Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Mối Quan Hệ Giữa Sở Hữu Và Các Thành Phần Kinh Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.93 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Mối quan hệ giữa sở hữu và các thành phần kinh tế là vấn đề luôn
thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lí luận. Vấn đề sở hữu và vấn
đề thành phần kinh tế là những vấn đề mấu chốt, liên quan đến nền tảng cơ sở kinh tế của chế độ xã hội. Bản chất của vấn đề này là cơ sở cho
đang và nhà nớc đa ra các sách lợc nhằm phát triển kinh tế xă hội đặc biệt
trong xu thế Việt Nam đang từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Đây là một vấn đề hay nhng cũng rất khó. Đã có nhiều tranh luận, bàn cãi
xung quanh vấn đề này và cho đến nay tính thời sự nóng bỏng của nó vẫn
còn đó. Tất cả những điều này đã thôi thúc em chọn đề tài: Mối quan hệ
giữa sở hữu và các thành phần kinh tế."

Nội dung
Để hiểu đợc mối quan hệ giữa sở hữu và các TPKT trớc tiên chúng
phải hiểu đợc vấn đề về sở hữu, vấn đề về TPKT.
I - Sở hữu
1


1/ Sở hữu là gì?
Sở hữu là hình thức nhất định đợc hình thành trong lịch sử về chiếm
hữu của cải vật chất của xã hội. Để sinh sống và tồn tại, để sản xuất và tái
sản xuất ra của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mình
con ngời phải chiếm hữu tự nhiên. Do vậy, chiếm hữu biểu hiện quan hệ giũa
con ngời với tự nhiên, là hành vi gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con
ngời, là phạm trù vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn khác nhau của lịch sử
nhân loại. Còn sở hữu là hình thức xã hội của chiếm hữu trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định. Vì vậy sở hữu là phạm trù lịch sử, nó thay đổi
cùng với sự thay đổi của các hình thái xã hội trong lịch sử.
Sở hữu là quan hệ kinh tế chứ không phải là quan hệ ý chí của con
ngời ta.
Chủ thể sở hữu là ngời có quyền chiếm hữu đối tợng (hay khách


thể) sở hữu. chủ thể sở hữu bao giờ cũng là một ngời cụ thể hoặc là một cộng
đồng ngời cụ thể.
Đối tọng sở hữu (khách thể sở hữu) là thực thể vật chất biểu hiện dới dạng tự nhiên, đất đai, năng lợng, thông tin, của cải, trí tuệ hoàn toàn
hay một phần thuộc về chủ thể sở hữu.
Quan hệ sở hữu bao gồm các quan hệ giữa chủ thể sở hữu với nhau.
Những quan hệ này mang tính chất kinh tế - xã hội, quyết định các hình
thức phân phối tài sản, sản phẩm, thu nhập, giá trị giã các chủ thể sở hữu.
Phạm trù sở hữu khi đợc luật hoá thành quyền sở hữu và đợc thực
hiện thông qua một cơ chế nhất định gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu
là sự thể chế hoá các quan hệ sở hữu thành các quyền sở hữu, quyền sử
dụng, quyền định đoạt
Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ quản lý
tài sản theo ý chí của mình.
Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu
của mình cho ngòi khác hoặc là từ bỏ quyền sở hữu.
Quyền sử dụng là quyền sử dụng đối tợng sở hữu theo mục đích và
nguyện vọng của ngời sử dụng. Ngời sử dụng đối tợng sở hữu có thể không
phải là ngời chủ sở hữu, hoặc ngợc lại ngời chủ sở hữu có thể không phảI là
ngời sử dụng đối tợng sở hữu (vì đã chuyển quyền sử dụng cho ngời khác).
2


