Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Các Giải Pháp Nhằm Thúc Đẩy Hoạt Động Gia Công Lắp Ráp Hàng Điện Tử Xuất Khẩu Ở Công Ty Liên Doanh Việt – Nhật Maxvitra Co. Ltd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.98 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời nói đầu
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc. Những thay đổi đó một
mặt tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nớc đang trên đà phát triển có thể nắm bắt, vơn tới
nhằm đạt đợc nhũng thách thức, những vấn đề phức tạp hơn mà mỗi quốc gia phải đối phó
giải quyết.
Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang trên
đà phát triển nh vũ bão với tốc độ nhanh trên tất cả mọi lĩnh vực, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật công nghệ đã đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới. Điều đó đ ợc
biểu hiện ở chỗ mỗi sự kiện kinh tế của nớc này đều ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự
phát triển kinh tế của nớc khác. Một sản phẩm mới của quốc gia này chỉ sau một thời gian là
xuất hiện ngay trên thị trờng của nớc khác. Chính vì thế, ngày nay hợp tác quốc tế đã trở
thành yêu cầu tất yếu đối với sự phá triển đi lên của mỗi quốc gia. Hoà nhập vào xu thế này
trong công cuộc phát triển kinh tế xây dựng đất nớc, đặc biệt là sau khi tiến hành đổi mới
kinh tế xã hội, Đảng và nhà nớc ta rất coi trọng các hoạt động kinh tế đối ngoại. Chiến lợc
kinh tế của Việt Nam là phải hớng vào việc không ngừng mở rộng phân công và hợp tác quốc
tế trên các lĩnh vực kinh tế khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động ngoại thơng nhằm
khai thác tối đa có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ và vốn trên thế giới để phát
triển kinh tế trong nớc thông qua con đờng XNK, phát huy lợi thế tơng đối không ngừng nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống, hớng mạnh về
XK để thực hiện cơ cấu vững chắc nền kinh tế để hoà nhập và có sức cạnh tranh trên thị trờng
thế giới. Muốn đứng vững và thắng lợi trong cạnh tranh, chúng ta phải biết khai thác và phát
huy các nguồn lực, lợi thế của nớc ta so với các nớc thông qua con đờng thơng mại quốc tế.

Để xâm nhập vào thị trờng thế giới, việc lựa chọn các ngành hàng, mặt hàng XK
có ý nghĩa cực kì quan trọng, không chỉ ở chỗ mặt hàng nào khó hay dễ bán, giá cao hay
thấp mà nó còn liên quan đến cơ cấu chuyển đổi kinh tế của nớc ta. Trên cơ sở đánh giá
những u thế của ta trên thị trờng thế giới nhằm mở rộng và xây dựng các ngành hàng, mục
tiêu của chúng ta là hớng vào một số mặt hàng chủ lực, trong đó có mặt hàng gia công lắp
ráp điện tử. Đây là một ngành tuy mới phát triển so với các nớc trong khu vực, nhng nó là


một ngành mũi nhọn giúp cho đất nớc ta tiến nhanh, nắm bắt kịp thời sự tiến bộ khoa học
kỹ thuật của thế giới, nó có khả năng đảm bảo mức tăng trởng XK cao, tính chất mũi
nhọn của nó đợc luận giải ở hai tiêu chuẩn là: tạo công ăn việc làm cao và khả năng mạng
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lại nguồn ngoại tệ lớn. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: Các giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu ở công ty liên doanh Việt Nhật
MAXVITRA Co. Ltd.

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng I

Những lý luận cơ bản về thơng mại quốc tế và hoạt
động gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu

I. Những lý luận cơ bản về thơng mại quốc tế

1. Vai trò của các lý thuyết về thơng mại quốc tế
Từ xa, loài ngời đã ý thức đợc những lợi ích của hoạt động trao đổi, buôn bán giữa các
nớc. Nói chung, ngời ta sớm tìm thấy lợi ích trên thực tế của thơng mại quốc tế và đó chính là
khởi nguồn cho các học thuyết về thơng mại và thực sự xuất hiện ở thế kỷ 15 và đợc phát triển

liên tục qua mấy trăm năm nay. Cũng nh quá trình buôn bán quốc tế ngày càng phát triển cả
về chiều rộng và chiều sâu, các lý thuyết khác nhau về thơng mại quốc tế phản ánh nhng
thang bậc vận động khác nhau của t duy loài ngời về buôn bán quốc tế.
2. Một số lý thuyết về thơng mại quốc tế
2.1 Chủ nghĩa trọng thơng
Chủ nghĩa trọng thơng xuất hiện và phát triển ở châu Âu, nhất là ở Anh và Pháp từ
giữa thế kỷ 15- 16. Các học gia chủ yếu của chủ nghĩa trọng thơng và Bodun, Jully, Thomas
Munn. T tởng cơ bản của chủ nghĩa trọng thơng thể hiện ở quan điểm cho rằng: Mỗi nớc
muốn đạt đợc sự thịnh vợng phải gia tăng khối lợng tiền tệ, chính các chính phủ chứ không
phải là các cá nhân nên tham gia vào việc trao đổi hàng hoá giữa các nớc để tăng số của cải
của mỗi nớc. Muốn có số của cải này, các nớc phải buôn bán với nớc ngoài. Lợi nhuận buôn
bán, theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, thơng mại quốc
tế chỉ có lợi cho một bên và gây thiệt hại cho bên kia, dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc kia. Theo t tởng đó, các chính phgủ phải tạo điều kiện và trợ giúp cho mọi
hoạt động XK, hạn chế NK thông qua việc điều chỉnh buôn bán. Ngoài ra, các chính phủ
phải tiến hành đánh thuế hoặc sử dụng hạn ngạch để hạn chế khối lợng nhập khẩu.

