ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM ĐÌNH KHOA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÚC DUYÊN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và PTNT
: 2009 - 2013
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM ĐÌNH KHOA
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÚC DUYÊN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và PTNT
: K41 - KTNN
: 2009 - 2013
Giáo viên hướng dẫn: ThS.Đặng Thị Thái
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là lần kiểm tra lại cũng như củng cố những kiến thức
về lý thuyết đã được đào tạo trên giảng đường, áp dụng vào thực tế, góp phần
nâng cao trình độ chuyên môn để sau khi ra trường trở thành người cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, năng lực công tác tốt, đáp ứng được yêu cầu thực tế
của xã hội.
Được sự nhất trí của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa KT & PTNT, tôi
đã thực hiện đề tài : “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế hộ trên địa bàn phường Túc Duyên, Thành phố Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ từ
BCN khoa KT & PTNT. Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn đến giảng viên
ThS.Đặng Thị Thái – người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập và
hoàn thành đề tài, cùng toàn thể nhân dân trong địa bàn phường Túc Duyên đã
tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế
nên đề tài này còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Phạm Đình Khoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 0
1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 3
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 4
1.1.1. Các quan niệm về hộ ................................................................................................ 4
1.1.2. Hộ nông dân ............................................................................................................... 5
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân ................................................................................................. 5
1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ ............................................................................................... 6
1.1.5. Đặc trưng của kinh tế hộ ......................................................................................... 6
1.1.6. Phân loại các nhóm hộ ............................................................................................. 7
1.1.7. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ .................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 11
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước
trên thế giới và những bài học kinh nghiệm .................................................................. 11
1.2.2. Quá trình và kinh nghiệm rút ra để phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta... 13
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 17
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 17
2.2.1. Phạm vi không gian................................................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi thời gian.................................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................ 18
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................... 18
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................... 21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 21
3.1.2. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................... 22
3.1.3. Các nguồn tài nguyên ............................................................................................ 24
3.1.4. Tình hình dân số, lao động .................................................................................... 26
3.1.5. Tình hình văn hóa – xã hội .................................................................................... 28
3.1.6. Tình hình kinh tế của phường ............................................................................... 28
3.2. Tình hình cơ bản các nhóm hộ điều tra trên địa bàn phường Túc Duyên ................. 30
3.2.1. Phân loại các nhóm hộ điều tra ............................................................................. 30
3.2.2. Các nguồn lực phát triển sản xuất cơ bản của các hộ điều tra .......................... 32
3.3. Đầu tư cho sản xuất của các hộ điều tra ................................................................. 35
3.3.1. Trồng trọt ................................................................................................................. 35
3.3.2. Chăn nuôi ................................................................................................................ 37
3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra .............................................. 38
3.4.1. Trồng trọt ................................................................................................................. 38
3.4.2. Chăn nuôi ................................................................................................................ 41
3.4.3. Tổng thu từ hoạt động sản xuất tại địa phương năm 2013 ................................ 41
3.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ .................................................... 43
3.5.1. Đất đai ...................................................................................................................... 43
3.5.2. Vốn đầu tư ............................................................................................................... 43
3.5.3. Nguồn nhân lực....................................................................................................... 44
3.5.4. Khí hậu và môi trường sinh thái ........................................................................... 46
3.5.5. Thị trường ................................................................................................................ 47
3.5.6. Chính sách của nhà nước ...................................................................................... 47
3.6. Mối quan hệ giữa thu nhập và các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ47
CHƯƠNG IV. CÁC GIẢI PHÁP ................................................................................... 52
4.1. Quan điểm – Phương hướng – Mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong những năm tiếp theo.................................................................................... 52
4.2. Giải pháp của địa phương ......................................................................................... 52
4.2.1. Giải pháp về đất đai ............................................................................................... 52
4.2.2. Giải pháp về vốn ..................................................................................................... 53