Tóm lại, sở hữu đợc xem xét dới hai góc độ:
Một là, dới góc độ kinh tế, sở hữu là quan hệ giữa ngời với ngời
trong việc chiếm hữu t liệu sản xuất (TLSX).
Hai là, sở hữu với tính cách là một hình thức pháp lý, là hình thức
phản ánh mối quan hệ sở hữu khách quan vào trong pháp luật.
2/ Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta
hiện nay.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phầ

theo định hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) mà chúng ta đang xây dựng và
phát triển bao gồm các hình thức sở hữu nh: Sở hữu toàn dân, sở hữu nhà
nớc, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân, sở hữu t bản t nhân, sở hữu hỗn hợp.
Trong các hình thức sở hữu này, khái quát lại chỉ có hai hình thức sở hữu
cơ bản là công hữu và t hữu, còn các hình thức khác chỉ là những hình thức
trung gian, quá độ hoặc hỗn hợp. ở đây, mỗi hình thức sở hữu lại có nhiều
phơng thức biểu hiện và trình độ thể hiện khác nhau. Chúng đợc hình
thành trên cơ sở có cùng bản chất kinh tế và tuỳ theo trình độ của lực lợng
sản xuất .
Sở hữu toàn dân.
Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu trong đó của cải tự nhiên đợc
toàn dân sử dụng,các thành viên trong xã hội có quyền ngang nhau trong
việc sử dụng của cải này. Trong hiến pháp và luật đất đai ở nớc ta đã quy
định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân.
Sở hữu nhà nớc.
Sở hữu nhà nớc là một bộ phận của sở hữu toàn dân (bao gồm
những tài nguyên tự nhiên, những TLSX nhất định, những phơng tiện lu
thông, thông tin, đợc chuyển cho các cơ quan Nhà nớc điều hành và sử
dụng theo ý chí của nhân dân, và theo quyết định của các cơ quan quyền lực
nhân dân, với những điều kiện sử dụng nhất định, kèm theo việc giao trách
nhiệm cho các cơ quan đó.
Sở hữu toàn dân và sở hữu Nhà nớc có điểm giống và khác
nhau,không nên đồng nhất hai hình thức sở hữu này.
Sở hữu tập thể.
Trong điều kiện kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, các nhu cầu kinh
tế về vốn, cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi sự hợp tác mới có khả
3


năng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu cầu đó đã liên kết ngời lao động lại

với nhau làm nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể.
Sở hữu tập thể là hình thức sở hữu mà chủ thể sở hữu không phải là
cá nhân cụ thể, mà là một tập hợp, một tập thể những ngời sở hữu. Chủ thể sở
hữu ở đây có thể xuất hiện dới dạng một ngời hay một nhóm ngời đợc uỷ
quyền, thể hiện những lợi ích của tập thể của những ngời sở hữu , hoặc dới
dang một pháp nhân thống nhất. Hình thức sở hữu tập thể cố hai phạm vi
khác nhau: Phạm vi hẹp là sở hữu của một tập thể nhỏ (nh một gia đinh) và
phạm vi rộng (nh hợp tác xã, công ty cổ phần).
Sở hữu cá nhân.
Đây là hình thức sở hữu dựa trên chế độ t hữu nhỏ về TLSX. Sở hữu
cá nhân là quan hệ chiếm hữu của từng cá nhân với những sản phẩm lao
động dùng cho tiêu dùng của mình. Sở hữu cá nhân đợc pháp luật thừa nhận
và bảo vệ trong các chế độ mà nó tồn tại. Sở hữu cá nhân đã có từ lâu trong
lịch sử loài ngời. Nó xuất hiên cùng với quá trình phân công lao động làm ra
của cải và ý thức con ngời phát triển. Cùng với sự phát triển của sản xuất, sở
hữu cá nhân cũng có sự phát triển về nội dung và hình thức. Sở hữu của từng
cá nhân ngày càng thể hiện sự văn minh và tiền bộ của xã hội loài ngời.
Ngày nay, kiến thức khoa học về kỹ thuật, công nghệ, quản lý sản xuất cũng
đợc coi là đối tợng sở hữu của hình thức sở hữu này.
Sở hữu t nhân.
Sở hữu t nhân cũng là hình thức chiếm hữu trong đó những sản phẩm
lao động rơi vào tay chủ thể. Nhng khác với tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tài
sản thuộc sở hữu t nhân có quy mô lớn hơn nhiều. Sở hữu t nhân là hình thức
chiếm hữu trong đó TLSX và vật phẩm tiêu dùng là của riêng cá nhân.
Cũng nh sở hữu cá nhân, sở hữu t nhân cũng đợc pháp luật bảo vệ
trong chế độ xã hội mà nó tồn tại. Sở hữu t nhân là động lực phát triển sản
xuất nhng cũng là nguồn gốc của sự bất công trong xã hội.
Sở hữu hỗn hợp.
Sở hữu hỗn hợp là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại
chủ thể khác nhau về tính chất. ở nớc ta thờng có 3 loại chủ thể kết hợp với

