Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

skkn một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.23 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: "MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈ N KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
5 - 6 T̉I, NHẰM GIÚP TRẺ PHÁT TRIỂN TỒN DIỆN"

Quảng Bình, tháng 05 năm 2015
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: "MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈ N KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
5 - 6 T̉I, NHẰM GIÚP TRẺ PHÁT TRIỂN TỒN DIỆN"

Họ và tên: Võ Thị Uyến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non An Thủy

Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: "MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈ N KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
5 - 6 TUỔI, NHẰM GIÚP TRẺ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN"
1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài:


Giáo du ̣c mầ m non đươ ̣c coi là "giai đoa ̣n quan tro ̣ng đă ̣t nề n móng hı̀nh thành
nhân cách ban đầu của con người, chuẩ n bị tố t mo ̣i tiềm năng để có thể ho ̣c tâ ̣p tố t ở
trường phổ thông và bước vào cuô ̣c số ng". Trong đó, ngoài kiến thức thì viê ̣c rèn kỹ
năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i là vô cùng quan tro ̣ng,
Hiêṇ nay các nhà giáo du ̣c trên thế giới đã cùng tı̀m cách giáo du ̣c để ta ̣o cho
trẻ năng lực tâm lý xã hô ̣i, nhằ m ứng phó với những yêu cầ u và thách thức của cuô ̣c
số ng hàng ngày. Đó là kỹ năng sống. Xã hội hiêṇ nay đã và đang làm thay đổ i cuô ̣c
số ng của con người, nhiề u vấn đề phức ta ̣p liên tu ̣c nảy sinh. Bên ca ̣nh những tác
đô ̣ng tıć h cực, còn có những tác đô ̣ng tiêu cực, gây nguy ha ̣i cho con người, đặc biêṭ
là trẻ em. Nếu trẻ em khơng có những kiến thức cần thiế t để biế t lựa cho ̣n những giá
trị số ng tı́ch cực, không có những năng lực để ứng phó, để vươ ̣t qua những thách
thức mà hành đô ̣ng theo cảm tıń h thı̀ rấ t dễ gă ̣p trở ngại, rủi ro trong cuô ̣c số ng và sẽ
bi lê
̣ ̣ch la ̣c sau này. Do đó, viê ̣c hıǹ h thành kỹ năng số ng cho trẻ ở lứa tuổ i 5- 6 tuổ i là
mô ̣t giai đoa ̣n rấ t cầ n thiế t..
Giáo du ̣c kỹ năng số ng phải đươ ̣c đo bằ ng sự vân du ̣ng những kỹ năng đó vào
trong cuô ̣c sống hằ ng ngày như: tự tin trong giao tiếp, kỹ năng giải quyế t các vấ n đề ,
kỹ năng tự phu ̣c vụ, kỹ năng hợp tác chia sẻ. Giáo du ̣c kỹ năng số ng nhằ m giúp trẻ
phát triể n hài hoà, toàn diê ̣n về nhân cách, cung cấ p cho trẻ những kiế n thức cầ n thiế t
về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành ma ̣nh và có ý nghıã . Giúp các em biết
đươ ̣c những điề u nên làm và không nên làm, biến những kiế n thức về kỹ năng sống
đươ ̣c cung cấ p thành hành đô ̣ng cụ thể trong q trı̀nh hoa ̣t đơ ̣ng thực tiễn vớí bản
thân, với người khác, với xã hội, ứng phó với nhiều tıǹ h huố ng, ho ̣c cách giao tiế p,
ứng xử với mọi người, giải quyế t mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiê ̣n bản thân
mô ̣t cách tıć h cực.
Rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i là rèn cho trẻ có đươ ̣c những hành vi lành
ma ̣nh, giúp trẻ có kinh nghiêm
hoá
̣ trong cuô ̣c số ng và hı̀nh thành ở trẻ các giá tri văn
̣

con người trong thời đa ̣i hiêṇ nay, tạo cho trẻ nền tảng vững chắ c khi chuyển qua mô ̣t
lố i số ng mới, môi trường và quan hệ mới, đó là vào trường phổ thông.
Vâ ̣y nên, nhiê ̣m vu ̣ của giáo viên mầ m non là phải rèn kỹ năng số ng cho trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổ i để ta ̣o mọi tiề m năng tố t nhấ t giúp trẻ ho ̣c tâ ̣p tố t ở trường phổ
thông và bước vào cuô ̣c sống tự tin hơn, thực hiêṇ đúng các chuẩ n mực văn hoá xã
hô ̣i đa ̣t hiêụ quả cao hơn. Chıń h vì lẽ đó mà tôi cho ̣n đề tài: "Một số biê ̣n pháp rèn kỹ
năng số ng cho trẻ 5-6 tuổi, nhằ m giúp trẻ phát triể n toàn diê ̣n".
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài:

3


Trong sáu năm đầ u tiên của cuô ̣c đời (Từ 0 đế n 6 tuổ i) trẻ em nào cũng cần
hıǹ h thành đươ ̣c một số kỹ năng, kỷ xảo, tri thức kinh nghiệm vững chắ c và đầ y đủ,
cùng với mô ̣t số thói quen đa ̣o đức theo chuẩn mực của xã hô ̣i, đủ cho trẻ có thể cư xử
trong cuô ̣c số ng hằ ng ngày, giao tiế p với mo ̣i người và để người khác hiể u mıǹ h. Đă ̣c
biêṭ trẻ 5- 6 tuổi rất hiếu động, hay bắ t chước, làm theo, trẻ chưa hiể u rõ đươ ̣c hành
đô ̣ng của mıǹ h đúng hay sai và như thế nào. Vı̀ thế nên tôi luôn đă ̣t ra câu hỏi cầ n
cung cấ p cho trẻ những gì và rèn cho trẻ những kỹ năng số ng như thế nào để đa ̣t đươ ̣c
hiệu quả? Ở đề tài này, tôi đưa ra một số biện pháp rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5-6 tuổ i,
nhằ m giúp trẻ phát triể n tồn diên,
̣ đồng thời cịn tư vấn cho phụ huynh một số biện
pháp rèn kỹ năng số ng cho trẻ như thế nào là tốt nhất.
Bản thân tôi là một giáo viên với nhiều năm kinh nghiệm dạy trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi, nắm được những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ cũng như tâm lý của phụ huynh,
tôi thấ y viê ̣c rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i trong thời đại ngày nay là một điều
hế t sức quan tro ̣ng. Chıń h vı̀ thế mà tôi quyế t đinh
̣ cho ̣n đề tài: "Mô ̣t số biêṇ pháp
rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i, giúp trẻ phát triể n toàn diên".
̣ Với đề tài này nhằ m

hướng đế n mu ̣c tiêu phát triể n, nuôi dưỡng những giá tri ̣ số ng, làm nề n tảng và hıǹ h
thành những kỹ năng sớ ng tích cực trong trẻ, giúp trẻ cân bằ ng cuô ̣c số ng trên 4 lıñ h
vực nề n tảng: thể tra ̣ng, tâm hồ n, trı́ tuê ̣ và tinh thầ n và với mong muốn của bản thân
là chia sẻ những kinh nghiệm của mı̀nh với các bạn đồng nghiệp. Đây là đề tài được
áp dụng thực hiện ở lớp, trường tôi đang giảng dạy.
2. Phần nội dung:
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
Thực hiện nghị quyết của Bô ̣ giáo du ̣c và đào ta ̣o về viê ̣c phát đô ̣ng phong trào
thi đua: "Xây dư ̣ng trường ho ̣c thân thiên,
̣ ho ̣c sinh tı́ch cưc̣ ". Hướng dẫn thực
hiêṇ nhiêm
̣ vu ̣ năm ho ̣c, thực hiện có hiệu quả việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ
theo quan điểm giáo dục toàn diện của năm ho ̣c 2014- 2015. Giáo du ̣c toàn diê ̣n trong đó
giáo du ̣c kỹ năng sống cho trẻ là một vấn đề không thể thiế u được, hıǹ h thành ở trẻ các
phẩ m chất ma ̣nh da ̣n, tự tin trong mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng, thân thiêṇ với mọi người xung quanh,
lễ phép trong giao tiế p ứng xử. Giáo du ̣c kỹ năng số ng phải bắt đầ u từ nhỏ đế n lớn, từ
những hành vi cá nhân đơn giản nhấ t, theo đó hı̀nh thành tıń h cách và nhân cách. Trong
đó nhà trường, lớp ho ̣c là nơi diễn ra cuộc số ng thực của trẻ, do vâ ̣y giáo du ̣c kỹ năng
số ng là sản phẩm bắ t buô ̣t.
Với viê ̣c đưa nô ̣i dung rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i, nhằ m giúp trẻ phát
triể n toàn diện trong quá trı̀nh rèn thực hiên,
̣ bản thân tôi gă ̣p những thuâ ̣n lơ ̣i và khó
khăn sau:
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm, hỗ trơ ̣ và chỉ đạo sâu sát của BGH nhà trường, cũng như sự
đồ ng tıǹ h giúp đỡ của chi em
̣ đồng nghiệp.
Trường đươ ̣c công nhâ ̣n đạt chuẩ n Quốc gia, môi trường luôn được an toàn.
Cơ sở vật chất của trường khá khang trang, trường có khn viên rộng rãi, có
sân chơi và các loa ̣i đờ chơi ngoài trời đầ y đủ cho trẻ, vườn trường có bồn hoa cây