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy qua lý thuyết của chủ nghĩa trọng thơng, ta thấy rằng nó đã sớm đánh giá đợc
tầm quan trọng của thơng mại quốc tế, nó khác với giao lu t tởng phong kiến thời bấy giờ là
đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp.
2.2 Lý thuyết của ADAM SMITH về lợi thế tuyệt đối
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối, một nớc chỉ sản xuất các loại hàng hoá cho phép
sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên của nó, các nguồn lực đó là đội ngũ công nhân lao
động có tay nghề cao và đợc đào tạo thích hợp, nguồn vốn, tiến bộ công nghệ hoặc thậm chí
cả truyền thống kinh doanh. Rõ ràng việc tiến hành thơng mại quốc tế giữa các quốc gia khác

bị thiệt từ thơng mại quốc tế thì họ từ chối ngay, nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá
trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối, sau đó đem trao đổi thì cả hai
quốc gia đều có lợi. Trong quá trình này, các nguồn lực sản xuất của cả thế giới sẽ đợc sử
dụng một cách hiệu quả nhất. Do đó, tổng sản phẩm của cả thế giới là nhờ vào sự chuyên môn
hoá và sẽ đợc phân bổ giữa hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoại thơng.
Nh vậy, trong khi những ngời theo chủ nghĩa trọng thơng cho rằng trong thơng mại
quốc tế chỉ có một quốc gia có lợi còn một số khác bị thiệt thì Adam Smith tin rằng: tất cả các
quốc gia đều có lợi từ ngoại thơng và đã ủng hộ rất mạnh cho chính sách tự do kinh doanh.
Ngoại thơng tự do sẽ là nguyên nhân cho các nguồn tài nguyên của thế giới đợc sử dụng một
cách có hiệu quả nhất.
II. Vai trò của hoạt động gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam theo định hớng XKCN

1. Khái niệm, đặc điểm và phơng thức hoạt động gia công hàng điện tử xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về gia công quốc tế, nó bao gồm:
- Gia công hàng hoá là một phơng thức sản xuất, trong đó ngời đặt gia công sẽ cung
cấp về toàn bộ t liệu sản xuất cùng nguyên vật liệu và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh. Ngời
nhận gia công sẽ sản xuất ra sản phẩm theo mẫu, giao hàng đó cho ngời đặt gia công và nhận
tiền công trên số lợng sản phẩm làm ra.

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Gia công hàng hoá là một trong những phơng thức sản xuất hàng hoá, trong đó ngời
đặt gia công sẽ cung cấp nguyên vật liệu có khi cung cấp luôn cả máy móc thiết bị, bán thành
phẩm và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Ngời nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất làm
ra sản phẩm theo mẫu của khách hàng, giao toàn bộ sản phẩm cho ngời đặt gia công và nhận

tiền thuê gia công.
- Gia công hàng hoá là phơng thức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu của ngời đặt
gia công. Ngời nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo mẫu và những sản
phẩm làm ra giao cho ngời đặt gia công hoặc cho ngời nào đó mà ngời đặt gia công chỉ định
theo giá cả hai bên thoả thuận.
Từ những ý kiến trên, ta có thể hiểu một cách khái quát nhất đó là: gia công là sự cải
tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tợng lao động, đợc hành động một cách có sáng
tạo và có ý thức nhằm đạt đợc một số giá trị sử dụng nào đó.
Hoạt động gia công đợc tiến hành giữa hai bên, bên đặt hàng gia công và bên nhận gia
công. Bên đặt gia công có thể giao một phần hay toàn bộ nguyên vật liệu, có khi là bán thành
phẩm, máy móc thiết bị giao cho bên nhận gia công. Bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên
nhận gia công mua nguyên vật liệu từ các nơi cụ thể sau đó gia công thành phẩm theo các tiêu
chuẩn mẫu mã của mình, còn bên nhận gia công tiếp nhận hay mua nguyên vật liệu và tổ
chức gia công theo đúng yêu cầu của bên đặt, bên đặt gia công phải trả một khoản tiền cho
bên nhận gia công gọi là phí gia công. Khi hoạt động gia công vợt khỏi biên giới quốc gia thì
gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất để phục vụ cho hoạt động gia công có thể thông
qua con đờng NK. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong nớc mà để XK nhằm
thu lại ngoại tệ, chênh lệch gia phụ lợi cung cấp tiền công và các chi phí khác đem lại. Thực
chất của gia công quốc tế là hình thức XK lao động nhng là lao động dới dạng đợc sử dụng tại
chỗ, thể hiện trong hàng hoá chứ không phải đa nhân công ra nớc ngoài, ở hầu hết các nớc
đang phát triển, họ có điều kiện về vốn, trình độ kỹ thuật, thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra
nhng họ lại bất lợi về yếu tố lao động. Chính điều này mà họ tìm đến những nớc có điều kiện
về lao động, nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ để thuận lợi cho việc sản xuất
hàng hoá. Mặt khác tạo công ăn việc làm cho nớc có nguồn lao động dồi dào, từ đó thiết lập
đợc mối quan hệ thơng mại thông qua hình thức gia công quốc tế.

