ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN ĐÌNH HIỀM
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHƯƠNG ĐỘ,
THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Lớp
: 42 - KTNN
Khóa học
: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Việt Dũng
Thái Nguyên - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong báo
cáo khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên
Trần Đình Hiềm
LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào
thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường
đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết
luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy - cô giáo khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân
thành cảm ơn đến UBND xã Phương Độ - thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt em vô cùng biết ơn thầy giáo Thạc sỹ Trần Việt Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời
gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,ngày
tháng …. năm 2014
Sinh viên
Trần Đình Hiềm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
KT – XH
Kinh tế - xã hội
2
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
HTX
Hợp tác xã
4
TW
Trung ương
5
UBND
Uỷ ban nhân dân
6
GO
Giá trị sản xuất
7
NK
Nhân khẩu
8
LĐ
Lao động
9
H/S
Học sinh
10
THCS
Trung học cơ sở
11
ĐVT
Đơn vị tính
13
BQ
Bình quân
14
KH
Kế hoạch
15
DS/KHHGĐ
Dân số/kế hoạch hóa gia đình
16
BQC
Bình quân cộng
17
TTCN – XD
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
18
SL
Số lượng
19
CC
Cơ cấu
21
LLDQTV
Lực lượng dân quân tự vệ
22
TNSH
Tiện nghi sinh hoạt
23
TLXCBQ
Trọng lượng xuất chuồng bình quân
24
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
25
NHNN và PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
26
BVTV
Bảo vệ thực vật
27
KHKT
Khoa học kỹ thuật
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa trong học tập .......................................................................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
4. Bố cục của đề tài..................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ ......................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm của nông hộ ..................................................4
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng về kinh tế nông hộ ......................................................5
1.1.3. Phân loại nông hộ ..........................................................................................6
1.1.4. Tại sao phải nghiên cứu kinh tế nông hộ.......................................................7
1.1.5. Vì sao kinh tế nông hộ tồn tại........................................................................8
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ..........................8
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................10
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ của một số quốc gia trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm ...................................................................................10
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam .......................................16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................20
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................20
2.4. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................20
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................20
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................20
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................23
2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh tế ......................................................23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................25
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................27
3.2. Đánh giá tình hình kinh tế nông hộ theo nhóm hộ điều tra ............................39
3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ ...................................................................................39
3.2.2. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra..........................................................39
3.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ................................................42
3.2.4. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ..........49
3.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra ....................................56
3.2.6. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra ................................62
3.2.7. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra ....................................65
3.2.8. Các khó khăn gặp phải của các hộ điều tra .................................................67
3.2.9. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất của chính quyền ..........................................68
3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ xã Phương
Độ ..........................................................................................................................68
3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực ..............................................................................68
3.3.2. Về thị trường ...............................................................................................70
3.3.3. Về khoa học - kỹ thuật ................................................................................71
3.3.4. Về cơ sở hạ tầng ..........................................................................................72
3.4. Ma trận SWOT ...............................................................................................72
3.5. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ ở xã Phương Độ.....................................77
3.5.1. Khó khăn và thuận lợi trong phát triển kinh tế nông hộ ở xã phương Độ ..77
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển kinh tế nông hộ ở xã
Phương Độ .............................................................................................................78
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHƯƠNG ĐỘ, THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH
HÀ GIANG ...............................................................................................................79
4.1. Quan điểm - phương hướng - mục tiêu về phát triển kinh tế nông hộ tại xã
Phương Độ .............................................................................................................79
4.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông hộ xã Phương Độ .............80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của xã qua 3 năm (2011 - 2013) ...........................29
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã qua 3 năm 2011 - 2013 .........................32
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã 2011 - 2013 .....................................37
Bảng 3.4: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra năm 2013 .....................................40
Bảng 3.5: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2013 ...................................43
Bảng 3.6: Tình hình lao động và nhân khẩu bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm
2013 ...........................................................................................................................45
Bảng 3.7. Tình hình tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013 .....................46
Bảng 3.8: Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra ..................................................48
Bảng 3.9: Chi phí ngành trồng trọt của hộ/ năm năm 2013 ......................................50
Bảng 3.10: Chi phí cho ngành chăn nuôi của hộ/năm (năm 2013) ...........................53
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra (năm 2013) ....57
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra (năm 2013).............59
Bảng 3.13: Hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngành nghề phi nông nghiệp ...........61
Bảng 3.14: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra năm 2013 ..............................63
Bảng 3.15: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ năm 2013 ....66
Bảng 3.16. Những khó khăn của các hộ điều tra năm 2013 ....................................67
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ phân tích ma trận SWOT kinh tế hộ ...............................................75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà
còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp
là việc sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo qui
luật sinh học nhất định con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát
triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để
có những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác quan trọng hơn là phải
làm cho người sản xuất có sự quan tâm thoả đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng
quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng hơn.
Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, một nhu cầu tất
yếu được đặt ra cho nền kinh tế nông nghiệp là xóa bỏ việc sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ, phân tán. Kinh tế thị trường hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta phải có mô
hình sản xuất mới hợp lý hơn phù hợp với yêu cầu của sản xuất hàng hóa. Trước
yêu cầu đó kinh tế hộ nông dân đã và đang tồn tại, phát triển ngày càng nhanh trên
mọi vùng, mọi khu vực trên cả nước.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp
trong sản xuất nông nghiệp, nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm và xây dựng
cuộc sống mới ở nông thôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú của con
người về lương thực, thực phẩm.
Trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu to lớn, đưa
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất, tăng thu
nhập cho hộ nông dân, cải thiện cơ sở hạ tầng để người dân có điều kiện tốt hơn
trong sản xuất nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo.
Nhưng bên cạnh đó phát triển kinh tế nông hộ vẫn còn nhiều mặt tồn tại: Sản
xuất trong kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất
theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn mang nặng tính tự cung tự cấp,
phương tiện kỹ thuật sản xuất còn thô sơ, thủ công, mâu thuẫn giữa tăng dân số và
thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp tạo ra hiện tượng dư thừa
lao động, dẫn đến năng suất lao động bình quân thấp, sản phẩm khó tiêu thụ, chưa
bảo quản tốt sau thu hoạch gây tổn thất lớn đến nông sản cũng như thu nhập của
người dân. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi.
2
Từ đó cần có những nghiên cứu cụ thể về thực trạng kinh tế nông hộ và có những
biện pháp giải quyết những khó khăn, tồn tại nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các hộ nông dân để phù hợp với điều kiện tự nhiên - xã hội của địa phương để khai thác có
hiệu quả và bền vững các nguồn lực sẵn có, hình thành một loại hình kinh tế đặc trưng
trong cơ cấu kinh tế đất nước.
Phương Độ là một xã thuộc ngoại thành thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang,
đa số người dân sống bằng nghề nông. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế nông hộ như: Đất đai, nguồn nhân lực sẵn có, sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước cũng như chính quyền địa phương, kinh tế hộ nông dân ở xã Phương Độ
trong quá trình phát triển đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Song bên
cạnh đó vẫn không tránh khỏi những khó khăn và tồn tại trong sản xuất cũng như
đời sống của người dân địa phương; đó là vấn đề cấp thiết mà người dân và lãnh
đạo cần phải quan tâm.
Phát triển kinh tế nông hộ là một hướng đi đúng đắn, nó là loại hình phổ
biến được áp dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp nông thôn hiện nay, nó cần
được quan tâm và giúp đỡ bằng các chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách
có hiệu quả và bền vững tiềm năng đất đai, tăng thu nhập góp phần cải thiện đời
sống nhân dân…Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã Phương Độ, thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông hộ từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển kinh tế nông hộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Phương Độ.
- Đánh giá thực trạng phát triển KT - XH của xã Phương Độ.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế hộ gia đình
tại địa bàn xã Phương Độ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế nông
hộ tại địa bàn trong giai đoạn tới.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được trang bị
đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế có hiệu quả nhất.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo.
- Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về kinh tế nông hộ.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng sản xuất kinh tế của người dân trên xã Phương Độ.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
- Là tài liệu tham khảo cho người dân tại địa phương trong quá trình phát
triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới.
4. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn
xã Phương Độ, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Kết luận
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ
1.1.1. Một số khái niệm và đặc điểm của nông hộ
* Khái niệm
Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát
triển khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới theo đó cũng có những khái niệm
khác nhau. Sau đây là một số khái niệm về hộ:
Trong từ điển ngôn ngữ mỹ (Oxford Press-1987): “Hộ là tất cả những người
sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung
huyết tộc và những người làm ăn chung” [2].
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế người ta đã định nghĩa về hộ như
sau: “Hộ là tất cả những người sống chung một mái nhà, nhóm người đó bao gồm
cả những người cùng chung một huyết tộc và những người làm công”.
Trên phương diện thống kê, Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người
cùng sống chung một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Theo Raul Hunnena giáo sư đại học Tổng hợp Lisbon thì: "Hộ là những
người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo
ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân và cộng đồng".
Theo Frank Ellis 1988 định nghĩa: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng
hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao" [2].
Theo giáo sư Đào Thế Tuấn: “Hộ nông dân là những người có phương tiện
kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình cho sản xuất, luôn nằm
trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia
từng phần vào kinh tế thị trường với mức độ hoàn hảo không cao” [7].
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [6].
* Đặc điểm:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
5
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ
tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là
một hộ nông dân [4].
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng về kinh tế nông hộ
*Khái niệm:
Thông thường trong mỗi quá trình nghiên cứu về hộ nông dân đều bao hàm
cả nghiên cứu về kinh tế nông hộ. Giống như hộ gia đình, hộ nông dân cũng được
xác định dưới nhiều quan điểm khác nhau, song dù xem xét ở góc độ nào thì bản
chất của nó vẫn không thay đổi.