cảnh đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp.
4


Lớp học thống mát, đủ diện tích cho trẻ hoạt động, có cơng trình vệ sinh khép
kín.
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trẻ 5 - 6 tuổ i đầy đủ.
Đa số trẻ ngoan, lễ phép, biế t vâng lời, đi học chuyên cầ n, thıć h tham gia vào
các hoa ̣t động.
Bản thân là một giáo viên có kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy, có năng lực
chun mơn nghiệp vụ vững vàng, tâm huyết với nghề, nhiệt tình, năng động trong
mọi cơng việc. Thực hiện tốt chương trình chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ của Bộ
giáo dục và đào tạo.
Được sự ủng hộ nhiệt tình của Hội cha mẹ học sinh và tập thể hội đồng sư
phạm nhà trường.
Tuy nhiên cùng với thuận lợi, bản thân tôi cịn gặp một số khó khăn sau.
* Khó khăn:
- Trường tôi đang công tác thuộc vùng nông thôn nên cơ sở vật chất mặc dù có
sự đầu tư của nhà nước, chıń h quyề n điạ phương và phu ̣ huynh nhưng so với nhu cầ u
thì vẫn cịn nhiề u thiế u thớ n.
- Về phía giáo viên, trong thực tế hiêṇ nay, viê ̣c nhâ ̣n thức tầ m quan tro ̣ng, cầ n
thiế t của việc rèn kỹ năng sống cho trẻ ở mô ̣t số giáo viên còn hạn chế . Qua khảo sát
thực tế cho thấ y mô ̣t số giáo viên còn lúng túng cả về nô ̣i dung lẫn biêṇ pháp rèn kỹ
năng số ng cho trẻ. Nhâ ̣n thức của một số giáo viên còn mơ hồ , chưa đầ y đủ nên
khơng thể tìm ra đươ ̣c biêṇ pháp, hı̀nh thức tổ chức hữu hiệu để rèn kỹ năng số ng cho
trẻ; giáo viên chưa hiể u nhiề u về nô ̣i dung phải da ̣y trẻ theo từng khố i lớp những kỹ
năng số ng cơ bản nào, nên đế n 5- 6 tuổi trẻ còn thiếu hu ̣t rấ t nhiề u về kỹ năng sống.
- Về phıá phụ huynh, khái niê ̣m rèn kỹ năng số ng cho trẻ có lẽ còn xa la ̣ và mới
mẻ. Ho ̣ chưa hiể u mu ̣c đıć h và tầ m quan tro ̣ng của viêc̣ rèn kỹ năng số ng cho trẻ. Mô ̣t
số phụ huynh quá nuông chiề u cưng nựng con cái, thường làm thay cho trẻ từ viê ̣c

nhỏ đế n viê ̣c lớn nên khiến cho trẻ không có khả năng tự phục vu ̣. Các bâ ̣c phụ huynh
thường thờ ơ và bỏ qua những hành đô ̣ng sai của trẻ nên vô tıǹ h hı̀nh thành thói quen
ở trẻ, khiế n cho giáo viên rấ t khó khăn trong viêc̣ rèn kỹ năng số ng cho trẻ.
- Khả năng nhâ ̣n thức của trẻ trong lớp không đồ ng đề u, mỗi trẻ có mô ̣t tıń h
cách, một tâm lý khác nhau, địi hỏi giáo viên phải áp du ̣ng mỡi trẻ mô ̣t hướng giáo
du ̣c khác nhau tuỳ theo tâm lý của từng đứa trẻ.
Mô ̣t số trẻ còn vu ̣ng về , la ̣i có cá tıń h bướng bın̉ h, chưa có thói quen nề nế p tố t;
ru ̣t rè, thiế u mạnh da ̣n khi bày tỏ ý kiế n; khi phát biể u nói không rỏ ràng, trả lời cộc
lốc, không tro ̣n câu; khi làm sai hoă ̣c có lỗi với người khác ıt́ nói lời xin lỗi, ai cho gı̀
ıt́ cảm ơn, ıt́ thể hiêṇ các kỹ năng của mın
̣ nên khi làm việc gì
̀ h; vı̀ thiế u kinh nghiêm
trẻ có ý nghĩ sợ làm sai, sơ ̣ mı̀nh không làm đươ ̣c, vì thế trẻ khơng muốn làm cũng
như tự tin thể hiê ̣n kỹ năng của mın
̀ h đã có đươ ̣c.
Với sự quyết tâm của bản thân, tôi đã khơng ngừng tìm kiếm, học hỏi, sáng tạo
để tìm ra mô ̣t số nô ̣i dung, biêṇ pháp rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i, giúp trẻ phát
triể n toàn diên".
̣
* Khảo sát thực trạng:
5


Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát trẻ trên lớp để nắm bắt tình hình và
có kế hoạch rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i, cụ thể kết quả khảo sát như sau:
Đa ̣t

Không đa ̣t

Nô ̣i dung khảo sát

Số trẻ Tı̉ lê ̣%
1. Kỹ năng giao tiế p
2. Kỹ năng thıć h nghi
3. Kỹ năng khám phá thế giới xung quanh
4. Kỹ năng tự chăm sóc bản thân
5. Kỹ năng ta ̣o niề m vui
6. Kỹ năng tự bảo vê ̣
7. Kỹ năng làm viê ̣c đô ̣i nhóm
8. Kỹ năng giải quyế t các vấ n đề

15
18
20
15
15
15
20
14

39,5
47,4
52,6
39,5
39,5
39,5
52,6
36,8

Số trẻ


Tı̉ lê ̣%

23
20
26
24
23
23
18
24

60,5
52,6
68,4
63,1
60,5
60,5
47,4
63,1

* Từ kết quả khảo sát trên tôi rút ra nhiều nguyên nhân sau:
- Do giáo viên chưa nghiên cứu kỹ các tài liê ̣u hướng dẫn rèn kỹ năng số ng cho
trẻ.
- Vâ ̣n du ̣ng các phương pháp giảng da ̣y và cách lồ ng ghép các nô ̣i dung giáo
du ̣c kỹ năng số ng cho trẻ chưa phù hơ ̣p.
- Do khả năng nhận thức của trẻ không đồ ng đề u.
- Giữa giáo viên và gia đıǹ h chưa có sự thố ng nhấ t quan điể m và phương pháp
giáo du ̣c phù hơ ̣p.
Từ những nguyên nhân trên, bản thân tôi đã lựa chọn, đưa ra các giải pháp để
thực hiện và đã đem lại kết quả tốt.

2.2. Các giải pháp 1:
Giải pháp 1: Xây dựng môi trường gầ n gũi, thân thiê ̣n với trẻ
Đớ i với bâ ̣c học mầ m non thì "trường là nhà, cô là me".̣ Vı̀ vâ ̣y, ta ̣o môi trường
mẫu mực xung quanh trẻ là rất cầ n thiế t: phải có môi trường sư pha ̣m, môi trường
xanh- sa ̣ch- đep̣ thân thiêṇ (có sân vườn, khu thiên nhiên, vườn rau của bé, đồ chơi
đep..).
Giáo viên luôn gương mẫu về mo ̣i mă ̣t, nhấ t là trước mă ̣t trẻ như: ăn mă ̣c, cử
̣
chı,̉ lời nói, tác phong phải nhẹ nhàng đúng mực để trẻ noi theo.
Vı́ du ̣: Khi giáo viên nói chuyêṇ với nhau dùng từ "tau, mi" trẻ nghe và sẽ bắ t
chước theo. Ngươ ̣c la ̣i, giáo viên xưng hơ đúng mực "ba ̣n, câ ̣u", đó là những lời nói
đúng để cho trẻ học theo.
Ngoài ra, lớp ho ̣c là nơi mà trẻ đươ ̣c tiế p xúc hàng ngày để có tác đơ ̣ng tıć h cực
kỹ năng số ng vào trẻ, nên tôi sắ p xế p trang trı́ lớp sao cho phù hơ ̣p, đe ̣p mắ t, hấ p dẫn
lôi cuố n trẻ, làm những đồ dùng đồ chơi gầ n gũi, quen thuô ̣c, sắp xế p go ̣n gàng trên
6


giá, vừa tầ m tay trẻ, đồ chơi phù hơ ̣p với chủ đề và mu ̣c đıć h góc chơi, có khả năng
kı́ch thıć h các giác quan của trẻ. Thông qua viêc̣ sắ p xế p ta ̣o môi trường trong lớp góp
phầ n rèn cho trẻ kỹ năng go ̣n gàng ngăn nắ p.
Hơn nữa, để ta ̣o sự thân thiêṇ với trẻ, cơ vừa đóng vai người me ̣ chăm sóc da ̣y
dỡ trẻ vừa đóng vai người ba ̣n để cùng chơi với trẻ. Vào đầu năm ho ̣c, để ta ̣o sự gầ n
gũi, vào những buổ i đón trẻ, tôi thường đón từng trẻ cùng trò chuyêṇ với trẻ, gơ ̣i ý để
cho trẻ tự giới thiêụ về mình với các ba ̣n trong lớp, chơi mô ̣t số trò chơi tâ ̣p thể , cho
trẻ chơi tự do...Qua đó, nắ m bắt tâm lý, đặc điể m tı́nh cách của từng trẻ xem trẻ ma ̣nh
da ̣n hay nhút nhát, thu ̣ đơ ̣ng hay tı́ch cực, thích thể hiêṇ hay khơng thı́ch... và tiếp tu ̣c
qua các tuần học sau, chú ý quan sát những biểu hiêṇ về thái đô ̣ ho ̣c tập, những cử
chı,̉ hành vi ta ̣i vi trı
̣ ́ ngồi hay góc chơi mà trẻ cho ̣n, để bắ t đầ u có điề u chın̉ h phù hơ ̣p.

