Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Mâu Thuẫn Biện Chứng Trong Quá Trình Xây Dựng Nền Kinh Tế Thị Trường Định Hướng Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.84 KB, 19 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng Đại học Kinh tế Quốc dân

trung tâm đào tạo từ xa
khoa kế toán
--- o0o ---

tiểu luận triết học
Đề tài:
mâu thuẫn biện chứng trong quá trình
xây dựng nền kinh tế Việt Nam hiện nay

Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa:

: lê ngọc thông
: p.t.t
: kt2d
:2

ơ

Hà Nội - 2008
Mục lục
A:lời mở đầu.
B: nội dung .
I. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1 .Sự cần thiết khách quan phải phát triển nền KTTT thị trờng định hớng XHCN
ở nớc ta .


2. Bản chất đặc điểm của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
II. Mâu thuẫn và phơng hớng giải quyết.
1


1.Mâu thuẫn.
2. Phơng hớng giải quyết .
C :Kết luận.
D :Danh mục các tài liệu tham khảo

A :lời mở đầu
Đờng lối đổi mới toàn diện đợc khởi sớng từ đại hội lần thứ VI của đảng
cộng sản Việt Nam(năm 1986)thực sự đã đem lại những kết quả to lớn trong mọi
mặt của đời sống xã hội Việt Nam,mà trớc hết là trong lĩnh vực kinh tế .nớc ta là
một đất nớc bị tàn phá nặng nề trong nhiều năm chiến tranh và là một nớc kém
phát triển nhất trong những nớc XHCN trớc đây ,lại bị cấm vận nhng nhờ đừng
nối đổi mới ,Việt Nam đã đạt đợc tốc độ phát triển cao ,chấm dứt đợc nạn đói
kiềm chế đợc lạm phát và ngày nay chúng ta là một trong những nớc xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới ,giữ vững đợc sự ổn định xã hội . những thành tựu đó đã
góp phần quan trọng trong việc đa nớc ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tễ xã hội .
Phát triển quan điểm của đại hội đảng VI BCHTW đã khảng định :phát
triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trơng chiến lợc lâu dài trong suốt thời
kỳ quá độ nên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam . Việc chuyển sang kinh tế nhiều
thành phần là để giải phóng sản xuất động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong
và bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc , nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội , cải thiện đời sống nhân dân. chúng ta không thể có những thành
2


tựu kinh tế nh vừa qua nếu không thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành

phần,mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào chiến lợc đúng đắn.
Chính vì tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề này đã thôi thúc em chọn
đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thầy giáo đã giúp em hiểu
sâu sắc về vấn đề này và hoàn thành bài viết này.

I. Nền kinh tế thị trờng theo địng hớng XHCN ở việt Nam.
1. Sự cần thiết khách quan phải phát triển nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Về phơng diện kinh tế có thể thấy rằng lịch sử của sản xuất và đời sống xã
hội của nhân loại đã trải qua hai kiểu tổ chức thích ứng với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội .Đó là thời đại kinh tế tự
cung tự cấp và thời đại kinh tế hàng hoá mà giai đoạn cao là kinh tế thị trờng .
Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên của nhân loại . Đó là phơng
thức sinh hoạt kinh tế ở trình độ thấp ,ban đầu là sử dụng những tặng vật của tự
nhiên và sau đó đợc thực hiện thông qua hoạt động trực tiếp vào tự nhiên để tạo
ra giá trị sử dụng .Hoạt động kinh tế đó bó hẹp trong mối quan hệ tuần hoàn giữa
con ngời và tự nhiên .hoạt động kinh tế đó gắn liền với kinh tế nông nghiệp tự
cung tự cấp . Nó thống trị trong xã hội công xã nguyên thuỷ và phong kiến .Kinh
tế tự nhiên gắn liền với kém phát triển và lạc hậu .
Kinh tế hàng hoá bắt đầu bằng hàng hoá giản đơn ,nó ra đời khi chế độ
cộng sản nguyên thuỷ tan rã .Dựa trên tiền đề cơ bản là có sự phân công lao
động xã hội và sự t hữu khác nhau về t liệu sản xuất .
Chuyển từ nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là bớc chuyển sang
thời đại kinh tế phát triển và văn minh nhân loại .
Kinh tế thị trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá ,cũng trải
qua ba giai đoạn phát triển :
Giai đoạn thứ nhất : Giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang
kinh tế sang kinh tế thị trờng .
3



Giai đoạn thứ hai : Giai đoạn kinh tế thị trờng phát triển tự do ,nhà nớc
không can thiệp vào.
Giai đoạn thứ ba : Giai đoạn kinh tế thị trờng hiện đại .Đặc trng của giai
đoạn này là nhà nớc can thiệp vao ,mở rộng giao lu kinh tế với nớc ngoài . Sự can
thiệp của nhà nớc thông qua các hình thức nh sở hữu nhà nớc ,đầu t tiền tệ , tín
dụng Sự phối hợp đó tạo nên một nền kinh tế hỗn hợp nhằm đảm bảo sự phát
triển có hiệu quả .
Kinh tế thị trờng là hình thức vận hành kinh tế ,các quy luật của thị trờng
chi phối việc bổ sung tài nguyên ,quy định sản xuất cái gì ? nh thế nào và cho
ai ? Đây là kiểu chức kinh tế phát triển đòi hỏi khách quan của lực lợng sản
xuất .Sự cạnh tranh trong kinh tế thị trờng đòi hỏi chủ thể phải không ngừng đổi
mới nâng cao chất lợng ,trình độ kĩ thuật hạ giá thành sản phẩm và mở rộng quy
mô tái sản xuất
Ví dụ : giai đoạn hàng hoá giản đơn gắn liền với văn minh công nghiệp cơ
khí nhng thời kỳ kinh tế thị trờng thì gắn vơí thông tin sinh học
Cho đến những năm 80 về cơ bản nền kinh tế nớc ta là tự cung tự cấp nông
nghiệp lạc hậu .Việt Nam là một nớc kém phát triển vì vậy phát triển kinh tế là
nhiệm vụ hàng đầu của toàn đảng toàn dân .Muốn vậy phải chuyển sang phát
triển kinh tế thị trờng cùng với nó là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
,phát triển kinh tế tăng cả về chất lợng và số lợng phát triển là nâng cao phúc
lợi xã hội nâng cao tiêu chuẩn sống và cải tạo giáo dục y tế Học thuyết kinh tế
xã hội của Mac nói : chủ nghĩa xã hội không đối lập với phát triển kinh tế thị tr ờng mà là một lấc thang phát triển của loài ngời đánh đấu bằng sự tiến bộ của sự
phát triển
Cuộc đấu tranh cách mạng trờng kỳ gian khổ khó khăn quyết liệt của nhân
dân ta dới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam và chủ tịch HCM nhằm giải
phóng nhân dân lao động , đem lại hạnh phúc giàu sang cho nhân dân lao động .
Vì vậy phát triển Việt Nam trong hiện tại và trong tơng lai phải là sự phát
triển vì giàu có ,phồn vinh hạnh phúc của nhân dan lao động ,vì sự giàu hùng
mạnh có của toàn xã hội của toàn dân tộc là sự phát triển mang tính xã hội chủ

