Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một Số Vấn Đề Về Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Trong Giai Đoạn Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.41 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LI M U

Những năm cuối của thập kỷ 90 công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế diễn ra một cách mạnh mẽ và ngày càng sâu sắc. Bớc đầu thực hiện xoá bỏ
cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý giám sát của Nhà nớc, đã tạo đợc những biến đổi rõ
rệt cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, Ngân sách Nhà Nớc là
một thực thể sống động, luôn biến đổi để thích ứng với hoàn cảnh kinh tế - xã
hội và chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc. Trớc tình hình đổi mới của đất nớc,
một thực thể nhạy cảm nh Ngân sách Nhà Nớc vừa là kết quả tất yếu, vừa là
tác nhân cực kỳ quan trọng của sự đổi thay. Cùng với sự vận động của
các thực thể khác, sự biến đổi của Ngân sách Nhà Nớc là hoàn toàn hợp quy
luật, trong đó công tác quản lý chi Ngân sách Nhà Nớc đã đóng vai trò không
nhỏ trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nớc.
Trải qua chặng đờng hoạt động và phát triển trong điều kiện nền kinh tế
đất nớc còn nhiều khó khăn, công tác quản lý chi Ngân sách Nhà Nớc cũng
gặp phải rất nhiều vấn đề khó khăn và cần khắc phục giải quyết. Đảng và Nhà
nớc và nhân dân ta luôn quan tâm theo dõi những chuyển biến tích cực trong
công tác quản lý chi Ngân sách Nhà Nớc nhằm thực hiện ý chí và nguyện
vọng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta: xây dựng Việt Nam trở thành đất
nớc giàu mạnh, độc lập, tự do, hạnh phúc.
Trong quá trình học tập tại trờng cùng với thời gian thực tập tốt nghiệp
tại Vụ Ngân sách Nhà Nớc - Bộ tài chính, đợc sự khuyến khích và hớng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS-TS Vơng Trọng Nghĩa cùng các cán bộ tại phòng
Quản lý NSNN, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp : " Một số vấn đề về công tác quản lý chi Ngân sách Nhà Nớc trong
giai đoạn hiện nay " nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc đa ra những ý
kiến thích hợp trong công tác quản lý chi Ngân sách Nhà Nớc.




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề đợc trình bày theo ba chơng với bố cục nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về chi Ngân sách Nhà nớc và Quản lý chi

Ngân sách Nhà nớc
chơng II: Thực trạng về quản lý chi Ngân sách Nhà Nớc của nớc ta trong
thời gian qua
chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi
Ngân sách Nhà Nớc ở nớc ta


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục lục
Lời mở đâù

Chơng I: Lý luận chung về chi ngân sách nhà nớc
và quản lý chi ngân sách Nhà nớc

Trang
1
3

1.1. Lý luận chung về chi ngân sách Nhà nớc
1.2. Quản lý chi ngân sách Nhà nớc

3
14


Chơng II: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà n-

24

ớc ở Việt Nam

2.1. Bối cảnh nền kinh tế vĩ mô
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nớc ở Việt Nam
2.3. Một số đánh giá về quản lý chi ngân sách ở nớc ta trong

24
26
33

thời gian qua
Chơng III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao

60

hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nớc ở nớc ta

3.1. Nhữnh định hớng cơ bản của công tác quản lý chi ngân

60

sách Nhà nớc trong những năm tới
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công

66


tác quản lý chi ngân sách Nhà nớc
kết luận
Tài liệu tham khảo

73
75


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I: Lý luận chung về chi Ngân sách
Nhà nớc và Quản lý chi Ngân sách Nhà nớc
1.1 Lý luận chung về chi Ngân sách Nhà n ớc
1.1.1 Khái niệm chi Ngân sách Nhà nớc
- Trong hệ thống tài chính Nhà nớc, ngân sách Nhà nớc là khâu chủ
đạo đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy
quyền lực Nhà nớc. ở nớc ta, luật NSNN đã đợc Quốc hội khoá IX (kỳ họp
thứ 9) ban hành vào ngày 20/3/1996. Nó đợc coi nh nền đá tảng xây dựng nền
tài chính nhà nớc Việt Nam.
Luật đã xác định một cách bao quát, rõ ràng t tởng chỉ đạo, ý đồ chiến
lợc của Đảng và Nhà nớc ta với mục đích và nội dung là: " Để quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng Ngân sách Nhà Nớc lành mạnh, củng
cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nớc,
tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân. đảm bảo quốc phòng an ninh, đối ngoại.
Luật cũng quy định về lập , chấp hành, quyết toán, kiểm tra ngân sách Nhà
nớc và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nớc các cấp trong lĩnh vực
ngân sách".
Theo điều 1, luật Ngân sách: " NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi

của Nhà nớc dự toán đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định và
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nớc...".
NSNN ra đời và phát triển với t cách là một phạm trù kinh tế gắn liền
với sự xuất hiện của Nhà nớc và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ. Trớc hết cần phải hiểu NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà nớc và xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nớc huy động, sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều
hành nền kinh tế xã hội. Đồng thời NSNN thực hiện cân đối các khoản thu chi của NSNN do vậy NSNN là công cụ điều khiển vĩ mô nền kinh tế của một
nớc, Nhà nớc chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài
chính đảm bảo.
Điều 2 của luật quy định: " Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động
của bộ máy Nhà nớc, chi trả nợ của Nhà nớc, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo theo quy định của pháp luật ".
Hiểu một cách đơn giản, chi Ngân sách Nhà nớc là hành động Nhà nớc
xuất quỹ Ngân sách cho các đối tợng thụ hởng để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội do Nhà nớc đảm
nhận.
Chi NSNN khác với sự chi tiêu của các chủ thể khác ở chỗ gắn với
quyền lực Nhà nớc, dự toán cho NSNN phải đợc Quốc hội thông qua và có giá
trị pháp lý nh một đạo luật mang tính bắt buộc và cỡng chế thi hành.
Chi NSNN là bộ phận cấu thành trong cơ cấu Ngân sách nên các hoạt
động chi NSNN cũng không thể nằm ngoài phạm vi chức năng và nhiệm vụ
của Ngân sách Nhà nớc.
1.1.2 Vai trò, đặc điểm và nội dung của chi NSNN
Vai trò của chi NSNNN

