Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Lý Luận Về Hình Thái Kinh Tế - Xã Hội Với Sự Nghiệp Công Nghiệp Hoá Hiện Đại Hoá Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.03 KB, 33 trang )

Tiểu luận triết học

Giới thiệu vấn đề
Trong gần 10 năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta có sự thay đổi và đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn. Để đạt đợc những thành tựu ấy chúng ta không thể quên
đợc bớc ngoặt lịch sử trong cơ chế chuyển đổi nền kinh tế đất nớc, mà cột mốc
của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đã làm thay đổi bộ mặt kinh
tế Nhà nớc.
Đối với nớc ta, từ một nền kinh tế tiểu nông, muốn thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của một nớc phát triển thì tất yếu phải đổi
mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giầu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh". Mục tiêu đó là sự
cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế -xã hội và hoàn cảnh cụ thể của xã
hội Việt Nam. Nó cũng là mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở nớc ta.
Đề tài: "Lý luận về hình thái Kinh tế - Xã hội với sự nghiệp Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá ở Việt Nam" là một nội dung phức tạp và rộng.

1


Tiểu luận triết học

Mục lục

Giới thiệu vấn đề

Trang


1

Giải quyết vấn đề

2

I/ Hình thái kinh tế xã hội Mác Lênin
1. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng mỗi hình thái kinh tế xã hội
II/ Sự vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp công nghiệp hoá -

2
3
5
7

hiện đại hoá ở Việt Nam
1. Tính tất yếu
2. Mục đích
3. Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
4. Một số biện pháp
Kết luận

8
9
10
13
21

Danh mục tài liệu tham khảo


22

2


Tiểu luận triết học

B. Giải quyết vấn đề

I. Hình thái kinh tế xã hội Mác - Lênin.
Mọi ngời đều biết, tronglịch sử t tởng nhân loại trớc Mác đã có không ít
cách tiếp cận, khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội. Xuất phát từ những
nhận thức khác nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến
hoá của xã hội theo những cách khác nhau. Chẳng hạn nh là triết học duy tâm Hê
- ghen (1770 - 1831) phân chia lịch sử xã hội loài ngời thành ba thời kỳ chủ yếu,
thời kỳ phơng Đông, thời kỳ cổ đại và thời kỳ Gree -ma - ni. Nhà xã hội chủ
nghĩa không tởng Pháp Phu - ri - ê (1772 - 1837) chia lịch sử xã hội thành bốn:
giai đoạn mông muội, gian đoạn dã man, giai đoạn gia trởng, giai đoạn văn minh.
Mọi ngời cũng đã quen với khái niêm thời đại đồ đá, thời đại đồ đồng, thời
đại cối xay gió, thời đại máy hơi nớc... và gần đây là các nền văn minh: văn minh
nông nghiệp, văn minh công nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.
Mỗi cách tiếp cận trên có những điểm hợp lý nhất định, và do đó đều có ý
nghĩa nhất định, nhng cha nói nên bản chất sự phát triển của xã hội một cách toàn
diện, tổng thể, do đó mà có những hạn chế.
Dựa trên những kết quả nghiệp cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử, các
nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để nghiên cứu
lịch sử xã hội, đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình thành nên học thuyết
"hình thái kinh tế xã hội". Hình thái kinh tế - xã hội là một khái niệm chủ nghía
duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. Với một điều quan

hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định củalực lợng sản xuất và một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan
hệ sản xuât ấy.
Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử, lý luận hình thái
kinh tế - xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem xét cả lực l ợng sản xuất
và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến thức thợng tầng, tức toàn bộ các
yếu tố cấu trúc thành bộ mặt của thời đại: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa

3


Tiểu luận triết học
học, kỹ thuật... Do đó, nó cắt nghĩa xã hội đợc sáng tỏ hơn, toàn diện hơn, chỉ ra
cả bản chất và quá trình phát triển của xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội mới với t cách là "Hòn đá tảng" của xã hội học Mác xít nói chung cho phép
chúng ta hình dung quá trình phát triển của lịch sử là một quá trình lịch sử tự
nhiên. Loài ngời đã trải qua năm hình thái kinh tế - xã hội theo trật tự từ thấp đến
cao đó là. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ, chiến hữu nô lệ,
phong kiến, t bản chủ nghĩa và ngày nay đang quá độ lên hình thái kinh tế - xã
hội cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời phát triển và diệt
phong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội chế độ xã hội mới cao hơn
sẽ thay thế. Đó là khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, hoặc khủng
hoảng do mâu thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá lơn không
thể phù hợp thì phơng thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phơng
thức sản xuất mới hoàn thiện hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản
xuất.
Nh vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào mối quan hệ biện
chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.
Để hiểu rõ về mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất với lực lợng
sản xuất ta phải nắm đợc thế nào là quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất.

1. Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là biểu hiện
trình độ trình phục tự nhiên của con ngời trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu sản xuất (quan hệ nhất là
công cụ lao động) với ngời lao động với kinh nghiệm và kỹ năng lao động nghề
nghiệp. Lực lợng sản xuất đóng vai trò quyết định phơng thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời sản xuất vật chất thể
hiện ở quan hệ sở hữu đối với t liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý trao đổi
hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Trong quan hệ sản xuất
quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất giữ vị trí quyết định các quan hệ khác.
Quan hệ sản xuất do con ngời tạo ra. Song nó đợc hình thành một cách
khách quan không phụ thuộc vào yếu tổ chủ quan của con ngời. Quan hệ sản xuất

4


Tiểu luận triết học
mang tính ổn định tơng đối với bản chất xã hội và tính phơng pháp đa dạng trong
hình thức biểu hiện.
Giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất có mối quan hệ biện chứng vơi
nhau biểu hiển ở chỗ.
Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển. Sự biến
đổi đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của lực lợng sản xuất
mà trớc hết là công cụ.
Công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất
hiện có và xuất hiện đòi hỏi khách quan, phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay
thế bằng quan hệ sản xuất mới.
Quan hệ sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lợng sản xuất (phù hợp)
nhng do mâu thuẫn của lực lợng sản xuất (đông) với quan hệ sản xuất (ổn định tơng đối) quan hệ sản xuất lại trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực
lợng sản xuất (không phù hợp). Phù hợp là không phù hợp là biểu hiện mâu thuẫn

biện chứng củalực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, tức là sự phù hợp trong mâu
thuẫn bao hàm mâu thuẫn. Khi phù hợp cũng nh nếu không phù hợp với lực lợng
sản xuất, quan hệ sản xuất luôn có tính độc lập tơng đối với lực lợng sản xuất thể
hiện trong nội dung sự tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất, quy định múc
đích xã hội của sản xuất, xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích, từ đó hình thành
những yếu tố tồn tại thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự
tác động trở lại nói trên của quan hệ sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật
kinh tế - xã hội đặc biệt là quy luật kinh tế cơ bản. Phù hợp và không phù hợp
giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là khách quan và phổ biến của mọi phơng thức sản xuất.
Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất nh sự
thống nhất giữa hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể của sản xuất xã hội. Trong "Hệ
t tởng Đức" (1846) lần đầu tiên Mác - Anghen đã hình dung sự thống nhất đó là
một "Quan hệ song trùng", giữa hai "Sự trao đổi chất" tất yếu và phổ biến ở mọi
nền sản xuất - xã hội đó là "trao đổi chất giữa ngời với tự nhiên (lực lợng sản
xuất) và giữa ngời (quan hệ sản xuất)".