Theo “Kinh tế hộ nông dân” xuất bản năm 2000 của tiến sĩ Đỗ Văn Viện và
thạc sĩ Đặng Văn Tiến thì: “kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở
của nền sản xuất xã hội. Trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và
tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ,
ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ. Được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để
phát triển” [11].
Kinh tế hộ và kinh tế gia đình là hai phạm trù nhưng có quan hệ với nhau.
Nếu như kinh tế gia đình được đặt trong mối quan hệ với kinh tế tập thể thì kinh tế
hộ được coi là các hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế độc lập.
Nếu gia đình được xem trong mối quan hệ xã hội thì hộ được xem là những đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế. Tuy nhiên trên thực tế ở nông thôn nước ta hộ đều tồn tại
phổ biến dưới dạng hộ gia đình. Tức là hộ vừa có chung cơ sở huyết thống vừa có
chung cơ sở kinh tế. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu đôi khi tôi đồng nhất giữa
kinh tế gia đình và kinh tế hộ.
* Đặc trưng:
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế hộ
nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ huyết
thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa xóm chịu ảnh
hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác.
6
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa
trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ phân
phối các nguồn thu nhập và chi tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế cho nên
trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân công
lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là người trực tiếp
lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi, hợp lý vì mọi người
hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích của mỗi thành viên trong
nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình giàu có, động lực đó cũng thúc
đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều mà không có hình thức
kinh doanh nào có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử dụng
chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi người đều
hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng và bảo quản
cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia đình [12].
1.1.3. Phân loại nông hộ
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường:
Loại nông hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, đó là sản phẩm cần thiết
để tiêu dùng trong gia đình họ. Để có đủ sản phẩm lao động trong nông hộ phải làm
cật lực và đó cũng được coi là một lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc, sự hoạt động của
hộ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai.
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
+ Có thị trường vật tư để họ mua nhằm lấy lãi.
+ Có thị trường sản phẩm để học trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân bắt đầu có phản ứng với thị trường:
Loại hộ này còn gọi là “nửa tự cấp”, nó không giống như loại doanh nghiệp
khác là phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường, vì các yếu tố tự cấp còn lại nhiều và vẫn
quyết định cách thức sản xuất của hộ. Ở đây hộ có phản ứng với giá cả, với thị
trường nhưng ở mức độ thấp.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu:
Loại nông hộ này mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ
có phản ứng gay gắt với các thị trường vốn, ruộng đất, lao động,…
7
* Theo tính chất của ngành sản xuất
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
- Nông hộ kiêm: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Nông hộ chuyên: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như: cơ khí, mộc, nề,
rèn sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may, làm dịch vụ kỹ
thuật cho nông nghiệp.
- Nông hộ buôn bán: Họ có quầy hàng riêng, bán hàng ở chợ hoặc ở nơi đông
dân cư.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép. Vì
vậy xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở
nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp - nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa ngành hoặc
chuyên môn hoá. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư
thừa ở nông thôn hiện nay làm lao động phi nông nghiệp tăng lên.
* Căn cứ vào thu nhập của nông hộ bao gồm:
- Hộ giàu
- Hộ khá
- Hộ trung bình
- Hộ nghèo
- Hộ đói
Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung hoặc quy định của từng
địa phương.
* Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn, ở và canh tác:
- Hộ du canh, du cư
- Hộ định canh, du cư
- Hộ định cư, du canh
- Hộ định canh, định cư
Sự phân loại này còn tồn tại nhiều ở các huyện vùng cao phía Bắc, Tây Nguyên…
1.1.4. Tại sao phải nghiên cứu kinh tế nông hộ
Sở dĩ phải nghiên cứu kinh tế nông hộ vì những lý do sau:
- Nông hộ chính là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn.
- Kinh tế nông hộ không thể tách rời nền kinh tế quốc dân, nó chính là bộ
phận quan trọng hợp thành của kinh tế quốc dân.
8
- Khoa học kinh tế nông hộ là nền tảng cho việc xem xét, phân tích, đánh giá
và xây dựng chiến lược phát triển nông thôn.
1.1.5. Vì sao kinh tế nông hộ tồn tại
Kinh tế nông hộ tồn tại bởi những nguyên nhân sau:
- Nông dân tự duy trì được tái sản xuất giản đơn do họ có tư liệu sản xuất chủ yếu
như đất đai và lao động. Nhờ đó họ có thể chủ động tiến hành tổ chức sản xuất.
- Trong quá trình tồn tại và phát triển, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không
phải là mục tiêu duy nhất trong sản xuất của các nông hộ.
- Quá trình tập trung hoá ruộng đất vào một số người bị hạn chế vì đất đai bị
chia nhỏ do quá trình tách hộ và sự thừa kế. Mỗi hộ cũng muốn giữ lại phần đất đó
để đảm bảo có thu nhập dù là ít cho cuộc sống.
- Nông dân có thể vượt qua các áp lực, xô đẩy của thị trường nhờ có sử dụng
nguồn lao động trong phạm vi của hộ.