nhau để tạo ra các hình thức sở hữu hỗn hợp khác nhau. Đó là sự kết hợp,
liên kết giữa các chủ thể: Nhà nớc, tập thể, t nhân, để tạo nên các dạng sở

4


hữu sinh động nh: Nhà nớc và nhân dân; nhà nớc và tập thể; nhà nớc, tập thể
và t nhân; tâp thể và t nhân
* * *
ở trên chúng ta đã đề cập tới vấn đề về sở hữu, bây giờ chúng ta tiếp
tục đề cập đến vấn đề về thành phần kinh tế.
II. Thành phần kinh tế.
1/ Thành phần kinh tế là gì?
Hệ thống nền kinh tế quốc dân bao hàm các tác nhân. Đó là các cá
nhân, các doanh nghiệp, các hãng, Nhà nớc Sự trao đổi và buôn bán hàng
hoá, dịch vụ diễn ra thông qua các hoạt động của các tác nhân trong nền
kinh tế. Các tác nhân trong nên kinh tế tác động qua lại với nhau một cách
mạnh mẽ và qua đó ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế. Thành phần kinh tế
là các tác nhân trong nền kinh tế đợc phân định trên cơ sở quan hệ sở hữu
về TLSX. Mỗi TPKT có thể bao hàm nhiều tác nhân khác nhau nhng các
tác nhân này đều có chung một hình thức sở hữu nhất định về TLSX.
2/ Phân định các TPKT.
Có nhiều quan điểm trong việc phân định các TPKT. Để phân định
các TPKT phải dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau mà trong đó quan hệ sở
hữu về TLSX là một tiêu chí quan trọng nhất. Nêu phân định các TPKT ở
nớc ta hiện nay nh sau:
* TPKT Nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp mà nhà nớc đầu t hoặc
có cổ phần chi phối và các nguồn luực khác thuộc sở hữu nhà nớc đã hoặc có
thể đa vào vòng lu chuyển kinh tế.
*TPKT tập thể gồm các hình thức hợp tác đa dạng trong đó hợp tác

xã là nòng cốt. Kinh tế tập thể bậc cao thì dựa trên cơ sở sở hữu tập thể về
TLSX còn bậc thấp có thể chỉ hiệp tác trong việc sử dụng TLSX còn quyền
sở hữu pháp lý vẫn thuộc sở hữu t nhân.
* TPKT t bản nhà nớc bao gồm các hình thức liên doanh liên kết
giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t nhân t bản và kinh tế tiểu t bản của những
5


ngời sản xuất hàng hoá nhỏ và những ngời làm dịch vụ cá thể trong nóc,
ngoài nớc mà nhà nớc không nắm cổ phần chi phối.
* TPKT t bản t nhân gồm những doanh nghiệp dựa trên cơ sở sở hữu
t nhân t bản về TLSX.
* TPKT cá thể tiểu chủ gồm những đơn vị kinh tế dựa trên hình thức
sở hữu t nhân quy mô nhỏ về TLSX (bao gồm cả quyền sở hữu pháp lý, hoặc
chỉ riêng quyền chiếm hữu thực tế và quyền sử dụng TLSX).
Để các TPKT vừa phát triển vừa đảm bảo định hớng XHCN, Đảng
và Nhà nớc ta đã chỉ rõ: Kinh tế nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