5


Tiểu luận triết học
Tác động qua lại biện chứng giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất đợc
Mác - Anghen khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và
trình độ, tính chất của lực lợng sản xuất.
Đây là một trong những quy luật cơ bản của đời sống xã hội. Quy luật này
chỉ rõ động lực và xu thế phát triển của lịch sử.
Tính chất phát triển của lực lợng sản xuất là tính chất của t liệu lao động.
Khi công cụ lao động sản xuất đợc sử dụng bời từng cá nhân riêng biệt để sản
xuất ra một sản phẩm cho xã hội không cần đến lao động của nhiều ngời thì lực lợng sản xuất có tính cá thể, công cụ sản xuất đợc nhiều ngời sử dụng (máy móc
thiết bị hệ thống công nghệ hiện đại...) để sản phẩm sản phẩm thì lực lợng sản
xuất mang tính chất xã hội.

Trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện ở trình độ tinh xảo và hiện đại
của công cụ sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, và kỹ năng, kỹ xảo của ng ời lao động, trình độ phân công lao động xã hội tổ chức quản lý sản xuất và quy
mô của nền sản xuất. Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất càng cao thì
chuyên môn hoá và phân công lao động càng sâu. Trình độ phân công lao động
và chuyên môn hoá và thớc đo trình độ của phát triển lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan
hệ sản xuất. Một câu của Mác trong các tác phẩm Sự Khốn cùng của Triết
học:"Cái cối xay quay bằng tay cho xã hội có lãnh Chúa phong kiến, cái cối xay
chạy bằng hơi nớc cho xã hội có nhà T Bản". Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất
và giảm bớt lao động nặng của con ngời không ngừng tiến, hoàn thiện và chế tạo
ra những công cụ, tri thức khoa học, trình độ chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ
năng của ngời lao động cũng ngày càng phát triển. Yếu tố năng động này của lực
lợng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất phải thích ứng với môi trờng. Lực lợng sản
xuất quyết định sự hình thành và biên đổi của quan hệ sản xuất. Khi không thích
ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất sẽ
kìm hãm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lợng sản xuất, mâu thuẫn của
chúng tất yếu sẽ nảy sinh. Biểu hiện của mâu thuẫn này trong xã hội là giai cấp là
mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng.

6


Tiểu luận triết học
Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triển của lực lợng sản xuất, loài ngời
đã bốn lần thay đổi quan hệ sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách mạng xã hội, dẫn
đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
VD: Do công cụ sản xuất chủ yếu bằng đá thô sơ, trình độ hiểu biết hạn
hẹp, để duy trì sự sống, chống lại mọi tai hoạ của thiên nhiên, con ngời phải lao
động theo cộng đồng, do vậy đã hình thành quan hệ sản xuất cộng sản nguyên
thuỷ. Công cụ bằng kim loại ra đời thay thế cho công cụ bằng đá, lực l ợng sản

xuất phát triển năng suất lao động nâng cao sản phẩm thặng d xuất hiện, chế độ
chiếm hữu nô lệ dựa trên quan hệ sản xuất t hữu đầu tiên ra đời. Sau đó do các cỡng bức tàn bạo trực tiếp của chủ nô với nô lệ đã đẩy đến mâu thuẫn gay gắt giữa
họ, quan hệ sản xuất phong kiến thay thế quan hệ chiếm hữu nô lệ.
Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến ở các nớc Tây Âu lực lợng
sản xuất đã mang những yếu tố xã hội hoá gắn với quan hệ sản xuất phong kiến.
Mặc dù hình thức bóc lột của các lãnh chúa phong kiến đợc thay đổi liên tục từ
địa tô lao dịch đến địa tô hiện vật, địa tô bằng tiền song quan hệ sản xuất phong
kiến chật hẹp vẫn không chứa đựng đợc nội dung mới của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất của T bản chủ nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong
kiến. Trong lòng nền sản xuất t bản, lực lợng sản xuất phát triển, cùng với sự
phân công lao động và tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao
động chung của ngời dân có tri thức và trình độ chuyên môn hoá cao. Sự lớn
mạnh này của lực lợng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu t
nhân t bản chủ nghĩa. Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xoá bỏ quan hệ sản
xuất t nhân t bản chủ nghĩa, xác lập quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa. Theo Mác, do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay
đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển sản xuất làm ăn của
mình, loài ngời thay đổi các quan hệ sản xuất của mình.
Mặc dù bị chi phối bởi lực lợng sản xuất nhng với tính cách là hình thức
quan hệ xã hội sản xuất củng cố những tác động nhất định trở lại đối với lực lợng
sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, định hớng và tạo điều kiện cho
lực lợng sản xuất phát triển ngợc lại, nếu lạc hậu hơn so với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất hay chỉ là tạm thời so với tất yếu khách quan của