Viê ̣c giáo du ̣c kỹ năng số ng cho trẻ có thể thực hiêṇ mo ̣i lúc mo ̣i nơi, bấ t cứ hoa ̣t
đô ̣ng nào cũng có thể lồ ng ghép.
Giải pháp 2 : Làm gương, làm mẫu cho trẻ noi theo
Trẻ mầ m non thường ho ̣c các hành vi thông qua viê ̣c bắ t chước, nhâ ̣p tâm và
qua luyêṇ tập sinh hoa ̣t hằ ng ngày.
Trong lĩnh vực giáo du ̣c kỹ năng số ng, người lớn thường làm gương, làm mẫu
cho trẻ noi theo. Làm sao để phẩ m chấ t, nhân cách và phương pháp giáo dục hoà
quyêṇ mà tác động đế n trẻ có hiêụ quả nhấ t. Trẻ em rấ t dễ bắ t chước những cử chı,̉
điệu bộ, lời ăn tiế ng nói của người lớn. Mô ̣t cử chı̉ thể hiê ̣n lòng yêu thương, tôn tro ̣ng
trẻ sẽ đươ ̣c trẻ ghi nhâ ̣n và cảm đô ̣ng khiế n cho lời dạy bảo của giáo viên có hiêụ quả.
Trái la ̣i mô ̣t cử chı̉ thể hiêṇ sự ghét bỏ, trẻ sẽ bi ̣trẻ coi thường và căm ghét khiế n cho
tác đô ̣ng của giáo dục của giáo viên hiêụ quả "bằ ng 0".
Vı́ du ̣: Khi trẻ làm sai mô ̣t viêc̣ gı̀ đó, tôi cầ n tı̀m hiể u nguyên nhân vı̀ sao trẻ
làm sai, phân tích cho trẻ biết trẻ sai ở điể m nào và cầ n sửa chữa như thế nào, chứ
không nên tức gận và quát mắ ng. Tôi đế n gầ n trẻ và nói: "Nế u con làm vâ ̣y thı̀ cô giáo
rấ t buồ n", và yêu cầ u trẻ xin lỗi cô. Như vậy lần sau khi bạn trẻ làm sai viêc̣ gı,̀ hay bi ̣
ba ̣n trêu cho ̣c thı̀ trẻ sẽ biế t kiề m chế cảm xúc của mın
̀ h, không đánh ba ̣n mà nhờ đế n
sự giúp đỡ của cơ. Qua đó trẻ học đươ ̣c kỹ năng nhận trách nhiêm
̣ về hành đô ̣ng của
trẻ, biết nhâ ̣n lỗi mà mình gây ra và biết kiềm chế những cảm xúc tiêu cực của bản
thân.
Giải pháp 3: Rèn kỹ năng số ng qua tı́ch hợp vào các hoạt động học và các hoạt
động vui chơi khác.
Viê ̣c giáo du ̣c kỹ năng sống cho trẻ có thể tıć h hơ ̣p trong các mă ̣t giáo du ̣c,
trong những hoạt động hằng ngày của trẻ. Tuỳ vào những chủ đề theo tuầ n, tháng, ho ̣c
kỳ mà tôi lựa cho ̣n những kỹ năng số ng phù hợp để hı̀nh thành cho trẻ. Cụ thể như
sau:
*Kỹ năng giao tiế p và kỹ năng thı́ch nghi là hai kỹ năng mà tôi lựa chọn để tı́ch
hợp vào chủ đề "Trường mầ m non".

* Kỹ năng giao tiế p:
Phát triể n kỹ năng giao tiế p cho trẻ là rất cầ n thiế t, đòi hỏi cô giáo mầ m non
phải luôn gầ n gũi trẻ, hiể u trẻ, ta ̣o mo ̣i cơ hô ̣i để trẻ đươ ̣c nói thâ ̣t thoải mái ở mo ̣i nơi,
7


vı̀ chı̉ khi nào trẻ sử du ̣ng ngôn ngữ me ̣ đẻ lưu loát thı̀ trẻ mới có cơ hô ̣i phát triể n
toàn diên.
̣
Để khắ c phục những ha ̣n chế về giao tiế p cũng như giúp trẻ giao tiế p đươ ̣c tốt,
tôi thường xuyên nói chuyê ̣n với từng trẻ để kıć h thıć h trẻ diễn đa ̣t ý tưởng và cảm
xúc. Muố n vâ ̣y, tôi luôn chú ý tới những yế u tố sau:
- Tạo môi trường giao tiế p và giúp cho trẻ có cảm giác thoải mái, có nhu cầ u
giao tiế p bằ ng lời. Trong tấ t cả mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng của trẻ, tôi luôn dùng nhiều trị chơi,
câu đố để kích thích trẻ tham gia, qua đó giúp trẻ giao tiế p đươ ̣c tự nhiên hơn.
Vı́ du ̣: Trong lớp tơi có chau Trà My rất ít nói, nhút nhát. Vı̀ thế mà tôi thường
cho bé chơi cùng mô ̣t nhóm gồm những trẻ ma ̣nh dạn hơn. Trong giờ chơi, tôi cho trẻ
chơi trò chơi "Đoán tên bạn". Tôi hỏi trẻ: "Cô đang nghı ̃ về mô ̣t ba ̣n gái cao, to nhấ t
lớp mıǹ h, Trà My đoán xem cô đang nghı ̃ về ba ̣n nào? Ta ̣i sao con biế t?" Trẻ sẽ nói
ngay tên ba ̣n đó và vı̀ sao trẻ la ̣i đoán đươ ̣c. Hoă ̣c là tơi cho trẻ tham gia đóng kich
̣
cùng các ba ̣n.
- Ngôn ngữ là cái riêng của mỗi người và nó phát triể n rấ t tự nhiên, do đó mà
khi giao tiế p sẽ có lúc trẻ nói sai, chúng ta không nên la rầy quát mắ ng, vı̀ như thế sẽ
làm cho trẻ không tự tin, sơ ̣ nói.
Muố n giúp trẻ sửa lỗi khi nói, tôi thường đóng vai để dạy trẻ như: Trò chơi bán
hàng, trị chơi bác sỹ và trị chơi gia đình...Qua đó sẽ giúp trẻ nói theo mẫu của cơ và
của ba ̣n.
- Để cho trẻ có cảm giác gần gũi và thân thiện, tơi khơng dùng từ ngữ mang
tích chất ra lệnh hay sai khiế n sẽ làm cho trẻ có cảm giác bi bắ

̣ t buô ̣t, miễn cưỡng phải
làm việc đó; mà tơi chı̉ nói với trẻ nhẹ nhàng, vỡ về trẻ.
Vı́ du ̣: Tơi nói: "Cơ muốn các con cấ t đồ chơi lên tủ go ̣n gàng rồ i chúng ta cùng
xuố ng sân chơi". Không nên dùng câu: "Cấ t hết đồ chơi đi".
- Để trẻ có cảm xúc ma ̣nh, có nhu cầ u về giao tiế p thı̀ viê ̣c dùng đến các con rố i
như các con thỏ bông, gấ u bông là rấ t cầ n thiế t, vı̀ trẻ ở lứa tuổ i này rấ t thıć h đươ ̣c nói
chuyêṇ với những con vâ ̣t gần gũi với trẻ.
Ví du ̣: Trong lớp có ba ̣n Duy ı́t nói, nhưng khi cô đưa con rố i ra để hỏi: "Xin
chào ba ̣n Duy, ba ̣n đang làm gı̀ vậy? Nhà ba ̣n có mấ y người vâ ̣y? Nói cho Thỏ bông
nghe đi!", thı̀ câ ̣u bé Duy sẽ hào hứng trả lời ngay.
Viê ̣c ta ̣o ra mô ̣t khơng khí thoải mái, đầ m ấ m và việc đưa các trò chơi, ta ̣o các
tıǹ h huống, cũng như dùng các con rố i trong viê ̣c giao tiếp với trẻ là cách giúp trẻ
giao tiế p tı́ch cực nhấ t.
Mô ̣t kỹ năng nhỏ trong giao tiế p mà lớp tôi đang chủ nhiêm
̣ trẻ thể hiêṇ rấ t ha ̣n
chế , đó là kỹ năng "văn hoá chào hỏi". Thế nên, ngay từ đầu trẻ đế n lớp tôi đã chủ ý
nhắ c nhở trẻ chào me,̣ chào cơ, chào ba ̣n. Ví du ̣: Nế u trẻ quên hay hoă ̣c không chủ
đô ̣ng chào ta ̣m biêṭ me ̣ để vào lớp, hoă ̣c chào cô, thı̀ tôi sẽ nói: "Cô chào con, con
chào ta ̣m biêṭ me ̣ đi nào!", nhằm gây sự chú ý của trẻ đế n viê ̣c chào hỏi lễ phép.
Để giúp trẻ thực hiêṇ tố t kỹ năng này tôi thường làm theo các cách sau:

8


Cách 1: Trò chuyê ̣n và đă ̣t ra những câu hỏi về những người trẻ thường gă ̣p
hằ ng ngày.(khi đi ho ̣c về con gă ̣p ai? Con gặp ở đâu? Con có chào Bác khơng? Con
chào như thế nào? Con nhắc lại cách chào cho cả lớp nghe nào?)
Cách 2: Cho trẻ xem các hı̀nh ảnh trên máy, xem tranh ảnh, cho trẻ thấ y tác
du ̣ng của viê ̣c chào hỏi (Làm quen, thể hiêṇ sự kıń h tro ̣ng, người đươ ̣c chào vui vẻ và
yêu quý trẻ, trẻ đươ ̣c mo ̣i người khen ngơ ̣i, đươ ̣c tă ̣ng quà...).

Cách 3: Da ̣y cho trẻ cách chào.
+ Chào ông bà - cầ n làm những gı?̀
+ Chào bố me ̣ - chào ra sao?
+ Chào ba ̣n chào như thế nào?
Cách 4: Cho trẻ tập chào nhau ở lớp.
Cho trẻ đóng vai người lớn, người già,... để các trẻ lầ n lượt vâ ̣n du ̣ng kỹ năng
trên.
Từ đó tôi có thể uốn nắ n những hành đô ̣ng chưa đúng, hoă ̣c tổ chức khen ngơ ̣i
những trẻ thực hiêṇ tố t các kỹ năng, khuyế n khıć h để trẻ khác noi theo.
* Kỹ năng thıć h nghi:
Đây là mô ̣t kỹ năng khá quan tro ̣ng mà tôi muố n hıǹ h thành cho trẻ ngay từ đầ u
năm ho ̣c. Để trẻ có thể hồ nhâ ̣p đươ ̣c, hoặc phản ứng la ̣i với môi trường bên ngoài.
Đó là "kỹ năng thích nghi".
Trong nhóm kỹ năng thıć h nghi, đầ u tiên tơi rèn cho trẻ "Thích nghi với các
loại thức ăn". Trong nhà trường, hıǹ h thức bữa ăn chủ yếu là quây quầ n ăn chung với
các bạn, thức ăn chế biế n kế t hơ ̣p các loa ̣i thực phẩ m để cung cấ p đầ y đủ dinh dưỡng
cầ n thiế t cho trẻ, nhưng đôi lúc trẻ không thı́ch và lớp tôi có rấ t nhiề u trẻ biếng ăn.
Nên tôi sử du ̣ng mô ̣t số biên pháp sau:
- Tập cho trẻ tham dự bữa ăn để trẻ cảm nhận đươ ̣c niề m vui khi ăn.
- Ngược lại, nếu trẻ hay mấ t tâ ̣p trung khi ăn thı̀ cho trẻ kê bàn ngồ i gầ n cô để
giữ yên tıñ h và chı̉ ngồ i với những bạn không biế ng ăn.
- Trước bữa ăn, khi đưa thức ăn vào để chia cho trẻ, tôi hay đố các bé: " Đố các
con, hôm nay các cô dinh dưỡng nấ u món gı̀ cho các con ăn? Sao mà thơm thế , cô
thấ y hấ p dẫn quá!", để kıć h thích sự mong ḿ n của trẻ đươ ̣c ăn món thức ăn đó.
- Trong những bữa ăn tơi luôn tạo ra không khı́ vui tươi, kı́ch thıć h trẻ ăn,
không nên quát mắ ng trẻ.
- Tôi còn làm mô ̣t cái lich
̣ "ăn uố ng" trong tuầ n. Bữa ăn nào trẻ ăn hế t suấ t thı̀
đươ ̣c gắ n mô ̣t bông hoa có khuôn mắ t cười, trẻ nào ăn không hế t suấ t thı̀ nhâ ̣n mô ̣t
bông hoa có khuôn mă ̣t mế u. Đến ć i t̀ n, trẻ nào có nhiề u khuôn mặt cười và có