nghĩa hiện đại công bằng của dân do dân vì dân dới sự lãnh đạo của đảng cộng
sản Việt Nam .
Nh vậy phát triển kinh tế thị trờng đối với nớc ta là một tất yếu ,một nhiệm
vụ kinh tế cấp bách để chuyển hoá nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại
hội nhập vào sự phát triển của kinh tế quốc tế thực tế cho thấy kể từ khi thực hiện

4


cơ chế kinh tế thị trờng từ 1991 nền kinh tế nớc ta có tốc độ tăng tởng cao
thừơng xuyên trên 7% và phát triển ổn định.
2 . Bản chất đặc đIểm của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam
Chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang phát
triển nền KTTT có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN là nội dung
,đặc đIểm và bản chất khái quát nhất đối với nền kinh tế nớc ta hiện tại và trong
tơng lai .Đại hội VII của đảng cộng sản VN năm 1991 đã thông qua 6 đặc trng
bản chất của XHCN và phơng hớng tổng quát phát triển kinh tế xã hội theo định
hớng XHCN của nớc ta .
2.1 nền kinh tế thị trờng mà nớc ta sẽ xây dựng là nền kinh tế thị trờng với
tính chất hiện đại với tính chất xã hội hiện đại .
Mặc dù đang nằm trong tình trạng lạc hậu kém phát triển nhng khi chúng
ta chuyển sang giai đoạn kinh tế thị trờng thì thế giới chuyển sang giai đoạn kinh
tế thị trờng hiện đại .
Bởi vậy chúng ta không thể và không nhất thiết phải trải qua giai đoạn kinh
tế hàng hoá giản đơn và giai đoạn kinh tế thị trờng tự do mà đi thẳng ngay vào
phát triển kinh tế thị trờng hiện đại ,đây là nội dung và yêu cầu phát triển rút
ngắn .mặt khác thế giới vẫn đang nằm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
vì vậy phát triển kinh tế nớc ta phải định hớng xã hội chủ nghĩa là sự cần thiết
khách quan ,là nội dung yêu cầu phát triển rút ngắn .Sự nghiệp dân giàu ,nớc
mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh vừa là nội dung vừa là mục đích và

nhiện vụ phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa .Đảng và nhà nớc ta khuyến khích nhân dân làm giàu một cách hợp pháp ,vì dân giàu nớc mạnh
và giữ độc lập chủ quyền quốc gia .
2.2 nền kinh tế của chúng ta là nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần với
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc
Trong một số lĩnh vực ,một số khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định tới
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .Nền kinh tế nhiều thành phần phải là nền
kinh tế đa thành phần đa sở hữu thế nhng nền kinh tế thị trờng mà chúng ta đang
xây dựng là nền kinh tế thị trờng hiện đại cho nên sự tham gia của bàn tay hữu
hình của nhà nớc vào quản lý ,điều tiết nền kinh tế đó . Đồng thời chính nó sẽ
đảm bảo phảt triển nền kinh tế đúng hớng thị trờng .Sự quản lý đIều tiết phát
triển kinh tế thị trờng của nhà nớc là thông qua các công cụ ,chính sách kinh tế
vĩ mô và vai trò chủ đạo của khu vựu kinh tế nhà nớc .Kinh tế nhà nớc phải nắm
vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt có ý nghĩa là đài chỉ huy là mạch
máu của nền kinh tế nhà nớc .
5


Cùng với việc coi trọng vai trò của khu vực kinh tế nhà nớc thì ta cũng phải
coi trọng khu vực kinh tế t nhân và kinh tế hỗn hợp ,đặt chúng trong mối liên hệ
hữu cơ không tách rời biệt lập .
Thực tế ở Việt Nam thành phần kinh tế t nhân đóng góp vai trò hết sức quan
trọng trong tổng sản phẩm trong nớc (GDP).Nếu tính toàn bộ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh nói chung ,đóng góp của khu vực này qua các năm nh sau :
Năm