4.2.3. Giải pháp về lao động ............................................................................................ 54
4.3. Nhóm giải pháp của hộ ............................................................................................. 53
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 56
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai tại phường qua 3 năm 2011-2013 .................. 25
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của phường qua 3 năm 2011 - 2013 ......... 27
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành của phường Túc Duyên trong 3 năm 2011-2013
.................................................................................................................................. 29
Bảng 3.4. Khảo sát thu nhập của các hộ điều tra...................................................... 30
Bảng 3.5. Phân loại hộ điều tra................................................................................. 32
Bảng 3.6. Thực trạng nguồn nhân lực của các hộ điều tra ...................................... 32
Bảng 3.7. Chất lượng nguồn nhân lực của các hộ điều tra ....................................... 33
Bảng 3.8. Tình hình đất đai theo nhóm hộ điều tra .................................................. 34
Bảng 3.9. Chi phí trồng trọt năm 2013 theo nhóm hộ .............................................. 35
Bảng 3.10. Chi phí cho chăn nuôi theo nhóm hộ ..................................................... 37
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất các loại cây trồng năm 2013 theo nhóm hộ................ 39
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân của hộ trong chăn nuôi .......................................... 41
Bảng 3.13. Tổng hợp các nguồn thu của hộ trong năm 2013 theo nhóm hộ............ 42
Bảng 3.14. Thu nhập bình quân đầu người/tháng
của các nhóm hộ phân theo trình độ và chuyên môn ............................................... 45
Bảng 3.15. Summary ................................................................................................ 47
Bảng 3.16. ANOVA ................................................................................................. 49
Bảng 3.17 : Hệ số co dãn (hồi quy) giữa tổng thu với các yếu tố cơ bản
tác động đến thu nhập của hộ năm 2013 .................................................................. 49
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Phân bố thu nhập của hộ điều tra .............................................................. 31
Biểu đồ 3.2: Chi phí trồng trọt năm 2013 theo nhóm hộ ............................................. 37
Biểu đồ 3.3. Nguồn thu của hộ trong năm 2013 theo nhóm hộ
của các nhóm hộ phân theo nhóm hộ.............................................................................. 42
Biểu đồ 3.4. Thu nhập bình quân đầu người/tháng
của các nhóm hộ phân theo nhóm hộ ....................................................................... 44
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
THCS
Trung học cơ sở
BQ
Bình quân
ĐVT
Đơn vị tính
Tr.đ
Triệu đồng
Đ
Đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ cũng
rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản xuất và
bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ thể
tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nó là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp
với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Sự tồn tại và
phát triển của nó là một tất yếu khách quan.Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền
kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn để có
thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật sự
mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển.
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn
nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất cho cuộc chiến, đồng thời lại là nơi sản
xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho chính gia đình họ (chỉ với
5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự
túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn
miền Nam.
Vai trò của kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao
động sản xuất, nhất là kể từ khi phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát
triển. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi,
nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở
thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản. Động lực mới cho sự phát
triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đã xuất hiện.
Kinh tế hộ của nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của mình
trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng. Sự phát
triển kinh tế hộ đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và đời sống của người dân
có những bước thay đổi đáng kể. Khó khăn và thách thức lớn đối với nông dân
nước ta nói chung và kinh tế hộ nói riêng trong tiến trình hội nhập ngày một sâu
2
vào kinh tế thế giới là chênh lệch lớn về năng suất lao động giữa công nghiệp,
dịch vụ và nông nghiệp.
Hộ thường rất dễ bị tổn thương trước sự chi phối khắc nghiệt của quy luật
thị trường. Cơ hội kiếm tiền đến với người có vốn, có điều kiện về thông tin, và
kể cả điểm xuất phát cao, sẽ nhiều hơn rất đáng kể so với các đối tượng khác,
nhất là người nghèo. Về nguyên lý, thị trường dường như mang lại cơ hội cho tất
cả mọi người, nhưng không phải mọi người đều có đủ khả năng như nhau để tận
dụng cơ hội đó. Nhiều hộ đang rơi vào cảnh thua thiệt trước vòng xoáy của các
quy luật thị trường, nhất là ở những nơi hợp tác xã không còn tồn tại. Đây là
nguyên nhân chính của hiện tượng số người tự do di cư ra thành thị kiếm việc
làm đang tăng lên.
Tình hình kinh tế khó khăn kéo theo sự mất ổn định về công ăn việc làm
của đại đa số người dân, thất nghiệp. Dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu
người, chiếm 69,4% năm 2011. Tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản giảm từ 48,7% năm 2010 xuống 48,0% năm 2011.
Phường Túc Duyên là địa phận thuộc Thành phố Thái Nguyên và hoạt động
kinh tế ở đây chủ yếu vẫn là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Cũng như các
địa phương khác, để thực hiện theo các chủ trương chính sách về phát triển
kinh tế chung của tỉnh, phường cũng đang dần phát triển kinh tế để có thể đáp
ứng được những nhu cầu của thị trường và theo kịp đà phát triển chung của
đất nước.
Để có những giải pháp thích hợp cho việc phát triển kinh tế hộ một cách
tốt nhất, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ trên
địa bàn phường Túc Duyên, Thành phố Thái Nguyên”
Trong đề tài, tôi sẽ tập trung nghiên cứu các hộ trên địa bàn cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ. Từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển
kinh tế hộ ổn định và bền vững.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Phân tích nhân tố tác động đến phát triển kinh tế hộ. Đưa ra một số giải
pháp, định hướng, kiến nghị đề xuất để phát triển kinh tế hộ để có hiệu quả tốt hơn.
Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu kinh tế hộ, vai trò, đặc điểm phát triển kinh tế hộ trên địa
bàn phường Túc Duyên, Thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu đặc điểm, thực trạng kinh tế hộ trong năm 2013, phân tích
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại phường.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn để phát triển
kinh tế của hộ.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, tạo điều
kiện cho sinh viên tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập và sử lý số liệu, viết báo cáo.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá một cách tổng quát về các nhân tố tác động đến phát
triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn phường Túc Duyên, Thành phố Thái
Nguyên.
Bố cục của khóa luận
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp
Kết luận
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các quan niệm về hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “ Sự hoạt động
sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo
ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và
xã hội”.
Qua nghiên cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công".
- Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
"Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động".[5]
- Nhóm các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống Thế Giới" (Mỹ): "Hộ
là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ
chức nguồn thu nhập chung".[9].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980)
các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế".[8]
- Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng
chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài…).
5
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một
thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư
nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế.
1.1.2. Hộ nông dân
- Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
không hoàn hảo cao.[4]
- Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn.[2]
Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường
xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và
thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp.[6]
- Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông
nghiệp và nông thôn.[4]
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ, quy mô nhỏ. Kinh tế hộ sử dụng các lao
động và tiền vốn của chủ hộ là chủ yếu.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
6
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất - kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào
chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Kinh tế hộ nông dân là cơ sở kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc
sở hữu của gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất và
thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu được đặc
trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu hướng hoạt động với mức
độ không hoàn hảo cao.[3]
1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay vẫn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, ngày càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò trong nền
kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng
cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi
áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất
hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết
phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.[2]
1.1.5. Đặc trưng của kinh tế hộ
- Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất vừa tiêu dùng. Có sự thống nhất
giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội, do đó đồng thời thực hiện hài hòa được
nhiều chức năng mà đơn vị kinh tế khác không thể có được. Kinh tế hộ có khả
năng điều chỉnh rất cao trong mối quan hệ sản xuất - trao đổi - phân phối tiêu dùng.
7
- Là một tế bào xã hội phổ biến mang tính chất đặc thù với điều kiện tự
nhiên của mỗi nước và mỗi khu vực trên thế giới. Trình độ của nó phát triển từ
thấp đến cao.
- Tuy là đơn vị kinh tế độc lập, nhưng không đối lập với kinh tế Hợp tác
xã và kinh tế nhà nước.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao. Do kinh tế hộ
có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các đơn vị khác. Nếu gặp điều kiện
thuận lợi hộ có thể tập trung mọi nguồn lực vào sản xuất để mở rộng sản xuất,
khi gặp điều kiện bất lợi họ dễ dàng thu hẹp quy mô, thậm chí hộ có thể trở về
sản xuất tự cung tự cấp.
- Trong kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau trên cả cơ sở kinh tế lẫn
huyết tộc và có chung ngân quỹ nên dễ dàng có được sự nhất trí, sự đồng tâm,
hiệp lực để cùng nhau phát triển kinh tế hộ của mình. Vì vậy có sự gắp bó chặt
chẽ giữa kết quả sản xuất với người lao động. Lợi ích kinh tế đã thực sự trở
thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu
quả sản xuất của kinh tế hộ.
1.1.6. Phân loại các nhóm hộ
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường: Loại
hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần
thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ
phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc
cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:
- Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
- Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi.
- Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
- Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
8
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu là tối đa
hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn,
ruộng đất, lao động.
* Căn cứ vào tính chất ngành sản xuất chia ra thành các nhóm hộ như sau:
+ Hộ nông nghiệp là những hộ thuần túy sản xuất nông nghiệp, đất đai là
tư liệu sản xuất chính, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ
yếu lao động gia đình.
+ Hộ kiêm nông là các hộ vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động sản xuất
các ngành nghề khác như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…
+ Hộ chuyên là các hộ chuyên làm các ngành nghề, dịch vụ như: Cơ khí,
mộc, dệt may,dịch vụ nông nghiệp,…
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hoá. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.[1]
* Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ bao gồm: Hộ khá, hộ trung bình,
hộ nghèo và hộ đói. Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung của cả
nước hoặc quy định của từng địa phương.
* Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác bao gồm:
Hộ du canh du cư, hộ định canh định cư, hộ định cư du canh, hộ định
canh du cư.