- Từ lâu sản xuất nông nghiệp đã không hấp dẫn cho quá trình đầu tư thành tư bản
nông nghiệp vì chu kỳ sản xuất nông nghiệp dài, lại phụ thuộc nặng nề vào điều kiện tự
nhiên, vào thị trường nên mức lãi suất thấp và rất bấp bênh.
- Nông dân có khả năng đa dạng hoá các hoạt động kinh tế ở hộ như phát
triển trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp để sử
dụng triệt để sức lao động, đất đai, vốn liếng của hộ vào sản xuất để tăng thu nhập.
Khi nông nhàn lao động chuyển sang ngành nghề.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
- Nhóm các yếu tố chủ quan: Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình nông
dân quyết định. Mỗi hộ có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện và các yếu
tố sản xuất khác nhau. Đó là các yếu tố chủ quan, nó tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển của kinh tế hộ. Các yếu tố chủ quan bao gồm:
+ Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không có gì có thể thay
thế được đối với sản xuất nông nghiệp. Do tính chất đặc biệt của nó mà đất đai có thể coi
như một dạng của vốn nhưng lại được xem như một nguồn lực riêng biệt. Sẽ không thể
có hoạt động sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai, số lượng và chất lượng đất đai
sẽ qui định lợi thế so sánh của mỗi vùng trong sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng đất
qui định hướng sử dụng các tư liệu sản xuất khác, chất lượng đất cao hay thấp lại ảnh
hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, đất đai ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của kinh tế hộ. Chính vì vậy với một diện tích đất canh tác có hạn, mỗi hộ cần có
kế hoạch sử dụng sao cho phù hợp để có được hiệu quả kinh tế cao nhất.
9
+ Vốn đầu tư cho sản xuất: Vốn là toàn bộ giá trị của đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Cũng như các ngành sản xuất
khác. Trong nông nghiệp vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa. Vốn quyết định đến qui mô sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng
khai thác các nguồn lực vào sản xuất. Vốn được xếp vào các yếu tố chủ quan vì chủ
hộ có quyền huy động hoặc quyết định phân bổ vốn theo chu kỳ sản xuất. Vốn được
tạo ra từ hai nguồn cơ bản là vốn tự có và vốn đi vay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả
hay không nó quyết định đến sự phát triển của kinh tế nông hộ. Nếu ta cố định các
yếu tố khác, chỉ xét riêng ảnh hưởng của vốn đến thu nhập của hộ thì vốn đầu tư
cho sản xuất và thu nhập của hộ là hai đại lượng đồng biến.
+ Trình độ học vấn và kỹ năng lao động: Người lao động phải có trình độ
học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật,
trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những
tố chất của một người dám làm kinh doanh [1].
- Nhóm yếu tố khách quan: Đây là các yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết quả sản
xuất kinh doanh của nông hộ mà hộ nông dân không thể kiểm soát được. Các tác động này
có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể là tốt với loại hộ này nhưng lại không tốt
với hộ khác. Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm:
+ Điều kiện tự nhiên: Do đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh vật sống,
quá trình sinh trưởng và phát triển phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh như
khí hậu, thời tiết, môi trường,… Nếu gặp điều kiện thuận lợi phù hợp với giai đoạn
phát triển của cây trồng, vật nuôi thì sẽ cho năng suất cao và ngược lại. Như vậy,
trong sản xuất nông nghiệp thì điều kiện tự nhiên là yếu tố quyết định khá lớn đến
hiệu quả sản xuất của hộ.
+ Thị trường: Thị trường là nơi diễn ra trao đổi hàng hóa, thị trường có tác
động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế thay đổi giá cả. Giá
cả lại phụ thuộc vào quy luật cung cầu trên thị trường. Có hai loại thị trường là thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Đối với thị trường đầu vào (thị trường tiêu thụ sản phẩm), nó phản ánh cung
sản phẩm. Trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn, hơn nữa các
sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro thị trường đem lại
10
trong ngành sản xuất nông nghiệp là cực kỳ lớn. Bên cạnh đó thị trường các sản
phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nên người nông dân
không thể kiểm soát được thị trường. Vì vậy, sự tác động của thị trường làm cho thu
nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, giá cả đầu vào trên thị trường ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất của nông hộ, vì thế nó tác động rất lớn đến quy
mô sản xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng làm cho chi
phí đầu tư tăng dẫn đến hiệu quả sản xuất giảm xuống.