1990

1991

1992


1993

Tỷđồng

19856

20755

22201

23023

Trong khi đó đóng góp của thành phần kinh tế quốc doanh là:
Năm 1990
1991
1992
1993
Tỷ
10186 10224 10411 10466
đồng
2.3 Nhà nớc quản lý nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở
nớc ta là nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ,là nhà nớc của dân do dân
vì dân .
Vai trò quản lí của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng hết sức quan trọng .
Sự quản lý của nhà nớc đảm bảo cho nền kinh tế tăng trởng ổn định ,đạt hiệu quả
cao ,đạc biệt là đảm bảo công bằng về mặt tiến bộ xã hội ,không có ai ngoài nhà
nớc có thể làm giảm sự chênh lệch giữa ngời giàu và ngời nghèo giữa thành thị
và nông thôn giữa nông nghiệp với công nghiệp ,giữa các vùng trong cả nớc .Tuy
vậy ta cần nhấn mạnh rằng : thành tố quan trọng trong việc xây dựng kinh tế thị

trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là sự tham gia vào quá trình kinh tế của nhà nớc khác với nhà nớc của nhiều nớc khác trên thế giới mà là nớc của dân vì dân
do dân ,nhà nớc công nông ,nhà nớc của đa số nhần dân lao động dới sự lãnh đạo
của đảng cộng sản Việt Nam .Nó có đủ khả năng bản lĩnh tự đổi mới để đảm bảo
định hớng xã hội chủ nghĩa trong việc phát triển kinh tế thị trờng của nớc ta.Sự
khác biệt về bản chất nhà nớc là tiền đề cho sự khác biệt của bản chất nền kinh tế
so với các nớc khác .
2.4. Cơ chế vận hành của nền kinh tế đợc thực hiện thông qua cơ chế thị trờng với sự tham quản lý và điều tiết cuả nhà nớc .
ĐIều đó có nghĩa là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng vận hành theo những quy luật kinh tế nội tại của kinh tế thị trờng nói
chung .
6


Thị trờng có vai trò quyết định đối với việc phân phối nguồn lực kinh tế .
Sự quản lý điều tiết của nhà nớc khắc phục đợc những mặt trái của kinh tế thị trờng , thực hiện các mục tiêu nhân đạo mà bản thân kinh tế thị trờng không thể có
đợc .
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đợc thực hiện thông
qua thị trờng,
Các quy luật của kinh tế hàng hoá ,kinh tế thị trờng (quy luật giá trị , quy
luật cung cầu )sẽ chi phối các hoạt động kinh tế , quy luật giá trị quy định mục
đích theo đuổi trong hoạt động kinh tế là lợi nhuận ( là giá trị không ngừng tăng
lên)
Quy định sự phân bổ các nguồn lực vào các lĩnh vực sản xuất ,kinh doanh
khác nhau đồng thời đặt các chủ thể kinh tế trong một cuộc cạnh tranh quyết liệt
. Thông qua các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô ,đồng thời sử dụng các lực lợng kinh tế của mình(kinh tế nhà nớc ) nhà nớc tác động nên mối quan hệ tổng
cung tổng cầu thực hiện điều tiết nền kinh tế thị trờng , nh vậy cơ chế hoạt
động của kinh tế là : thị trờng điều tiết nền kinh tế ,nhà nớc điều tiết thị trờng
,các chủ thể kinh tế có mối quan hệ hữu cơ thống nhất .
2.5.
Mở cửa hội nhập nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới trên
cơ sở giữ vững độc lập tự chủ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia là nội dung

quan trọng của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta .
Quá trình phát triển kinh tế thị trờng gắn liền với quá trình xã hội hoá nền sản
xuất xã hội .Tiến trình xã hội hoá đi đôi với quá trình phát triển kinh tế thị tr ờng
là không có biên giới quốc gia về phơng diện kinh tế .
Một trong những đặc trng quan trọng của kinh tế thị trờng hiện đại là việc mở
rộng giao lu kinh tế với nớc ngoài .
Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế với những khu vực hoá toàn cầu hoá
đang ngày càng phát triển và ngày càng trở thành xu thế tất yếu trong thời đại
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay .Tất cả các nớc trên thế giới
,dù muốn hay không muốn ít nhiều bị lôi cuốn ,thu hút vào các quan hệ kinh tế
quốc tế .Tranh thủ thuận lợi cơ hội tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn và vợt qua thách
thức là yêu cầu cần thiết để thực hiện .Để phát triển trong điều kiện KTTT hiện
đại ,Việt Nam không thể đóng cửa ,khép kín nền kinh tế trong trạng thái tự
cung ,tự cấp .Mà phải mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới Sự mở cửa đợc
thể hiện trên ba nội dung chính: thơng mại ,đầu t và chuyển giao công nghệ khoa
học kĩ thuật .Tuy nhiên chúng ta mở cửa để hoà nhập chứ không hoà tan mà phải

7


dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế ,giữ vững độc lập tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia .
2.6.
Thúc đẩy tăng trởng kinh tế đồng thời với việc đảm bảo công bằng
xã hội cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ở
nớc ta.
Phát triển công bằng và phát triển bền vững là thuật ngữ phổ biến và là su thế
của thời đại ngày nay .Phát triển công bằng đợc hiểu là những chính sách phát
triển đảm bảo sự công bằng xã hội , tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân có
điều kiện cơ hội tham gia vào quá trình phát triển và đợc hởng những thành quả

tơng ứng với sức lực và khả năng trí tuệ mà họ bỏ ra , là làm giảm khoảng cách
giữa giàu nghèo giữa dân c các vùng .Khác với nhiều nớc trên thế giới ,nớc ta
phát triển kinh tế đi đôi với việc thực hiện thống nhất với công bằng xã hội .
Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng sự đảm bảo công bằng trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hoàn toàn xa lạ và khác hẳn với
chủ nghĩa bìng quân ,cân bằng thu nhập chia đều sự nghèo đói cho mọi ngời .
Mức độ của công bằng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển khả năng và sức
mạnh kinh tế của mỗi quốc gia .
Vì vậy nhấn mạnh tới công bằng xã hội trong đIều kiện nền kinh tế kém phát
triển ,ngân sách eo hẹp thì chắc chắn sẽ làm tiêu diệt động lực phát triển kinh tế
xã hội