7


Tiểu luận triết học
cuộc sống nhng quan hệ sản xuất sẽ là xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Phù hợp có thể hiểu ở một số nội dung chủ yếu là: cả ba mặt của quan hệ

sản xuất phải thích ứng với tính chất trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phải tạo đợc điều kiện sản xuất và kết hợp với tối u giữa t
liệu sản xuất và sức lao động, bảo đảm trách nhiệm từ sản xuất mở rộng.
Mở ra sau những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất, tinh thần
với ngời lao động.
Vậy quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của ngời sản xuất là quy luật chung của sự phát triển xã hội. Do tác động của quy
luật này xã hội là sự phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của các phơng thức
sản xuất hay chính là của các hình thái kinh tế - xã hội. Dới những hình thức và
mức độ khác nhau thì con ngời có ý thức đợc hay không và quy luật cốt lõi này
nh sợi chỉ đỏ xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử không chỉ những lĩnh vực
kinh tế mà cả các lĩnh vực ngoài kinh tế, phi kinh tế.
2. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng mỗi hình thái kinh tế - xã hội
Không chỉ đặc trng bằng quan hệ sản xuất mà nó còn đặc chng bởi một kiến
trúc thợng tầng xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chính nó.
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những t tởng xã hội, những thiết chế tơng
ứng và những quan hệ nội tạng của thợng tầng, đó là những quan điểm t tởng
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học và các thể chế tơng
ứng nh Nhà nớc Đảng phái, giáo hội và các đoàn thể quần chúng.
Kiến trúc thợng tầng đợc hình thành trên tổng hợp toàn bộ những quan hệ
sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định ngời ta gọi đó
là cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị nền
kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn d và những quan hệ sản xuất mới là
quan hệ mầm mống của xã hội sau.
Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế khác
nhau, mỗi thành phần kinh tế này đều gắn liền với một kiểu quan hệ sản xuất

8



Tiểu luận triết học
trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối các thành
phần kinh tế khác. ở xã hội có giai cấp đối kháng giai cấp này nảy sinh từ cơ sở
hạ tầng, từ những mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ sở nẩy sinh giai
cấp đối kháng trong kiến trúc thợng tầng, giai cấp thống trị về kinh tế sẽ thống trị
về chính trị và thiết lập cả sự thống trị về mặt t tởng đối với xã hội, trong đó hệ t
tởng chính trị và bộ máy quản lý nhà nớc có vị trí quan trọng nhất.
a) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng. Vai trò quyết định của cơ sở
hạ tầng với kiến trúc thợng tầng đợc thể hiện ở một số mặt:
Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thợng tầng đó (giai cấp nào giữ vị trí thống
trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về tất cả các lĩnh
vực khác).
Quan hệ sản xuất nào thống trị cũng sẽ tạo ra kiến trúc thợng tầng tơng ứng.
Mâu thuẫn giai cấp mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hội và đời sống tinh
thần của họ đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ mâu thuẫn kinh tế, từ những
quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi
về kiến trúc thợng tầng. Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái kinh tế
xã hội cũng nh khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế xã hội khác
trong các xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ sở hạ tầng đợc biểu hiện là mâu
thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Trong các xã hội có đối kháng giai cấp mâu thuẫn của cơ sở hạ tầng đợc
biểu hiện là mâu thuẫn của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi hạ tầng cũ bị
xoá bỏ thì kiến trúc thợng tầng cũ cũng mất đi và thay thế vào đó là kiến trúc thợng tầng mới đợc hình thành từng bớc thích ứng với cơ sở hạ tầng mới.
Sự thống trị của giai cấp thống trị cũ đối với xã hội cũ bị xoá bỏ, thay bằng
hệ t tởng thống trị khác và các thể chế tơng ứng của giai cấp thống trị mới. Đơng
nhiên không phải "khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì lập tức sẽ dẫn đến sự thay đổi
của kiến trúc thợng tầng". Trong quá trình hình thành và phát triển củ kiến trúc

thợng tầng mới, nhiều yếu tố của kiến trúc thợng tầng cũ còn tồn tại gắn liền với

9


Tiểu luận triết học
cơ sở kinh tế đã nảy sinh ra nó. Vì vậy giai cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn
một số bộ phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng xã hội mới.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi về kiến trúc thợng tầng là
một quá trình diễn ra hết sức phức tạp, thờng trong xã hội có đối kháng giai cấp,
tính chất phức tạp ấy đợc thể hiện qua các cuộc đấu tranh giai cấp. Tính chất này
đợc bộc lộ rõ nét nhất phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa (giai đoạn thấp
nhất là xã hội chủ nghĩa) giai cấp cách mạng phải thực hiện cuộc đấu tranh lật đổ
kiến trúc thợng tầng cũ thiết lập hệ thống chuyên chính của mình, sử dụng nó nh
là một công cụ từng bớc đấu tranh cải tạo định hớng xây dựng và hoàn thiện cơ sở
hạ tầng mới, đồng thời với việc xác lập, củng cố và xây dựng kiến trúc thợng tầng
tơng ứng. Đó là quá trình đấu tranh lâu dài trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã
hội.
b) Tính độc lập tơng đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng với
cơ sở hạ tầng.
Các bộ phận của kiến trúc thợng tầng không phải phụ thuộc một chiều vào
cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển, chúng có những tác động qua lại với
nhau và ảnh hởng lớn đến cơ sở hạ tầng cũng nh các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội.
Vai trò của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trên các
mặt sau:
Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thợng tầng là thực hiện nhiệm vụ đấu
tranh thủ tiêu cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng cũ, xây dựng bảo vệ củng cố
và phát triển cơ sở hạ tầng mới. Kiến trúc thợng tầng chính là công cụ của giai
cấp thống trị, các bộ phận khác của kiến trúc thợng tầng cũng có tác dụng mạnh

mẽ đối với cơ sở hạ tầng nhng thờng những tác động ấy phải thông qua hệ thống
chính trị, pháp luật hay các thể chế tơng ứng khác.
Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thợng tầng không giảm đi,
mà ngợc lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Ví dụ: ở các nớc t
bản, một mặt giai cấp t sản đẩy mạnh chạy đua vũ trang tạo thế áp đảo quân sự
mặt khác ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quản lý kinh tế, xã hội
phân hoá đội ngũ công nhân, lôi kéo một bộ phận trí thức công nhân kỹ thuật

10


Tiểu luận triết học
lành nghề tham gia vào việc phân chia lợi nhuận dới hình thức các Công ty cổ
phần.
Trái lại kiến trúc thợng tầng xã hội chủ nghĩa bảo vệ cơ sở hạ tầng xã hội
chủ nghĩa nhằm xây dựng xã hội mới, chính mục đích đó quyết định tính tích cực
càng tăng của kiến trúc thợng tầng của xã hội chủ nghĩa.
Tác động của kiến trúc thợng tầng đến cơ sở hạ tầng đợc thể hiện trong hai
trờng hợp trái ngợc nhau nếu kiến trúc thợng tầng phù hợp với quan hệ kinh tế
tiến bộ thì sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội. Ngợc lại nếu kiến trúc thợng tầng là
cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế
xã hội, những sự tác động kìm hãm đó chỉ là tạm thời sớm muộn cũng sẽ bị cách
mạng khắc phục về cơ bản, bản chất giữa cơ sở hạ tầng và cơ sở thợng tầng chính
là bản chất giữa kinh tế và chính trị trong đó kinh tế đóng vai trò quyết định còn
chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế và có tác dụng mạnh mẽ trở lại. Cần
tránh khuynh hớng quá thổi phồng hoặc hạ thấp vai trò của kiến trúc thợng tầng.
nếu tuyệt đối hoá vai trò của kiến trúc thợng tầng thì sẽ rơi vào tả khuynh còn ngợc lại sẽ rơi vào hữu khuynh.
II. Sự vận dụng hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam
Dựa trên cơ sở những lý luận chung trên đây, phần tiếp theo của đề tài xin

phép đợc đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội với sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá ở Việt Nam". Tính tất yếu của mục tiêu và thực trạng ở nớc ta
trong công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội - xã hội chủ nghĩa.