nhiề u lá cờ thì được nhâ ̣n hoa bé ngoan và nhâ ̣n đươ ̣c món quà nhỏ, những trẻ khơng
có nhiều lá cờ và khn mă ̣t cười thì đơ ̣ng viên trẻ cầ n cố gắ ng tuầ n sau để bằ ng ba ̣n.
Ngoài viê ̣c trẻ thıć h nghi với các loa ̣i thức ăn ra, tôi còn da ̣y cho trẻ những hành
vi văn hoá trong ăn uố ng: biế t mời người lớn tuổ i trước, mời mo ̣i người cùng ăn,
trong khi ăn không nói chuyên,
̣ ăn châ ̣m, nhai ky,̃ không nhai nhồ m nhoàm, ngồ i ăn
phải ngay ngắ n, biế t cách sử du ̣ng các loa ̣i đồ dùng ăn uố ng, lấ y và cấ t đúng nơi quy
9


định....viêc̣ này tôi thường lồ ng ghép vào trong các giờ ho ̣c, giờ sinh hoa ̣t hằ ng ngày ở
lớp.
Tiế p theo tơi hıǹ h thành kỹ năng "thích nghi môi trường". Để giúp trẻ để thıć h
nghi với môi trường không có hoa ̣t đô ̣ng nào tố t hơn là hoa ̣t đơ ̣ng ngoài trời. Vì vâ ̣y
tôi không bỏ lỡ cơ hội cho trẻ hoạt đô ̣ng ngoài trời hàng ngày. Đươ ̣c ra ngoài trời
không chı̉ là để cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên, mà trẻ còn đươ ̣c hıt́ thở khơng
khí thiên nhiên, được tắ m nắ ng đươ ̣c thực hiêṇ các vâ ̣n đô ̣ng cha ̣y, leo trèo, chơi mô ̣t
cách tự nhiên trong sân trường. Trẻ có thể nghịch với cát, đất, điề u đó giúp cho trẻ
vừa thoả mãn đươ ̣c tı́nh năng đô ̣ng, vừa nâng cao sức đề kháng. Trong quá trıǹ h trẻ
chơi tôi luôn luôn giám sát để can thiê ̣p khi có dấ u hiêụ của sự nguy hiể m, đớ i với sự
vấ p ngã nhe ̣ của trẻ tôi quan sát để cho trẻ tự đứng lên, điề u đó sẽ giúp trẻ ma ̣nh da ̣n
và tự tin hơn.
Ngoài ra tôi còn rèn cho trẻ kỹ năng "thı́ch nghi đám đông", cho trẻ làm quen
với đám đông phải dựa trên tı́nh cách của trẻ. Nên ngay từ đầ u năm ho ̣c, tôi đã cố
gắ ng tı̀m hiể u với phụ huynh trẻ và qua quan sát trẻ ở lớp để xem trẻ thuô ̣c loa ̣i tıń h
cách nào, nhằm tư vấ n với phụ huynh đưa trẻ đế n Trung tâm văn hoá huyêṇ để trẻ
được chơi, tiếp xúc khi có các cuô ̣c lễ hô ̣i, cho trẻ đi xem văn nghê ̣ ở thôn, xã tổ chức,
cho trẻ đi chơ ̣ cùng me ̣...Ngoài ra tôi da ̣y cho trẻ những thói quen ứng xử với một
phong cách văn minh, lich
̣ sự như:

- Thói quen biế t xế p hàng. Đây là thói quen tố t, có văn hoá nơi công cô ̣ng.
Vı́ du ̣: Ở lớp tôi rèn cho trẻ biế t xế p hàng rửa tay trước khi ăn, đi vê ̣ sinh và
sau khi ngủ dâ ̣y cấ t do ̣n đồ dùng cá nhân.
- Thói quen biế t bỏ rác vào thùng rác: Thùng rác bố trı́ hơ ̣p lý để trẻ bỏ rác và
tôi thường xuyên quan sát, nhắ c nhở trẻ bỏ đúng nơi quy đinh,
̣ qua đó hıǹ h thành cho
trẻ thói quen tớ t.
- Thói quen biết xin lỗi và cảm ơn: Để trẻ thực hiêṇ tốt thói quen này, tôi
thường làm gương cho trẻ noi theo, ở lớp bất cứ trường hơ ̣p nào và với bấ t cứ ai
(trong đó có trẻ) nế u cầ n nói lời xin lỗi hay cảm ơn tôi thường thể hiêṇ cho trẻ thấ y.
Qua đó, trẻ bắ t chước theo và sẽ cảm nhâ ̣n đươ ̣c mô ̣t cách tự nhiên các cách ứng xử
này.
* Chủ đề "Bản thân", tơi lựa chọn hình thành kỹ năng tự chăm sóc bản thân
gờ m: kỹ năng xúc cơm ăn, tự mặc áo quầ n, tự chăm lo vê ̣ sinh cá nhân.
Việc học cách tự chăm sóc bản thân mı̀nh là mô ̣t phầ n quan tro ̣ng trong quá
trıǹ h phát triể n nhân cách cá nhân và nhâ ̣n thức xã hô ̣i của trẻ. Vı̀ vâ ̣y tôi luôn theo sát
từng hoa ̣t đô ̣ng của trẻ để khú n khích, ́ n nắ n và chı̉ da ̣y cho trẻ. Khi yêu cầ u trẻ
làm mơ ̣t việc gı,̀ cho dù trẻ có làm đươ ̣c hay không tôi luôn động viên sự cố gắ ng của
trẻ, khuyến khıć h trẻ làm la ̣i, không tạo áp lực cho trẻ bằ ng cách phê bình hoă ̣c làm
giúp cho trẻ, ln kiên nhẫn hướng dẫn trẻ thực hiện. Tôi kế t hơ ̣p các bài ho ̣c trước,
trong và sau giờ ăn để trẻ hıǹ h thành hành đô ̣ng và thói quen sinh hoa ̣t.
Vı́ du ̣: - Vào giờ đón và trả trẻ, tôi khuyến khich trẻ tự cởi và mă ̣c áo khoác,
dép, mũ... đồ dùng các nhân và cấ t ngăn ngắn vào tủ riêng của mı̀nh.
10


- Đối với giờ ăn trưa, vào đầ u tuầ n tôi lên lich,
̣ phân công trực nhâ ̣t theo tổ ,
nhóm (xế p bàn, lấ y bát thıà , lấy dıã , lấy khăn...), đế n giờ ăn các tổ sẽ tự phân công
nhau xếp, dọn bàn ăn. Đồng thời trước và sau giờ ăn hướng dẫn trẻ tự rửa tay đúng

cách, giải thıć h cho trẻ ý nghıã , tác du ̣ng của viêc̣ này để trẻ có thói quen tự giác rửa
tay, lau mă ̣t sa ̣ch sẽ mà không cầ n cô giáo và người lớn nhắ c nhở.
Ngoài ra tôi cho trẻ đo ̣c các bài thơ, câu chuyê ̣n như: Bài thơ "Đôi bàn tay đep"
̣
"Bé nhớ rửa tay"; câu chuyê ̣n: "Gấ u con bị sâu răng"... Tôi giới thiệu về nô ̣i dung câu
chuyên,
̣ bài thơ nhiề u lầ n bằng nhiề u hình thức khác nhau nhằm giúp trẻ hiể u đươ ̣c
tác dụng của việc rửa tay, lau mă ̣t, đánh răng... để trẻ thı́ch thú và tự giác thực hiên.
̣
* Trong chủ đề "Gia đı̀n" tôi lồ ng ghép kỹ năng tự bảo vê ̣.
Khi mà xã hô ̣i ngày càng hiêṇ đa ̣i thı̀ chấ t lươ ̣ng cuô ̣c số ng của con người ngày
càng đươ ̣c nâng cao, nhưng cũng kéo theo nhiều mă ̣t trái. Do trẻ không cẩ n thâ ̣n và
chưa đươ ̣c cung cấp những kỹ năng sớ ng nên có nhiề u nguy cơ nguy hiể m thường xảy
ra với trẻ xảy ra như: bi ̣bắ t cóc, bị la ̣m dụng...Để trẻ tránh đươ ̣c những nguy cơ này,
tôi ma ̣nh da ̣n da ̣y trẻ cách tự bảo vê ̣ chıń h mı̀nh.
Trước đây, qua những bài thơ câu chun,
̣ bài hát có nơ ̣i dung giáo du ̣c trẻ về
kỹ năng số ng khá nhiề u và gầ n gũi. Thực tế hiêṇ nay trong chương trıǹ h dạy trẻ 5- 6
tuổ i không nhiề u bài hát, bài thơ, câu chuṇ có nơ ̣i dung đó. Vı̀ vâ ̣y trong năm ho ̣c
này tôi nghiên cứu và lựa chọn những tıǹ h huố ng thường xảy ra để da ̣y trẻ có kỹ năng
ứng biế n khi gă ̣p tình h́ ng khó khăn, giúp trẻ biế t thoát hiể m.
Vı́ du ̣: đầu giờ thứ 2 hoặc các buổ i hoa ̣t đô ̣ng và sinh hoa ̣t chiề u trò chuyêṇ với
trẻ: "Hôm qua con đươ ̣c chơi không? Con đi với ai? Có vui không?" Sau đó tôi đưa ra
tıǹ h huố ng: "Khi con bị la ̣c mẹ trong chơ ̣, con sẽ làm gı?̀ ", "Nếu bị ai bắ t nạt thı̀ con
kêu cứu như thế nào?"
Tôi cho trẻ suy nghı,̃ mỗi trẻ đưa ra mô ̣t cách giải quyế t riêng, tôi lắ ng nghe ý
kiế n của trẻ, gơ ̣i mở cho trẻ bằ ng các câu hỏi: "Theo con làm như vâ ̣y có đươ ̣c không?
Ta ̣i sao?" Sau đó tôi da ̣y cho trẻ: Khi bị la ̣c me ̣ trong chơ ̣, con phải bıǹ h tıñ h, không
khóc và đừng cha ̣y lung tung mà hay
̃ đứng yên ta ̣i chỗ chờ. Vı̀ bố me ̣ sẽ quay la ̣i chỡ