2.7. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghiã ở nớc ta ,đợc thực
hiện theo kết quả la Giải quyết mối quan hệ giữa lao động với t bản vốn
thông qua phân phối thu nhập trong o động là chủ yếu kết hợp một phần
theo vốn và tài sản . Đây là sự khác biệt giữa kinh tế thị trờng xã hội chủ
nghĩa với kinh tế thị trờng t bản chủ nghiã .
Trong mối quan hệ giữa lao động với t bản ( vốn ) giữa lao động sống và lao
động quá khứ ( lao động đã đợc vật hoá ) chủ nghĩa t bản coi trọng nhân tố t
bản ,nhân tố lao động quá khứ đã đợc tích luỹ . Bởi vậy ,trong phân phối thành
quả lao động chủ nghiã t bản nhấn mạnh nhân tố t bản hơn nhân tố lao động
,nhấn mạnh yếu tố đầu t tích luỹ hơn yếu tố tiền lơng thu nhập của ngời lao động
.Ngợc lại CNXH đặt con ngời vào vị chí trung tâm của mọi sự phát triển ,cho
nên chủ nghĩa xã hội quan tâm đến yếu tố thu nhập của ngời lao động ,tuy nhiên
ta phải coi trọng yếu tố vốn ,tăng cờng tích luỹ và đầu t ( cả nhà nớc và t nhân )
và mối quan hệ biện chứng giữa vốn với lao động ,thu nhập theo vốn tài sản kinh
doanh bây giờ đã chở thành bình thờng .Chỉ có trên cơ sở đó mới tăng đợc dân số
giầu trong xã hội ,tăng số ngời có thu nhập cao giảm số ngời có thu nhập thấp
8



,thu hẹp khoảng cách giữa ngời giàu với ngời nghèo vừa là nội dung vừa là chính
sách thu nhập và chính sách đIều tiết thu nhập của nhà nớc trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghiã ở nớc ta .
Tóm lại quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta phải là quá trình thực hiện dân giàu nớc mạnh tiến lên hiện đại
trong một xã hội nhân dân làm chủ nhân ái có văn hoá có kỷ cơng xoá bỏ áp bức
bất công tạo điều kiện cho mọi ngời có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc
II.

Mâu thuẫn và phơng hớng giải quyết

1.Mâu thuẫn.
Trong mô hình kinh tế cũ của chủ nghĩa xã hội mọi ngời có cuộc sống ấm
lo tự do hạnh phúc mà chúng ta áp dụng , sự vận hành của nền kinh tế chỉ dựa
trên mệnh lệnh ,kế hoạch của nhà nớc cùng với hệ thống quản lý quan liêu bao
cấp từ sản xuất đến tiêu dùng .Cơ chế kinh tế tuy có u điểm là tránh đợc sự phân
cực trong xã hội bởi khoảng cách giàu nghèo nhng lạI bộc lộ nhiều nhợc điểm cơ
bản đó là những mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế .Qua hơn 10 năm đổi mới nớc ta đã phát triển kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng nền
kinh tế mà chúng ta đang xây dựng và phát triển theo định hớng xã hội chủ
nghĩa
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là bớc phát triển tất yếu của
nền kinh tế và của nền văn minh nhân loại. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa là một nền kinh tế quá độ nên nó không tránh khỏi những mâu
thuẫn trong thời kỳ quá độ
1.1. Nền kinh tế thị trờng trong đIều kiện sản xuất nhỏ là chủ yếu ở nớc ta
cho nên tất nhiên không tránh khỏi tính tự phát.
Việc định hớng nền kinh tế nớc ta đi nên chủ nghĩa xã hội không phải là
sự phát triển tự phát mà là kết quả của sự nhận thức và vận dụng tự giác xu h ớng
và qui luật khách quan của sự phát triển xã hội trong thời đại ngày nay.Nh vậy

phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN đã bao hàm sự đấu tranh giữa hai
mặt đối lập:tính tự phát và tính tự giác trong phát triển kinh tế.
Trong thời gian hiện nay,tính tự phát vẫn còn và nó cần thiết cho kinh tế
sản xuất hàng hoá nhỏ và nó không tránh khỏi trong việc điều chỉnh mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng lu thông hàng hoáTuy vậy nếu nền kinh tế chỉ phát
triển tự phát thì chúng ta không thể thực hiện những mục tiêu cuả chủ nghĩa xã
hội .Còn tự giác là hoạt động dựa trên sự nhận thức đúng đắn xu thế tất yếu và là
qui luật khách quan của đời sống xã hội nhng nhận thức sai lầm thì hậu quả rất
lớn.
9


Giải quyết mâu thuẫn giữa tính tự phát và tự giác trong phát triển kinh tếxã hội là điều rất khó khăn,phức tạp .Không phải một lúc có thể xoá bỏ hoàn
toàn tính tự phát và biến mọi hoạt động của con ngời thành tự gíac,mà chỉ có thể
phát huy ngày càng cao tính tự giác trên cơ sở nâng cao nhận thức khoa học,năng
lực tổ chức quản lý,phối hợp trên toàn xã hội để hạn chế tính tự phát trong thời
kỳ quá độ.
1.2. Phát triển nền kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá độ tức là phải chấp
nhận các hình thức sở hữu và kinh doanh thuê mớn lao động và bóc lột sức
lao động dẫn đến mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao động và ngời thuê lao
động.
Chúng ta không có cơ sở để khẳng định rằng trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội thì hình thức thuê mớn lao động sẽ giảm đi .Cũng sẽ càng sai lầm
nếu nh chỉ có thành phần kinh tế nhà nớc và kinh tế tập thể hợp tác xã là phát
triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa và nó sẽ thay thế dần các thành phần kinh
tế còn lại mà tất cả các thành phần kinh tế đều phát triển theo một hớng chung
duy nhất - định hớng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự trởng thành của chủ nghĩa
xã hội thì hình thức thuê mớn lao động sẽ giảm dần mức độ bóc lột của nó .Tất
nhiên đIều này chỉ có thể trở thành hiện thực đợc trong đIều kiện có sự lãnh đạo
của đảng cộng sản Việt Nam ,nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản

lý và thành phần kinh tế nhà nớc nắm vai trò chủ đạo cộng với sự lớn mạnh của
thành phần kinh tế tập thể hợp tác xã.
Trong việc giải quyết mối quan hệ có mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế của ngời làm thuê và ngời thuê mớn lao động cần kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngời
lao động ,ngời thuê lao độngvà lợi ích nhà nớc .Sự bất công trong mối quan hệ
giữa lợi ích sẽ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế
Nhà nớc quản lý điều tiết nền kinh tế vĩ mô bằng hệ thống pháp luật và
chính sách kinh tế ,khuyến khích lợi ích kinh tế chính đáng và tích cực của các
doanh nghiệp khuyến khích sáng tạo của họ và hoạt động kinh doanh của họ
.Nhà nớc thông qua các nguồn thu từ thuế và các khoản đóng góp của các thành
phần kinh tế đã và đang đầu t vào phát triển kinh tế xã hội và phúc lợi xã
hội .Tuy nhiên phải thực hiện khéo léo nếu không sẽ ảnh hởng sấu đến sự
khuyến khích đầu t phát triển của các thành phần kinh tế .Theo kinh nghiệm của
các nớc đi trớc chúng ta nên hớng họ vào các công trình phúc lợi công cộng
tham gia bảo hiểm cho ngời lao động và hoạt động nhân đạo
1.3. Mâu thuẫn giữa bình đẳng ,công bằng xã hội với mục tiêu chủ nghĩa xã
hội với tình trạng bất bình đẳng bất công không thể tránh khỏi do mặt trái
của kinh tế thị trờng.
10


Một mặt phát triển kinh tế thị trờng đi từ sản xuất nhỏ là chủ yếu nên xã hội
cha thể tránh khỏi những di chứng cuả kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa ,sự cạng
tranh ( kể cả không lành mạnh),sự phá sản của các doanh nghiệp,tình trạng thất
nghiệp ,sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng ,các bộ phận dân c ,và đặc biệt
không tránh khỏi những tệ nạn xã hội do mặt trái của nền kinh tế thị trờng đem
lại dẫn đến sự bất bình đẳng và bất công xã hội.Mặt khác định hớng XHCN
không cho phép sự phát triển phân cực xã hội ,thất nghiệp ,bất công tiêu cực
ngày càng gia tăng .Mâu thuẫn xuất hiện giữa công bằng ,bình đẳng xã hội với
bất công sẽ là không tránh khỏi do mặt trái của nền kinh tế thị trờng làm nảy
sinh .

Kinh tế thị trờng chỉ là phơng tiện ,là con đờng để thực hiện các mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội : Mục tiêu phấn đấu cuả chủ nghĩa xã hội không chỉ là
công bằng xã hội mà còn là bình đẳng xã hội .
Trong mô hình xã hội cũ do nhận thức không đúng đắn về vấn đề bình đẳng
xã hội đã dẫn đến tình trạng trì trệ của xã hội . Điều đó không phải là lý tởng
bình đẳng xã hội xã hội chủ nghĩa .
Trong sự nghiệp đổi mới CNXH đòi hỏi chúng ta phải nhận thức lại vấn đề
này .Ngày nay bên cạnh bình đẳng về sự cống hiến ngang nhau thì hởng thụ
ngang nhau còn phải chấp nhận mức hởng thụ đó là làm nhiều hởng nhiều làm ít
hởng ít.Nh vậy trong bản thân công bằng xã hội hiện nay phải bao hàm mâu
thuẫn mâu thuẫn giữa bất bình đẳng và bình đẳng . Nếu mâu thuẫn này không
đợc giải quyết thờng xuyên đúng đắn thì có thể sảy ra hai trờng hợp : Hoặc là do
nhận thức không đúng đắn mà nhà nớc can thiệp một cách chủ quan vào tiến
trình xã hôị làm kìm hãm sự phát triển ,tăng trởng xã hội ,là do sự phát triển tự
phát của kinh tế thị trờng và nhà nớc không có sự điều chỉnh bằng các chính sách
xã hội nhất định nên sự bất bình đẳng tích luỹ dần dần tạo thành sự phân cực sâu
sắc trong xã hội và vì thế mà xã hội ngày càng xa rời mục tiêu xã hội chủ
nghĩa .Tăng trởng kinh tế bản thân nó khong tự sinh ra bình đẳng xã hội . Một
thực tế cho thấy ở nớc Mỹ tình trạng bất bình đẳng ngày càng sâu sắc : số ngời
sống trong đIều kiện dới mức nghèo khổ tăng từ 12%(1969)lên 14,5% (1999)tức
là khoảng 37 triệu ngời trong khi đó thu nhập của 20% số ngời giàu nhất tăng từ
14% cònthu nhập của20% số ngời nghèo chỉ tăng 8%.trong chủ nghĩa xã hội
bình đẳng xã hội là mặt chủ đạo trớc hết là bình đẳng về cơ hội còn về hởng thụ
thì trớc mắt chỉ có thể phấn đấu bình đẳng ở một số sự thoả mãn về một sồ nhu
cầucơ bản nhất dần dần phát triển lên.
1.4. Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội .
11