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
5



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gia công hàng điện tử cũng là một trong những hình thức gia công quốc tế. Trong trờng hợp này, công ty MAXVITRA Co. Ltd nhận nguyên liệu là các linh kiện điện tử, các tài
liệu về kĩ thuật, phụ liệu kĩ thuật chuyên gia và máy móc để thực hiện gia công.
1.2. Đặc điểm của phơng thức gia công quốc tế
- Nhập nguyên phụ liệu từ bên đặt gia công, tổ chức sản xuất và giao sản phẩm cho
bên đặt gia công theo quy định trớc.
+ Thị trờng đầu vào, đầu ra do bên đặt gia công phải sắp xếp tìm kiếm.
+ Kỹ thuật, mẫu mã do bên đặt gia công trao cho bên giao công.
+ Bên gia công chỉ nhận nguyên phụ liệu.
- Nhập nguyên liệu, máy móc thiết bị, tổ chức tiến hành gia công và giao thành phẩm
tại địa điểm ban đầu. Bên gia công tự mua nguyên phụ liệu.
- Nhập đại bộ phận nguyên liệu sau đó hai bên đều có trách nhiệm lo thị trờng đầu
vào, thị trờng đầu ra có thể do bên đặt gia công đảm nhiệm hoặc theo địa chỉ nớc thứ ba.
Hầu hết, hiện nay hoạt động gia công của nớc ta chủ yếu là do phía nớc ngoài cung
cấp nguyên phụ liệu, mẫu mã, công nghệ, có nghĩa là theo hình thức nhận nguyên vật liệu và
giao thành phẩm. Đây là hình thức gia công thuần tuý bỏ sức lao động và nhận tiền công, nó
giống nh sức lao động dới dạng đợc sử dụng thừa trong sản phẩm vợt khỏi biên giới quốc gia.
Nguyên liệu đợc nhập từ nhiều nớc trên thế giới, bên đặt gia công thờng gánh trách
nhiệm gửi theo điều kiện CIF và nhận theo điều kiện FOB.
1.3. Các phơng thức gia công hàng điện tử
Có nhiều cách phân loại gia công quốc tế dựa theo các tiêu thức khác nhau ngời ta có
thể phân gia công quốc tế thông qua các tiêu thức cụ thể khác nhau:
- Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất.
- Theo giá cả gia công.
- Theo công đoạn sản xuất.
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào tiêu thức quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm, ngời ta phân ra các phơng thức:
a. Phơng thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm: Đây là hình thức sơ khai của hoạt
động gia công bởi vì trớc đó thị trờng trong nớc cha có đủ điều kiện tiến hành sản xuất các
nguyên liệu, thêm vào đó là trình độ khoa học kĩ thuật máy móc thiết bị của ta còn nghèo nàn
lạc hậu nên việc phụ thuộc vào nớc ngoài là tất yếu. Hình thức nhận nguyên phụ liệu, giao
thành phẩm là: bên đặt gia công giao nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công và sau một thời
gian sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả chi phí gia công. Trong thời gian gia công, quyền
sở hữu nguyên phụ liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công (ở đây không có sự chuyển giao quyền
sở hữu).
b. Phơng thức bán đoạn: khi khoa học kĩ thuật phát triển, trình độ công nghệ tiên tiến
thì hình thức nhập nguyên phụ liêu giao thành phẩm không còn mang lại hiệu quả kinh tế cao
nữa. Vì vậy xuất hiện hình thức mua đứt bán đoạn. Đây là phơng thức dựa trên hợp đồng mua
bán với nớc ngoài, bên đặt gia công bán đứt nguyên phụ liệu cho bên nhận gia công. Sau một
thời gian sản xuất, bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ sản phẩm. Trong trờng hợp này, quyền
sở hữu đợc chuyển từ bên đặt sang bên nhận gia công, đó là hợp đồng quy định số sản phẩm
làm ra với số lợng nguyên phụ liệu nhất định và phải bán laị cho bên đặt gia công. Nh vậy
thông qua phơng thức này, nó nâng cao đợc trình độ kĩ thuật cho cán bộ công nhân và còn
làm tăng hiệu quả sản xuất. Hơn nữa, việc chủ động trong vấn đề giá cả cũng nhằm nâng cao
giá trị của hàng hoá sản xuất ra, hoạt động cũng nâng cao đợc tay nghề và có trách nhiệm
trong sản xuất hơn.
c. Phơng thức kết hợp: Đây cũng là phơng thức đợc áp dụng phổ biến đối với hình
thức gia công của nớc ta hiện nay. Thông qua hình thức này, bên đặt gia công chỉ giao nguyên
phụ liêu chính cùng các tài liệu kĩ thuật, còn bên nhận gia công cung cấp những phụ liệu. Gia
công theo hình thức này, nớc nhận gia công có thể bán một phần nguyên phụ liệu trong nớc
theo giá quốc tế nhng việc bán nguyên phụ liệu vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, không
những vậy, nó còn làm tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng ngoại nhập.
2. Vai trò của gia công hàng điện tử xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế của nớc ta
- Hoạt động ngoại thơng làm tăng tích luỹ cho đất nớc, tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho ngời lao động, góp phần vào việc giải quyết nạn thất nghiệp, làm giảm tệ nạn xã hội, góp


Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội. Đây sẽ là nguồn thu đáng kể về ngoại tệ đối với các n ớc
chậm và đang phát triển nh nớc ta.
- Khi tiến hành hoạt động gia công lắp ráp điện tử xuất khẩu, ta có cơ hội tiếp thu và
làm quen với công nghệ mới, nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật và tay nghề cho ngời lao
động. Hiện nay có khoảng 80 nớc đặt gia công và thờng là các nớc phát triển và đang phát
triển nên họ trả tiền công cao hơn. Họ thuê gia công với mục đích giảm chi phí gia công, hạ
giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh bởi nhiều nhiều nớc nhận gia công thờng là những
nớc nghèo, nền công nghiệp cha phát triển, tiền công thấp. Khi đặt gia công, bên đặt gia công
thờng cử chuyên gia sang hớng dẫn về kĩ thuật mới, giám sát các khâu trọng yếu đòi hỏi kĩ
thuật cao hơn, từ đó công nhân đợc trang bị kiến thức mới, trình độ tay nghề đợc nâng nên.
- Hình thành cách quản lí mới, do điều kiện sản xuất mới, để hoạt động có hiệu quả
đòi hỏi phải tổ chức sản xuất cho phù hợp dẫn tới cách quản lí công việc tác phong công
nghiệp dần dần đợc hình thành.
- Mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá của quốc gia, mở rộng các mối quan hệ đối
ngoại với các nớc.
- Gia công lắp ráp điện tử nói riêng và hàng điện tử nói chung đã góp phần không nhỏ
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc.
Với vai trò nh trên, Việt Nam phải vơn lên để tự cung tự cấp nguyên phụ liêu để tiến
tới tự cung cấp lấy nguyên liệu và thực tế đã cho thấy mặt hàng điện tử của Việt Nam tuy mới
đang trên đà phát triển nhng đã và đang góp sức mình trong toàn ngành kinh tế để hội nhập
vào khu vực và quốc tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Từ những năm đầu thập kỉ 90 đến nay, ngành gia công lắp ráp điện tử của Việt Nam
bắt đầu phát triển với tốc độ tơng đối nhanh cùng với sự mở rộng thị trờng trong nớc và quốc
tế. Đây là hớng đi đúng cần đợc quan tâm và đầu t hơn nữa, bởi vì: Theo kinh nghiệm của các
nớc đi trớc, ngày nay thế giới đã chuyển sang thời kì hợp tác phát triển kinh tế, khu vực châu

á thái bình dơng trở thành khu vực năng động nhất, đó là việc hình thành của 5 con rồng châu
á và sự bùng nổ kinh tế của một số nớc phát triển xung quanh chúng ta nh: Hồng Kông, Thái
Lan, Indonexia, Singapore

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn lại các bớc đi của họ, chúng ta thấy rằng: họ đặt vị trí của hàng gia công lắp ráp
lên hàng đầu trong thòi gian đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Việt Nam chúng ta có lợi thế so sánh để phát triển hàng gia công, đó là lực l ợng lao
động trẻ có trình độ, giá nhân công thấp và Việt Nam lại là nớc đang phát triển nên đợc hởng
chế độ u đãi thuế quan và quota, mặt khác nớc ta là thành viên của ASEAN và chuẩn bị tham
gia vào WTO và AFTA, do vậy nớc ta sẽ có cơ hội tăng cờng buôn bán với các nớc trên thế
giới cũng nh trong khu vực ở hiện tại và tơng lai.