đó để đón con. Hoă ̣c đế n chỗ cô bán hàng gầ n nhờ gọi điêṇ thoa ̣i. Tuyêṭ đố i không
theo người la ̣ dù người đó hứa sẽ đem về bố me ̣ và cho nhiề u quà. Vı̀ có thể kẻ xấ u sẽ
lơ ̣i du ̣ng cơ hô ̣i đó để bắ t cóc hoă ̣c làm ha ̣i con. Hoặc tôi gợi hỏi: "Nế u người la ̣ cho
quà con nên làm như thế nào?" để trẻ thảo luâ ̣n. Trên thực tế trẻ rấ t thı́ch quà, không
biết ta ̣i sao không đươ ̣c nhâ ̣n. Tôi phân tıć h, giải thıć h cho trẻ hiể u, vı̀ người la ̣ có thể
là người xấ u tẩm thuố c mê vào q để bắt cóc, lấ y đờ dùng trong gia đıǹ h... những lúc
như vâ ̣y con nói: "Cháu cảm ơn, bố mẹ cháu dă ̣n không lấ y quà người la ̣".
Trong các giờ hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c "Phân biêṭ mô ̣t số đồ dùng trong gia đı̀nh", ngoài
viêc̣ giáo du ̣c trẻ biế t tránh những đồ dùng nguy hiể m như bàn là, phıć h nước sôi, bế p
đang đun, dao, rựa...Tôi còn da ̣y cho trẻ biế t nguy cơ của viêc̣ cháy nổ là hiể m hoa ̣ đố i
với tấ t cả mo ̣i nhà, da ̣y trẻ biế t các nguồ n gây ra lửa: bế p ga, bâ ̣t lửa, cồ n, nế n, dầ u,
xăng...Tôi nghı ̃ rằ ng cầ n da ̣y cho trẻ 5- 6 tuổi mô ̣t số kỹ năng ứng biế n nế u chẳ ng may
có điề u đó xảy ra. Tôi đưa ra tın
̀ h huố ng: "Nế u con thấ y có khói bố c lớn, hoă ̣c cháy
đâu đó con phải như thế nào?". Qua tıǹ h huố ng này ngoài ý kiế n của trẻ, tôi hướng
11


dẫn trẻ tỷ mỉ, châ ̣m rãi giúp trẻ khắ c sâu hơn: Nế u các con thấ y có khói hoă ̣c cháy ở
đâu, trước hế t con phải cha ̣y xa chỗ cháy. Hay
̃ hét to để báo với mo ̣i người. Nế u
không có người ở nhà thı̀ cha ̣y báo cho người hàng xóm. Ngoài ra tôi còn cho trẻ
đóng vai giả làm chú lıń h cứu hoả, từ đó trẻ sẽ đươ ̣c trang bi kiế
̣ n thức và kỹ năng cầ n
thiế t cho mıǹ h.
Với nhiề u tıǹ h huố ng mà trong cuô ̣c số ng thường xảy ra với trẻ, tôi đưa ra cho
trẻ thảo luâ ̣n, yêu cầ u trẻ suy nghĩ, vận du ̣ng vố n hiể u biết của mı̀nh đã có để tı̀m cách
giải quyết vấ n đề . Thông qua đó tôi giúp trẻ tı̀m ra phương án tố i ưu nhấ t, đó cũng
chıń h là kinh nghiê ̣m mà tôi cầ n da ̣y trẻ. Thông qua hoa ̣t động giúp trẻ có sự tư duy
lôgic, biết cách diễn đạt suy nghı ̃ của mı̀nh và giúo trẻ có thêm kinh nghiê ̣m trong

cuô ̣c số ng.
Với chủ đề "Thế giới động vật", "Thế giới thực vật", "Các hiê ̣n tượng tự nhiên",
tôi hı̀nh thành cho trẻ kỹ năng " khám phá thế giới xung quanh".
Trong thực tế , khi tổ chức cho trẻ khám phá thế giới xung quanh, giáo viên chỉ
chú trọng viê ̣c cho trẻ tım
̀ hiể u khám phá những kiế n thức về thế giới xung quanh chứ
chưa biế t rèn kỹ năng số ng cho trẻ thông qua hoa ̣t đô ̣ng này. Vı̀ vâ ̣y kỹ năng sớ ng của
trẻ 5- 6 tuổi cịn nhiề u ha ̣n chế , trẻ chưa thể hiêṇ sự tự tin, chưa có nề nế p thói quen
tố t trong sinh hoa ̣t cũng như trong mo ̣i hành vi.
Chıń h vı̀ vậy để khơi dâ ̣y và khıć h thı́ch khả năng tự khám phá, tıń h tòi mò, sự
ham hiể u biế t của trẻ, tạo ra nhiề u cơ hô ̣i để trẻ hoa ̣t đô ̣ng, tôi yêu cầu trẻ quan sát các
loa ̣i cây ở trường, các con vâ ̣t nuôi ở nhà, sưu tầm tranh ảnh về các loa ̣i thực vật, đô ̣ng
vật mang đến lớp. Khi tổ chức hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tôi cho trẻ nói về những gı̀ mà trẻ quan
sát, tım
̀ hiể u đươ ̣c, cho trẻ cùng nhau trao đổi, thảo luâ ̣n về các bức tranh trẻ sưu
tầ m.Tôi đưa ra mô ̣t số câu hỏi:"Vı̀ sao mo ̣i người phải tưới nước cho cây ?"Hoă ̣c "Vı̀
sao các con vật đó không số ng đươ ̣c ?"... Sau đó tôi củng cố và khái quát la ̣i.
Phát triể n kỹ năng khám phá không gian: Tôi cùng trẻ sưu tầ m tranh, ảnh trang
trı́ lớp ho ̣c theo góc, theo chủ đề , luôn ta ̣o không gian mới la ̣, hấp dẫn để lôi cuốn trẻ
Vı́ du ̣: Chủ đề "Các hiê ̣n tươ ̣ng tự nhiên", tôi làm mô hın
̀ h đồi núi, biển, hải đảo
bằ ng cát biể n, vỏ sò, phao, xốp, mo cau...như vâ ̣y đã xuấ t hiê ̣n yế u tố mới la ̣, hấ p dẫn.
Qua đó giáo du ̣c trẻ biế t yêu quý biể n, hải đảo, đồ i núi của chúng ta.
Ngoài ra tôi thường tổ chức cho trẻ chơi trò chơi cũ nhưng bổ ıć h cho trı́ tuê ̣ và
tâm lý của trẻ, đó là trò chơi "Kıń h va ̣n hoa", trò chơi này mỗi khi tiếp xúc là mỗi lầ n
trẻ đươ ̣c khám phá thêm mô ̣t điều mới la ̣, cho nên trẻ rấ t hứng thú với những hıǹ h ảnh
mà mình đươ ̣c xem qua kı́nh va ̣n hoa.
Ngoài ra kỹ năng khám phá sự vâ ̣t, chấ t liêụ tôi thường lồ ng ghép đan xen trong
các hoa ̣t đô ̣ng.
Vı́ du ̣: Buổi sáng hoạt đô ̣ng "Phân biêṭ các loa ̣i rau", buổ i chiề u tơi cho trẻ dùng

đấ t sét có những gam màu cơ bản cho trẻ ta ̣o hıǹ h các loa ̣i rau, củ, quả, các con vâ ̣t
gầ n gũi với trẻ trong cuô ̣c số ng hàng ngày. Từ đó dầ n dầ n phát triể n kỹ năng quan sát,
ghi nhớ về các sự vâ ̣t, đồ vâ ̣t và những gı̀ trong cuộc số ng xung quanh trẻ.

12


Khám phá thiên nhiên ở trẻ 5- 6 tuổi là một hoa ̣t động bổ ıć h và có nhiề u niề m
vui, giúp trẻ hoà mıǹ h vào cuô ̣c số ng thiên nhiên, qua đó nó tác đô ̣ng tıć h cực đế n tâm
lý, thầ n kinh và ta ̣o nên môi trường lành ma ̣nh trong nhâ ̣n thức của trẻ.
Vı́ dụ: Cho trẻ quan sát "cây bàng" lần 1 cách lầ n 2 một tháng, tôi đă ̣t ra những
câu hỏi gơ ̣i mở, giúp trẻ phát hiêṇ những điề u mới la ̣: "Cây bàng hôm nay có điề u gı̀
khác la ̣ nào?", trẻ phát hiê ̣n ra lầ n trước quan sát lá bàng còn nhiề u và đổ i màu nâu,
giờ cây hế t lá và có chồ i non.
Tôi thường tổ chức cho trẻ thực hành ươm cây, bố trı́ cho trẻ khám phá hiêṇ
tươ ̣ng thiên nhiên như: mưa, nắng, sấ m, sét...Trong những lần quan sát đó tôi đă ̣t ra
những câu hỏi để dạy cho trẻ biế t chăm sóc bảo vê ̣ cây, biêt tránh nắ ng, mưa, và tránh
khi gă ̣p sấ m sét xảy ra.
Vı́ du ̣: "Khi đi chơi với ba ̣n thấ y có mưa và có sấ m sét thı̀ con phải làm gı?̀ " gơ ̣i
ý cho trẻ nêu lên ý của mình, sau đó tơi da ̣y trẻ phải biế t cách tránh, con phải vào nhà
hàng xóm gầ n để trú nhờ, không trú dưới cây cao sẽ nguy hiể m.
Viê ̣c giúp trẻ khám phá thiên nhiên tôi luôn lồ ng ghép xây dựng cho trẻ "Ý
thức bảo vê ̣ môi trường", bởi vı̀ xây dựng và bảo vê ̣ môi trường là hai yế u tố rấ t quan
tro ̣ng. Trước tiên tôi da ̣y cho trẻ có nhận thức ban đầ u về khái niêm
̣ môi trường, đă ̣t ra
cho trẻ mô ̣t số câu hỏi đơn giản về môi trường xung quanh, trường, lớp
Vı́ du ̣: "Con thı́ch trường mình khơng? Vı̀ sao? Trường lớp đã sạch đẹp chưa?
Để trường, lớp mıǹ h sạch đep̣ mãi thì con phải làm gı?̀ "
Hoă ̣c khi dẫn trẻ đi chơi trong sân trường thấ y có nhiều rác, cô hỏi: "Con thấ y
sân trường sa ̣ch chưa? Vı̀ sao? Giờ con phải làm gı?̀ " Như vâ ̣y trẻ biế t rác nhiề u là