Để có đợc sự tăng trởng kinh tế ,bất kỳ một chính sách kinh tế nào cũng

phải quan tâm tới lợi ích cá nhân bởi vì ngời đầu t vốn bao giờ cũng quan tâm trớc hết đến lợi nhuận cá nhân .Tuy nhiên trong kinh tế thị trờng phát triển nhu
cầu mà lợi ích cá nhân không thể tránh khỏi những mặt trái của nó tức là một số
cá nhân nhất định sự phát triển không đi theo hớng nhất định mà đi theo hớng
tiêu cực-theo chủ nghĩa cá nhân .Nh vậy trong điều kiện hiện nay xã hội cha có
khả năng loại bỏ đợc sự xuất hiện mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã
hội .Mâu thuẫn đó không đợc giaỉ quyết tạo nên sự bất công xã hội .Nếu lợi ích
cá nhân mà bị vi phạm thì sẽ bị mất động lực quan trọng của sự phát triển còn lợi
ích xã hội bị xâm phạm thì nạn nhân sẽ là toàn thể cộng đồng xã hội .
Để giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội thì phải kết
hợp hài hoà giữa cá nhân và lợi ích xã hội .Đồng thời phải đấu tranh chống
những biểu hiện tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân . Trong việc chống chủ nghĩa cá
nhân ta cần phải phân biệt với lợi ích cá nhân chính đáng vì nó không đi ngợc lại
với lợi ích chung mà còn là tiền đề cho lợi ích chung ,chủ nghĩa cá nhân là tiêu
cực vì nó đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích xã hội .Chủ tịch Hồ Chí Minh đã t ờng nói: Thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không thể tách rời với thắng lợi của
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân . bác đã phân định rõ chủ nghĩa cá nhân
với lợi ích cá nhân chính đáng đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân không phải là
giầy xéo lên lợi ích cá nhân.
Chủ nghĩa cá nhân dẫn đến sự thoái hoá biến chất ,tham nhũng của một bộ
phân không nhỏ trong bộ máy nhà nớc.Nếu xã hội không có biện pháp tích cực
và hiệu quả thì chủ nghĩa chủ nghĩa cá nhân không những không giảm mà cồn
tăng lên cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội ,phúc lợi xã hội sẽ tăng lên
những cái này sẽ giao cho các cá nhân trực tiếp quản lý .Kinh tế thị trờng tâm lý
chạy theo đồng tiền và lối sống sa hoa đã làm cho mốt số ngời sẵn sàng làm bất
cứ đIều gì chỉ vì lợi ích của riêng mình .
Tóm lại phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN đang làm nảy sinh
một số mâu thuẫn . Sự thành công của CNXH phụ thuộc chủ yếu vào sự giải
quyết các mâu thuẫn đó. Vấn đề đặt ra ở đây là phải nghiên cứu những mâu
thuẫn này và đề ra những biện pháp hữu hiệu để giải quyết .
1.5. Thực trạng mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế trong thời gian
qua.

1.5.1. Thực trạng các thành phần kinh tế trong thời gian qua.
1.5.1.1. Kinh tế quốc doanh

12


Thành phần kinh tế nhà nớc là những đơn vị những tổ chức trực tiếp sản
xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc
sở hữu nhà nớc hoặc phần của nhà nớc chiếm tỷ lệ khống chế.
Kinh tế nhà nớc bao gồm kinh tế quốc doanh và các tài sản thuộc sở hữu
nhà nớc( đất đai ,ngân hàng ) . Vậy kinh tế quốc doanh là một bộ phận của
kinh tế nhà nớc.
Theo số liệu thống kê đến cuối năm 1989 cả nớc ta có 12080 xí nghiệp
quốc doanh với vốn tơng ứng khoảng 10 tỷ USD trong đó công nghiệp chiếm
49.3% tổng số vốn và xây dựng 9% nông nghiệp 8,1%Hàng năm các thành
phần kinh tế này tạo ra khoảng
30-40% GDP và từ 20-30% thu nhập quốc dân .Đóng góp khoảng 60-80%
số thu ngân sách nhà nớc.Thành phần kinh tế này hầu nh nắm giữ toàn bộ công
nghiệp nặng , hàng tiêu dùng nắm giữ hầu hết các mặt hàng thiết yếu: thuốc
chữa bệnh gần 100%, hàng dệt kim , giấy khoảng 75-85%Không ai có thể phủ
nhận đợc vai trò và tầm quan trọng của kinh tế quốc doanh .Đối với nớc ta tuy
đã đạt một số thành tích song kinh tế quốc doanh cha đảm bảo đợc sản xuất . Sự
tăng trởng kinh tế chỉ phát triển theo chiều rộng (quy mô ) chứ cha phát triển
theo chiều sâu(chất lợng).
Hiện nay sau khi đổi mới cơ cấu thành phần kinh tế , cơ chế quản lý , tuy
có tạo nên một số chuyển biến bớc đầu của một số doanh nghiệp quốc doanh nhng vẫn dừng lại ở con số rất nhỏ bé trong tổng số doanh nghiệp quốc doanh.
Việc chuyển sang cổ phần hoá các doanh nghiệp theo quyết định 202 HĐBT
là rất đúng đắn tuy nhiên cha tiến hành đợc bao nhiêu do gặp nhiều nguyên nhân
khác nhau .
1.5.1.2. Thành phần kinh tế hợp tác(tập thể)

Kinh tế hợp tác là sự liên kết tự nguyện của các chủ thể kinh tế với các
hình thức đa dạng,linh hoạt phù hơp với nhu cầu ,khả năng và lợi ích của các bên
tham gia.
Kinh tế hợp tác phát triển dới nhiều hình đa dạng từ thấp đến cao ,tổ chức
theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Kinh tế hợp tác đặc biệt trong nông nghiệp nớc ta xây dựng cuối những
năm 50 với mô hình cũ do vi phạm nguyên tắc quản lý nên kìm hãm sức sản xuất
trong nông nghiệp và nông thôn.Trong những năm đổi mới ngời dân đợc giao
quyền làm chủ đất đã huy động đợc sức lao động và vốn đầu t từ nhân dân .Thực
tế xuất hiện nhiều hình thức hợp tác xã giản đơn từng khâu nh hợp tác xã cổ
phần ,hợp tác xã dịch vụ đầu vào ,đầu ra phục vụ cho kinh tế hộ và kinh tế trang
13