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
9


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

C«ng ty liªn doanh ViÖt – NhËt MAXVITRA Co. Ltd
10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chơng II

Thực trạng gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu ở công ty liên
doanh MAXVITRA CO. LTD
I. Khái quát về công ty liên doanh MAXVITRA Co. Ltd và môi trờng gia công quốc tế
hàng điện tử xuất khẩu

1. Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ
1.1. Sự ra đời
Vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế thị trờng nớc ta mở rộng cửa nhằm đẩy mạnh công
tác xuất khẩu, trong đó mở rộng quyền xuất khẩu cho các ngành, các đại phơng, bên cạnh
những kết quả đã thu đợc trong nhịp độ tăng trởng kinh ngạnh lại phát sinh nhiều hiện tợng
tranh mua tranh bán ở cả thị trờng trong và ngoài nớc. Những cuộc cạnh tranh này bùng nổ
gây ra hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh, phá giá thị trờng dẫn đến nguy cơ mất thị trờng. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để vừa có thể khuyến khích phát triển công tác xuất
nhập khẩu lại vừa chấn chỉnh và lập lại trật tự kỉ cơng trong lĩnh vực này, hạn chế tới mức
thấp nhất hiện tợng tranh mua tranh bán ở cả trong và ngoài nớc, phải làm sao vừa tôn trọng
quy luật kinh tế vừa dùng hiệu quả kinh tế để cùng một lúc giải quyết thoả đáng hai yêu cầu
trên.
Công ty liên doanh MAXVITRA Co. Ltd đã ra đời trong hoàn cảnh đó, nhận nhiệm vụ trớc
bộ kế hoạch và đầu t nhằm giải quyết đợc một số nhu cầu trong và ngoài nớc, góp phần xây
dựng một nền kinh tế thị trờng theo nhịp độ cạnh tranh lành mạnh.
Công ty MAXVITRA Co. Ltd đợc thành lập ngày 24/09/1991 theo quyết đinh số 243/GP
ngày 24/09/1991 của uỷ ban kế hoạch và đầu t nhà nớc trụ sở chính đặt tại 201 Minh Khai,
quận Hai Bà Trng, Hà Nội.
Công ty là đơn vị kinh tế có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con
dấu riêng.
1.2. Chức năng
- Tổ chức sản xuất và sửa chữa tân trang thiết bị phục vụ nông nghiệp
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
11



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức thử nghiệm và ứng dụng những tiến bộ KHKT phục vụ sản xuất nông nghiệp và vận
tải.
- Tổ chức kinh doanh XNK hàng gia công điện tử phục vụ đời sông nhân dân.
- Tổ chức kinh doanh XNK những thiết bị phục vụ nông nghiệp.
- Tổ chức đào tạo công nhân chuyên ngành phục vụ nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho
công nhân, nông dân trong phạm vi từ 2000 đến 3000 ngời.
Ngoài những chức năng trên thì cho đến năm 1998, công ty MAXVITRA Co. Ltd còn mở
thêm một chức năng nữa để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty, đồng
thời tạo thêm công ăn việc làm cho toàn thể công nhân đó là xí nghiệp gia công lắp ráp hàng
điện tử xuất khẩu.

1.3. Nhiệm vụ
- Tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định, không ngừng nâng cao và mở
rộng sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, đóng góp đầy đủ với nhà nớc
theo pháp luật của nớc Việt Nam quy định.
- Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống vật chất văn
hoá và không ngừng nâng cao nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên.
- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, mở rộng
hợp tác kinh tế với nớc ngoài.
- Công ty chấp hành tốt nguyên tắc quản lý kinh tế của nhà nớc, sử dụng tốt lực lợng lao
động, nguồn vốn, tài sản và đa nhanh tiến fbộ KHKT vào công tác sản xuất kinh doanh.
2. Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty
- Xuất khẩu: các mặt hàng gia công điện tử và thiết bị phục vụ nông nghiệp.
- Nhập khẩu: Vật t, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra công ty còn làm dịch vụ thơng mại-nhập khẩu, tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh và
môi giới kinh doanh.
Liên doanh liên kết hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc ở các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
3. Bộ máy tổ chức của công ty
3.1. Hội đồng quản trị
Bao gồm 4 thành viên, trong đó có 2 ngời Việt nam và 2 ngời Nhật bản, chủ tịch hội đồng
quản trị là ngời Việt nam, hội đồng quản trị còn thành lập ra một ban thanh tra gồm 3 thành
viên để giám sát quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
3.2. Ban giám đốc
Bao gồm một tổng giám đốc và hai phó giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh cuả công ty.
3.3. Kế toán
- Hạch toán kết toán, cung cấp những số liệu thực chất về hoạt động kinh doanh của công ty,
giúp cho lãnh đạo công ty nắm đợc thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Kế toán lỗ lãi thu chi của doanh nghiệp trong các kì kinh doanh.
3.4. Phòng tổ chức hành chính
- Sắp xếp tổ chức cán bộ sao cho phù hợp với khả năng của từng ngời và tình hình kinh doanh
của công ty.
- Có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Lập kế hoạch về lao động
tiền lơng.
- Tiếp nhận và gửi đi công văn giấy tờ.
3.5. Các phân xởng sản xuất

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đảm bảo tiến độ sản xuất và nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Xây dựng chi tiết các định mức lao động và tiền lơng cho từng bộ phận, sử dụng hợp lý về
lao động.
Tính đến ngày 01/01/2000, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn công ty là 458 ngời. Bộ
máy quản lý của công ty đợc sắp xếp phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trờng trớc tình
hình và nhiệm vụ mới.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd

Hội đồng
quản trị

Ban giám đốc

Phòng kế toán
tài chính

Phòng kinh
doanh tổng hợp

Phòng kinh
doanh

Phòng tổ
chức cán bộ

Các phân xởng

II. Thực trạng về hoạt động gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu của công ty liên
doanh MAXVITRA Co. Ltd


1. Kết quả gia công hàng điện tử xuất khẩu
1.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Từ năm 1992 đến nay, cơ chế thay đổi, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu có nhiều biến động
trong việc quản lý vĩ mô của nhà nớc nh số lợng công ty xuất nhập khẩu tăng lên, nhiều đơn
vị chuyên doanh chuyển sang kinh doanh tổng hợp. Những năm gần đây, do ảnh hởng của cơ
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế thị trờng, tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế có nhiều biến động đặc biệt là cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính châu á vừa qua đã gây ra những thiệt hại lớn trong ngành nói
riêng và toàn thể ngành kinh tế nói chung. Nhng công ty đã xác định đúng hớng trong sản
xuất và quản lý, biết tổ chức vận dụng linh hoạt phơng thức kinh doanh nhạy bén, tìm hiểu thị
trờng trong và ngoài nớc, đoàn kết chặt chẽ giữa các phòng ban, kết quả đó đợc thể hiện qua
bảng kết quả kinh doanh của toàn công ty.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của công ty qua hai năm 2000 - 2001
Năm

Kế hoạch

Thực hiện

So sánh
Số tiền

Tỷ trọng %

2000


3

3,5

0,5

16,6

2001

4

4,8

0,8

20

2001

5

Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử của công ty tăng lên rõ rệt qua từng
năm. Đi sâu vào phân tích, ta thấy:
So sánh giữa hai năm 2000 2001, kim ngạch xuất khẩu tăng lên tơng đối. Năm 2000 thực
hiện so với kế hoạch tăng 16,6%, tơng ứng với số tiền là 0,5 triệu USD. Năm 2001 thực hiện
so với kế hoạch tăng 20%, tơng ứng với số tiền là 0,8 triệu USD.
So sánh giữa hai năm 2001 2002, mặc dù cha hết năm nhng qua 3 tháng thực hiện cho thấy
công ty vợt mức kế hoạch đề ra cho năm 2002 ớc tính đạt đợc mức tăng trởng 5%.

Nhìn chung qua hai năm thực hiện gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu, công ty đã hoàn
thành vợt mức kế hoạch đề ra, đồng thời giải quyết thêm công ăn việt làm cho ngời lao động.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc hai năm qua: năm 2000, công ty đã nộp ngân
sách cho nhà nớc là 350 triệu đồng; năm 2001, công ty nộp ngân sách nhà nớc 700 triệu đồng.
Nhng đối với mặt hàng gia công lắp ráp điện tử của công ty đợc miễn thuế, đây là một trong
những ngành hàng đợc nhà nớc u tiên khuyến khích. Vì vậy đây là một trong những lợi thế để
công ty ngày càng mở rộng và tiến xa hơn trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng này.
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua đó, ta thấy các khoản nộp ngân sách đều tăng và hoạt động của công ty vẫn luôn có lãi,
vì vậy ta thấy răng công ty hoạt động sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả.
1.2. Mặt hàng gia công xuất khẩu
Cho đến nay, công ty MAXVITRA Co. Ltd đã hoạt động đợc 10 năm, chủ yếu là XNK thiết
bị máy móc phục vụ cho giao thông vận tải. Nhng cho đến 2000, do có nhiều biến động kinh
tế trong nớc và quốc tế, công ty đã tìm ra hớng đi mới, một trong những hớng đi đó là phát
triển hoạt động gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu ở thị trờng nớc ngoài, công ty đã tiến
hành khai thác tìm kiếm các bạn hàng và lôi kéo họ về phía mình, cho đến nay công ty đã
thực hiện nhiều hợp đồng với khách hàng nớc ngoài.
Trên cơ sở hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, kim ngạch gia công hàng điện tử của công ty với
khách hàng đang từng bớc tăng lên, năm 98, mặc dù mới đi vào hoạt động nhng công ty đã
đạt đợc những thành quả to lớn, từ 98 cho đến nay, kết quả hoạt động của công ty luôn không
ngừng tăng lên. Thị trờng kinh doanh tăng lên, đó là tín hiệu để công ty vơn xa hơn trong tơng
lai. Số sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng về chủng loại và số lợng ngày một tăng.
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua hai năm 2000 - 2001
Mặt hàng

2000

Số lợng

Ti vi

Tủ lạnh

594

200USD/chiếc

19,8%

1224

306

250USD/chiếc

10,2%

100,8USD/bộ

Cụm dây truyền 1000
dẫn
Tổng kim ngạch

Trị giá

297


Đầu đo cảm ứng 11000
nhiệt điện trở

2001

95USD/bộ

1150

Số lợng
424

848
17,5%

3048

762
16%

13293

38,3%
950

Trị giá

1340
28%


19500

1850

31,7%

38,5%

3000

4800

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo số liệu thống kê trên thì ta thấy: tổng kim ngạch của cả hai năm đều v ợt chỉ tiêu kế
hoạch đề ra. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đầu đo cảm ứng nhiệt điện trở chiếm tỉ trọng lớn
nhất, cả về số lợng lẫn giá trị xuất khẩu. Đối với các mặt hàng khác đều tang lên, nó làm cho
tổng kim ngạch đều tăng.
Đi sâu vào từng mặt hang, ta thấy mặt hàng dây truyền dẫn có số l ợng gia công lớn. Do vậy
nó đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận không nhỏ. Mặt hàng đầu đo cảm ứng
nhiệt điện trở cũng chiếm 28% trong tổng kim ngạch của năm 2000, số lợng mặt hàng này
đến năm 2001 tăng lên đáng kể. Đặc biệt là mặt hàng cụm dây truyền dẫn chiếm khoảng
38%. Mặt hàng tivi và tủ lạnh tuy tăng không cao nhng ổn định và góp phần vào sự tăng trởng
chung của toàn công ty.
Từ năm 2000 trở lại đây, mặc dù đây là một ngành tuy mới mẻ và chứa đựng hàm l ợng khoa
học kĩ thuật cao nhng công ty đã luôn giữ đợc chữ tín đối với khách hàng và tổng giá trị đợc