Chi NSNN là một mặt của hoạt động NSNN, nó gắn chặt với việc
thực hiện các chức năng của Nhà nớc.
Lịch sử đã chứng minh rằng xã hội còn đấu tranh giai cấp thì sự xuất
hiện và tồn tại Nhà nớc là một tất yếu của lịch sử và mỗi một Nhà nớc để có
thể tồn tại và phát triển thì tất yếu sẽ phát sinh ra các chi phí để duy trì bộ
máy, đồng thời để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nớc đảm
nhiệm. Nguồn bù đắp các chi phí đó chỉ có thể là NSNN. Không có các khoản


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi của NSNN thì Nhà nớc không thể tồn tại và phát triển với t cách và bộ
máy quản lý mọi hoạt động kinh tế - chính trị của xã hội.
Do đó chi NSNN là điều kiện quyết định đến việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nớc.
Mặt khác, trong bất kỳ chế độ xã hội nào thì Ngân sách không chỉ có
chi ra để đáp ứng hoạt động của bộ máy, tức khoản chi mang tính chất tiêu
dùng mà nó còn tạo điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NSNN bao gồm cả hai phần thu - chi, nhng để có nguồn thu thì phải
thu từ đâu? Do vậy mà Nhà nớc buộc phải trích ra một khoản chi khá lớn để
đầu t xây dựng, phát triển sản xuất, tăng tích luỹ xã hội... để tạo nguồn thu
ngày càng dồi dào hơn.
Nh vậy thu và chi là hai mặt đối lập nhau trong phạm trù lịch sử, có
mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại song song làm tiền đề cho
nhau phát triển theo hớng đi lên.
Điều đó chứng minh rằng, trong mỗi một Nhà nớc nhất định thì chi
ngân sách tồn tại là một tất yếu.
Chi Ngân sách còn là một hoạt động nhằm tăng trởng và phát triển
nền kinh tế toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế- chính trị - xã hội.
Một xã hội muốn phát triển đòi hỏi phải chi NSNN có hiệu quả cả
chiều sâu lẫn chiều rộng, chi Ngân sách là yếu tố không thể thiếu đợc trong

quá trình phát triển kinh tế của mỗi nớc.
Ngày nay, các nhà kinh tế cho rằng, chức năng can thiệp của Nhà nớc
vào hoạt động kinh tế thể hiện trên ba mặt: hiệu quả, công bằng và ổn định.
Tính hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền kinh tế. Nhng
trong nền kinh tế thị trờng với đặc trng cơ bản của nó là sự cạnh tranh gay gắt,
chạy theo lợi nhuận cá biệt thì tính hiệu quả của nền kinh tế bị ảnh hởng.
Trong khi đó, hoạt động của bất cứ một nền kinh tế nào muốn đạt đợc tính
hiệu quả cao đều phải xác lập đợc tính cân đối cần thiết, có cơ sở hạ tầng đảm
bảo. Nhà nớc có thể dùng nhiều công cụ khác nhau để can thiệp, và một


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong những công cụ đó là Ngân sách Nhà nớc. Nhà nớc sử dụng công cụ chi
ngân sách để nhằm:
- Tạo môi trờng thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bằng cách xây
dựng cơ sở hạ tầng.
- Đảm bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế tạo nên những điều kiện
cần thiết để sử dụng tài nguyên thiên nhiên quốc gia tiết kiệm và hiệu quả vai
trò của chi NSNN. ở khía cạnh công bằng đợc thực hiện thông qua việc phân
phối lại thu nhập quốc dân bằng nhiều cách trong đó có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp cho các tầng lớp nghèo khổ thông qua các khoản cho tiêu dùng.
Khía cạnh tiếp theo đó là đảm bảo ổn định nền kinh tế - Một đặc điểm
có tính chất nổi bật của nền kinh tế thị trờng là sự thăng trầm ở chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Sự thăng trầm đó biểu hiện ở mức độ lạm phát, thất nghiệp,
phá sản.
Cơ chế thị trờng không phải là hoàn hảo, bản thân nó không thể tự điều
chỉnh và mang lại sự phồn vinh cho đất nớc nếu không có cơ điều chỉnh của
Nhà nớc. Tất cả những khiếm khuyết của cơ chế thị trờng đòi hỏi sự can thiệp
của Nhà nớc là tất yếu, là một nhu cầu khách quan nhằm khôi phục lại tất cả
những mất cân đối và mở đờng cho sức sản xuất phát triển.

Chi NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nớc điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chi NSNN không phải là để Nhà nớc
đạt đợc lợi nhuận nh các doanh nghiệp và cũng không phải bảo vệ vị trí của
mình trớc các đối thủ cạnh tranh nh các doanh nghiệp trên thị trờng.
ở đây, chi NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nớc
còn phải tạo ra một môi trờng kinh tế thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chi NSNN đợc sử dụng nh một
công cụ "vạn năng" để có thể giải quyết mọi vấn đề kinh tế - xã hội. Nhà n ớc
đảm đơng mọi hoạt động thông qua cơ chế mệnh lệnh - hành chính , tập
trung, quan liêu và bao cấp, có quyền can thiệp vào bất kỳ hoạt động nào
trong nền kinh tế - xã hội.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, với t cách là công cụ quản lý vĩ mô
nền kinh tế - xã hội, chi NSNN tập trung để khắc phục những khuyết tật của
nền kinh tế thị trờng, tạo môi trờng và kích thích sản xuất phát triển, ổn định
và tăng trởng kinh tế, bỏ vốn vào những lĩnh vực mà ở đó đó t nhân không
muốn đầu t vì mang lại hiệu quả thấp hoặc những lĩnh vực quan trọng, có tác
dụng chủ đạo đối với sự phát triển kinh tế, đảm bảo công bằng giữa các công
dân và chủ thể trong xã hội, chống độc quyền, phá giá, thao túng của t nhân
trên thị trờng. Đồng thời, chi NSNN không còn là kênh duy nhất để đảm bảo
mọi hoạt động của nền kinh tế - xã hội. Nhà nớc cũng không thể sử dụng
công cụ chi tiêu NS một cách tuỳ tiện, can thiệp quá sâu vào mọi hoạt động
kinh tế - xã hội nh trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc kia.
Do vậy trong một chừng mực nào đó thì chi NSNN đợc coi là "cái cân"
tài chính Nhà nớc để góp phần điều chỉnh sự tăng trởng, công ăn việc làm và
lạm phát.
Tóm lại, chi NSNN xét trên tầm vĩ mô không chỉ bảo đảm phơng tiện