không sa ̣ch và cùng nhau nhă ̣t bỏ vào thùng rác.
Tiế p theo, tôi kể cho trẻ nghe những hành đô ̣ng, hành vi liên quan đế n bảo vê ̣
môi trường mà độ tuổ i lớp tôi có thể làm đươ ̣c như: không dẫm lên cỏ, không hái hoa,
bẽ cành, không vứt rác bừa baĩ ... Cho trẻ tham gia hoạt động thực hành chăm sóc
vườn cây, tưới nước cho cây, nhỏ cỏ.. ở vườn hoa của trường. Hoă ̣c cho trẻ chơi đóng
vai cây xanh, hoa, vai bác bảo vê,̣ nhắ c nhở các ba ̣n không nên có các hành đô ̣ng sai,
cùng nhau bảo vê ̣ môi trường.
Khám phá thế giới xung quanh là cơ hội để trẻ được tiế p xúc, quan sát, tım
̀ hiể u
mo ̣i cảnh vâ ̣t gầ n gũi xung quanh trẻ như sân trường, vườn nhà.. giúp trẻ tự tin, ma ̣nh
da ̣n trong giao tiế p.
Chủ đề "Nghề nghiê ̣p", tôi bắ t đầ u đi sâu vào phát triển kỹ năng làm việc đợi
nhóm.
Làm việc theo nhóm là mô ̣t trong những phương pháp dạy ho ̣c phát huy tıń h
tıć h cực của người ho ̣c, dạy ho ̣c hướng về người ho ̣c. Giáo du ̣c dựa trên phương pháp
làm viêc̣ theo nhóm là mô ̣t phương pháp sư pha ̣m hữu hiê ̣u. Trong lớp ho ̣c, trẻ được
chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm được phân công giải quyế t một công viê ̣c cu ̣ thể
hướng tới mô ̣t nội dung công viê ̣c chung lớn hơn, kế t quả của từng nhóm sẽ đươ ̣c
trình bày để thảo luận chung trước khi giáo viên đi đế n kế t luâ ̣n cuối cùng.
Vı́ dụ: Tổ chức hoa ̣t đô ̣ng góc
- Trước khi cho trẻ về góc chơi tôi đă ̣t mô ̣t số câu hỏi:
13


+ Sáng nay các con đã cho ̣n góc chơi cho mıǹ h chưa?
+ Lớp mıǹ h đang thực hiện chủ đề gı?̀
+ Các con cho cô và các bạn biết ý tưởng chơi của nhóm mın
̀ h nào? (Qua đó cô
đă ̣t những câu hỏi để đinh
̣ hướng quá trıǹ h làm viêc̣ của nhóm).

+ Quá trıǹ h chơi, cô theo dõi, nhắc nhở và hỗ trơ ̣ cho các nhóm khi cầ n thiế t.
+ Kế t thúc, cô và trẻ cùng nhận xét kế t quả làm viêc̣ của nhóm ta ̣i góc đó hoă ̣c
các nhóm đế n góc chơi sáng tạo để nhâ ̣n xét kết quả của nhóm chơi đó
Vı́ du ̣ 2: Tổ chức vê ̣ sinh, sắ p xế p đồ dùng, đồ chơi cuố i tuầ n.
Tôi chia lớp thành 3 tổ và phân công cu ̣ thể : Tổ 1: Vê ̣ sinh sắ p xế p đồ dùng đồ
chơi ở góc xây dựng. Tổ 2: Vê ̣ sinh sắ p xếp ở góc phân vai. Tổ 3 vê ̣ sinh sắ p xế p ở
góc chơi ho ̣c tập.
Đă ̣t ra mô ̣t số câu hỏi đinh
̣ hướng thực hiêṇ nhiê ̣m vu ̣:
+ Để làm được công việc này cầ n có những du ̣ng cu ̣ gı?̀
+ Các con sẽ làm như thế nào? (Tôi gơ ̣i ý cho trẻ: Theo cô để công việc đươ ̣c
nhanh và hiê ̣u quả thı̀ bạn tổ trưởng và các thành viên hay
̃ thảo luâ ̣n và phân công
nhiê ̣m vu ̣ cho từng ba ̣n).
Quá trình trẻ thực hiêṇ tôi theo dõi, nhắ c nhở và hỗ trơ ̣ các nhóm khi cầ n thiết.
+ Kế t thúc cho các nhóm nhận xét kết quả công viêc.̣
Vı́ du ̣ 3: Khi tổ chức cho trẻ phân loa ̣i công việc, đồ dùng, sản phẩ m của các
nghề, chia trẻ thành 3 nhóm, trong một thời gian nhóm nào phân loa ̣i đúng, nhiề u
tranh, là thắ ng cuô ̣c.
Thông qua kỹ năng làm viê ̣c theo đô ̣i, nhóm, trẻ biế t hơ ̣p tác giúp đỡ nhau, có
những cơ hô ̣i để phát triể n trı́ tưởng tươ ̣ng trong trẻ. Vı̀ vâ ̣y để phương pháp này có
hiệu quả tôi chú ý chuẩ n bi ̣đầ y đủ các loa ̣i đồ dùng, du ̣ng cu ̣, đồ chơi cho các nhóm
và đưa ra yêu cầ u phù hơ ̣p để trẻ thực hiên.
̣
Giải pháp 4: Khen ngợi, đợng viên trẻ ki ̣p thời:
Trong q trình giáo dục kỹ năng số ng cho trẻ cầ n biế t khen, chê đúng lúc,
đúng mức. Khi trẻ thể hiêṇ mô ̣t viê ̣c làm đúng cần phải khen ngay bằ ng những lời
khen hay, những biểu dương tıć h cực, những món quà nhỏ mang ý nghıã tinh thầ n
nhằ m khuyế n khıć h và củng cố những kỹ năng đó.
Vı́ dụ: Trong giờ ăn, ngủ, ho ̣c, trẻ biế t thể hiêṇ các hành đô ̣ng, hành vi đúng, có

thói quen tố t như khi trẻ thấy cô kiêng cái bàn nă ̣ng, mô ̣t số trẻ vô ̣i cha ̣y đế n giúp cô;
trước khi ăn trẻ biế t lấy khăn, lấ y bát cùng cô; trong khi ăn trâ ̣t tự, nhai nhe ̣ nhàng,
nhă ̣t hết cơm rơi bỏ vào đıã ; sau khi học xong trẻ biế t sắp xế p đồ dùng đồ chơi go ̣n
gàng ngăn nắp...những lúc đó tôi khen ngơ ̣i trẻ kip̣ thời và biể u dương những hành
đô ̣ng tốt vào cuối ngày, cuối tuầ n đồ ng thời nhắ c nhở những trẻ chưa ngoan.
Hoă ̣c trong các hoa ̣t đô ̣ng khác như tham quan, xem phim sẽ xảy ra các
tıǹ h huố ng, trẻ biế t chào hỏi người lớn, biế t nhường chỗ, nhường đường cho cu ̣ già,
em nhỏ, biế t cảm ơn khi người khác cho mı̀nh, biế t trâ ̣t tự và biế t lắ ng nghe khi người
khác nói...Khi về lớp, tôi kể cho trẻ nghe về các câu chuyêṇ có liên quan đế n nô ̣i dung
trong thời gian hoa ̣t đô ̣ng đó và hỏi trẻ: "Các con cho cô biế t những hành đô ̣ng đó
đươ ̣c khen hay bi ̣ chê trách? Theo cô những hành đô ̣ng như vâ ̣y rấ t tố t? Các con ho ̣c
14


tâ ̣p ba ̣n đó ở điể m nào?" Sau đó tôi nêu gương ba ̣n tố t trong lớp cho trẻ biế t và tổ
chức khen ngơ ̣i và tă ̣ng quà cho trẻ, nhằ m khuyế n khı́ch và củng cố nhân rô ̣ng kỹ
năng đó.
Giải pháp5: Rèn kỹ năng số ng cho trẻ ỏ mọi lúc mọi nơi.
Trẻ 5- 6 tuổ i là lứa tuổ i bắ t đầu hình thành ý thức ma ̣nh me,̃ những tác đô ̣ng
xung quanh trẻ ở mo ̣i lúc mo ̣i nơi đề u có mă ̣t tıć h cực. Vì vâ ̣y tơi ln chú ý quan tâm
để rèn cho trẻ có hành vi, thái đô ̣, cử chı̉, lời nói và hành đô ̣ng đúng.
Vı́ du ̣: Giờ đón trẻ, tôi luôn niề m nở ân cần với trẻ, để ta ̣o ra không khı́ vui tươi
phấ n khởi, để trẻ tự tin khi đến lớp, nhắ c trẻ cất đồ dùng go ̣n gàng, lễ phép chào cô
chào ba ̣n. Khi tham gia thể du ̣c sáng, giáo dục cho trẻ biế t xế p hàng trâ ̣t tự không xô
đẩy, chen lấn nhau. Khi muố n đi qua trước mă ̣t người khác biế t xin phép cúi đầ u.
Bên ca ̣nh đó, trong các hoạt động học, tơi khú n khích trẻ tự lấ y và cách đồ
dùng, đồ chơi; qua đó hıǹ h thành ở trẻ có kỹ năng tự phu ̣c vu ̣.
Ngoài ra, tôi luôn tạo mọi điều kiêṇ cho trẻ xây dựng các mố i quan hệ tıć h cực
với bạn bè và người lớn, thể hiện sự hơ ̣p tác với ba ̣n bè và tôn tro ̣ng mo ̣i người xung
quanh.