1. Tính tất yếu
Loài ngời đã phải trải qua 5 hình thái kinh tế. Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn,
văn minh hơn hình thái trớc.
Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ) con ngời chỉ
biết săn bắn hái lợm, ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào
thiên nhiên, họ cha biết chăn nuôi, trồng trọt, cha biết tích luỹ thức ăn. Họ cùng
làm cùng hởng sống theo chế độ quần hôn. Có thể nói đây là thời kỳ sơ khai một

11


Tiểu luận triết học
thời kỳ mông muội của loài ngời. Sau đó đến hình thái kinh tế xã hội: Chiếm hữu
nô lệ con ngời đã văn minh hơn họ không còn ăn tơi sống và đã biết lao động tạo
ra của cải, xã hội chế độ t hữu. Xã hội bắt đầu phân chia thành kẻ giầu ngời
nghèo, thay thế chế độ quần hôn bằng chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, quan hệ giữa hai giai cấp đó là quan
hệ bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con ngời. Nô lệ biến thành công cụ lao
động. Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội phong kiến bản chất vẫn là quan hệ bóc
lột những sự bóc lột thể hiện qua sự cống nạp. Ngời nông dân, tá điền phải làm
thuê và nộp tô thuế cho quan lại, địa chủ, song họ có một chút quyền lợi là đợc tự
do.
Hình thái kinh tế xã hội: T bản chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc thang
cao hơn của nền văn minh. Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp. Giai cấp thống
trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất nhiều lần so với
sự bóc lột trớc đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến. Ngời công

nhân làm thuê bị bóc lột sức lao động qua giá trị thặng d, sự làm việc quá sức...
Mặc dù t bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một lợng của cải vật chất rất lớn cho xã hội,
nhng bản chất bóc lột cùng những mâu thuẫn khác là không thể điều hoà. Phần
đông con ngời trong xã hội t bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi mất bình đẳng.
Cả ba chế độ nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhng nó
đều là chế độ có khác những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai
cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột, và dựa trên sự t hữu về sản xuất. Giai cấp bóc
lột là giai cấp thống trị, mọi hoạt động về mặt kinh tế chính trị xã hội đều chỉ
phục vụ cho quyền lợi của chính họ.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt nhất
định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các hình thái
kinh tế xã hội nói trên đã đạt đợc. Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ xã hội
đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài ngời. Trong xã hội chiếm hữu nô
lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội, quan trọng nhất là nó đ a
con ngời ra khỏi thời kỳ mông muội hoang dã. Xã hội phong kiến là bớc trung
gian để loài ngời chuyển sang một nền văn minh mới nó hình thành những tiền đề
tốt cho sự ra đời của xã hội t bản chủ nghĩa. Nền sản xuất t bản chủ nghĩa không
chỉ còn là sản xuất nông nghiệp, con ngời đã đợc tiếp cận với sản xuất công

12


Tiểu luận triết học
nghiệp với những thành tựu khoa học kỹ thuật nó đã tạo ra những khả năng phát
triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, nó tạo ra một khối lợng của cải vật chất cho
nhân loại bằng tất cả các xã hội trớc cộng lại.
Song một tấm huy chơng luôn có hai mặt của nó. Mặc dù các xã hội nói trên
đã đạt đợc những thành quả trong lịch sử phát triển loài ngời nh những mặt trái
của nó cùng những mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà giữa giai cấp bóc lột
và giai cấp bị bóc lột. Nền văn minh đảm bảo sự công bằng cho xã hội.

Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bớc đầu vừa phát huy thừa kế
những thành quả của chủ nghĩa t bản, đồng thời khắc phục những mâu thuẫn
những hạn chế của t bản chủ nghĩa. Một xã hội mà quyền lực nằm trong tay giai
cấp công nhân và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đảo của xã hội. Mọi
hoạt động kinh tế - văn hoá - chính trị phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội.
Không còn tình trạng bóc lột, mọi ngời đều bình đẳng, sinh hoạt lao động dới sự
quản lý của Nhà nớc thông qua pháp luật thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản
xuất, chế độ tập chung dân chủ công bằng xã hội. Quan hệ sản xuất đợc xây dựng
trên cơ sở của lực lợng sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp
với kiên trúc thợng tầng.
Đây là hình thái kinh tế xã hội u việt một đỉnh cao của văn minh loài ngời.
Từ hai con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, một con đờng t bản chủ nghĩa và
con đờng đi từ tiến t bản chủ nghĩa.
Nhân loại đã chứng kiến nhà nớc, dân tộc do điều kiện lịch sử riêng của
mình đã bỏ qua 1, 2 giai đoạn lịch sử nào đó đển tiên lên giai đoạn lịch sử cao
hơn dới hình thức này hay hình thức khác tức là "rút ngắn và làm dịu bớt những
cơn đau đẻ". Việt Nam là một trong số những nớc đó.
Song Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo nàn
lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ một nớc phát triển bằng con đờng đi lên
chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
2. Mục đích:
Mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay nh Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là: Xây dựng nớc ta thành
một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Cơ cấu kinh tế lập hiến,