III. Mối quan hệ giữa sở hữu và các TPKT
1/ Cơ sở lí luận và thực tiễn khách quan.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tinh chất và
trình độ của lực lợng sản xuất của chủ nghĩa Mác cho chúng ta thấy rằng: ở
nớc ta muốn xây dựng quan hệ sản xuất XHCN thì phải tơng ứng với nó là
LLSX phát triển ở trình độ cao.Thực tế cho thây rằng LLSX ở nớc ta còn ở
trình độ thấp thể hiện ở tính chất xã hội hoá của sản xuất còn thấp. Bởi vậy,
áp đặt duy nhất hình thức sở hữu công cộng, xoá bỏ chế độ t hữu là đi ngợc
lại với quy luật khách quan. Trong lời tựa cho tác phẩm Phê phán kinh tế
chính trị học Mác đã nhấn mạnh rằng: Không một phơng thức xã hội nào
có thể bị tiêu diệt trớc khi mà các LLSX của nó cha phát triển tới tận cùng

giới hạn của mình. Và các QHSX mới cao hơn lại có thể xuất hiện khi mà từ
trong xã hội cũ các đIều kiện vật chất cha phát triển tới độ chín muồi cho sự
ra đời của các QHSX mới kia.
Xoá bỏ t hữu là một sai lầm. Tại sao vậy? Chế độ t hữu có vai trò
không nhỏ đối với sự phát triển của sản xuất.

6


T hữu là một pham trù lịch sử của sự phát triẻn của xã hội loài ngời.
Có nghĩa là nó mang tính khách quan lịch sử, nó phát sinh, phát triển qua
từng giai đoạn lịch sử nhất định, từ thấp đến cao. Chế độ t hữu đợc định hình,
phát triển trong nền kinh tế TBCN trong 3 thế kỷ qua, nó vừa là tác nhân xúc
tác vừa là hệ quả của CNTB. Thật rõ ràng 300 năm phát triển của CNTB đã
tạo ra của cải vật chất bằng tất cả các hình thái kinh tế-xã hội trớc đó tạo ra
cộng lại, mà động lực chủ yếu chính là chế độ sở hữu t nhân. Chính trong tác
phẩm Tuyên ngôn Đảng cộng sản của đồng tác giả Mác và Ănghen có
nhận xét (trích Tuyên ngôn, NXBST - Hà Nội, 1983, Chơng I) nh sau: Giai
cấp t sản đã đóng một vai trò hết sức cách mạng trong lịch sử Giai cấp t sản
đã làm cho sản xuất và tiêu dùng của tất cả các nớc mang tính chất thế giới
Nhờ cải tiến mau chóng công cụ sản xuất và làm cho các phơng tiện giao
thông trở nên vô cùng tiện lợi, giai cấp t sản đã lôi cuốn đến cả những dân
tộc dã man nhất vào trào lu văn minh. Đây là nhận xét khẳng định lại vai
trò của chế độ t hữu đối với sự phát triển của sản xuất xã hội. Những điều
này không có nghĩa là chúng ta phải t hữu hoá. Chế độ t hữu bên cạnh mặt
tích cực thì nó cũng bộc lộ ra những mặt tiêu cực nh: Tình trạng bóc lột,
phân hoá giầu nghèo Chính Mác và Ănghen đã từng coi nó nh là nguồn
gốc của mọi nhân họa.
Vấn đê đặt ra thật khó, trong khi Đảng và Nhà nớc ta kiên định mục
tiêu XHCN với mục đích và ý nghĩa hết sức tốt đẹp cuả nó thì chúng ta vấp

phải mâu thuẫn giữa QHSX và LLSX. Biểu hiện cơ bản của QHSX là quan
hệ sở hữu về TLSX. Ngời ta không thể áp đặt một QHSX bất kỳ cho một
LLSX ở một trình độ bất kỳ. Chính tính chất và trình độ của LLSX quy định
QHSX chứ không phải là điều ngợc lại. Vởy lựa chọn công hữu hay t
hữu? Câu trả lời cũng không phải là công hữu cũng chẳng phải là t hữu
mà là sự kết hợp của cả công hữu và t hữu. Nói một cách khác, đối với nớc ta hiện nay, việc thực hiên một mô hình kinh tế mà trong đó có nhiều loại
hình sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cũng tồn tại là phơng án tối u
nhằm thúc đẩy sự phát triển của LLSX mà vẫn định hớng XHCN thông qua
vai trò chủ đạo của TPKT Nhà nớc.
2/ Mối quan hệ biện chứng giữa sở hữu và TPKT.
a) Bản chất của mối quan hệ.