trại phát triển .Trong thơng nghiệp và dịch vụ tính đến năm 1989 toàn ngành có
21094 điểm bán hàng tập thể tính đến năm 1991 hơn 75% hợp tác xã giải thể ,số
còn lại hoạt động cầm chừng.
Nhà nớc cần xây dựng và thực hiện có hiệu lực các chính sách kinh tế vĩ
mô đối với nông nghiệp ,nông dân và nông thôn .Trong đó đầu t cơ sở hạ tầng ,kĩ
thuật cho đời sống ,các thị thờng xuất khẩu chế biến ,giá cả ,tín dụng ,đào tạo
cán bộ nghề nghiệp ,khuyến khích làm giàu chính đáng xoá đói giảm nghèo
,từng bớc công nghiệp hoá ,hiện đại hoá để kinh tế hợp tác xã và kinh tế nhà nớc
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân .
1.5.1.3. Kinh tế t bản nhà nớc .
Hiện nay nhận thức về thành phần kinh tế t bản nhà nớc còn hết sức đơn
giản và hạn hẹp,mặc dù nó có vị chí rất quan trọngtrong cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần của nớc ta.Thành phần kinh tế này rất đa dạng và phát triển
nhanh.Nó gồm các doanh nghiệp thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp .Theo số liệu
tổng cục thống kê ,đến 7/ 92 đã có 461 dự án đầu t đợc cấp giấy phép và tổng
vốn đăng ký là 3563 triệu USD .Trong đó hình thức liên doanh là chủ yếu ,phổ

biến .Các dự án đầu t ngày càng tăng nhanh .
Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc vận động tiềm năng to lớn về vốn
công nghệ và quản lý các nhà t bản vì lợi ích của họ cũng nh vì lợi ích cuả đất nớc .Nhà nớc cần phát triển rộng rãi các hình thức liên doanh ,nhiều phơng thức
góp vốn thích hợp giữa nhà nớc với t bản t nhân trong và ngoài nớc để tạo cho
các doanh nghiệp trong nớc phát triển bằng khả năng hợp tác và cạnh tranh với
các doanh nghiệp nớc ngoài.
1.5.1.4. Thành phần kinh tế cá thể
Kinh tế cá thể tiểu chủ nông dân,thợ thủ công , những ngời buôn bán ,dịch
vụ cá thể .Sở hữu của các thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân sản xuất phân
tán kinh doanh .Trình độ công nghệ thủ công mục đích kinh doanh chỉ là nuôi
sống mình còn tiểu chủ thì bản thân vừa lao động vừa thuê mớn một số lao động
nhỏ . Thế mạnh của thành phần kinh tế cá thể là phát huy nhanh ,có hiệu quả vốn
,sức lao động ,tay nghề sản phẩm truyền thống .Nó có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế .Có khả năng đóng góp phát triển kinh tế và xã hội .
Do u thế của nó nên nhà nớc và các thành phần kinh tế khác không thể
không tạo điều kiện hớng dẫn ,giúp đỡ thành phần kinh tế cá thể ,tiểu chủ về vốn
,kĩ thuật công nghệ ,chính sách và tiêu thụ sản phẩm để nó tham gia một cách tự
nguyện,là vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế .
1.5.1.5. Thành phần kinh tế t nhân .
14


Thành phần kinh tế t nhân của nớc ta bao gồm các đơn vị kinh tế mà một
hoặc một số nhà t bản trong hoặc ngoài nớc đầu t để sản xuất kinh doanh.
Nét nổi bật của thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân hoặc sở hữu hỗn
hợp thuê và bóc lột sức lao động làm thuê thờng đầu t vào các ngành vốn ít ,lãi
cao .
Kinh tế t bản t nhân tổ chức dới hình thức doanh nghiệp t nhân ,cổ phần
công ty trách nhiệm hữu hạn
Từ năm 1991 sau khi có luật doanh nghiệp đầu t ở nớc ta . Kinh tế t bản t

nhân phát triển mạnh và đóng góp nhất định cho phát triển kinh tế xã hội cần
khẳng định chủ trơng nhất quán phát triển kinh tế t bản t nhân bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác.Khuyến khích đầu t của t bản t nhân vào sản xuất tạo
đIều kiện thuận lợi củng cố lòng tin cho các nhà đầu t .
1.5.2. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế .
Quy luật mâu thuẫn không những chỉ ra mối quan hệ giữa các mặt đối lập
mà còn chỉ ra cho chúng ta thấy nguồn ngóc ,động lực của sự phát triển của các
thành phần kinh tế của nớc ta hiện nay bên cạnh những mặt thống nhất song
song phát triển theo hớng của chủ nghĩa t bản dù vậy nó mới chỉ là khả năng
thực trạng và tơng quan lực lợng của nền kinh tế xã hội của nớc ta bối cảnh quốc
tế nh hiện nay khi đất nớc đang phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa
không phải là cái không thể đảo lại đợc chúng ta chỉ có quyết tâm không thôi thì
cha đủ mà phải có đờng nối sáng suốt khôn ngoan của chính đảng cách mạng
tiên tiến giàu trí tuệvà đặc biệt phải có bộ máy nhà nớc mạnh . Mâu thuẫn trên
còn thể hiện giữa một bên gồm những khuynh hớng và t tởng phát triển theo định
hớng xã hội chủ nghĩa trong tất cả các thành phần kinh tế , đợc sự cổ vũ ủng hộ
của tất cả các thành phần kinh tế lực lợng chính trị xã hội tiên tiến với một bên là
tự hpát gây ảnh hởng tới nền kinh tế ,mâu thuẫn cơ bản này quyết định những
mâu thuẫn khác về cả chiều rộng và chiều sâu ,trong quá trình phát triển kinh tế
theo định hớng xã hội chủ nghĩa chính sách phát triển cơ cấu kinh tế kinh tế
nhiều thành phần đòi hỏi phải có sự khuyến khích kinh tế t nhân phát triển mạnh
mẽ và nay sự phát triển đó còn thấp cha đáp ứng tiềm năng hiện có đòi hỏi các
thành phần kinh tế phát triển ,phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân
trong nền kinh tế nớc ta hiện nay các thành phần kinh tế bình đẳng trớc pháp luật
nhng vai trò khác nhau trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội mới
nh vậy bên cạnh có quan hệ liên quan mật thiết với nhau giữa các thành phần
kinh tế mà có mâu thuẫn với nhau ,những mâu thuẫn này tạo thành động lực của
sự phát triển của nền ki nh tế mà còn hiểu đúng đắn hơn muốn sác định đợc xu
thế phát triển của nó phải xác định đợc mâu hthuẫn bên trong sự vật bên trong
15