13


Tiểu luận triết học
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất,

đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc dân giàu nớc
mạnh xã hội công bằng văn minh, và nớc ta đã chuyển sang một thời kỳ phát triển
mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đây là những nhận định rất
quan trọng đối với những bớc đi tiếp theo trong sự nghiệp đổi mới.
Thuộc phạm trù lực lợng sản xuất và vận động bên ngoài biện chứng nội tại
của phơng thức sản xuất vấn đề công nghiệp hoá ngày nay gắn chặt với hiện đại
hoá trớc hết phải đợc xem xét từ t duy triết học Mác xít chứ không phải là từ t
duy kinh tế hay t duy nào khác.
Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đa nớc ta từ một nền công nghiệp
lạc hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại.
Hiện đại hoá là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại, thể hiện xu hớng lịch sử tiến bộ và phát triển.
Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn, đòi hỏi phải đi từ cái cụ thể đến
cái tổng thể. Trớc hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hớng trung của Việt
Nam trình độ lực lợng sản xuất ở mức thấp, quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại không
phải từ chủ nghĩa t bản mà từ bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa t
bản với t cách là một chế độ xã hội. Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo
các quy luật khách quan, trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ
lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành phần kinh tế
khai thác mọi tiềm năng sản xuất. Phát huy tính chủ động sáng tạo của chủ thể
các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế quốc doanh
phải phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ đạo với các
thành phần kinh tế khác.
Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa t bản một cách giản
đơn. Phải khai thác sử dụng tối đa chủ nghĩa t bản làm khâu "trung gian" để
chuyển nền sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội nh Lênin đã chỉ ra.
Chủ trơng phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng các
hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn. Đại hội VII của Đảng cũng đã chỉ rõ "...
phù hợp với sự phát triển lực lợng sản xuất thiết lập từng bớc quan hệ sản xuất từ

14



Tiểu luận triết học
xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng sản xuất chủ nghĩa tiên
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý Nhà nớc". Kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc doanh. Thực hiện nhiều
hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Đó là
một trong những phơng hớng cơ bản của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ đất nớc ta. Từ chủ trơng đúng đắn đến chủ trơng đi vào đời sống là một
bằng chứng. Độ dài ngắn của bằng chứng này phụ thuộc vào các nhân tố chủ
quan. Trớc hết là năng lực lãnh đạo. Tổ chức quản lý kinh tế xã hội của Đảng và
Nhà nớc.
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới công nghiệp hoá hiện đang đợc coi là
phơng hớng chủ đạo, phải trải qua của các nớc đang phát triển. Đối với nớc ta, khi
những t tởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế đợc nhận thức lại
một cách khoa học và sâu sắc với t cách là cơ sở lý luận của sự công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc, thì một mặt chúng ta phải đẩy mạnh sự nghiệp này trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để nhanh chóng tạo ra lực lợng sản xuất hiện
đại cho chế độ xã hội mới bởi nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu kinh tế kém
phát triển quan hệ sản xuất mới không thể thiết lập trên nền tảng của lực lợng cũ.
ở đây công nghiệp hoá thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kinh tế của chủ nghĩa
xã hội đó không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng của sản xuất công
nghiệp bằng nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới căn
bản về công nghiệp, tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh hiệu quả cao và lâu bền
của toàn bộ nền kinh tế quốc doanh.
Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các quy luật quan hệ sản xuất, phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất là cần thiết. Bên
cạnh đó từng bớc cơ sở xây dựng hạ tầng và cơ sở thợng tầng. Đặc biệt là xây
dựng Nhà nớc của dân, do dân, vì dân.

Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo lao
động.
3. Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam

15


Tiểu luận triết học
Trớc đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nớc chúng ta đã
xác định công nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội" song nớc ta vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về công
nghiệp hoá.
Từ cuối những năm 70, đất nớc đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội với
những khó khăn gay gắt lạm phát phi mã (năm 1986 là 774,7%).
Khi đó do t duy lý luận bị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có khoảng cách
quá xa t duy cũ về chủ nghĩa xã hội theo mô hình tập trung quan liêu, bao cấp đã
cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất, chế độ bao cấp dẫn đến tình trạng trì
chệ trong công việc: ỷ lại lời nhác, phụ thuộc vào Nhà nớc. Không năng động
sáng tạo bằng công tác đợc giao, không cần quan tâm đến kết quả đạt đợc. Việc
theo giờ giấc thậm chí đến muộn về sớm, không có sự cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ cha nói đến việc làm ăn, làm hình thức hiện tợng về tổ chức vô kỷ luật khá phổ
biến. Kết quả dẫn đến trong công tác hành chính thì bảo thủ, quan liêu do chậm
đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý điều hành không nhạy bén, nên từ trên xuống
dới hoạt động không thống nhất. Đặc biệt là ở địa phơng tình trạng lợi dụng cơ sở
để mu lợi ích cá nhân và lợi ích cục bộ (đục nớc béo cò).
Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ chất lợng lạm phát càng tăng.
Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nớc đời sống xã hội thấp kém, nghèo khó. Trớc
đây chúng ta do không thấy đợc quy luật lực lợng sản xuất phát triển sẽ kéo theo
quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngợc lại quy luật này và muốn áp
đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sau khi

tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân theo đúng quy luật, chuyển nền kinh tế sang
nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ chế thị trờng làm cho năng suất
lao động tăng, lực lợng sản xuất phát triển do đó quan hệ sản xuất càng phát triển
theo. Mặt khác phải tạo ra yếu tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính
độc lập tơng đối vì rằng ý thức có tính vợt trớc nên quan hệ sản xuất có khả năng
vợt so với sản lợng sản xuất vợt trớc ở đây là sự vợt trớc có tính phù hợp, vợt trớc
dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic, dựa trên các quy luật và cao hơn là sự vợt
trớc kiến trúc thợng tầng so với cơ sở hạ tầng. Nó cũng phải dựa trên sự phù hợp
với quy luật và cơ sở lý luận khoa học logic.

16


Tiểu luận triết học
Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kỳ quá độ chúng ta đã tuyệt đối
hoá nhân tố chủ quan và chính trị cho rằng chỉ cần nội dung và sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lợng sản xuất. Mặt khác quan trọng hơn là do cha hiểu thấu
đáo về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã hành động trái quy luật,
đã không làm những việc phải làm, vận dụng một cách dập khuôn máy móc, giáo
điều mô hình kinh tế của ngời khác, trong khi những mô hình kinh tế đó chỉ là
sản phẩm của tởng tợng chủ t tởng quan duy ý thức. Cả một thời gian dài chúng ta
đã quá đề cao vai trò của quan hệ sản xuất. Chúng ta đã không thấy rõ bớc đi có
tính quy luật trên con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nên tiến hành ngay cuộc
cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân và bắt về thực chất là theo
đờng lối "đẩy mạnh xã hội chủ nghĩa, đa quan hệ sản xuất đi trớc mở đờng cho
lực lợng sản xuất phát triển, thiết lập chế độ công hữu với thuần nhất dới hai hình
thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể" đây là một sai lầm làm sai quy luật do đó
mà ta cần có quan niệm cho đúng về quan hệ sở hữu và quan hệ khác (quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối) đồng nhất chế độ công hữu với chủ nghĩa xã hội.