7


Mỗi TPKT ứng với nó là một hình thức sở hữu về TLSX. Quan hệ sở
hữu về TLSX là cơ sở phân định các TPKT (mặc dù nó cha phải là chỉ tiêu
duy nhất). Đến lợt nó các TPKT lại biểu hiện cho các hình thức sở hữu khác
nhau mà sự biểu hiện này cũng phản ánh quan hệ sản xuất xã hội. Các TPKT
khác nhau có những đặc điểm khác nhau về phơng thức tổ chức lao dộng, về
cách thức thu nhập và giá trị thu nhập nhng các TPKT mà hoạt động của nó
đều phải dựa trên những yếu tố nh con ngời, TLSX, kinh nghiệm sản xuất
Các yếu tố này thuộc về LLSX xã hội. Nói một cách khác thì TPKT cũng
phản ánh (cho dù không phải là toàn bộ) LLSX xã hội.
Nh vậy mối quan hệ giữa sở hữu với các TPKT phản ánh mối quan
hệ giữa QHSX và LLSX xã hội. Các TPKT vừa là biểu hiện của QHSX, vừa
là biểu hiện của LLSX.
b) Tác động của sở hữu đối với các TPKT:
Sở hữu tác động đến nhiều mặt đối với các TPKT. Những quan niệm
không đúng đắn về chủ thể, khách thể của sở hữu sẽ làm cho các TPKT hoạt

động không có hiệu quả. Ví dụ nh trớc đây ở nớc ta có quan niệm đồng nhất
sở hữu Nhà nứơc với sở hữu toàn dân. Do nhầm lẫn nh vậy mà có một thời
gian khá dài ngời ta thòng bỏ quên hình thức sở hữu Nhà nớc, chỉ quan tâm
đặc biệt tới hình thức sở hữu toàn dân với chế dộ công hữu tồn tại dới hai
hình thức sở hữu: Toàn dân và tập thể. Và cũng bởi thế sở hữu toàn dân đợc
gắn kết với sự phát triển của khu vực kinh tế quốc doanh, vì vậy đã ra sức
quốc doanh hoá nền kinh tế với niềm tin cho rằng chỉ có nh vậy mới có
CNXH nhiều hơn. Kết quả là khu vực quốc doanh, hoạt động của nó kém
hiệu quả, không tơng xứng với vai trò của nó trong nền kinh tế.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu sẽ là phù hợp với trình độ
LLSX hiện tại. Trên cơ sở đó đa dạng hoá các TPKT, các TPKT có điều kiện
phát huy tính năng động sáng tạo. Mặt tiêu cực của mỗi TPKT sẽ đợc hạn
chế bởi chính những TPKT còn lại.
Các hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau nhng chúng
không loại trừ nhau, các TPKT do đó cũng có mâu thuẫn nhng cũng không
loại trừ nhau mà cùng song song tồn tại trong hệ thống kinh tế thống nhất dới
sự quản lý của Nhà nớc. Hình thức sở hữu t nhân có bản chất đối lập với hình
thức sở hữu nhà nớc. Tuy vậy sự phát triển của kinh tế Nhà nớc cần đợc đặt
trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với kinh tế t nhân. Không thể có một khu
8


vực kinh tế t nhân lớn mạnh nếu sự phát triển của nó biệt lập với khu vực
kinh tế Nhà nớc. Khu vực kinh tế nhà nớc đủ mạnh và hoạt động có hiệu quả
là tiền đề kiên quyết cho sự phát triển của khu vực kinh tể t nhân.
Việc xác định rõ chủ thể sở hữu và hình thức sở hữu sẽ tạo cơ hội cho
các TPKT phát triển đúng hớng có hiệu quả. Đặc biệt là TPKT nhà nớc mà
điển hình là các doanh nghiệp nhà nớc thì tính chất vô chủ về sở hữu là
nguồn gốc của sự mất vốn,thất thoát tài sản nhà nớc.Cần phải giải quyết vấn
đề này để TPKT nhà nớc giữ đợc vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế,