+ Chính sách của nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắc lực của Chính
phủ. Trong quản lý kinh tế mỗi chính sách ban đầu đều có tác động rất lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh dù lớn hay nhỏ. Nếu chính sách đúng đắn kích thích được
sản xuất và ngược lại. Vì vậy, chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến
thu nhập của nông hộ hay đến sự phát triển của kinh tế hộ gia đình. Trong quá trình
phát triển của nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Nhà nước ta đã chứng tỏ được vai
trò của mình trong quản lý kinh tế. Nó thể hiện rõ nét nhất ở chính sách ruộng đất
trong công cuộc đổi mới. Chính sách này đã làm thay đổi thu nhập của toàn bộ dân
cư trong nông thôn. Ngoài ra còn có sự đóng góp hàng loạt các chính sách khác như
đặt giá trần, giá sàn nhằm bảo vệ người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Ngoài các yếu tố kể trên, kinh tế hộ còn chịu ảnh hưởng của các phong tục,
tập quán, truyền thống văn hóa của mỗi địa phương…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ của một số quốc gia trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước
nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có nhiều kinh
nghiệm quý báu để chúng ta học tập:
- Indonesia: Trong kế hoạch phát triển nông nghiệp 5 năm (2009 - 2014),
tiếp tục đẩy mạnh phát triển cây lương thực trên cơ sở lấy cây lúa nước làm chính.
Ngoài ra, trong kế hoạch 5 năm này còn có kế hoạch phát triển các ngành chăn nuôi
và thủy sản, mở rộng xây dựng các khu vườn trồng cây nông nghiệp để đảm bảo
đáp ứng cho nhu cầu trong nước và mở rộng xuất khẩu trong một nỗ lực đưa
Indonesia trở thành một trung tâm sản xuất lương thực của thế giới.
Chính phủ Indonesia quyết định hàng loạt biện pháp hỗ trợ như các khoản cho
vay đặc biệt, tăng cường bù giá cho phân bón cũng như các loại cây và con giống, mở
11
rộng diện tích trồng trọt,... Ngoài ra, để phòng chống hành vi lũng đoạn hoặc cướp
đoạt đất dưới mọi hình thức, Chính phủ cũng đề ra những hạn chế về quy mô đầu tư
hoặc thuê mượn đất nên từ năm 2008, từ một nước phải nhập khẩu gạo đã bắt đầu tự
cung cấp được gạo. Ngoài ra, Indonesia đang có kế hoạch đến năm 2030 đưa đất nước
mình trở thành một trong những nơi sản xuất lớn nhất thế giới về tập hợp nông sản
gồm lúa gạo, ngô, mía đường, cà phê, tôm, thịt và dầu cọ. Trong nỗ lực kêu gọi đầu tư
vào phát triển nông nghiệp, Chính phủ Indonesia đã đề ra quy định, công dân nước
ngoài có thể nắm giữ tới 49% cổ phần trong các công ty liên doanh, được miễn giảm
các khoản thuế quan và thuế vụ trong nước [13].
Hiện nay, ở Indonesia có 80.000 - 100.000 hộ đến các vùng kinh tế mới, chi
phí bình quân hộ từ 5.000 - 7.000USD.
- Trung Quốc: Theo số liệu công bố của Cục thống kê Nhà nước Trung Quốc
ngày 20/01/2011 cho thấy, theo tính toán sơ bộ, cả năm 2010 GDP đạt 39.798,3 tỷ
NDT, tính theo giá có thể so sánh, tăng trưởng 10,3% so với năm trước, tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn 1,1% so với năm 2009.
Trung Quốc là một quốc gia có 700 triệu nông dân chiếm 60% dân số cả
nước. Trung Quốc đã từng trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn đó là quá trình
tích tụ ruộng đất để hiện đại hóa đã đẩy hàng triệu nông dân ra thành phố làm việc,
ruộng đồng hoang hóa, các quan chức địa phương và giới thương nhân cấu kết
chiếm ruộng đất nông nghiệp để xây cất nhà cửa hoặc biến thành khu công nghiệp.
Do vậy, nông thôn Trung Quốc không mấy khi yên bình cho nên liên tục diễn ra
biểu tình, gây rối, kiện cáo, bạo lực. Số liệu thống kê cho thấy hồi năm 2004 Trung
Quốc có 74.000 vụ khiếu kiện tập thể thu hút gần 4 triệu người tham gia, năm 2005
số vụ là 84.000 và năm 2006 là 90.000 vụ. Trước tình hình đó ông Hongyuan giám
đốc trung tâm nghiên cứu kinh tế nông thôn, Bộ nông nghiệp Trung Quốc khẳng
định: Nguyên nhân là do vi phạm quyền đất đai của người nông dân diễn ra thường
xuyên khi chính quyền địa phương quyết định thay cho nông dân và vấn đề là phải
có sự cải cách sửa đổi để bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho người nông dân. Một số thay
đổi mang tính chất đột phá trong chính sách đối với phát triển nông nghiệp và nông
thôn ở Trung Quốc đã được thực hiện như sau:
Thứ nhất: Nhanh chóng giảm thuế để thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Ở đây
Trung Quốc đã thực thi chính sách miễn, giảm thuế nông nghiệp cho các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Hiện Trung Quốc có trên 10.000 doanh nghiệp hoạt
động ở nông thôn chiếm 30% tổng số doanh nghiệp cả nước. Thực tế hầu hết là
12
doanh nghiệp vừa và nhỏ (gần bằng 10 tỷ doanh nghiệp), các doanh nghiệp có số
vốn từ 200 tỷ trở lên chỉ chiếm 30%. Cách này đã vực dậy tình trạng thua lỗ của quá
nhiều doang nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.