tăng lên hàng năm.
Thông qua hợp đông gia công, công ty đã đề nghị khách hàng nớc ngoài đầu t thêm cho công
ty mua sắm thêm thiết bị máy móc, nhà xởng để mở rông quy mô, nâng cao năng xuất lao
động và trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó, công ty còn
vận động khách hàng vận chuyển máy móc thiết bị sang để phục vụ cho tiến trình gia công
lắp ráp, ở hình thức này, khi nhập khẩu máy móc trang thiết bị, sở thơng mại Hà nội không
tính thuế vào hàng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất gia công lắp ráp.
Trên cơ sở cải tiến trang thiết bị đã nâng cao năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm, tạo
thêm nhiều công ăn việc làm cho công nhân, nâng cao thu nhập cho công nhân. Cụ thể là năm
2000, thu nhập của một công nhân là 50USD/ ngời / tháng, năm 2001 tăng lên 55USD.
Bảng 3: Tình hình thu nhập của ngời lao động qua hai năm 2000 - 2001
Số thứ tự

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện
2000

2001

1

Tổng quỹ lơng

Triệu

161


207,9

2

Số lao động bình quân

Ngời

230

270

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Mức thu nhập bình quân

1000đ/ngời

700

770

Do vậy, ngoài tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh ra, công ty luôn đảm bảo đợc đời sống
cho ngời lao động. Điều này nói lên rằng công ty rất chú trọng đãi ngộ cho cán bộ công nhân

viên. Sở dĩ có kết quả nh vậy là do doanh thu hàng gia công lắp ráp xuất khẩu của công ty
tăng lên.
1.3. Tình hình sử dụng vốn của công ty
Để đảm bảo uy tín và thế lực trong cạnh tranh, công ty đã không ngừng mở rộng mối quan hệ
với các tổ chức, các cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Qua các mối quan hệ này, công ty
có thể nắm bắt đợc những nhu cầu và biến động của thị trờng. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty với quy mô ngày càng mở rộng, điều đó thể hiện tổng vốn của công ty tăng so với
năm trớc.

Stt

Tài sản

2000

2001

Nguồn vốn

2000

2001

A

Tài sản lu động

1230

1540


Nợ phải trả

648

752

1

Tiền

2

Các khoản đầu t

3

Các khoản phải thu

4

Tài sản lu động khác

5

Chi sự nghiệp

B

Tài sản cố định và 1273


4632

Vốn chủ sở hữu

1853

4632

3562

Nguồn vốn quỹ

1855

4632

đầu t dài hạn
1

Tài sản cố định

1273

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2

Các khoản đầu t dài -

1070

Nguồn kinh phí

-

-

-

-

-

-

-

-

2503

6172

hạn
3


Chi phí đầu t xây dựng cơ bản dở dang

4

Các khoản kí quĩ kí cợc dài hạn
Tổng tài sản

2503

6172

Tổng nguồn vốn

Qua các số liệu của bảng trên ta thấy:
- So sánh giữa hai năm 2000 2001, tài sản lu động tăng lên nhng nợ phải trả cũng tăng lên
nhng với tỉ lệ thấp hơn, điều đó chứng tỏ rằng công ty đã tập trung rất lớn vào tích luỹ vốn để
đầu t.
- Về tài sản cố định thì năm 2001, do phía nớc ngoài có nhu cầu nhiều về lợng hàng hoá nên
công ty đã đầu t mua sắm hàng loạt trang thiết bị máy móc để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Về vốn chủ sở hữu chủ yếu là nguồn vốn trích lập từ các quỹ công ty đã bổ xung đợc nhằm
đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Với đà phát triển này, công ty có thể vững tiến trên bớc đờng tơng lai cua mình, đa vị trí của
công ty ngày càng cao hơn nữa trên thơng trờng trong nớc, khu vực cũng nh quốc tế.
1.4. Hoạt động gia công hàng điện tử xuất khẩu
Cùng với xu thế chung của cả nớc, công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd đã
có những bớc phát triển đáng khích lệ, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty, góp phần
vào tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.
Là một công ty với chức năng kinh doanh XNK, công ty đã nâng cao vai trò quản lý của

mình, đặc biệt là hoạt động gia công lắp ráp hàng điện tử xuất khẩu. Bằng hình thức nhập
nguyên liệu và giao thành phẩm 100%, nguyên phụ liệu đợc nhập từ nớc ngoài, công ty nhận
đợc phí gia công mà phía bên đặt gia công trả cho. Toàn bộ hàng mà công ty nhận gia công
đều thuộc các nớc châu á và đặc biệt là từ phía Nhật bản. Công ty đã tạo đợc nhiều mối quan

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ với các bạn hàng mới trên thế giới, đặc biệt là từ phía Nhật bản. Hiện nay công ty đã có
một số hợp đồng với các hãng nh: Mitsubishi, Sony của Nhật và Daewoo của Hàn quốc
Các công ty này hiện là khách hàng thờng xuyên của công ty. Họ thờng đặt hàng với số lợng
lớn. Do vậy, công ty đã huy động một đội ngũ công nhân lành nghề để tiến hành hoạt động
gia công. Mặt hàng mà công ty chủ yếu gia công là: tivi, tủ lạnh, cụm dây truyền dẫn, đầu đo
cảm ứng nhiệt điện trở. Hàng năm, khối lợng mặt hàng này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số mặt hàng mà công ty kinh doanh. Do vậy doanh thu mặt hàng này đợc nâng lên vì phí
gia công của mặt hàng này là tơng đối cao.
Các khó khăn hiện nay đối với công ty là vốn, là một công ty liên doanh mới thành lập ch a đợc lâu vì vậy vốn của doanh nghiệp vẫn còn rất hạn chế (cả về vốn lu động và vốn cố định).
Bên cạnh đó, công ty là một công ty liên doanh với nớc ngoài, do đó các khoản chi phí đều rất
cao. Cộng thêm vào đó là lãi xuất ngân hàng cao nên việc trả lãi cho ngân hàng đúng hạn là
rất khó khăn.
Công ty cũng cha có hình thức huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh ngoài do nớc
ngoài mang lại.
Về thị trờng tiêu thụ, đây cũng là một thách thức lớn với công ty. Hiện nay hơn 70% khối lợng hàng điện tử xuất khẩu đều xuất xứ từ các nớc xuất khẩu. Châu á là thị trờng xuất khẩu
lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 30% hàng điện tử xuất khẩu trên thế giới. Vấn đề đặt ra đối
với công ty là ngoài thị trờng EU và Mỹ, cần quan tâm hơn nữa tới thị trờng trong nớc. Trên
thực tế, thị trờng trong nớc có một dung lợng trực thu khá lớn nhng công ty vẫn cha khai thác
hết. Mặc dù không phải là thị trờng lớn nhng đây là một thị trờng hấp dẫn và rất có triển
vọng. Nh vậy công ty cũng phải nên xem xét lại khả năng của mình để đa ra một chiến lợc lâu

dài để xâm nhập, khai thác thị trờng này.
1.5. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trờng
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trờng
Thị trờng