đảm bảo định hớng XHCN.
c)Các TPKT-biểu hiện của các hình thức sở hữu.
Sở hữu là một phạm trù kinh tế, thông qua hoạt động kinh tế của
con ngời sở hữu mới biểu hiện ra là gì. Các TPKT suy cho đến cùng hoạt
động của nó là hoạt đông kinh tế của con ngời. Bởi vậy qua các TPKT mà
hình thức sở hữuu đợc phản ảnh.Sự đa dạng các TPKT ở nớc ta phản ánh sự
đa dạng các hình thức sở hữu, nhiều đan xen do LLSX phát triển cha đầy đủ.
Các TPKT không ngừng phát triển và biến đổi về nhiều mặt.Sự phân
định các TPKT ở hiện tại cha hẳn đã phù hợp trong tơng lai.Ranh giới giữa
các TPKT không phải là cứng nhắc.Bởi vậy đổi mới các quan hệ sở hữu là
cần thiết cho phù hợp với sự phát triển của các TPKT.
Hiệu quả hoạt động của các TPKT là minh chứng sự phù hợp các
TPKT tơng ứng với các hình thức sở hữu là đúng đắn là phù hợp với thực tiễn
khách quan.
IV. Một số giảI pháp phát triển kinh tế xuất phát từ mối quan hệ
sở hữu và các TPKT.
1.
Cấu trúc lại sở hữu nhà nớc.
Cần phải có sự đổi mới và cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà nớc để
củng cố vai trò chủ đạo đích thực của nó và khác phục tình trạng quốc
doanh vô chủ gây nên sự lãng phí thất thoát nghiêm trọng tài sản của nhà nớc. Có thể nêu ra một số quan điểm cơ bản nhằm cấu trúc lại khu vực kinh tế
nhà nớc để đảm bảo vai trò chủ đạo và định hớng của nó trong nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta.
Khu vực kinh tế nhà nớc chỉ nên thu hẹp ở những lĩnh vực có vai trò
quyết định đến sự ổn định và phát triển nền kinh tế. Đó là những nghành
thuộc về cơ sở hạ tầng của xã hội nh: giao thông vận tải, bu điện, năng l9


ợng các lĩnh vực khác nh: ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, quốc
phòng các nghành kỹ thuật và công nghệ mũi nhọn có tác dụng hỗ trợ cho