Để thu hút tốt chính sách này Trung Quốc đã thành lập nhiều đoàn kêu gọi xúc tiến
đầu tư ở Nga, Nhật, Ấn Độ, EU,… Hiện nay Bộ Nông nghiệp đã trình cho chính phủ đề
án thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc đến 2015,
trong đó chú trọng phát triển công nghệ sinh học để tạo ra giống cây trồng, vật nuôi có
năng suất chất lượng cao, áp dụng công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch để nâng
cao giá trị; an toàn vệ sinh của sản phẩm sau thu hoạch.
Thứ hai: Bắt đầu từ năm 2009 trở đi Trung Quốc sẽ phát triển khu công
nghiệp công nghệ cao. Đó là các công nghệ được ứng dụng tiên tiến và mới nhất;
công nghệ được ghép nối trong một qui trình liên tục khép kín; công nghệ có khả
năng ứng dụng trong điều kiện cụ thể và có thể nhân rộng; mô hình phải đạt hiệu
quả về kinh tế và là nơi hợp tác giữa nhà Khoa học - Nhà nước - Doanh nghiệp Nhà nông.
Với chính sách như vậy, Trung Quốc đã làm bùng nổ về phát triển nông nghiệp,
nông thôn chuyên sâu theo cách “Nhất thôn, nhất phẩm” (Mỗi thôn có một sản phẩm).
Đến nay, Trung Quốc đã có 154.842 doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp kéo theo sự
phát triển của 90.980.000 hộ sản xuất trên 1.300.000.000 mẫu diện tích trồng cây các
loại; 95.700.000 mẫu chăn nuôi thủy, hải sản. Trước mắt lục địa Trung Quốc này đã xây
dựng 4.139 khu công nghiệp tiêu chuẩn hóa cấp tỉnh và quốc gia.
Thứ ba: Bài học “Tam nông” trong xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
với tiêu chí “hai mở, một điều chỉnh” đó là: Mở cửa giá thu mua, mở cửa thị trường
mua bán lương thực và một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông
trở thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực. Để thực hiện được tiêu
chí trên thì chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay hỗ trợ tài chính tam nông với ba
mục tiêu: “Nông nghiệp gia tăng sản xuất, nông nghiệp phát triển và nông dân tăng
thu nhập”. Định hướng hỗ trợ tài chính cho Tam nông ở Trung Quốc hiện nay là:
“Nông nghiệp hiện đại, nông thôn đô thị hóa, nông dân chuyên nghiệp hóa”.
Trong chính sách tài chính tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc đã tăng
đầu tư hỗ trợ về giá thu mua giống, hỗ trợ mua lương thực không thấp hơn giá thị
trường, mua máy móc thiết bị là vấn đề đi cùng với chính sách xây dựng cơ chế
hướng nghiệp. Đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ.
13
Hiện nay chính sách Tam nông ở Trung Quốc đã đạt hiệu quả khá tốt, năm
2009 thu nhập bình quân của dân cư nông thôn đạt 8.000 tệ/năm tăng 8,5% so với
2008. Năm 2009 Trung Quốc đã làm 300.000 km đường bộ nông thôn, hổ trợ 46
triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiếu triển khai 320 huyện thực hiện thí
điểm bảo hiểm dưỡng lão xã hội ở nông thôn.
Chính sách tam nông ở Trung Quốc cũng gắn với chủ trương hạn chế tới đa
việc lấy đất nông nghiệp. Vấn đề thu hồi đất nông nghiệp ở nước này được qui định
rất chặt chẽ. Chuyển đổi quyền sử dụng đất đai phải đúng với chiến lược lâu dài của
vùng và nằm trong chỉ giới nhất định bảo đảm Trung Quốc luôn có 1,87 tỷ mẫu đất
trở lên. Mặt khác, những khoản tiền thu được từ phát triển công nghiệp do lấy đất
nông nghiệp phải được chuyển về chính quyền nông thôn, xã để lo cho phát triển
đời sống KT-XH của nhân dân.
Thứ tư: Trung Quốc thực hiện chính sách nông thôn mới là khuyến nông và
tăng quyền cho nông dân. Nội dung cốt lõi của chính sách này là nông dân được
trao đổi, san nhượng không hạn chế quyền sử dụng đất nông nghiệp mà họ đang
được hưởng cho nông dân khác hoặc cho doanh nghiệp miễn là không chuyển đổi
mục đích sử dụng. Nông dân cũng sẽ được thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất để
vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn vào công ty nông nghiệp. Việc nông dân được
phép bán đất đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các nông trại qui mô lớn với công
nghệ canh tác [15].
