như chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi
phí điện năng, chi phí điện thoại, hàng tháng ngoài khoản cước thuê bao cố
định Doanh nghiệp còn phải trả tiền cước theo số lượng cuộc gọi và thời
gian đàm thoại…Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động
điều tiết chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích hỗn hợp


18

thành các yếu tố định phí và biến phí. Có nhiều phương pháp để phân tích
như phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương nhỏ nhất, phương pháp
cực đại cực tiểu.
Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc
thiết kế xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối

lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định
kinh doanh quan trọng. Mặt khác việc phân biệt này còn giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả
của chi phí và xây dựng dự toán chi phí hợp lý.
1.1.1.2.7. Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở
một cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó và kiểm soát được chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở
một cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó và
không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát
được có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý
trong doanh nghiệp, giúp họ hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn
hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động nguồn lực để đảm bảo cho các
khoản chi phí đồng thời đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm
soát được cho từng cấp.
1.1.1.2.8. Các loại chi phí sản xuất được sử dụng trong lựa chọn các
phương án


19

- Chi phí cơ hội: Trong kinh doanh, mọi khoản chi phí phát sinh đều
được phản ánh và theo dõi trong sổ kế toán, cũng như báo cáo kế toán. Tuy
nhiên có một loại chi phí hoàn toàn không được phản ánh trên sổ kế toán
nhưng lại rất quan trọng, phải được xem xét cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp
cần lựa chọn phương án kinh doanh đó là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất đi do chọn phương án kinh doanh này
thay vì phương án kinh doanh khác. Như vậy, ngoài những chi phí kinh

doanh đã được tập hợp và phản ánh trong sổ kế toán, các nhà quản trị còn
phải xem xét chi phí cơ hội khi lựa chọn phương án tối ưu.
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản
xuất kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án
sản xuất kinh doanh khác. Chi phí chênh lệch giữa các phương án là thông
tin thích hợp cho các nhà quản trị lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương
án sản xuất kinh doanh tối ưu.
- Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là
những chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn.
Chi phí chìm không bao giờ thích hợp cho việc ra quyết định, vì
chúng không có tính chênh lệch. Chi phí chìm thường liên quan đến đầu tư
vào tài sản cố định. Ví dụ: Chi phí khấu hao tài sản cố định hay chi phí thuê
nhà xưởng…là những chi phí chìm mà nhà quản trị chấp nhận khi ký hợp đồng
thuê, dù lựa chọn phương án kinh doanh nào liên quan đến tài sản cố định đó.
Việc phân loại chi phí theo các tiêu thức trên giúp Doanh nghiệp có thể
kiểm soát được các khoản chi phí bỏ ra và là cơ sở để lập dự toán chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm


20

1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, mọi sản phâm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả do nó mang lại. Sản phẩm làm ra đã kết tinh trong nó các
khoản hao phí vật chất. Định lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc
một số sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất
lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý kịp thời hoạt động kinh doanh của mình, Doanh

nghiệp cần phải nắm được số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, tỷ trọng của từng loại chi phí…Chỉ tiêu
thỏa mãn được những thông tin trên chính là giá thành sản phẩm.
Vậy, Giá thành sản phẩm được xác định bao gồm những chi phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác dùng để sản xuất
hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một tiêu chí mang tính giới hạn và xác đinh,
vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống chỉ
tiêu của Doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý nhằm mục
đích hạ thấp chi phí và làm tăng lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, dịch vụ
cụ thể và chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một
hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm


21

Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm
được phân chia thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào tiêu thức sử dụng
người ta thường phân loại giá thành thành 2 loại như sau:


22

+ Phân loại theo phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến

quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm
đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm là căn cứ để hạch toán
thành phẩm giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của Doanh
nghiệp. Trong đó có thể chia giá thành sản xuất theo biến phí và giá thành
sản xuất theo biến phí có phân bổ định phí.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất
tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Giá thành toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước
thuế của Doanh nghiệp.
Trong công tác quản trị, Doanh nghiệp còn phải thực hiện phân loại
giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi tiết hơn bằng cách
phân loại chi phí ra làm 2 loại: chi phí biến đổi và chi phí cố định. Sau đó
sẽ xác định các chi phí này cho số sản phẩm sản xuất và hoàn thành trong
kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
 Giá thành toàn bộ sản phẩm.
 Giá thành sản phẩm theo biến phí
 Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
+ Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính
toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất theo kế
hoạch. Giá thành sản phẩm kế hoạch được tính toán trước khi bắt đầu sản xuất


23

kinh doanh, là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so
sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính

trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho môt đơn vị sản
phẩm. Giá thành sản phẩm định mức cũng được tính trước khi quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán
và xác định trên cơ sở số liêu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và được tập
hợp trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ. Chỉ tiêu này được xác định khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình hoạt
động sản xuất của Doanh nghiệp giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Thể hiện ở chỗ: Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
còn giá thành sản phẩm lại là thước đo mức chi phí sản xuất thực tế để sản
xuất ra từng loại sản phẩm, từ đó để kiểm soát, giám sát các chi phí sản
xuất đã bỏ ra. Mối quan hệ này được biểu hiện qua công thức:
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
xuất phát sinh
+

trong kỳ

Chi phí sản
xuất dở dang

cuối kỳ


24

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cùng giống nhau về chất vì
đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động và các chi phí khác của
Doanh nghiệp. Tuy nhiên, hai chỉ tiêu này lại khác nhau về mặt lượng. Khi
nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chung một thời kỳ nhất định, không
phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói
đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định,
tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bất kỳ Doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ý thức
được một nguyên tắc cơ bản trong hạch toán kinh doanh là làm sao dảm
bảo được mục tiêu là lấy thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn được vốn
và thu được lợi nhuận tối đa. Đứng trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị đưa ra được các quyết
định đúng đắn. Vì vậy yêu cầu đặt ra là làm cách nào để tính toán, đánh giá
một cách chính xác nhất các khoản chi phí đã đưa vào quá trình sản xuất.
Muốn như vậy, kế toán phải tiến hành phân loại các loại chi phí và giá
thành sản phẩm nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi

phí để phát hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán doanh nghiệp trong việc tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành là công cụ quan trọng của Doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình sản xuất kinh doanh và xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức kỹ


25

thuật, thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Các nhà quản lý có
được những thông tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, tình
hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất và hiệu quả sử dụng các biện pháp
kỹ thuật, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí
không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
Muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải gắn quản lý giá
thành với giảm giá thành. Vì thế giá thành phải được phải ánh chính xác, trung
thực, khách quan rõ ràng các khoản chi phí cấu thành nên sản phẩm, từ đó các
nhà quản lý dễ dàng phát hiện và loại trừ chi phí bất hợp lý, lãng phí. Mặt khác
cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và đơn giá của các chi phí đó.
Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành chỉ tiêu giá thành cũng như các
bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng. Từ đó có biện
pháp thích hợp hơn.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế, công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản
phẩm lao vụ của Doanh nghiệp được chế tạo tại các phân xưởng, bộ phận

sản xuất khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp.
Do đó, các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi
phí, theo phạm vi, giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm. Như vậy, xác định đối tượng tập hợp CPSX thực chất là việc xác
định phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp.


×