tài chính để Nhà nớc thực hiện các nhiệm vụ của mình mà còn là công cụ hữu
hiệu góp phần thực hiện các vai trò kinh tế của Nhà nớc trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trờng ./.
Nội dung:
Cơ cấu chi NSNN đợc hiểu là hệ thống các khoản chi Ngân sách bao
gồm các khoản chi và tỷ trọng của nó. Hệ thống chi NSNN rất đa dạng và
phong phú, luôn luôn biến động theo tình hình kinh tế - xã hội chính trị. Để
phân tích, đánh giá quản lý và định hớng các khoản chi cần phân loại các
khoản chi Ngân sách theo mục tiêu quản lý nhất định.
Nếu căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội có thể phân chia các khoản
chi thành hai loại:
- Chi cho đầu t phát triển
- Chi cho tiêu dùng
Chi đầu t phát triển sản xuất nhằm tạo ra cơ sở sản xuất vật chất và làm
tăng sản phẩm quốc nội (GDP), góp phần làm cho nền kinh tế tăng trởng (hay


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
còn gọi là khoản chi tích luỹ). Việc phân loại này có u điểm tạo điều kiện cho
việc phân tích, đánh giá kết quả chi NSNN với quá trình phân phối GDP. Tuy
nhiên việc phân loại này có nhợc điểm sau:
Thứ nhất: không thể hiện mối quan hệ giữa chi tài chính của Nhà nớc
và việc thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc, từ đó tìm ra phơng pháp
phân phối phù hợp với từng thời kỳ.
Thứ hai: một số khoản chi không xác định rõ tính chất để xếp vào chi
tích luỹ hay chi tiêu dùng, ví dụ các khoản chi cho giáo dục, y tế, chi dự trữ,
bù lỗ, bù giá... Nếu căn cứ vào lĩnh vực chi có thể chia các khoản chi theo các
loại :
- Chi đầu t xây dựng cơ bản
- Chi sự nghiệp kinh tế.

- Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
- Chi sự nghiệp y tế, thể dục thể thao
- Chi phúc lợi
- Chi quản lý hành chính
- Chi an ninh quốc phòng
- Chi khác Ngân sách
Cách phân chia này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động
của Nhà nớc. Thông qua tỷ trọng các loại chi, có thể đánh giá tính đúng đắn
của việc bỏ vốn tài sản Ngân sách Nhà nớc thuận lợi công tác quản lý chi
Ngân sách Nhà nớc. Theo thông lệ, có hai tiêu thức phân loại khác nhau. Nếu
căn cứ theo yếu tố có thể phân loại các khoản chi thành :
- Chi thờng xuyên
- Chi đầu t
- Chi trả khác
Cách phân loại này áp dụng theo thông lệ quốc tế, theo đó có thể hiểu
các khoản chi trả nợ đợc tách riêng và đợc hạch toán riêng. Đây là cách phân
loại thể hiện nội dung chi tiêu của chính phủ một cách rõ nét nhất. Thông qua


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách phân loại này, ngời ta có thể dễ dàng nhận thấy những chơng trình, dự án
chi thông qua kinh phí thực hiện các chơng trình đó, đồng thời thể hiện sự
liên kết giữa các giao dịch của chính phủ ở tầm vĩ mô, cung cấp cơ sở cho
việc phân tích chi tiết hơn các số liệu tài chính, cân đối tài chính phục vụ cho
công tác dự báo, xây dựng mô hình áp dụng chính sách tài chính - tiền tệ
thích hợp.
Nếu căn cứ theo chức năng Nhà nớc thì các khoản chi Ngân sách Nhà
nớc có thể phân thành 2 loại:
- Chi nghiệp vụ

- Chi phát triển.
Sự khác nhau giữa hai tiêu thức trên là ở chỗ trong tiêu thức đầu, việc
phân loại chi chủ yếu dựa vào thời hạn tác động của các khoản chi (thời hạn
tác động ngắn đợc coi là chi thờng xuyên, thời hạn dài đa vào chi đầu t) còn
chi trả nợ gốc đợc tách riêng. Trong tiêu thức hai, yếu tố thời gian không ảnh
hởng tới việc phân chia trong chi nghiệp vụ sẽ bao gồm cả chi trả nợ (trả lãi
và trả nợ gốc) cũng nh các khoản chi cho mục đích sử dụng dài hạn, miễn là
các khoản chi đó gắn với nghiệp vụ của Nhà nớc. Số còn lại tức là các khoản
chi không nằm trong nghiệp vụ của Nhà nớc đợc gọi là chi phát triển.
Các khoản chi của NSNN:
- Chi thờng xuyên : là những khoản chi hết sức cần thiết và không thể
trì hoãn, phải thực hiện thờng xuyên hàng tháng, hàng năm để duy trì sự tồn
tại của Nhà nớc, hơn nữa còn phản ánh những đặc điểm chính trị xã hội của
mối quốc gia. Chi thờng xuyên gồm:
+ Chi về các hoạt động sự nghiệp kinh tế
+ Chi về các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa, thông tin, thể thao...
+ Chi về quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Nhà nớc, cơ quan Đảng CSVN và
các tổ chức chính trị xã hội khác
+ Thực hiện chính sách xã hội (theo cấp Ngân sách quản lý)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi trợ giá theo chính sách Nhà nớc
+ Trả lãi tiền vay, bù đắp bội chi Ngân sách (do chính phủ hay cơ quan
địa phơng tỉnh vay)
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
Vì vậy, các khoản chi này chịu ảnh hởng quyết định bởi sự tăng trởng
tổng sản phẩm quốc dân.