Trong nhận thức chúng ta coi các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là phi xã
hội chủ nghĩa, bị ép buộc cải tạo một cách sống sợng và chỉ nhìn thấy mặt tích
cực của nó. Kinh tế quốc doanh thì đợc thừa nhận nên phát triển tràn lan, bất chấp
điều kiện về vật chất trình độ quản lý thấp kém hiện có.
Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh tế
ngoài quốc doanh lại bị kìm hãm không ngóc đầu lên đợc. Nền kinh tế tuy đạt đợc độ tăng trởng nhất định nhng sự tăng trởng đó không có phát triển vì dựa vào
bao cấp, bởi chi ngân sách lạm phát vay nợ nớc ngoài. Con ngời không đợc giải
phóng và bị lầm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu trì trệ làm tăng chi phí lớn
của cải xã hội.
Do t tởng chủ quan duy ý chí nông nổi đi lên chủ nghĩa xã hội nên đã mở
rộng kinh tế quốc doanh quá mức chịu đựng của các nguồn lực hiện có và khả
năng điều hành quản lý của các cấp ngành (1976 có 7000 xí nghiệp đến 1986 có
12.000 xí nghiệp).
Trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp nớc ta nhiều năm lâm vào khủng
hoảng. Trớc đây do nóng vội, gợng ép và vi phạm nguyên tắc cơ bản của HTX là

17


Tiểu luận triết học
"tự nguyện" mang tính chất cơng hữu, ồ ạt mọi ngời không làm nghề gì cũng đều
phải vào HTX. Mà quá trình hình thành nền tập thể này lại cha đợc chuẩn bị kỹ,
một mặt dựa vào kinh tế quốc dân, mặt khác lại dựa vào bao cấp nên dẫn đến tình
trạng vốn liếng nhỏ bé, trang bị đơn giản. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
kém.
Cụ thể là sản lợng gạo, lơng thực sản xuất ra không đủ để cung cấp trong nớc đời sống ngời dân khổ cực. Hạt vừng hạt lạc trở nên hiếm hoi nên thị trờng
trên các chợ (do kế hoạch sản xuất tập trung của HTX, không khuyến khích mà
còn cấm đoán mà các hình thức xen canh gối vụ trên đồng ruộng).
Nông nghiệp lạc hậu làm cho sử dụng lãng phí nguồn đất đai, sức lao động
vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của xã hội, làm cho thị trờng rộng lớn của nông thôn

không phát triển và từ đó làm hãm các ngành khác phát triển. Về xã hội sự lạc
hậu của nông nghiệp và nông thôn làm cho khoảng cách giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn ngày càng lớn. Đồng thời còn làm tăng thêm các làn sóng di dân
từ nông thôn vào thành thị tạo nên những tệ nạn xã hội, ảnh hởng trật tự an ninh.
Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt, phá bỏ
hợp tác thì nên Nhà nớc đã có những bớc chuyển mình rất rõ rệt. Lơng thực bình
quân năm từ 13,3 triệu tấn trong thời kỳ 1976-1980, lên 17,6 triệu tấn trong thời
kỳ 1981-1988 và 22,7 triệu tấn 1989-1993. Năm 1993 lơng thực đạt gần 25 triệu
tấn gần bằng mức đề ra cho 1995, đảm bảo cho nhu cầu trong nớc đã có dự trữ và
xuất khẩu. Trong 3 năm gần đây bình quân năm xuất khẩu đợc 1,6 triệu tấn. Có lợng xuất khẩu thức ăn sau dầu mỏ. Nớc ta từ một nớc thiếu lơng thực đã vơn lên
đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nhà nớc phát triển thúc đẩy sự phát
triển trong các ngành cơ bản quen nh công nghiệp, thơng mại dịch vụ.
Sản lợng lơng thực năm 1993 là 24,5 triệu tấn vợt mức dự tính (23 triệu
tấn/95) với khoảng 7 triệu tấn lơng thực hàng hoá sản lợng thịt hơi 1 triệu tấn, sữa
tơi 15 nghìn tấn.

Trong công nghiệp.

18


Tiểu luận triết học
Trong lựa chọn bớc đi, đã có lúc chúng thiên về "u tiên phát triển công
nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công nghiệp. Mà
không coi trọng đúng mức của phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. công
nghiệp hoá cũng đợc hiểu một cách giản đơn là quá trình xây dựng một nền sản
xuất đợc cơ khí hoá trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chúng ta thực hiện
chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn. Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp t nhân.
Kế hoạch kinh tế của nớc ta hầu nh dậm chân tại chỗ với những viện nghiên
cứu bao cấp chỉ đạo thì làm sao không thể phát huy đợc năng lực sáng tạo với

đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ kinh phí cho các
việc ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất. Trong khi đó nhìn ra bên ngoài khoa học
kỹ thuật của các nớc phát triển nh vũ bão và trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp
thấm vào tất cả các yếu tố của con ngời.
Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã phủ nhận quy luật giá trị
sản xuất hàng hoá kinh tế thị trờng. Thực chất ở đây cũng là do những nhận thức
sai lầm, chủ quan nóng vội mà chúng ta đã cho rằng kinh tế nớc ta phải tuân theo
quy luật giá trị sản xuất hàng hoá và cơ chế thị trờng mà không hiểu điều quy luật
nhất đó là: nớc ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá độ.
4. Một số biện pháp
Để thực hiện đợc mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giàu nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh, đất nớc chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc
củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lợng
sản xuất, vì không có lực lợng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì không thể
nói đến công nghiệp xã hội. Mà muốn có lực lợng sản xuất hùng hậu và năng suất
lao động cao thì không chỉ dựa vào nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công mà
phải phát triển mạnh công nghiệp đi lên đối với việc đổi mới công nghệ ngày
càng hiện đại, tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh hiệu quả và sự phát triển bền
vững toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác là phải tiến hành theo hàng
hiện đại hoá. Đó là bớc đi tất yếu của một quốc gia muốn đi lên từ một nền kinh
tế lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu thế chung của lịch sử.
Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của công cuộc CNH - HĐH ở Việt
Nam. CNH - HĐH đa nớc ta vợt qua một chặng đờng dài đi lên công nghiệp xã