các thành phần kinh tế có những ngành độc quyền nh cong nghiệp quốc
phòng,ngân hành nhà nớc bu chính không phải là sự cạnh tranh khốc liệt của nền
kinh tế thị trờng ngành nào cũng muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất . Trong
nền kinh tế hiện nay thực hiện điều đó không dễ dàng nhng chính những sự cạnh
tranh đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển cao hơn với chất lợng
và số lợng ngày càng phong phú hơn chuyển sang kinh tế thị trờng đòi hỏi phải
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới .Trong thời đại ngày nay mọi nền kinh tế đều
hớng tới xuất khẩu nếu không coi mũi nhọn là vơn ra ngoài nớc thì không thể bắt
kịp bớc tiến chung của nhân loại nền ngoại thơng của chúng ta trong những năm
80 mất cân đối nghiêm trọng trong năm 80 82 chúng ta chỉ xuất khẩu đợc
khoảng 500 triệu USD nhng đến nay (2002) chúng ta đã có kim ngạch xuất
khẩu trên 14 tỷ USD điều đó chỉ có thể có đợc là do sự cạnh tranh và phát triển
của các thành phần kinh tế và trởng thành của các thành phần kinh tế trong nền
kinh tế thị trờng .
Đấu tranh và phát triển là hai mặt của hiện tợng ,là quan hệ nhân quả của
vấn đề . Có đấu tranh mới có phát triển ,vì vậy có sự chuyển hoá giữa chúng .
Trong nền kinh tế thị trờng mặc dù có sự cạnh tranh rất khốc liệt thơng trờng là
chiến trờng những doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc thì đó chính là
do sự lỗ lực phấn đấu của doanh nghiệp đó . vì vậy các doanh nghiệp không thể
đứng im thụ động mà phải không ngừng đổi mới và cải tiến để đáp ứng nhu cầu
của thị trờng ,thúc đẩy tính năng động sáng tạo của các doanh nghiệp .Đó chính
là u điểm của mâu thuẫn .Nhng bên cạnh đó những mâu thuẫn này cũng gây ra
nhiều những mặt trái ,những tệ nạn xã hội đó là sự coi trọng quá cao đồng tiền và
làm mọi thủ đoạn để chiếm đoạt nó .Mâu thuẫn đó cũng làm ảnh hởng đến nền
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam .Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh
tế khác nhau thúc đẩy công nghệ kỹ thuật đổi mới tổ chức quản lý ,thúc đẩy các
thành phần kinh tế phát triển phát triển.
2.


Phơng hớng giải quyết .

2.1. PhảI kết hợp hài hoà giữa lợi ích ngời thuê mớn lao động và ngời lao động .
Khuyến khích các lợi ích chính đáng tích cực sáng tạo ,hạn chế sự bóc lột ,những
hiện tợng tiêu cực . Phải kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích dân tộc,đồng
thời phải chống lại chủ nghĩa cá nhân nhất là chủ nghiã cá nhân cực đoan .Trong
cuộc đấu tranh của chúng ta phải phân biệt rõ giữa lợi ích cá nhân chính đáng
với chủ nghĩa cá nhân .Lợi ích cá nhân tích cực là động lực của sự phát triển xã
hội còn chủ nghĩa cá nhân là tiêu cực vì nó là xu hớng đặt lợi ích riêng của cá
nhân lên trên lợi ích xã hội.Bên cạnh đó còn phải nâng cao tính tự giác trên cơ sở

16


nâng cao năng lực nhận biết khoa học cũng nh năng lực phối hợp trên bình diện
xã hội ,hạn chế hình thức tự phát của hoạt động con ngời trong xã hội .
2.2. Giải quyết triệt để mâu thuẫn bóc lột và bị bóc lột và phải giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong việc phát triển kinh tế xã hội ,suy cho đến cùng định
hớng không những không ngăn cản mà còn tạo điều kiện cho sự tăng trởng kinh
tế với công bằng xã hội . Phải tạo điều kiện cho nhà nớc từng bớc củng cố vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân .Kinh tế nhà nớc phải thực sự mẫu mực cho
việc thực hiện công bằng xã hội trong phân phối .Nhà nớc bằng hệ thống chính
sách quản lý của mình vừa đảm bảo lợi ích của ngời kinh doanh vừa đảm bảo lợi
ích của ngời lao động . Khuyến khích mở rọng các hình thức kinh doanh để đảm
bảo công ăn việc làm cho ngời lao động .Hạn chế tiêu cực ,bóc lột trong các hình
thức kinh doanh này tạo đIều kiện cho ngời lao động từng bớc trở thành chủ t
liệu sản xuất . Từ đó họ làm chủ mình và chủ xã hội .

17



Danh mục tàI liệi tham khảo
1 Tạp chí nghiên cứu lý luận số 19 ( 10-1988)
2 Tạp chí nghiên cứu lý luận số 8 - 1998
3 Tạp chí nghiên cứu lý luận số 9 - 2000
4 Tạp chí triết học số 4 ( 8 -2000)
5 Tạp chí cộng sản số 9 (1998)
6 Tạp chí cộng sản số 18 (1998)
7 Tạp chí triết học số 5 (10 1999)
8 Tạp chí cộng sản số 19 (1998)
9 Giáo trình kinh tế chính trị ( đại học KTQD)
10 Giáo trình triết học Mác Lê Nin(xuất bản chính trị quốc gia ).

18


19



×