Tác dụng của chi thờng xuyên:
+ Thông qua chi thờng xuyên, Nhà nớc thực hiện cung cấp các phơng
tiện vật chất cần thiết cho bộ máy duy trì đợc một cách bình thờng và ổn định
+ Góp phần điểu chỉnh sự phát triển của nền kinh tế ở tầm vĩ mô thể
hiện trên nhiều giác độ khác nhau.
. Góp phần thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế với tốc độ nhanh và
chắc chắn.
. Góp phần đảm bảo cho nền kinh tế đợc phát triển trong thế ổn định.
+ Góp phần đắc lực cho việc thực hiện các chính sách xã hội của nhà nớc
Các khoản chi đầu t phát triển kinh tế - xã hội: các khoản chi này
gắn với việc điều chỉnh vĩ mô của Nhà nớc tạo điều kiện và môi trờng cho các
thành phần kinh tế khác hoạt động và phát triển mang tính chất đầu t, tích luỹ.
Chi đầu t phát triển gồm :
+ Đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả
năng thu hồi vốn (theo từng cấp Ngân sách quản lý)
+ Đầu t và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc theo quy định của
pháp luật.
Các khoản chi này trong điều kiện của Ngân sách nớc hiện nay thờng
đợc bù đắp bằng nguồn vốn đi vay trong nớc và ngoài nớc.
- Các khoản chi trả nợ gốc tiền vay (do chính phủ hay chính quyền địa
phơng vay) để bù đắp NSNN thiếu hụt dành cho đầu t phát triển.
- Các khoản chi bổ sung quỹ đầu t tài chính.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi đầu t phát triển và chi thờng xuyên khác nhau ở chỗ : chi thờng
xuyên có tính chất tiêu hao trực tiếp, còn chi đầu t có tính chất thu hồi trong
những điều kiện nhất định.
Theo thứ tự u tiên thì chi thờng xuyên đợc u tiên trớc hết, sau đó mới
đến chi đầu t phát triển. ở đây, thứ tự u tiên cũng chỉ có ý nghĩa tơng đối bởi

vì nếu cứ u tiên chi thờng xuyên sẽ dẫn đến phá vỡ cơ cấu kinh tế, và nếu cứ u
tiên chi đầu t phát triển dễ dẫn đến làm tăng thâm hụt Ngân sách.
Nhìn nhận một cách khoa học thì mỗi cách phân loại đều có mục đích
và ý nghĩa riêng, nhng đều có nét chung là cho biết một cách toàn diện ảnh hởng ngắn hạn hoặc dài hạn của việc chi tiêu quốc gia vào sự phát triển kinh tế,
thấy rõ mục đích kinh tế - xã hội mà chính phủ đang theo đuổi. Phân loại theo
đối tợng từng khoản chi nhằm thiết lập những quy chế riêng biệt đối với từng
đối tợng và có thể kiểm soát theo một hệ thống riêng biệt, đồng thời ổn định
rõ trách nhiệm quản lý và sử dụng công quỹ của từng loại công chức Nhà nớc
có liên quan.
ở nớc ta, việc phân loại thống kê NSNN theo hệ thống tài khoản quốc
gia còn mới mẻ. Tuy đã có bớc đầu chuyển biến từ cách phân loại chi tích luỹ,
chi tiêu dùng sang cách phân loại chi thờng xuyên và chi đầu t, nhiều khoản
chi đã bị loại bỏ nh chi bù lỗ, bù giá... nhng thực tế thống kê NSNN ở nớc ta
vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu hội nhập quốc tế, nhiều chỉ tiêu thống kê cha
tiếp cận đợc với thế giới đã ảnh hởng đáng kể đến việc phân tích, đánh giá
hoạt động NSNN nói riêng và hoạt động của khu vực Nhà nớc nói chung
trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, các nhà phân tích kinh tế cho rằng các giao
dịch tài chính không chỉ vận động trong những khu vực thể chế riêng biệt mà
nó còn đan xen vận động giữa các khu vực thể chế kinh tế nh khu vực Nhà nớc, khu vực doanh nghiệp, khu vực hộ gia đình, thậm chí đôi khi nó còn vợt
ra ngoài phạm vi của các khu vực đó.
Vấn đề đặt ra là cần xem xét thu nhập, chi tiêu, sử dụng nguồn thu
nhập cũng nh khả năng tích luỹ của mỗi khu vực, trong đó khu vực Nhà nớc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữ vai trò quan trọng trong định hớng cơ cấu tiết kiệm và đầu t trong nớc. Để
đáp ứng yêu cầu định hớng đó và đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã
hội, thì cần thiết phải phân loại chi NSNN để có cơ sở theo dõi, kiểm tra và
phân tích toàn thể hoạt động của khu vực Nhà nớc, phục vụ cho công tác điều

hành, quản lý cũng nh kiểm tra, giám sát việc chi tiêu trong các khu vực thể
chế.
Tóm lại, việc phân loại NSNN là hoàn toàn hợp lý, khoa học, phù hợp
với xu thế phát triển của nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nớc
Chi NSNN thể hiện quan hệ tiền tệ trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nớc và thực hiện
các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nớc đảm nhận theo những nguyên tắc
nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trớc khi đa vào sử dụng, thông thờng giữa thời gian cung
cấp và thời gian sử dụng có khoảng cách nhất định.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ
Ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ trớc khi đa vào sử
dụng mà đợc trực tiếp sử dụng cho công việc của Nhà nớc đã định sẵn, thời
gian cung cấp và thời gian sử dụng không có khoảng cách đáng kể.
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý NSNN.
Mỗi chế độ xã hội mỗi giai đoạn lịch sử chi NSNN có những nội dung
cơ cấu khác nhau nhng chúng có những đặc điểm chung trên khía cạnh chủ
yếu sau:
- Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nớc và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nớc đảm đơng trớc mỗi quốc gia.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nớc là chủ thể duy nhất quyết
định cơ cấu, nội dung, mức độ các khoản chi của NSNN, bởi vì cơ quan đó

quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia. Đặc điểm này
có ý nghĩa quan trọng trong việc điều hành các khoản chi của NSNN, tránh sự
phân tán quyền lực trong điều hành Ngân sách nhà nớc.
- Hiệu quả các khoản chi NSNN phải đợc xem xét toàn diện dựa vào kế
hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội mà các khoản chi Ngân sách
đảm nhiệm. Do đó dùng các chỉ tiêu định lợng để đánh giá hiệu quả của chi
NSNN gặp khó khăn và không toàn diện.
- Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, thể
hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lợng của những địa
chỉ cụ thể đều đợc hoàn lại dới các khoản chi Ngân sách Nhà nớc. Điều này
đợc quyết định bởi những chức năng tổng hợp về kinh tế, xã hội của Nhà nớc.
- Chi Ngân sách Nhà nớc gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác nh tiền lơng, giá cả, lãi suất tỷ giá hối đoái, các phạm trù thuộc
lĩnh vực tiền tệ.
- Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc kết
hợp chặt chẽ giữa chính sách Ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong
quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô (tăng trởng, công ăn việc làm
ổn định giá cả, cân bằng cán cân thanh toán). Nội dung cơ cấu các khoản chi
NSNN là phản ánh những nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội. Điều đó biểu
hiện cụ thể nh sau:
- Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hởng quyết định đến nội dung cơ
cấu chi NSNN, đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nớc.
- Sự phát triển của lực lợng sản xuất, vừa tạo ra khả năng và điều kiện
cho việc hình thành nội dung cơ cấu một cách hợp lý.
- Khả năng tích luỹ của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn, khả
năng chi đầu t phát triển càng lớn.
Mặt khác, nó còn phụ thuộc vào nguồn tích luỹ vào NSNN và chính
sách chi của NSNN theo từng giai đoạn lịch sử.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nớc đảm nhận trong từng thờikỳ.
1.2 Quản lý chi Ngân sách Nhà n ớc.
1.2.1 Mục tiêu của quản lý chi Ngân sách Nhà nớc
Chi NSNN là quá trình Nhà nớc sử dụng nguồn tài chính tập trung đợc vào
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong từng công việc cụ thể
theo thời gian và không gian nhất định. Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng
lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phơng, ở tất cả các cơ quan công
quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trờng chi NSNN vừa mang tính
chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp.
Vì vậy, việc quản lý chi NSNN hết sức phức tạp. Lần theo cách phân loại các
khoản chi NSNN hiện hành, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý chi
NSNN bao gổm:
Quản lý các khoản chi đầu t phát triển.
Quản lý các khoản chi thờng xuyên.
Quản lý các khoản chi trả nợ.
Quản lý chi dự phòng...
Các khoản chi trên đợc trang trải bằng các nguồn tài chính khác nhau, mang
tính chất khác nhau. Do đó trong việc hoạch định các phơng pháp và nguyên
tắc quản lý cụ thể cũng khác nhau.
Tuy vậy, quản lý chi NSNN nhằm đạt đợc những mục tiêu cơ bản sau đây:
Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực
hiện nhiệm vụ đợc giao theo đúng đờng lối, chính sách, chế độ của Nhà
nớc.
NSNN là công cụ tài chính quan trọng của Nhà nớc. Vì vậy, bất luận trong
điều kiên nào, việc quản lý chi NSNN phải hớng vào nhiệm vụ của các cơ
quan công quyền mà Nhà nớc giao phó.Tuy nhiên, trong thực tế, việc đảm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

bảo yêu cầu này không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là trong điều kiện khả
năng tập trung nguồn lực tài chính của Nhà nớc bị hạn chế, yêu cầu thực hiện,
nhiệm vụ của các cơ quan công quyền lại cấp bách và rộng lớn.
Nhằm giải quyết mâu thuẫn này trong quản lý chi NSNN, cần thiết phải xác
lập đợc thứ tự u tiên các khoản chi, đồng thời về phía Nhà nớc, cần có sự cân
nhắc khi giao nhiệm vụ cho các cơ quan công quyền.
Đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả của các khoản chi NSNN
Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội.
Đặc biệt việc quản lý chi NSNN lại càng phải coi việc tiết kiệm và hiêu quả là
tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý. Luận điểm này đợc xác
lập dựa trên những căn cứ sau đây:
Một là, xuất phát từ tính chất của các khoản chi NSNN thởng có quy mô, mức
độ rộng lớn phức tạp, lợi ích của các khoản chi mang lại thờng ít gắn liền với
lợi ích cụ thể, cục bộ. Do đó, sự quan tâm cua ngời sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nớc phần nào bị hàn chế.
Hai là, so với các khoản chi ở các khâu tài chính khác trong nền kinh tế, chi
NSNN nói chung có tỷ trọng lớn và có ảnh hởng đến toàn bộ vấn đề kinh tế,
xã hội của đất nớc. Vì vậy các khoản chi NSNN không đúng mục đích, không
tiết kiệm, hiệu quả sẽ gây tổn hại to lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã
hội.
Xuất phát từ những lý do đó, trong quản lý chi NSNN phải chú trọng mục tiêu
tiết kiệm và hiêu quả.
Nhằm đạt đợc tiêu chuẩn tiết kiệm và hiêu quả trong quản lý các khoản chi
NSNN cần thiết phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, xây dựng
định mức, thờng xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện các khoản chi NSNN, trên cơ sở đó, đổi mới các biện pháp chi và cơ cấu
chi.