các ngành kinh tế khác phát triển; một số ngành hoặc cơ sở có nguồn thu
ngân sách lớn, mà bớc đàu sự quản lý và kiểm soát của nhà nớc có lợi cho
việc thực hiện các chính sách xã hôị của mình.
Phạm vi và quy mô của khu vực kinh tế nhà nớc đợc sử dụng một
cách linh hoạt trong các lĩnh vực,các ngành, các doanh nghiệp cụ thể tuỳ
theo mục tiêu định hớng của nhà nớc. Trong trờng hợp này, sự can thiệp trực
tiếp của nhà nớc thông qua phơng tiện sở hữu nhà nớc có tác dụng điều chỉnh
cơ cấu kinh tế và tỷ trọng các thành phần tham gia trong từng lĩnh vực. Trong
nền kinh tế thị trờng hiện đại, các công ty cổ phần và công ty trách nhiêm
hữu hạn là hình thức doanh nghiệp phổ biến và điển hình, sự tham gia của
nhà nớc với t cách là cổ đông ở mức khống chế hay không khống chế sẽ tuỳ
theo quan điểm điều tiết cơ cấu của nhà nớc ở từng thời kỳ khác nhau. Sự
chuyển dịch vốn linh hoạt bằng việc rút vốn hay đầu t dới hình thức cổ phần
là cách thức có hiệu quả để nhà nớc duy trì và điều chỉnh mối tơng quan hợp
lý giữa khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực kinh tế t nhân, giúp cho sự tăng
trởng đợc ổn định.
Sỏ hữu nhà nớc trong các doanh nghiệp ở những ngành, những lĩnh
vực trong từng giai đoạn xét thấy không cần thiết có sự can thiệp của nhà nớc
thì đọc tiến hành chuyển đổi sở hữu bằng việc đa dạng hoá và cổ phần hoá
toàn bộ hay từng phần để nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung và nhà nớc có
điều kiện thu hồi vốn để đầu t vào các lĩnh vực khác. Việc đầu t này có thể
bao hàm cả việc mua lại hay góp vốn cổ phần vào một công ty t nhân để cứu
công ty khỏi bị phá sản nếu xét thấy nó ảnh hởng lớn đến nền kinh tế. Quá
trình chuyển đổi sở hữu bằng đa dạng hoá, cổ phần hoá và quốc doanh hoá
diễn ra song song phản ánh sự đan xen, hòa nhập, chuyển hoá lẫn nhau giữa
sở hữu nhà nớc và sở hữu t nhân. Giữa chúng không có một ranh giới cứng
đờ, cách biệt và đối kháng nh trớc đây từng quan niệm.
2.
Đổi mới quan hệ sở hữu trong nông nghiệp.
Việc vi phạm quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của

LLSX và vi phạm quy luật tự nhiên- tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp,
đã áp dụng kiểu quản lý công nghiệp vào nông nghiệp đã dẫn đến sự tha hoá
quan hệ sở hữu trong nông nghiệp, tha hoá giữa nhữnh ngời nông dân, kìm
10


hãm quá trình phát triển sản xuất trong nông nghiệp. Ngời nông dân phải đợc
làm chủ về ruộng đất nhng không có nghĩa là trao quyền sở hữu ruộng đất
cho nông dân. Đất đai phải thuộc sở hữu toàn dân nhng giao cho nông dân
quyền sử dụng ổn định lâu dài, đợc quyền thừa kế, quyền sử dụng.
Để khuyến khích nông dân đầu t thâm canh, ứng dụng công nghệ
mới cần tạo quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và quy định đợc quyền thừa kế
cũng làm nảy sinh mâu thẫn giữa việc bảo đảm đủ phần ruộng khoán cho tất
cả mọi hộ nông dân với việc duy trì quy mô ruộng đất canh tác tối nhất là
quy mô nông trại. Trong điều kiện dân số tăng nhanh, bình quân ruộng đất
tính theo đầu ngời rất thấp, quyền thừa kế tất yếu dẫn đến làm tăng sự phân
tán mong muốn ruộng đất. Chỉ có thể khác phục tình trạng này bằng khai
hoang, tăng vụ, thâm canh và tổ chức dịch vụ, phát triển các nghành nghề
khác để rút bớt lao động ra khỏi trồng trọt chứ không phải bằng cách t hữu
hoá và cho phép tự do mua bán ruộng đất. Điều đó đúng với tinh thần mà
Nghị quyết Đại hội VII của Đảng đã khẳng định: Ruộng đất thuộc sở hữu
toàn dân, đợc nhà nớc giao cho hộ nông dân sử dụng lâu dài.
3. Một số kiến nghị đối với một số TPKT.
3.1 Đối với TPKT nhà nớc.
Vai trò của TPKT này chủ yếu là định hớng và tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển nhanh theo chiến lợc của các khu vực kinh tế khác trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng u thế bởi năng suất và hiệu quả chứ không
phải bởi độc quyền và u đãi. Nh vậy kinh tế nhà nớc chỉ nên tập trung ở
những ngành, vùng lãnh thổ và vào thời điểm nó phát huy tác dụng tích cực
kích thích sự ra đời và phát triển có hiệu quả của các TPKT khác. Nghĩa là