Vı́ dụ: Giờ hoa ̣t đơ ̣ng ngồi trời, tôi tổ chức cho trẻ giúp bác bảo vệ nhă ̣t lá,
quét sân, nhổ cỏ, bắt sâu cho cây; tổ chức cho trẻ tham quan các di tı́ch lich
̣ sử ở điạ
phương.. Những hoa ̣t đô ̣ng đó góp phầ n tạo các mố i quan hê ̣ thân thiêṇ và mở ra sự
hợp tác giữa trẻ với mo ̣i người xung quanh, qua đó hình thành ở trẻ kỹ năng hơ ̣p tác.
Trong giờ hoạt động góc khi trẻ về các góc chơi, trẻ thể hiê ̣n các vai chơi, đồ ng
thời bắ t đầ u thể hiện các hành đô ̣ng chơi. Đây là lúc giáo viên cầ n quan sát để điề u
chın̉ h các hành đô ̣ng chơi của trẻ đúng theo chuẩ n mực đa ̣o đức quy đinh.
̣
Vı́ du ̣: Vai bác sĩ khi khám cho bê ̣nh nhân phải nhe ̣ nhàng, hỏi han ân cầ n, niề m
nở; bênh
̣ nhân phải trả lời những câu hỏi của bác sı.̃
Ngoài ra trong các giờ ăn trưa, giờ ngủ, sinh hoa ̣t chiề u tôi thường xuyên da ̣y
trẻ có những hành vi, thái đô ̣ thı́ch hơ ̣p trong ứng xử xã hô ̣i.
Có thể nói rằng các hoa ̣t đô ̣ng, hành đô ̣ng của trẻ ở mọi lúc mo ̣i nơi có đươ ̣c nề
nế p, thói quen tố t, biế t thể hiện đúng các hành vi theo chuẩ n mực, có tác đơ ̣ng và ảnh
hướng rất lớn đến mỡi cá nhân trẻ, góp phầ n hıǹ h thành nhân cách của trẻ và sẽ giúp
trẻ 5- 6 tuổ i có kỹ năng số ng tố t sau này.
Giải pháp 6: Phố i hợp với phụ huynh trong viê ̣c hı̀nh thành kỹ năng số ng cho
trẻ.
Phụ huynh là cầ u nố i giữa nhà trường, gia đıǹ h và xã hô ̣i. Làm tố t công tác phối
kế t hơ ̣p với phu ̣ huynh là mô ̣t yế u tố quan tro ̣ng trong viêc̣ giáo du ̣c kỹ năng số ng cho
trẻ 5- 6 tuổ i.
Hiện nay một số phụ huynh chưa nhận thấ y sự cầ n thiế t của việc hıǹ h thành kỹ
năng sống cho trẻ, chỉ lo cho con ăn ngon, mặc đep̣ là đủ, nhiề u khi thể hiê ̣n thái đô ̣
cử chı,̉ hành vi không phù hợp trước mă ̣t trẻ, điều này khơng chỉ vơ tình làm cho trẻ
tổn thương, mà còn làm lêch
̣ la ̣c đi các hành vi chuẩ n mực, đa ̣o đức xã hô ̣i của con
trẻ.
15



Nên viê ̣c giáo du ̣c kỹ năng số ng cho trẻ trong thời đa ̣i ngày nay là hế t sức quan
tro ̣ng, vì vâ ̣y khơng thể thiế u sự phối kế t hơ ̣p của phu ̣ huynh, nhà trường và xã hô ̣i.
Với nhâ ̣n thức như vâ ̣y, tôi thường xuyên phố i kế t hợp với phu ̣ huynh trong viê ̣c giáo
du ̣c kỹ năng số ng cho trẻ.
Vào những buổ i ho ̣p phu ̣ huynh đầ u năm tôi ma ̣nh da ̣n đánh giá tıǹ h hıǹ h của
lớp, trong đó tôi luôn chú tro ̣ng đế n các kỹ năng sống của trẻ 5- 6 tuổ i: sự ma ̣nh dạn
trong các hoa ̣t đô ̣ng, tự tin khi thực hiện nhiê ̣m vu ̣, thái đô ̣, cử chı,̉ lời nói .. để phở
biế n cho các bâ ̣c phu ̣ huynh đươ ̣c biết và để thực hiê ̣n có tı́nh thuyế t phu ̣c cao. Hàng
ngày, vào giờ đón, trả trẻ, tơi trao đổi với về các kỹ năng tôi đang rèn cho trẻ ta ̣i lớp
để giữa giáo viên và phu ̣ huynh có sự giáo du ̣c hoà hơ ̣p, không chồ ng chéo, tránh tıǹ h
tra ̣ng "trố ng đánh xuôi kèn thổ i ngươ ̣c".
Ngoài ra, những hoa ̣t động trong lớp tôi lâ ̣p danh sách, hoă ̣c chu ̣p ảnh của bé có
các hành vi tốt dán vào góc: "Những điề u phu ̣ huynh cầ n biế t".
Vı́ du ̣: những cháu Duy- Mỹ Trinh- Thuỷ Tiên đang giúp cô nhổ cỏ, do ̣n rác...
tôi quay clip rồ i chiế u lên màn hıǹ h cho trẻ xem, đồ ng thời làm nhiề u bức ảnh dán ở
góc tuyên truyề n. Hoă ̣c các buổ i họp phu ̣ huynh tổ chức cho phu ̣ huynh xem mô ̣t số
hoa ̣t đô ̣ng của trẻ và nhân cơ hô ̣i đó tơi giải thı́ch rõ với phụ huynh về các vấ n đề mà
gia đình, xã hội cần quan tâm, đó là cầ n làm gương cho trẻ noi theo, thể hiêṇ thái đô ̣
hành vi đúng đắn trước mặt con trẻ, không nên xem nhe ̣ trẻ mà luôn quan sát, chú ý
để hıǹ h thành và xây dựng cho trẻ có những kỹ năng sống tố t.
Với quan điể m của tôi, để trẻ 5- 6 tuổ i có kỹ năng số ng tố t, tôi thường xuyên
liên hê ̣ với phụ huynh để kip̣ thời nắ m bắ t tıǹ h hıǹ h của trẻ, trao đổi với phu ̣ huynh
những nội dung và biê ̣n pháp chăm sóc giáo du ̣c trẻ ta ̣i nhà và bàn ba ̣c cách giải quyế t
mo ̣i khó khăn.
Vı́ du ̣: Trong lớp có trẻ chưa go ̣n gàng khi cấ t đồ dùng như dép, mũ, áo khốc
vào tủ, hay nói tu ̣c... chiều trả trẻ tơi trực tiế p trao đổ i với phu ̣ huynh về những hành
vi mà trẻ thường mắ c phải, qua trao đổ i tôi biế t đươ ̣c các hành vi, thói quen của trẻ
lúc ở nhà.

Không những thế , tôi luôn vâ ̣n đô ̣ng phu ̣ huynh tham gia tıǹ h nguyêṇ và các
hoa ̣t động giáo du ̣c trong lớp.
Vı́ du ̣: Tham gia dự giờ vào các buổi thao giảng và các hoa ̣t đô ̣ng ngoại
khoá...Qua đó phu ̣ huynh thấ y được viê ̣c ngoài da ̣y cho trẻ kiế n thức giáo viên rất chú
tro ̣ng tới kỹ năng số ng của trẻ, từ đó tạo thêm mố i quan hệ chă ̣t chẽ và hơ ̣p lý hơn.
Hơn nữa trong thời đa ̣i ngày nay công nghê ̣ thông tin phát triể n nhanh kèm theo
những mặt trái của xã hô ̣i, nếu chúng ta lơ là hoă ̣c bỏ qua những gì ảnh hưởng khơng
tốt tới đứa trẻ thı̀ trẻ sau này không có kỹ năng số ng tố t như chúng ta mong đơ ̣i.
Vì vâ ̣y tơi ln đề cao nô ̣i dung này trong các cuô ̣c ho ̣p phu ̣ huynh, nhằ m nhắ c
nhở phu ̣ huynh luôn quan tâm đế n trẻ, không cho trẻ xem những bô ̣ phim, những
tranh ảnh... có hành đô ̣ng, hành sai trái, hoă ̣c kip̣ thời giải thıć h cho trẻ rõ về những gı̀
trẻ vừa thấy không đúng với ch̉ n mực xã hơ ̣i.
Tóm lại, để rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i, giúp trẻ phát triể n toàn diêṇ thı̀
giáo viên cầ n phải biế t phố i hơ ̣p chă ̣t chẽ với phu ̣ huynh, cùng với phu ̣ huynh ta ̣o
16


đươ ̣c nề n tảng vững chắ c, kip̣ thời sửa chữa những gı̀ trẻ bi ̣ va cha ̣m, lêch
̣ la ̣c trơng
cuô ̣c số ng, để sau này trẻ là người con ngoan, ho ̣c trò tố t, người công dân có ıć h cho
xã hô ̣i. Với những viê ̣c làm trên, tôi thấ y đa số phu ̣ huynh hưởng ứng, ủng hô ̣ và tin
tưởng vào những gı̀ mà tôi đã rèn cho trẻ 5- 6 tuổ i những kỹ năng số ng thıć h hơ ̣p.
3. Phần kết luận:
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Viê ̣c rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổi góp phầ n quan tro ̣ng trong sự nghiêp̣
đào ta ̣o thế hê ̣ con người tương lai của đấ t nước, trong đó trẻ 5- 6 tuổ i là mơ ̣t lứa t̉ i
có vai trị đă ̣c biê ̣t quan tro ̣ng.
Viê ̣c rèn kỹ năng số ng tố t cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổ i là xây dựng và củng cố
nề n tảng và những gı̀ mà theo trẻ đế n suố t cuô ̣c đời, làm cơ sở tiề n đề cho cuộc số ng
sau này của trẻ. Giúp cho trẻ phát triể n tâm sinh lý lứa tuổ i, có sức khoẻ tố t, tự tin