Gắn hoạt động chi NSNN với các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Tăng trởng kinh tế, giảm thất nghiệp, ổn định cán cân thanh toán, kiềm chế
lạm phát... luôn là mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Các mục tiêu đó có mối
quan hệ hữu cơ với các khoản chi của NSNN. Đạt đợc các mục tiêu đó là nền
tảng, là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các khoản chi của NSNN. Ngợc
lại, các khoản chi của NSNN có tác động to lớn đến các mục tiêu kinh tế vĩ
mô.
Chính vì vậy, trong quản lý chi NSNN cần phải chú ý đến mối quan hệ này,
làm thế nào để chi NSNN có tác động tích cực đến việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nớc. Ngợc lại, phải trên cơ sở phân tích đánh giá
thực trạng thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô để bố trí khoản chi NSNN cho
thích hợp.
Trong việc quản lý và tổ chức các khoản chi NSNN không có nguyên
tắc chung cho Ngân sách của mọi quốc gia, của mọi thời kỳ. Với tình hình
Ngân sách của Nhà nớc ta hiện nay và những vấn đề bức xúc xủa phát triển
kinh tế - xã hội thì việc tổ chức các khoản chi Ngân sách Nhà nớc cần tuân
thủ theo các nguyên tắc chủ yếu sau:
Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi
Nguyên tắc này đòi hỏi mức độ chi chung và cơ cấu các khoản chi phải
dựa vào khả năng tăng trởng GDP của đất nớc. Nếu vi phạm nguyên tắc này
sẽ dẫn đến khả năng lạm phát, gây mất ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Nguyên tắc thứ hai : Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc
bố trí các khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nớc. Các khoản chi NSNN nói
chung và có đặc điểm là bao cấp và thời gian hoàn trả rất dài, khó xác định
mức độ hoàn trả, khối lợng chi thờng lớn. Trong thực tế, trải qua một thời


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gian dài với quan điểm chi với bất cứ giá nào đã gây nên tình trạng lãng phí,

kém hiệu quả đặc biệt các khoản chi cho xây dựng cơ bản.
Để đảm bảo nguyên tắc này, khoản chi NSNN dựa trên các định mức,
chế độ và tiêu chuẩn nhất định và tổ chức chi theo chơng trình mục tiêu đợc
tính toán, cân nhắc cẩn thận bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc thứ ba : Nhà nớc và nhân dân cùng làm trong việc bố trí
các khoản chi Ngân sách Nhà nớc, nhất là chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc thứ t : tập trung có trọng điểm, đòi hỏi việc phân bổ các
nguồn vốn, căn cứ chơng trình có trọng điểm của Nhà nớc, thúc đẩy các
ngành, lĩnh vực khác phát triển.
Nguyên tắc thứ năm : phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
của các cấp theo luật pháp để bố trí các khoản chi cho thích hợp, tránh các
khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát nâng cao trách nhiệm và tính
chủ động của các cấp.
Nguyên tắc thứ sáu : kết hợp chặt chẽ giữa các khoản chi Ngân sách
Nhà nớc với khối lợng tiền tệ lãi suất, tỷ giá hối đoái tạo nên công cụ tổng
hợp để cùng tác động nền kinh tế.
Trong quá trình quản lý thu - chi Ngân sách, bội chi Ngân sách có thể
xảy ra do thay đổi chính sách thu - chi của Nhà nớc hoặc có thể do thay đổi
của chu kỳ kinh tế. Bội chi Ngân sách Nhà nớc hiểu theo nghĩa rộng: đó là số
thiếu hụt giữa tổng số thu NSNN với tổng số chi NSNN trong một thời kỳ
nhất định (thờng là một năm).
Công thức xác định bội chi Ngân sách nh sau:
Bội chi

=

Tổng số thu

-


Tổng số chi

NSNN
Ngân sách
NSNN
Nếu kết quả là số âm (tổng số thu NSNN < tổng số chi NSNN thì
NSNN bội chi)
Nếu kết quả là số dơng (tổng số thu NSNN > tổng số chi NSNN thì
NSNN bội thu)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có hai trờng hợp xảy ra bội chi:
+ Trờng hợp thứ nhất : Gọi là bội chi cơ cấu.
+ Trờng hợp thứ hai : Gọi là bội chi chu kỳ.
Khi bội chi cơ cấu tăng lên chúng ta thờng nói chính phủ đang dùng
chính sách tài chính để kích thích nền kinh tế.
Dù nguyên nhân nào, bội chi NS vẫn là một căn bệnh tác hại đến sự
phát triển kinh tế nếu cách xử ký nó không đúng đắn.
Tác hại của bội chi là :
- Gây nên lạm phát : do bội chi NSNN lớn mà xử lý bội chi NSNN chỉ
chú ý vào nguồn phát hành, hay các nguồn khác không đủ bù đắp mà phải sử
dụng nguồn phát hành để chi tiêu dẫn đến lợng tiền trong lu thông tăng lên
không có hàng hoá đảm bảo, gây mất cân đối tiền - hàng, dẫn đến giá cả tăng
lên và gây ra lạm phát - đó là một thứ thuế vô hình đánh vào thu nhập của ngời tiêu dùng, gây nên bất ổn định đời sống của ngời lao động đồng thời gây
nên sự ngừng trệ của nền kinh tế, dễ gây nên khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Biện pháp giải quyết bội chi Ngân Sách là :
- Tăng thu giảm chi
- Vay trong và ngoài nớc
Tăng thu, giảm chi là biện pháp cổ truyền dễ dàng nhất song không