- Thái Lan: Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững
nền nông nghiệp. Hiện nay, Thái Lan đang thực hiện một số chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn thiết thực như sau:
Thứ nhất là: Chính sách trợ giá nông sản. Ở Thái Lan đang thực hiện trợ giá
cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao su, trái cây,
.v..v… Chính phủ Thái Lan đã mua giá gạo thơm 6.500 baht/tấn trong khi giá thị
trường chỉ 5.000 - 5.200 baht/tấn. Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc
mua giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu đãi
khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón, được cung
cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi xuất thấp từ ngân hàng nông
nghiệp .v..v… Ngoài ra, Thái Lan cũng có hỗ trợ về giá cho nông dân trồng 05 loại
cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt và chôm chôm. Thực hiện tốt chính
sách hỗ trợ này chính phủ Thái Lan đưa các chuyên viên cao cấp phụ trách chương
14
trình với nhiệm vụ giám sát từ việc sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm
thị trường xuất khẩu mới.
Thứ hai là: Chính sách công nghiệp nông thôn. Thái Lan vốn là nước nông
nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy, công nghiệp
nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan nâng cao chất lượng
cuộc sống của nông dân.
Để thực hiện nhiệm vụ này, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các công
việc sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, xem xét
đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm
năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị,… Cụ thể là Thái Lan đã tập trung phát triển
các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước.
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ một số chính
sách sau:
+ Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp với mục đích nâng cao chất lượng
các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú, cà phê bằng một chương trình “Mỗi làng
một sản phẩm” tức là mỗi ngày làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất
lượng cao. Trên thực tế chương trình này trung bình 06 tháng đem lại cho nông dân
khoảng 84,2 triệu USD lợi nhuận. Bên cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan
cũng thực hiện chương trình “Quỹ Làng” nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được một triệu
baht từ chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế đã có trên 75.000 ngôi
làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này.
+ Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện chính
sách chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp ăn của thế
giới” với mục đích khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có những hành động
thiết thực có hiệu quả để kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm đảm bảo cho xuất
khẩu và người tiêu dùng.
Thứ ba là: Mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của nước
ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ở đây chính
phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư
trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên
cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở
Thái Lan xúc tiến tiến công việc này là trách nhiệm của Cục xúc tiến Công nghiệp,
15
Cục xúc tiến Nông nghiệp, Cục Hợp tác xã, Cục Thủy sản, cơ quan tiêu chuẩn sản
phẩm công nghiệp trực thuộc Bộ công nghiệp và Bộ nông nghiệp.
Tóm lại: Chính sách xây dựng phát triển nông thôn ở Thái Lan là một loạt
chính sách ra đời từ thách thức của nền nông nghiệp Thái Lan, đó là diện tích canh
tác bị thu hẹp, nông dân bỏ ruộng vườn đi làm thuê, nông dân không được hưởng
lợi từ các chính sách của chính phủ.
Đây là chính sách nhằm “bắt bệnh” và tìm thuốc chữa xuất phát từ sự quan
tâm của vua Thái Lan đến chính phủ và chính quyền của các địa phương. Các chính
sách ấy đã kết hợp được kinh nghiệm truyền thống và công nghệ hiện đại đề từng
bước làm cho suy nghĩ, nhận thức cùa người nông dân Thái Lan thay đổi, họ đã
hiểu sản xuất nông nghiệp không chỉ để ăn mà còn để xuất khẩu. Từ đây họ đã
chung sức, chung lòng phát triển nền nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh,
công nghệ cao và một số lĩnh vực đứng đầu thế giới [15].
- Malaysia:
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng
hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập trung chủ yếu vào
khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thi
trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân
nước này có thu nhập cao và ổn định hơn.
Trong năm 2006 Thủ tướng Malaysia Abdullah Bdawi đã công bố chương trình
kinh tế - xã hội năm năm (2006 -2010) mang tên kế hoạch malaysia lần 9 (9MP) trị giá
200 tỉ ringgit (54 tỉ USD). Một trọng tâm của 9MP là phát triển khu vực nông thôn và
xóa đói giảm nghèo nhằm đem lại sự cân bằng xã hội. Theo Thủ tướng Badawi,
chính quyền sẽ đẩy mạnh phát triển nông nghiệp thông qua thương mại nông nghiệp
qui mô lớn với ngân sách 11,4 tỉ ringgit (3 tỉ USD), tăng 70% so với kế hoạch năm
năm lần trước. Chính quyền đặt mục tiêu nông nghiệp tăng trưởng 5% mỗi năm và
tạo 128.000 việc làm mới. Thủ tướng Badawi khẳng định tập trung phát triển nông
nghiệp sẽ giúp tăng thu nhập người dân nông thôn, xóa nghèo và giảm khoảng cách
thu nhập. Một điểm quan trọng của 9MP là xóa bỏ hoàn toàn tình trạng dưới mức
nghèo khổ. Chính phủ sẽ hỗ trợ khoảng 300.000 người (1,2% dân số) đang sống
với thu nhập chưa đầy 400 ringgit (100 USD) mỗi tháng. Malaysia hi vọng sẽ hạ tỉ
lệ nghèo xuống 2,8% vào năm 2010 và giảm dần khoảng cách thu nhập đang ngày
một gia tăng, đặc biệt là giữa khu vực thành thị và nông thôn [18].