1.1.7. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ
- Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là những yếu tố mà bản thân hộ có thể
quyết định được. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện và các
yếu tố sản xuất khác nhau. Đó là các yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển của kinh tế hộ. Các yếu tố bao gồm:
9
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không gì có thể thay thế
được. Do tính chất đặc biệt của nó mà đất đai có thể coi như một dạng của vốn
nhưng lại được xem như một nguồn lực riêng biệt. Hướng sử dụng đất đai quy
định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác. Vì vậy hộ cần sử dụng có hiệu
quả trên diện tích mình có sao cho có hiệu quả cao nhất.
+ Vốn đầu tư cho sản xuất là toàn bộ các giá trị đầu vào, bao gồm những
tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các ngành sản xuất khác.
Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Vốn quyết định đến quy mô sản xuất từ đó ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng khai thác
các nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố chủ quan vì chủ hộ có
quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất. Vốn được
tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi vay. Việc sử dụng vốn có hiệu
quả hay không nó quyết định đến sự phát triển kinh tế hộ. Nếu ta cố quyết định
các yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn đến thu nhập của hộ thì vốn
đầu tư cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lượng đồng biến.
+ Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất, không có lao động
thì không có hoạt động sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp cũng như đất
đai lao động ảnh hưởng đến thu nhập trên cả hai mặt lượng và chất.
Lao động là một trong các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến sự phát triển
của kinh tế hộ. Nó là yếu tố có thể thay đổi được cả về chất và về lượng nên
trong các giải pháp để phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải pháp
có tính khả thi cao.
+ Trình độ học vấn và kỹ năng lao động: Người lao động phải có trình độ
học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình
độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất nhằm mang
lại lợi nhuận cao. Điều này rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong
10
sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người
dám làm kinh doanh.
- Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến
kết quả sản xuất kinh doanh của hộ mà hộ không thể kiểm soát được.
+ Khí hậu và môi trường sinh thái: Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực
tiếp đếm sản xuất nông nghiệp. Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm,
nhiệt độ,… có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất.
Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được tự nhiên ưu ái sẽ
hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Khi nói đến môi trường sinh thái, người ta thường nghĩ đến nhất là vấn đề
nguồn nước. Không chỉ sử dụng cho sinh hoạt thiết yếu của con người mà những
loại cây trồng và gia súc cũng tồn tại theo quy luật sinh học. Nếu môi trường
thuận lợi cây trồng và con gia súc phát triển tốt sẽ đem lại năng suất cao, ngược
lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất
thấp kém.
+ Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có tác động rất
lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả. Giá cả lại
phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại thị trường là thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh
cung sản phẩm. Trong nông nghiệp các sản phẩm thường khó bảo quản, vì vậy
rủi ro do thị trường đem lại trong sản xuất nông nghiệp là rất lớn. Bên cạnh đó
thị trường các sản phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
nên người nông dân không thể kiểm soát được thị trường, vì vậy sự tác động của
thị trường làm cho thu nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất lớn đến
quy mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng làm
cho chi phí đầu tư tăng, dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
11
+ Chính sách của Nhà nước: Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban
hành đều có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ.
Nếu chính sách đúng đắn sẽ kích thích được sản xuất và ngược lại. Vì vậy chính
sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của hộ nói chung hay đến
sự phát triển của kinh tế nông hộ nói riêng. Trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam, Nhà nước ta đã chứng tỏ được vai trò của mình
trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất trong công
cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm thay đổi thu nhập của toàn bộ dân cư trong
nông thôn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
- Thái Lan: Một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ Thái
Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành nước có
nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát
triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980).
Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông
Bắc, Nam...) đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản phẩm
như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi
phía Đông Bắc.
Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hoá chế biến nông sản để xuất khẩu như
ngô, sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản.
Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách
trợ giúp tài chính cho nông dân như: Cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp,
ứng trước tiền cho nông dân và cam kết mua sản phẩm với giá định trước... cùng
với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng
12
sản xuất hàng hoá. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ
do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề
còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông
nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng
nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo mùa
vụ ngày càng gia tăng.
- Đài Loan: Ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là
nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và chú
ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ trương “Lấy
nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”. Từ năm
1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước: Giảm tô, giải phóng đất
công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có ruộng (1953 - 1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại 3
ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và bán
lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển nông
nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi, lực
lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ
nhanh. Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Từ năm 1974 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm
quý hiếm như “cao sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các
loại, thịt hươu, nai khô... cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng.
Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối
tượng “nông mại nông” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác),
“nông mại bất nông” thì phải đóng thuế gấp 3 lần tiền mua (bán đất cho đối
tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng
không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu “ly nông bất ly
hương”. Các cơ quan khoa học ở Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
13
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc
trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu
đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu
tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước
hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, cây con
vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
- Malaysia: Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện
đại, sản xuất hàng hóa có giá trị cao. Bởi vậy chính sách nông nghiệp của Malaysia
tập trung chủ yếu và khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó Chính Phủ Malaysia
còn chú trọng việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm
gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao và ổn định.
- Indonexia: Ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 - 1974, việc di dân đã thành công
với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp bởi Chính
phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà 2 buồng, 0,5 ha đất thổ cư
và 2 ha đất canh tác (1 ha cây lâu năm và 1 ha cây hàng năm), một năm lương thực
khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục, được vay vốn với lãi suất
ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến kỳ thu hoạch mới trả nợ. Hiện nay
ở Indonexia có 80.000 - 100.000 hộ đến các vùng kinh tế mới, chi phí bình quân/hộ
từ 5.000 - 7.000USD.[1]
1.2.2. Quá trình và kinh nghiệm rút ra để phát triển kinh tế hộ nông dân ở
nước ta.
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: ở thời kỳ này tuyệt đại bộ phận nông dân đi
làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo
kiểu cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 – 1959: sau khi miền bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng và
nhà nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích: “Người
14
cày có ruộng”. Chính nhờ cải cách ruộng đất, cùng công tác khuyến nông đã làm
cho kinh tế hộ có điều kiện phát triển.
- Từ 1960 – 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng đất,
thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song cũng chính là lúc tập thể bộc lộ rõ tính
yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được coi trọng. Đây là thời kỳ
xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
- Từ 1981 - 1987: Chỉ thị 100CT/W được Ban bí thư trung ương Đảng
ban hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và
người lao động, đời sống nông dân phần nào được cải thiện, tích lũy cho hợp tác
xã. Đây có thể nói là bước khởi đầu cho sự đổi mới.
- Từ 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính trị và Ban Chấp hành trung
ương Đảng đã ban hành Nghị Quyết 10 về: "Đổi mới quản lý kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn". Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ bản trong sản
xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Hộ gia đình được giao quyền sử
dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Hàng loạt những chính
sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Đưa
nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan.
Kể từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới
về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối
ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế.
Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng
nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.
Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã khẳng định đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường
và khu vực đầu tư nước ngoài. Tiếp theo đó là hàng loạt các đạo luật quan trọng
của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như: Luật đất đai;
15
Luật thuế; Luật phá sản; Luật môi trường; Luật lao động và hàng trăm các văn
bản pháp lệnh, nghị định của chính phủ đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc
thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng
bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao
cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý
kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị
trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa,
thị trường đất đai…Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động
kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế.
Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong gần hai thập kỷ đổi
mới vừa qua đã mang lại cho Việt Nam những thành quả bước đầu rất đáng phấn
khởi. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh
tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả trong việc huy động các
nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Các quan hệ kinh tế đối ngoại
đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các nguồn vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển
thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du
lịch, xuất khẩu lao động,… Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế
trong nước đã có sự thay đổi đáng kể. Từ năm 1990 đến 2005, tỷ trọng của khu
vực nông nghiệp đã giảm từ 38,7% xuống 20,89% GDP, nhường chỗ cho sự tăng
lên về tỷ trọng của khu vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7% lên 41,03%, còn
khu vực dịch vụ được duy trì ở mức gần như không thay đổi: 38,6% năm 1990 và
38,10% năm 2005. Trong từng nhóm ngành, cơ cấu cũng có sự thay đổi tích cực.
Cơ cấu của khu vực dịch vụ thay đổi theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các
ngành dịch vụ có chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch.
16
Cơ cấu các thành phần kinh tế ngày càng được chuyển dịch theo hướng
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế tư nhân được phát triển
không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà
pháp luật không cấm. Từ những định hướng đó, khung pháp lý ngày càng được
đổi mới, tạo thuận lợi cho việc chuyển dần từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp, sang nền kinh tế thị trường, nhằm giải phóng sức sản
xuất, huy động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, tạo đà cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
Qua đó cho thấy sự quan tâm của tỉnh trong phát triển kinh tế cùng với đó
là sự hỗ trợ, khuyến khích người nông dân tăng gia sản xuất qua những chính
sách như: Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của chính phủ về sử
dụng đất trồng lúa. Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để cho sản
xuất hàng hóa lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông
nghiệp mấy năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Vì thế để thúc đẩy
kinh tế hộ nông dân phát triển nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho người
nông dân về giá vật tư nông nghiệp và thông tin về nhu cầu của thị trường.