phải bao giờ cũng thực hiện đợc. Bởi vì ở đây xảy ra hai nghịch lý khó giải
quyết.
Một là trong bối cảnh mức tăng GDP cha lớn, nếu huy động tập trung
GDP vào Ngân sách quá lớn thì ảnh hởng đến khả năng đầu t và tiêu dùng ở
khu vực t nhân bị hạn chế, giảm động lực phát triển kinh tế.
Hai là khả năng giảm cho có những giới hạn nhất định, nếu giảm chi vợt quá thời hạn thì cũng có ảnh hởng không tốt đến quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Hiện nay, để xử lý bội chi NSNN, ngoài biện pháp tăng thu, giảm chi,
hầu hết các nớc đều sử dụng đến biện pháp vay trong và ngoài nớc.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo các chuyên gia IMF thì nếu bội chi NS mà < 5% GDP mà có cơ
cấu thu chi thích hợp, xử lý bội chi thích hợp và có hiệu quả, mạnh dạn cho
vay đầu t thì sẽ gây tác động tốt đến nền sản xuất xã hội và thúc đẩy nền kinh
tế phát triển làm cơ sở cho sự vững mạnh của nền tài chính quốc gia.
Trong quản lý chi NSNN, việc xử lý tình trạng bội chi NSNN là một
vấn đề cần đợc nghiên cứu để tìm ra giải pháp hữu hiệu phù hợp với thực tế ở
mỗi thời kỳ. Để tiến hành tốt biện pháp vay trong nhân dân cần nghiên cứu
một cách đầy đủ về lãi suất tiền vay, thời hạn thanh toán... Hoặc thực hiện vay
nớc ngoài, điều quan trọng phải xem xét hiệu quả sử dụng tiền vay, sự biến
động lãi suất, lựa chọn hình thức vay, cũng nh việc ổn định môi trờng kinh tế
- chính trị của đất nớc, tạo nên thế ổn định để thu hút vốn...
1.2.2 Những công cụ quản lý chi Ngân sách Nhà nớc.
Trong hoạt động thực tiễn, ngời ta có thể hiểu một cách cô đọng quản lý là
chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra, đIều chỉnh, hạch toán..
Quản lý chi Ngân sách Nhà nớc là quá trình Nhà nớc vận dụng các công cụ
của mình để hoạch định chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các phơng
pháp thích hợp tác động đến hoạt động chi Ngân sách Nhà nớc, làm cho
chúng vận động phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế xã hội,

nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nớc đảm
nhận.
Các công cụ để Nhà nớc tiến hành quản lý chi Ngân sách Nhà nớc bao gồm:
Kế hoạch
Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực phải có để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong một thời gian nhất định, với cách thức,
trình tự, thời hạn hoàn thành cụ thể. Kế hoạch tốt là một công cụ đắc lực giúp
nhà nớc cân nhắc và đánh giá các khả năng hiện có và cố gắng tối đa đạt đợc
những mục tiêu quan trọng, kịp thời hành động trớc khi chúng trở thành cấp
bách. Trong quản lý chi Ngân sách nhà nớc, kế hoạch là công cụ ở tất cả các
khâu, đặc biệt là lập dự toán chi Ngân sách..


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hệ thống pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do nhà
nớc ban hành, nhằm thực hiện và bảo vệ mục tiêu tồn tại và phát triển xã hội
theo chế độ đã định, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội.
Pháp luật là một trong những công cụ quan trọng nhất của nhà nớc để quản lý
xã hội. Trong lĩnh vực tài chính,, Pháp luật là căn cứ quan trọng đẻ tiến hành
quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nớc lành
mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả
tiền của nhà nớc, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát
nớc.
Đối với quản lý chi Ngân sách nhà nớc, công cụ pháp luật đợc biểu hiện bằng
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Nó bao trùm toàn bộ hoạt động chi
Ngân sách. Thông thờng, Hiến pháp quy định thẩm quyền của Quốc hội trong
việc quyết định chính sách Tài chính, tiền tệ Quốc gia; quyết định dự toán và
phân bổ Ngân sách Nhà nớc, .. tiếp đó Luật và các văn bản dới Luật quy định

rõ phân cấp quản lý, lập và chấp hành Ngân sách Nhà nớc.
Hạch toán, kế toán
Hạch toán là hệ thống điều tra, quan sát, tính toán, đo lờng và ghi chép các
quắ trình kinh tế, nhằm quản lý các quá trình đó theo những mục tiêu nhất
định. Trong quản lý chi Ngân sách Nhà nớc, hạch toán ( trớc hết là kế toán )
đợc coi là tai mắt của công tác quản lý. Nhờ kế toán, có thể nhận biết và kiểm
tra một cách kịp thời, đầy đủ , chính xác tình hình và kết quả chi Ngân sách.
Kế toán cung cấp những t liệu cần thiết cho quá trình lập, chấp hành cũng nh
quyết toán ngân sách Nhà nớc.
Mục lục Ngân sách Nhà nớc.
Mục lục Ngân sách Nhà nớc là bảng phân loại nội dung thu, chi của Ngân
sách Nhà nớc theo những tiêu thức và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ
cho việc điều hành, cũng nh kiểm tra và phân tích các hoạt động Ngân sách
bao gồm chi Ngân sách một cách thuận lợi và thống nhất. Mục lục Ngân sách


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhà nớc là một công cụ hết sức quan trọng trong quản lý chi Ngân sách. Nhờ
mục lục Ngân sách nhà nớc mà cơ cấu chi Ngân sách đợc theo sát, đợc bố trí
phù hợp với yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Dựa vào mục lục Ngân sách Nhà nớc, các nhà quản lý có thể hớng dẫn, kiểm
tra các đơn vị thực hiện chi Ngân sách theo chế độ của Nhà nớc.
1.2.3 Quản lý chi Ngân sách Nhà nớc ở Trung Quốc.
Trung Quốc là quốc gia láng giềng gần gũi, có khá nhiều điểm tơng đồng với
Việt Nam. Công cuộc cải cách và mở cửa nền kinh tế Trung Quốc đã đợc Hội
Nghị Trung ơng 3 khoá XI của Đảng Cộng sản Trung Quốc ( 12/78 ) quyết
định. Đây là cuộc cải cách lớn, toàn diện về kinh tế, từ t duy lý luận đến hoạt
động thực tiễn, từ quan hệ sở hữu tài sản tới cơ chế quản lý kinh tế, điều hành
nền sản xuất. Đổi mới công tác quản lý chi ngân sách Nhà nớc cũng chiếm
một vị trí rất quan trọng trong công cuộc cải cách này.