các DNNN phải đi tiên phong dến những lĩnh vực mà các TPKT hoặc cha sẵn
sàng hoặc không muốn đầu t nhng lĩnh vực đó lại cần đợc phát triển, đặc biệt
là lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội.
3.2. Đối với TPKT t bản nhà nớc.
Thành phần kinh tế này đang ngày càng gia tăng. Sự phát triển
của TPKT
này không chỉ góp phần đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinht ế theo
hớng sản xuất công nghiệp, thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý
mà còn là sự giao thoa giữa nền kinh tế nớc nhà với nền kinh tế thế giới.
Cản trở lớn cần nhanh chóng khắc phục để phat triển TPKT này hiệu quả cao
11


nằm trong 3 vấn đề cơ bản đó là: thủ tục hành chính phiền toái, thiếu thông
tin về đối tác và thiếu cán bộ có năng lực.
3.3. Đối với TPKT tập thể .
Cần khẳng định rằng sự tồn tại của TPKT này là đòi hỏi khách quan
của qui trình phát triển. Nhng sự hình thành và tồn tại hoàn toàn không giống
nh nó đã ra đời và tồn tại trong quá khứ. Nguyên tắc tự nguyện-dân chủ-cùng
có lợi phải đợc thực hiện trên thực tế trong quá trình hình thành và tồn tại
của HTX. Và nội dung hoạt dộng của HTX cũng thay đổi căn bản đó là hớng
toàn bộ hoạt động của HTX vào việc cung cấp cơ sở hạ tầng , điều kiện sản
xuất kinh doanh dịch vụ và tìm kiếm thị trờng cho các thành viên của HTX.
3.4. Đối với TPKT t nhân.
Vai trò của TPKT này đối với sự phát triển đã đợc thực tế xác nhận.
Có thể nói rằng sự phát triển năng động, linh hoạt của nền kinh tế phụ thuộc
vào sự phát triển của khu vực kinh tế này. Do vậy vấn đề đặt ra là chính phủ
phải tạo đợc lòng tin vững chắc và môi trờng thuận lợi về các mặt nh : cung
cấp cơ sở hạ tầng, luật pháp, chính sách để kích thích đầu t t nhân,đảm bảo
sự binh đẳng trong đối giữa TPKT này với các TPKT khác. Bên cạnh đó cần

thấy rằng lợi nhận là mục đích cuối cùng của đầu t t nhân vì vậy trừ những
lĩnh vực mà pháp luật cấm, còn lại thì nhà nớc nên cho t nhân lĩnh vực đầu t
nào có loị nhuận và khuyến khích họ làm giàu trong khuôn khổ pháp luật.
Tóm lại, các chính sách phát triển các TPKT vừa đòi hỏi phải có tính
hệ thống đồng bộ cao vừa phải luôn luôn đợc kiểm nghiệm tính hiệu quả của
hệ thống chính sách đó.

12


Kết luận

Việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng theo dịnh hơng XHCN là một quyết đinh có tần vóc
của Đảng và Nhà nớc ta. Quyết định ấy mở ra con đờng để giải phóng
LLSX, nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội nhằ đạt đợc mục
tiêu dân giàu nơ mạnh xã hội công bằng văn minh.Đảng và nhà nớc ta
chủ trơng đa dạng hoá các hình thức sở hữu đòng thời khuyến khích
các TPKT phát triển trong đó sở hữu nhà nớc ,TPKT nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo.Các chính sách phát triển kinh tế đợc ví nh đòn bẩy.Đòn
bẩy có tốt thì lực bẩy mới mạnh.Các chính sách ấy phải dựa trên sự
phân tích đúng đắn mối quan hệ giữa sở hữu và các thành phần kinh
tế.
Mối quan hệ giữa sở hữu và các TPKT là mối quan hệ nhiều
chiều, phức tạp. Bài viết này chỉ là 1 quan diểm trong vô vàn các quan
điểm xung quanh vấn đề này. để có sự đánh giá chính xác về mối quan
hệ giữa sở hữu và các TPKT cần phải dựa trên nhiều quan diểm khác
nhau. Bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót. Em xin chân
thành đợc sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.


13


14



×