16
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong
khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu, xem xét những
kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá, đồng thời xác định được
sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước mình để đưa ra những chủ trương
đường lối phát triển sao cho phù hợp.
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
1.2.2.1. Giai đoạn năm 1981 đến 2000
- Trước thực trạng diễn biến của sản xuất nông nghiệp, của kinh tế nông hộ
bị hạn chế, cuộc khủng hoảng về lương thực thường xuyên xảy ra. nghị quyết TW 6
tháng 9 năm 1979 xác định “ Những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách” nhằm tìm giải
pháp cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
- Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13 tháng 1 năm 1981 về cải tiến công tác khoán, mở
rộng “ khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp”. Xã viên
được đầu tư vốn, sức lao động/ ruộng đất được khoán và hưởng chọn phần vượt khoán,
nên kinh tế nông hộ gia đình được khôi phục và phát triển nhanh chóng.
- Năm 1986 đến 1987 giá vật tư nông nghiệp tăng lớn hơn giá thóc, chế độ
thu mua lương thực theo nghĩa vụ của nhà nước nặng nề, ruộng đất khoán mà tập
thể đảm nhận 5 khâu là giống, làm đất, thuỷ lợi, phân bón, phòng trừ sâu bệnh; 3
khâu mà nhóm và người lao động chịu trách nhiệm là cấy, chăm sóc và thu hoạch
không được ổn định, sản lượng khoán thường xuyên nâng cao dần. Từ đó hiệu quả
đầu tư giảm, thu nhập của nông hộ cũng giảm dần, nông dân xã viên trả ruộng, có
tâm trạng mong mất mùa để được giảm sản lượng khoán hơn là được mùa.
Kinh tế nông hộ ở giai đoạn này gồm thu từ đất 5% và phần vượt khoán.
Năm 1988, trước tình trạng trên nghị quyết 10 NQ/TW ngày 5/4/1988 của bộ
chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản
xuất trong nông hộ. trong từng hộ nông dân. Đặc biệt nghị quyết khẳng định hộ gia
đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển của kinh tế nông hộ.
Nghị quyết còn chủ trương giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định, lâu dài cho hộ:
Xoá bỏ chính sách thu mua lương thực theo nghĩa vụ cho nông hộ phát triển sản xuất.
Thực hiện khoán theo nghị quyết 10 đã làm cho người lao động quan tâm
đến sản phẩm cuối cùng.
Các thành phần kinh tế và kinh tế hộ nông dân phát triển dẫn đến hiệu quả
cao trong sản xuất và không ngừng nâng cao mức sống nông dân.
17
Lực lượng khoa học kỹ thuật đã đi vào sản xuất của từng nông hộ cũng góp
phần tăng năng suất lao động trong nông hộ.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VI, VII, và VIII đã đưa ra tiếp những chủ
trương về phát triển 5 thành phần kinh tế và 3 chương trình kinh tế lớn của nhà
nước: Hộ nông dân là chủ thể sản xuất với việc ban hành những chính sách lớn như
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mở rộng cho vay vốn đến nông
hộ, mở rộng tín dụng nông thôn, thực hiện xóa đói giảm nghèo,… Đã làm tăng lòng
tin, mở rộng quyền tự chủ kinh doanh cho nông hộ, kinh tế nông hộ đã có nhiều
thay đổi lớn, đã làm cho sản lượng lương thực không ngừng tăng lên.
1.2.2.2. Giai đoạn năm 2001 đến 2010
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2010 của Việt Nam xác
định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho quyền chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Kinh tế hộ gia đình nông nghiệp ở nông thôn được thực hiện quyền tự chủ và
được quan tâm, khuyến khích phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức
liên kết khác. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước còn có các
chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất chế biến;
cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
cho kinh tế hộ gia đình và trang trại.
Nông nghiệp đã đạt được tăng trưởng nhanh, ổn định trong một thời gian dài,
đa dạng hóa và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực: Từ năm 2000, các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp đã đạt được tốc độ tăng trưởng hàng năm
tương đối cao, mức tăng trưởng bình quân toàn ngành về giá trị sản xuất là 5,4% và
giá trị gia tăng (GDP) là 3,7%. Sản xuất ngày càng đa dạng cả về cơ cấu sản phẩm
và loại hình tổ chức. Tuy sản xuất nông hộ nhỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng hệ
thống sản xuất quy mô vừa và lớn đang hình thành, đặc biệt trong chăn nuôi, trồng
lúa, nuôi trồng thủy sản và trồng cây lâu năm. Tổng số trang trại đăng ký năm 2010
đã tăng 2,5 lần so với năm 2000.
Trong thập kỷ qua, điều kiện cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể.
Đến cuối năm 2010 đã có hơn 90% hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới quốc
gia; 98,5% xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 42,6% xã có đường liên thôn