mạnh dạn để học tâ ̣p và sớ ng tích cực, phát huy tớ t khả năng và sở trường của mıǹ h.
Giúp trẻ có ý thức và khả năng thıć h nghi với cuô ̣c số ng, trẻ có thể làm chủ bản thân,
số ng tıć h cực và hướng đế n lối số ng lành ma ̣nh.
Giáo dục kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 t̉ i có ý nghĩa trong viêc̣ hình thành và
phát triể n toàn diêṇ nhân cách cho trẻ, là nề n tảng vững chắ c cho trẻ bước vào trường
phổ thông và vâ ̣n du ̣ng vào trong cuô ̣c số ng
Cho nên rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i lúc trẻ đang ở Trường mầ m non đố i
với giáo viên trong các hoa ̣t động, cử chı,̉ hành đô ̣ng, ăn măc, thói quen, nề nế p... của
trẻ. Rèn như thế nào, đinh
̣ hướng ra sao, để đa ̣t được hiệu quả cao nhất, đó là vấ n đề
quan trọng mà bấ t cứ ai làm công tác giáo du ̣c trẻ đề u phải chú ý. Để thực hiêṇ tố t
điề u đó thı̀ bản thân tơi phải kiên trì, qú t tâm thực hiêṇ từng bước và liên tu ̣c trong
quá trình chăm sóc giáo du ̣c trẻ.
Qua quá trình thực hiện tôi đã rút ra được vấn đề cụ thể sau:
1. Trước hết giáo viên phải nắm chắ c nô ̣i dung, phương pháp, giáo du ̣c kỹ năng
số ng cho trẻ, nhận thức đươ ̣c tầ m quan tro ̣ng của rèn kỹ năng số ng cho trẻ. Nắ m được
đă ̣c điể m tâm sinh lý của trẻ 5- 6 tuổ i, xác đinh
̣ rõ mu ̣c đı́ch, yêu cầ u cầ n rèn cho trẻ
để lên kế hoa ̣ch cu ̣ thể, phù hợp và thực hiêṇ kế hoa ̣ch đầy đủ, có tıń h khả thi cao.
Muốn làm được điều đó thı̀ người giáo viên mầ m non phải không ngừng ho ̣c hỏi, tự
bồ i dưỡng nâng cao trı̀nh đô ̣ chuyên môn nghiê ̣p vu ̣ của bản thân, luôn làm những tấ m
gương sáng về kỹ năng số ng cho trẻ noi theo.
2. Rèn cho trẻ tıń h độc lâ ̣p, ma ̣nh da ̣n, hợp tác, chia sẻ và biế t kiên trı̀ hoàn
thành các công viê ̣c đươ ̣c giao một cách có hiêụ quả.
3. Thường xuyên ta ̣o cơ hô ̣i cho trẻ mở rô ̣ng các mố i quan hê ̣ như trò chuyên,
̣
giao lưu, tham quan thực tế , kể chuyên,
̣ xem tranh ảnh, băng đıã có nô ̣i dung liên
quan đế n các hành vi, hành đô ̣ng, ngôn ngữ có văn hoá theo chuẩ n mực đa ̣o đức xã
hô ̣i.

4. Tổ chức mô ̣t số hoa ̣t đơ ̣ng khú n khích tın
́ h tò mò, phát triể n trı́ tưởng
tươ ̣ng, năng đô ̣ng, thói quen lao đô ̣ng, tự phục vu ̣, kỹ năng tự lâ ̣p cho trẻ gầ n giố ng
với các tiết học của lớp 1 ở tiể u ho ̣c nhưng phải mang phương pháp đặc trưng của trẻ
mẫu giáo.
17


5. Thường xuyên quan sát uố n nắn kịp thời các hành đô ̣ng, cử chı,̉ lời nói có
biể u hiê ̣n khơng đúng. Lờ ng ghép tích hơ ̣p những nô ̣i dung giáo dục phù hơ ̣p vào các
hoa ̣t đô ̣ng nhằ m giúp tự tin trong giao tiế p, có kỹ năng giải quyế t các vấ n đề , biế t tự
phu ̣c vu ̣ và hơ ̣p tác với ba ̣n bè, mo ̣i người xung quanh. Nhằm giúp trẻ phát triể n hài
hoà, toàn diêṇ về nhân cách. Cung cấp cho trẻ những kiế n thức cầ n thiế t về kỹ năng
số ng để các em số ng sao cho lành ma ̣nh và có ý nghıã .
6. Phải luôn gần gũi, cởi mở với trẻ, luôn ta ̣o ra không khı́ ho ̣c tâ ̣p vui vẻ, ta ̣o
cho trẻ tâm lý thoải mái, thıć h đi ho ̣c, thıć h đế n trường, thı́ch hoa ̣t đô ̣ng, thı́ch giao
tiế p.
7. Phố i kế t hơ ̣p chă ̣t chẽ với phu ̣ huynh trong công tác chăm sóc giáo du ̣c trẻ
nói chung, rèn các kỹ năng số ng cho trẻ.
Sau khi sử dụng các giải pháp trên để: “Rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i " tôi
đã thu được những kết quả sau:
* Đối với giáo viên:
- Bản thân tôi đã vâ ̣n du ̣ng, phố i hơ ̣p các nội dung, phương pháp, hoa ̣t đô ̣ng đan
xen lẫn nhau có hiệu quả cao trong viêc̣ rèn kỹ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổ i.
- Biế t lập kế hoa ̣ch và xây dựng nội dung phù hơ ̣p với đô ̣ tuổ i của lớp đang phu ̣
trách.
* Đối với trẻ:
- Trẻ ma ̣nh da ̣n, nhanh nheṇ tự tin trong giao tiế p, có thói quen tự phu ̣c vu ̣, có
lễ phép với mo ̣i người, biết thể hiêṇ đúng các hành vi, thực hiê ̣n đúng các yêu cầ u của
cô.

- Trẻ năng đô ̣ng, thıć h khi đươ ̣c đến trường, hứng thú tham gia vào các hoa ̣t
đô ̣ng.
* Kết quả khảo sát học kỳ II cụ thể như sau:
- 38/38 trẻ có kỹ năng giao tiế p tự tin ma ̣nh da ̣n, phát âm rõ ràng, tro ̣n câu,
ma ̣ch la ̣c, tıć h cực tham gia vào các hoa ̣t đô ̣ng, tiế p thu tố t các kiến thức, kı ̃ năng. Qua
khảo sát đánh giá chuẩn trẻ 5 tuổi 38/38 trẻ đa ̣t.
- 38/38 trẻ thıć h nghi với môi trường, thıć h đi ho ̣c, tỷ lê ̣ chuyên cầ n đa ̣t 95% trở
lên và ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao đô ̣ng tự phu ̣c vu ̣, trực nhâ ̣t, sắp xế p
bàn ăn, tự xếp khay để khăn, tự lấ y băt, thı̀a... trong các giờ ăn, biế t vứt rác đúng nơi
quy đinh,
̣ biế t giúp cô cấ t do ̣n đồ dùng như chăn, gố i, chiế u khi ngủ dâ ̣y, biết sắ p xế p
đồ dùng, đồ chơi lên tủ gọn gàng ngăn nắp.
- 38/38 trẻ biế t yêu quý cây cố i, đô ̣ng vâ ̣t, thường xuyên giúp cô nhổ cỏ, tưới
nước cho cây, biết nhắc nhỡ nhau giữ gıǹ những gı̀ xung quanh trường lớp và nôi
công cô ̣ng.
- Trẻ đoàn kế t thương yêu giúp đỡ nhau trong mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng, biế t vê ̣ sinh sa ̣ch
se,̃ sắ p xế p đồ dùng cá nhân như áo quầ n, dép, mũ luôn go ̣n gàng: 38/38 đa ̣t 100%
- Trẻ có nhâ ̣n thức về bản thân, đô ̣c lâ ̣p, tự phu ̣c vu ̣ bản thân; đoàn kế t, hoà
đồ ng với ba ̣n bè và mọi người; có những hành vi đúng và văn minh: 38/38 đa ̣t 100%.
- 38/38 trẻ đươ ̣c rèn các kỹ năng xã hô ̣i, biế t kiề m chế cảm xúc, biế t tự bảo vê ̣
mıǹ h, bảo vê ̣ ba ̣n, biế t tham gia vào các hoa ̣t đô ̣ng cùng nhau, biế t nhường nhin,̣ chia
18


sẽ và biế t tự giải quyế t mô ̣t số vấ n đề khá nhanh nhe ̣n và khôn ngoan: 35/38 đa ̣t
92,1%
- Qua nhiề u năm học da ̣y lớp mẫu giáo 5- 6 tuổ i, chấ t lươ ̣ng chuyể n giao vào
trường tiể u ho ̣c của lớp tôi đều đa ̣t 100%.
* Đối với phụ huynh:
- Phụ huynh đã nhận thức đươ ̣c tầm quan tro ̣ng của việc rèn kỹ năng số ng cho

trẻ 5- 6 tuổ i.
- Phụ huynh ngày càng tin tưởng giáo viên, luôn quan tâm chăm lo đế n việc
ho ̣c tâ ̣p, các hoa ̣t đô ̣ng, lời nói, hành vi của con em trên lớp cũng như lúc ở nhà. Mô ̣t
số phu ̣ huynh đã ma ̣nh da ̣n trao đổ i những vấn đề cầ n thiế t nhờ giáo viên quan tâm
giúp đỡ. Nhờ vâ ̣y mà mối quan hệ giữa cô, trẻ và phu ̣ huynh ngày càng gầ n gũi hơn.
Chính vì vậy mà việc rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5 - 6 tuổ i là rất cần thiết. Bởi trẻ
chuẩn bị bước vào một môi trường khác các hoa ̣t đơ ̣ng khơng có sự giám sát chă ̣t chẽ
được đó là vào trường phở thơng, các quan hệ rơ ̣ng, mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng khác ở trường
mầ m non. Nên dù đã có nhiề u cố gắng trong công tác nuôi dưỡng, giáo du ̣c nhằ m
nâng cao kiế n thức, kı ̃ năng và rèn cho trẻ những kỹ năng sống cơ bản nhằ m chuẩ n bi ̣
cho trẻ mô ̣t nề n tảng vững chắc khi vào vào trường phổ thông và trong cuô ̣c số ng,
song bản thân tôi nhận thấy cần phải ho ̣c hỏi, đúc rút kinh nghiêm
̣ nhiều hơn nữa. Rấ t
mong nhận được sự góp ý của Hơ ̣i đồ ng khoa ho ̣c và chi ̣em đồ ng nghiêp̣ để bản sáng
kiế n: ""Một số biện pháp rèn kỹ năng số ng cho trẻ 5- 6 tuổ i, nhằm giúp trẻ phát triể n
toàn diê ̣n" của tôi đươ ̣c hoàn thiên.
̣
3.2. Kiến nghị, đề xuất:

19


20



×