19


Tiểu luận triết học
hội tính đợc tình trạng chung đó là sự tụt hậu ngày càng xa của các nớc đang phát
triển so với các nớc phát triển . CNH - HĐH là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật cho chủ nghĩa xã hội, CNH - HĐH đất nớc thì có tránh đợc nguy cơ tụt hậu
về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội.
Nhận định đợc những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm rút ra từ
thực tế ở Việt Nam thì năm đầu công cuộc đổi mới, Đảng ta đã xác định lại t tởng
nhận thức một cách đúng đắn hơn: "Không thể nhảy vọt lên một hình thức cao trớc khi điều kiện vật chất bảo đảm cho nớc ta cha đợc chuẩn bị đầy đủ "phải luôn
hớng vào lực lợng về học thuyết kinh tế xã hội của Mác. Xác định đợc đây mới là
giai đoạn đầu của kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, và để thực hiện thành công sự
nghiệp CNH - HĐH phải có những cơ sở phù hợp hơn, đúng đắn hơn. Tất cả phải
xuất phát từ thực trạng những điều kiện và thuận lợi trớc mắt.
* Khó khăn:
Một vấn đề nổi cộm "chúng ta còn quá lạc hậu, cần phải trang bị mới hiện
đại".
Về nông nghiệp: cho đến nay chúng ta vẫn trong tình trạng lạc hậu về năng
suất vẫn thấp (một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5 -3 ngời so với
ở Mỹ, một lao động nông nghiệp nuôi 30 - 40 ngời). Nông nghiệp cha thể là chỗ
dựa để nâng nhu cầu bình quân đầu ngời một cách đáng kể nông sản hàng hoá
vẫn cha trở thành nguồn chính mà ta có thể dựa vào đó để xây dựng công nghệ và
cơ cấu hạ tầng. Thuế thu nhập từ nông nghiệp không đáng kể.
ở Hải Phòng và Hà Nội: 178,1 tỉ đồng
Đồng bằng sông Hồng 4,6 tỉ. TP. Hồ Chí Minh và vùng ngoại thành là 655
tỉ - SCL 131,8 tỉ.
Về công nghiệp: Chiếm 19% tổng sản phẩm quốc nội, công nghệ chế tạo
10% tỉ trọng công nghiệp. Theo đúng quá trình của Bộ KHCN và môi trờng.
Trình độ công nghệ của công nghiệp thuộc giai đoạn 1,2 (thấp) trong giai
đoạn phát triển công nghiệp gồm 7 giai đoạn. Sự đóng góp của công nghệ trong
công nghiệp trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến còn thấp (10-20%).
Trình độ hiện đại của thiết bị tính chung cả nớc (hiệu quả 16%).

20



Tiểu luận triết học
Hệ số hiện đại của thiết bị tính chung cả nớc chỉ đạt 7% năm (bằng 1/2 tối
thiểu của các năm).
Tốc độ phát triển của công nghiệp nặng vẫn nhanh hơn công nghiệp nhẹ.
Công nghiệp ở khu chế tạo tiếp tục tăng: 1989/1988: 81,76%
1990/1989: 95,80% 1991/1990: 99,26%
+ Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong điều kiện
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại nên đã gặp nhiều thử thách gay gắt.
Kết cấu kinh tế ngày càng tăng giữa các nớc giàu và nghèo. Ta mất dần lợi
thế các tài nguyên và lao động. Sự chênh lệch khá lớn về mức sống. Kết cấu khoa
học - kỹ thuật ngày càng lớn.
Nhng nớc ta có những thuận lợi sau:
Nhờ chuyển giao công nghệ nên ta chỉ việc ứng dụng những thành tựu khoa
học - công nghệ. Có thể chọn công nghệ mới, phù hợp để phát triển.
Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nớc đi trớc, không mắc phải sai
lầm nh những nớc đó...
Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá.
Chúng ta có lực lợng lao động dồi dào, con ngời Việt Nam thông minh sáng
tạo lại có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nớc thông qua pháp luật.
* Chính sách cụ thể của Nhà nớc ta
Sự phát triển của các nớc trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nớc ta củng cố
cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức.
Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - quan điểm cơ bản và hàng
đầu của triết học Mác xít - cũng nh nguyên tắc thống nhất giữa lí luận và thực
tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin. Mục tiêu mà Đại hội Đảng lần
VIII của Đảng đề ra chính là sự cụ thể hoà hợp thống nhất về hình thức kinh tế xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của xã hội chủ nghĩa. Ta phải luôn nhận thức vận
dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ bản chất giữa lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất; quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.
Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó - đòi hỏi phải

có lí luận khoa học soi sáng. Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và thực tiễn.

21


Tiểu luận triết học
Lý luận không phải bỗng nhiên mà có, không phải từ trên trời rơi xuống và không
thể chờ chuẩn bị xong xuôi về lực lợng rồi mới tiến hành đổi mới công cuộc
không cho phép ta chờ đợi nh vậy. Hơn nữa thực tiễn lại là cơ sở của nhận thức
của lí luận phải qua thực tiễn rồi mới có kinh nghiệm, có cơ sở để khẳng định
thành lý luận.
Trong thời hiện đại nay mọi quy luật phát triển đều chịu sự tác động mạnh
mẽ của khoa học - xã hội vì vậy trình độ phát triển kinh tế và văn minh xã hội
giữa các nớc phát triển và chậm phát triển có xu hớng chênh lệch ngày càng tăng.
Ngày nay dựa vào các lý thuyết lợi thế so sánh lợi thế tuyệt đối các nớc đi sau nh
Nhật, các nớc NICS châu á để rút ngắn đáng kể thời gian cần thiết để tiến lên trở
thành nớc có nền kinh tế phát triển từ một nớc lạc hậu, chậm phát triển. Và con đờng mà họ đi là con đờng công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá thông qua
công nghệ.
Trớc tình hình đó Đảng và Nhà nớc đã nhận định và đánh giá tình hình một
cách đúng đắn, điều này ở ĐH Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng: trong xu hớng
quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học - công nghệ trên thế giới ngày một gia
tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH, nâng cao trình độ công nghệ...
"Tận dụng lợi thế của nớc đi sau chúng ta tập trung trớc hết cho việc tiếp thu các
thành tựu khoa học của thế giới, ứng dụng mở rộng và làm chủ. Đồng thời phải
biết dành nỗ lực nhất định cho những mũi nhọn phát triển, tìm cách đi tắt, đón
đầu tạo nên lợi thế cạnh tranh cả về phơng diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự
phát triển nhanh và nắm vững của nền kinh tế".
Chuyển giao công nghệ, nhập công nghệ hiện đại đi đôi phát triển nội sinh
là biện pháp hữu hiệu để trang bị thích hợp do nền kinh tế nớc ta hoà nhập với
nền kinh tế tăng gia trong xu hớng quốc tế ngày càng cao.