Nhật bản

Năm
2000

2001

2694

3790

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hàn quốc

306

Đài loan

762
248


Tổng

3000

4800

Nhìn vào bảng trên, ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị tr ờng Nhật bản là lớn
nhất trên tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty và tăng lên khá cao vào năm 2001.
Năm 2000, công ty cha nhận gia công cho Đài loan nhng sang năm 2001, công ty đã nhận đợc nhiều kết quả ở thị trờng này. Công ty đã ký đợc nhiều thị trờng mới nên kim ngạch xuất
khẩu tăng lên đáng kể, thị trờng châu á của công ty có kim ngạch xuất khẩu tăng tơng đối ổn
định và theo xu hớng tích cực. Đây là thị trờng không hạn ngach do vậy để tăng hơn nữa kim
ngạch xuất khẩu vào thị trờng này, cần phải đầu t thêm máy móc thiết bị nâng cao tay nghề
cho công nhân để đem lại sản phẩm có chất lợng cao hơn, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng
này.
Đối với thị trờng Nhật bản thì đây là một khách hàng thờng xuyên của công ty nên số lợng
đơn đặt hàng bao giờ cũng cao hơn so với các thị trờng khác. Hàng năm, công ty chủ yếu
nhận gia công cho thị trờng này nên kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng này là tơng đối cao.
2. Các bớc giao dịch đặt hàng và hình thức thực hiện đơn đặt hàng của công ty
2.1. Giao dịch đặt hàng
2.1.1. Lập kế hoạch nghiên cứu
a- Nghiên cứu các chính sách của nhà nớc đối với lĩnh vực gia công
Để có đợc hợp đồng buôn bán mạng lại lợi nhuận cao cho công ty thì công ty cần phải tiến
hành nghiên cứu các chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật của nhà nớc, những vấn đề
này có liên quan đến lĩnh vực giao nhận, làm thủ tục hải quan tại cảng giao hàng và làm thủ
tục nhập hàng hoá.
Sau khi nghiên cứu tiến hành chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật, công ty tiến hành
nghiên cứu những dự toán về phí gia công và sự biến động của phí gia công trên thị tr ờng,
điều kiện tiền tệ tín dụng mà hai bên định kí kết. Tiền tệ tín dụng ở thị trờng đó mà ổn định
thì phải có phơng thức thanh toán kì hạn để giảm bớt rủi ro.

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đó là các nghiên cứu có tính chất vi mô, đi sâu vào thị trờng, cần phải xem dung lợng thị trờng đó ra sao, điều kiện cạnh tranh nh thế nào. Tuy công ty nhận gia công thì bên đặt gia
công sẽ cung cấp toàn bộ nguyên phụ liệu, cử chuyên gia hớng dẫn và bao tiêu toàn bộ sản
phẩm nhng không có nghĩa là công ty không nghiên cứu về thị trơng tiêu thụ, trên cơ sở đó,
công ty có thể phán đoán đợc giá gia công quốc tế của sản phẩm để tránh bị ép giá hay bị
thiệt khi kí kết hợp đồng. Đồng thời, nếu nắm vững đợc điều đó thì công ty mới tiến hành việc
tuyển công nhân, mua sắm trang thiết bị máy móc, chuẩn bị điều kiện gia công phù hợp. Sau
khi nghiên cứu, công ty quyết định chọn đối tác.
b- Nghiên cứu khách hàng
Mục đích là để tìm kiếm khách hàng trong nớc cũng nh quốc tế ổn định đáng tin cậy. Để lựa
chọn đối tác, công ty không nên căn cứ vào những lời quảng cáo giới thiệu mà công ty cần
tìm hiểu phía khách hàng về thái độ chính trị, khả năng tài chính và uy tín của họ trong kinh
doanh.
Khả năng tài chính của họ đợc thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, TSCĐ, TSLĐ và mạng lới
các cửa hàng, các chi nhánh của khách hàng. Họ sẵn sàng thanh toán sòng phẳng và chấp
nhận phơng thức thanh toán dễ dàng. Công ty chỉ dùng phơng thức thanh toán chuyển tiền đối
với khách hàng quen thuộc còn đối với các khách hàng mới thì công ty buộc họ phải thanh
toán bằng th tín dụng (L/C).
Thái độ uy tín của họ cho biết mức độ sòng phẳng của khách hàng. Đây là thông tin mà công
ty cần phải quan tâm và đa lên thành nguyên tắc đối với mỗi khách hàng. Thông tin này có
thể thu đợc từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Nếu họ là khách hàng có uy tín thị họ sẽ
nâng uy tín của chúng ta lên rất nhiều, song ngợc lại thì uy tín của công ty sẽ bị tổn hại và
kinh doanh sẽ không đạt đợc hiệu quả cao.
Một nhân tố rất quan trọng mà công ty cần phải nghiên cứu đó là triển vọng về lĩnh vực mà họ
đang tập trung xem xét nh kênh phân phối hàng hoá, doanh số bán để xác định đúng đắn khả
năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định việc mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối

quan hệ lâu dài giữa công ty với họ.
Để có đợc thông tin về thị trờng, cả khách hàng và công ty phải thờng xuyên kiểm tra qua tài
liệu, sách báo, tham khảo ý kiến chuyên gia trên bộ hay cử cán bộ đến tận thị tr ờng để nghiên
cứu.
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Các bớc giao dịch
a- Đơn đặt hàng: là đề nghị của bên nớc ngoài với công ty về thuế gia công với các điều kiện
ghi trong đó nh:
- Điều khoản chủ yếu (tên hàng, khối lợng, chủng loại, phí gia công, thời hạn giao hàng, miêu
tả kiểu, đóng gói
- Mẫu mã và các chỉ số.
b- Kí hợp đồng gia công hàng xuất khẩu
Sau khi xem xét đơn hàng, thoả thuận về phí gia công, công ty sẽ đi đến kí kết hợp đồng. Th ờng thì hợp đồng gia công hàng điện tử gồm những điều khoản chính sau: tên hàng, phẩm
chất, số lợng, thời gian giao nguyên phụ liệu, thời gian giao thành phẩm, phí gia công, phơng
thức thanh toán và trọng tài. Trong đó điều khoản về tên hàng, phẩm chất, thời gian giao hàng
là quan trọng nhất.
Dới đây là bộ phân cấu thành của các điều khoản trong hợp đồng gia công.
Điều I: Tên hàng, tên thông dụng, cách gọi theo thông lệ quốc tế.
Điều II: Phẩm chất của hàng gia công phải đạt đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
Điều III: Số lợng, đơn vị thờng tính (cái, chiếc, bộ).
Điều IV: Phí gia công thờng đợc chích ra 10% trên tổng số giá trị của hàng gia công.
Điều V: Thời gian giao nguyên phụ liệu.
Bên đặt gia công thờng lập định mức dự kiến gửi sang cho bên gia công để làm thủ tục hải
quan. Định mức dự kiến thờng gồm có số lợng nguyên phụ liệu, các chi tiết để tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh.
Trong hợp đồng thờng quy định thời gian gửi các chi tiết, linh kiện, chứng từ gửi hàng mà bên

đặt gia công gửi sang, thời hạn gửi chứng từ cùng với phơng tiện gửi chứng từ.
Chứng từ gửi hàng gồm có:

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoá đơn thơng mại.
- Vận đơn.
- Phiếu đóng gói.
- Hoá đơn thơng mại ghi chi tiết về phí gia công.
- Giấy chứng nhận xuất xứ, chứng từ này thờng ghi chi tiết về nguồn gốc của các linh kiện và
nguyên phụ liệu, tạo điều kiện cho bên đặt gia công khi làm thủ tục hải quan và tính miễn
giảm thuế nhập khẩu thành phẩm.
- Công văn của Bộ thơng mại nớc Việt nam cho phép thực hiện hợp đồng gia công.
Do thời hạn giao hàng thành phẩm phụ thuộc vào thời hạn giao nguyên liệu, chất l ợng của
nguyên liệu và sự phù hợp đồng bộ nên hợp đồng thờng quy định nh sau: Bên B phải bảo đảm
chất lợng của nguyên phụ liệu để không ảnh hởng đến quá trình gia công và giao hàng. Địa
điểm giao hàng tại kho ngời sản xuất.
Trong hợp đồng giao nguyên phụ liệu cũng nh thành phẩm tại trạm đóng gói container thì bên
đặt gia công chịu phí CFS.
Sau khi bốc hàng lên tàu, bên gia công phải gửi bộ chứng từ gửi hàng trong vòng 3 ngày bằng
FAX hoặc điện. Bộ chứng từ gửi hàng cũng gồm vận đơn, hoá đơn thơng mại, phiếu đóng
kiện, chứng nhận xuất xứ nguồn gốc, số lợng nguyên phụ liệu, công văn của sở thơng mại cho
phép thực hiện hợp đồng gia công.
Điều VI: Phơng thức thanh toán
Do công ty thờng kí hợp đồng gia công với khách hàng quen thuộc nên phơng thức thanh toán
đợc áp dụng là chuyển tiền. Với khách hàng mới thì công ty yêu cầu họ mở L/C bằng trị giá
tiền gia công, không huỷ ngang. Nừu phơng thức thanh toán là điện chuyển tiền thì trong hợp

đồng quy định ngân hàng mà bên đặt gia công phải chuyển tài khoản chuyển tiền và thời gian
chuyển tiền. Nếu phơng thức thanh toán là L/C thì quy đinh ngân hàng mở, ngân hàng thông
báo, thời hạn th tín dụng, ngày mở th tín dụng, đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, loại
th tín dụng, ngời hởng.
Điều VII: Trọng tài
Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần lớn các hợp đồng gia công của công ty với bên đặt gia công thờng quy định điều khoản
này nh sau:
- Nếu có tranh chấp mà không giải quyết đợc thì sẽ đợc đa ra xét xử tại hội đồng trọng tài
quốc tế tại Việt nam theo những quy tắc tố tụng của hội đồng này. Quyết định của trọng tài
này là quyết định cuối cùng ràng buộc cả hai bên.
Điều VIII: Điều khoản và điều kiện khác
Hầu hết các hợp đồng gia công đểu quy định thêm một số điều khoản nh: Việc kiểm tra hàng
hoá đợc tiến hành ngay tại cơ sở gia công trớc khi giao thành phẩm và sẽ đợc coi là kết quả
cuối cùng.
Thông thờng hợp đồng đợc làm thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản.
2.2. Tổ chức thực hiện đơn hàng
2.2.1. Xin phép thực hiện hợp đồng gia công
Một hợp đồng gia công thờng đợc thực hiện khi có sự xem xét và phê duyệt của các cấp có
thẩm quyền cuả nhà nớc đối với hoạt động gia công hàng xuất khẩu, việc phân cấp quản lý
đối với hợp đồng gia công phụ thuộc vào văn bản pháp luật.
Sau khi kí hợp đồng với phía nớc ngoài, công ty làm luận chứng kinh tế trình sở thơng mại để
xin giấy phép cho thực hiện hợp đồng gia công. Luận chứng kinh tế này thể hiện đ ợc khả
năng thực hiện hợp đồng của công ty, phải tính đợc các lợi ích thu đợc khi thực hiện hợp
đồng, kế hoạch thực hiện theo thời gian.
2.2.2. Xin hạn ngạch

Hàng gia công điện tử của nớc ta không áp dụng hạn ngạch. Hạn ngạch là lợng hàng hoá đợc
phép nhập vào và xuất ra trong một khoản thời gian nhất định, thờng là một năm.
2.2.3. Xin phép nhập nguyên phụ liệu
Hồ sơ bao gồm: một công văn xin phép nhập khẩu các linh kiện về điện tử, công văn này phải
nêu đợc:

Công ty liên doanh Việt Nhật MAXVITRA Co. Ltd
25


×