Thực hiện mục tiêu chấn hng nền tài chính quốc gia, chính sách Ngân sách
Nhà nớc của Trung Quốc đợc thực hiện một cách nhất quán và linh hoạt theo
hớng giảm quy mô ngân sách, nâng cao hiệu quả chi Ngân sách, kiềm chế
thâm hụt của Ngân sách Nhà nớc,.
Theo luật Ngân sách Nhà nớc có hiệu lực thi hành từ 01/01/1995, hệ thống
ngân sách của Trung Quốc đợc chia thành 5 cấp theo kết cấu cấp chính
quyền.
Ngân sách của từng cấp sau khi đợc phê chuẩn không đợc phép sửa đổi, điều
chỉnh. Trong đó các khoản chi Ngân sách của các cấp chính quyền địa phơng
phải đợc gắn với khả năng thu Ngân sách của chính địa phơng đó, đảm bảo
cân đối thu chi, không đợc để bội chi Ngân sách.Các cấp chính quyền địa phơng không đợc phép phát hành trái phiếu, không đợc phép chiếm dụng hoặc
giữ lại vốn của cấp trên để bù đắp các khoản chi Ngân sách.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do sự phân cấp quản lý chi Ngân sách ngày càng nhiều cho chính quyền địa
phơng, gánh nặng chi Ngân sách Trung ơng đợc giảm rõ rệt. Nó thể hiện ở
quy mô và cơ cấu các khoản chi Ngân sách Trung ơng.
Bảng 1.1 So sánh chi Ngân sách TƯ và Ngân sách ĐP ở Trung Quốc
Năm

1979

1996

Chi Ngân sách Nhà
36.4 (% GDP)
nớc

11.5 (% GDP)


Chi Ngân sách Chính
20.7 (% GDP)
phủ Trung ơng

3.8 (% GDP)

Chi Ngân sách Chính
15.7 (% GDP)
quyền ĐP

7.7 (% GDP)

( Nguồn : Tạp chí Tài chính )
Trong cơ cấu chi Ngân sách Nhà nớc, các khoản chi cho bộ máy quản lý hành
chính các cấp giảm mạnh, chủ yếu do tinh giản đội ngũ cán bộ quản lý.
Cụ thể, theo các năm 1979, 1993, 1995 tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực
Nhà nớc lần lợt là : 94.9%, 26.6%, 18.9%. Dòng lao động này chuyển sang
khu vực t nhân vừa làm giảm gánh nặng Ngân sách vừa tăng cờng năng lực
sản xuất và phục vụ cho xã hội.
Bên cạnh đó, các khoản trợ cấp từ Ngân sách Nhà nớc cho các DN Nhà nớc
cũng bị cắt giảm phần lớn và chuyển thành các khoản vay Ngân hàng.
Có thể nói, do nâng cao hiệu quả quản lý chi Ngân sách Nhà nớc một cách
khá rõ rệt, mặc dù thu Ngân sách giảm mạnh, Trung Quốc vãn đảm bảo đợc
mục tiêu kiềm chế quy mô thâm hụt Ngân sách nhà nớc.
Bảng 1.2 Tỷ lệ thâm hụt Ngân sách Nhà nớc ở Trung Quốc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Năm

1979

1996

Thu NSNN

30.4 % GDP

10.3 % GDP

Chi NSNN

36.4 % GDP

11.5 % GDP

Thâm hụt NSNN

6 % GDP

0.8 % GDP

( Nguồn : Tạp chí Tài chính )

Chơng II. Thực trạng quản lý chi Ngân sách
nhà nớc ở Việt Nam.
2.1. Bối cảnh nền kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế Việt Nam tăng trởng với tốc độ cao trong những năm

1990, đạt bình quân 8% giữa các năm 1990 và 1997. Tổng sản phẩm quốc nội
thực tế (GDP) tăng 75% và tăng lên gần hai lần vào năm 2000. GDP trên đầu
ngời cũng tăng đáng kể, từ dới 1 triệu đồng Việt Nam năm 1990 lên hơn 5
triệu đồng năm 2000.
Chi ngân sách nhà nớc tăng lên rất nhanh trong những năm 1990, trừ
ngoại lệ là từ năm 1990 đến năm 1991, khi Việt Nam vừa mới phục hồi, khó
khăn kinh tế diễn ra trong suốt những năm cuối thập kỷ 80. Năm 1991, chi
thực tế của ngân sách nhà nớc giảm gần 20% so với chi ngân sách năm 1990.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hai năm tiếp theo, tốc độ chi ngân sách của nhà nớc tăng rất cao, gần
50% so với giai đoạn 1991 đến 1992, và tăng hơn 1/3 so với giai đoạn từ
1992 đến 1993. Trong suốt thời kỳ 1990 đến 2000, chi thực tế của Ngân sách
nhà nớc tính trên đầu ngời tăng 90% (đạt 1,322,000 đồng vào năm 2000, theo
giá thành năm 2000).
Chi ngân sách nhà nớc chiếm gần 21% GDP năm 1990. Năm 1991, chi
thực tế của nhà nớc giảm gần 20%, vì thế chỉ chiếm 16% GDP. Chi ngân sách
tăng đến 22% và 27% GDP trong các năm tơng ứng 1992 và 1993, và sau đó
giảm xuống còn 19,7% năm 2000. Trong thời kỳ này Chi thờng xuyên chiếm
tổng chi, chi cơ bản chiếm , chi trả nợ chiếm
Tỷ trọng thu ngân sách nhà nớc trong GDP tăng từ mức dới 15% năm
1990 lên 25% năm 1994 (thu ngân sách nhà nớc ở đây không bao gồm viện
trợ phát triển chính thức ODA). Từ khi đó, tỷ lệ thu ngân sách nhà nớc trong
GDP đã giảm. Năm 2000 chỉ còn18,1%. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam năm 2001 đề ra mục tiêu thu ngân sách nhà nớc sẽ chiếm từ 20% đến
21%GDP. Thâm hụt ngân sách nhà nớc đã giảm.
(Bảng 2.1). Năm 1990, thâm hụt chiếm gần 30% chi ngân sách nhà nớc; năm
2000 con số này là 12%. Tính theo GDP, mức thâm hụt này là 6% năm 1990
và giảm xuống còn cha đến 2,8% năm 2000.

Bảng 2.1 - Thâm hụt ngân sách nhà nớc theo giá hiện hành.
Chi
Năm (Tỷ
đồng)

Thu
(Tỷ

Thâm hụt
Số thâm hụt Tính
theo% Tính

đồng)

(tỷ đồng)

theo

chi tiêucủa nhà %của
nớc

GDP

1990

8.718

6.153

(2.565)


29,4

6,1

1991

12.082

10.353

(1.729)

14,3

2,3

1992

23.710

21.023

(2.687)

11,3

2,4



×