Đảng cũng đa ra một số giải pháp mấu chốt để tiếp nhận chuyển giao kỹ
thuật công nghệ trong CNH - HĐH đất nớc nh thu hút qua đầu t trực tiếp của các
nớc công nghiệp phát triển thu hút vốn đầu t kinh tế từ các NIC châu á; kỹ thuật
công nghệ còn có thể đợc đa vào qua con đờng mua và bán thị trờng thế giới.
Kênh chuyển giao khoa học công nghệ còn đợc thực hiện dới hình thức trao đổi

22


Tiểu luận triết học
thị trờng, đào tạo các huấn luyện cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật, công nhân
làm nghề.
Song điều kiện phải có là trình độ đầu t cao và ham hiểu biết, bảo đảm tốt
việc tích luỹ và đầu t trong nớc; bảo đảm công nghệ giữa nớc xuất và nhập công
nghệ không chênh lệch nhu nhiều; nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Nh vậy, ở phần này ta đã đi sâu vào cốt lõi của vấn đề là cần nh thế nào để
công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Đó là phát triển khoa học công nghệ,
đi thẳng vào thành tựu mới về khoa học công nghệ của thế giới và nhờ vào việc
chuẩn bị tốt năng lực nội sinh về khoa học công nghệ chúng ta triển khai công
nghệ mới đó ở trong nớc.
a) Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay không thể hiểu nh trớc kia. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ
ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự
đổi mới cơ bản về kinh tế và công nghiệp hiện đại hoá tất cả các ngành kinh tế
quốc dân. Từ đó tạo ra đợc sự cân đối hài hoà giữa các ngành trong tổng thể nền
kinh tế quốc doanh. Mà "cơ cấu CN-ND và dịch vụ" là cốt lõi. Từ đó mới có thể
tạo ra đợc sự tăng trởng cao và phát triển bền vững của nền kinh tế nớc ta. Kinh
nghiệm của chính nớc ta đã cho thấy trong những năm xây dựng theo đuổi một cơ
cấu kinh tế "phát triển u tiên công nghiệp nặng hàng đầu", không phù hợp với

điều kiện nớc ta là một nớc nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, yếu kém, lao động
tập trung tới 80% ở khu vực Nhà nớc. Kết quả là không đủ tiêu dùng, xuất không
đủ nhập, không tạo đợc tích luỹ nội bộ nền kinh tế quốc dân, nó thể hiện sự yếu
kém nhất định.
Cần phải đổi mới cả t duy nếp nghĩ và hành động. Công cuộc đổi mới Đảng
đã chọn là đúng đắn. Con đờng đó là công nghiệp hoá - hiện đại hoá với nội dung
chủ yếu trong đó có việc hình thành và chuyển dịch kinh tế với những nội dung
chủ yếu trong đó có việc hình thành và chuyển dịch kinh tế gắn với tổ chức và
phân công lại lao động xã hội và điều chỉnh lại cơ cấu đầy đủ.
Phơng hớng cụ thể.

23


Tiểu luận triết học
Điều đầu tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu "công - nông nghiệp
và dịch vụ" phù hợp với xu hớng "mở" của nền kinh tế. Vấn đề này đợc giải quyết
tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lí trong các ngành
kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu t.
Hớng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh, tỉ lệ sản lợng
chiếm phần lớn trong GDP. Tỉ trọng giá trị sản lợng nông nghiệp giảm dần (nhng
lợng tuyệt đối tăng hàng năm).
+ Nông nghiệp (kể cả lâm ng nghiệp): trong một số năm trớc mắt vẫn đợc
coi là mặt trận hàng đầu. Nhà nớc cần có những chính sách khuyến khích đầu t
vốn khoa học công nghệ nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng của các vùng, hình
thành những vùng chuyên canh... tạo cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lí đa dạng phù
hợp với điều kiện sinh thái ở nớc ta.
+ Công nghiệp: hình thành một số ngành công nghệ hiện đại có hàm lợng
khoa học - công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đề cần phải đạt
đợc đó là: điện tử tin học, công nghiệp sinh học, vật liệu mới và cơ khí chính xác.

Các ngành thuộc kết cấu hạ tầng phải đi trớc một bớc gồm năng lợng (Điện
than, dầu khí) giao thông vận tải.
Từ nay đến năm 2010 phải phát triển tiếp một số ngành nh sản xuất hàng
tiêu dùng và xuất khẩu đi đôi với việc hình thành một số công nghiệp t liệu cần
thiết.
+ Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ hải sản: cần đợc chú trọng nhằm
nâng cao giá trị của các mặt hàng lơng thực thực phẩm nhằm thu hút khách hàng
trên thị trờng quốc tế.
+ Dịch vụ: Đối với ta hiện nay phải hết sức coi trọng và phát huy thế mạnh
của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịch vụ có thu ngoại tệ mạnh.
Cần nâng cao năng lực và trình độ hiện đại các ngành dịch vụ kỹ thuật, ngân
hàng, bu chính viễn thông.
Các dịch vụ về hàng hải và hàng không có triển vọng to lớn, chúng ta cần
chú trọng phát triển cụ thể nh các dịch vụ vận tải biển, dịch vụ thơng mại quá
cảnh.

24


Tiểu luận triết học
Ngoài ra vấn đề phân công lại lao động xã hội và tranh thủ vốn đầu t Nhà nớc cũng nh vấn đề cần giải quyết sớm để phát triển kinh tế.
b) Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
(Sự cần thiết): Nớc ta hiện nay là một Nhà nớc so với 80% dân c đang sinh
sống bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận ngời
nghèo. Vì vậy, phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ
là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình
thay đổi, đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, không có khả năng tăng trởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động
mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ... chỉ có nh vậy sẽ xoá bỏ đợc trạng thái trì trệ
của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức tạo
nhập bình quân.

Phần trên đã cho thấy thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất nông
nghiệp đợc phát triển rõ rệt.
Nhà nớc chuyển biến đáng kể (xuất khẩu lơng thực, thực phẩm...)
Hơn nữa theo kinh nghiệm của các nớc châu á - TBD sự phát triển công
nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu đợc đa vào nền tảng của nông nghiệp. Công nghiệp
hoá phải tạo cơ sở cho công nghiệp nông thôn phát triển.
ấn Độ tổ chức tới 102 ngành công nghiệp nông thôn tạo công ăn việc làm
ngăn chặn di c từ nông thôn lên thành thị.
Hàn Quốc: khuyến khích cơ sở công nghiệp nông thôn thu hút công nghiệp
chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Chính vì những bớc đó mà việc phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở
nông thôn là một việc làm cần thiết trong thời gian trớc mắt nhằm đẩy tới một bớc sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta.
Chính sách đờng lối phát triển:
Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phơng hớng hàng chiến lợc đó là
thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu. Nhiều ngời
cho rằng đây là hớng sai lầm nhng thực tế không phải vậy.

25


×