Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 302014BGD đt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.02 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU
HỌC THEO THÔNG TƯ 30/TT/BGD-ĐT

Lệ Thủy, tháng 5 năm 2015


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU
HỌC THEO THÔNG TƯ 30/TT/BGD-ĐT
Họ và tên: Nguyễn Thi ̣Cẩ m
Chức vụ: Hiê ̣u trưởng
Đơn vị công tác: Trường TH số 1 Hồ ng Thủy

Lệ Thủy, tháng 5 năm 2015


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
“Công việc của người thầy ưu tú là kích thích những người có vẻ tầm
thường có nỗ lực phi thường. Vấn đề hóc búa là không phải xác định những
người chiến thắng; mà làm cho những người bình thường trở thành người
chiến thắng.” – K. Patricia Cross. Do vậy, những lời nhận xét thực sự rất
quan trọng với học sinh. Cùng một học sinh đó nhưng với những lời nhận xét
trái ngược nhau sẽ cho ra những kết quả khác nhau sau lời nhận xét đó.


Từ xưa đến nay, nền giáo dục Việt Nam luôn lấy điểm số để đánh giá
học sinh. Tuy nhiên, qua nhiều thời gian đúc rút kinh nghiệm chúng ta đã
nhận thấy hình thức đánh giá đó khiến học sinh áp lực về điểm số. Kế thừa và
phát huy những ưu điểm về đánh giá học sinh tiểu học đã thực hiện trước đây,
đặc biệt là đổi mới đánh giá đã thực hiện trong hai năm học ở các trường tiểu
học triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam; học tập kinh nghiệm của
nhiều nước trên thế giới đã không dùng điểm số, thay vào đó học sinh nhận
được những động viên, phản hồi từ giáo viên về sản phẩm học tập của các em,
về các câu trả lời của các em… và biện pháp để các em vượt qua các khó khăn
trong học tập, Thông tư 30/2014 của Bộ Giáo dục và Đào ban hành quy định
đánh đánh giá học sinh tiểu học ra đời.
Thông tư 30/2014/BGD-ĐT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/10/2014 và
chính thức được áp dụng vào việc đánh giá học sinh các trường Tiểu học trên
toàn quốc. Từ chỗ kiểm tra đánh giá thường xuyên bằng điểm số và chủ yếu
hướng vào ghi nhớ kiến thức trước đây, được thay bằng đánh giá thường
xuyên bằng nhận xét và kiểm tra đánh giá hướng vào năng lực, chú ý nhận
xét, tư vấn, phản biện, mức độ thể hiện năng lực, phẩm chất học sinh. Đặc
biệt, cách đánh giá mới, không xếp loại học tập theo các mức giỏi, khá, trung
bình, yếu, không so sánh học sinh này với học sinh khác, đã khuyến khích
được các em tự nỗ lực vươn lên, góp phần đáng kể giảm áp lực điểm số, căn
bệnh thành tích trong giáo dục.
Mục tiêu lớn nhất của Thông tư 30/2014/BGD-ĐT là quan tâm đến
các môn học, hoạt động giáo dục, sự phát triển về năng lực và phẩm chất của
mỗi học sinh đảm bảo theo tinh thần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục được


nêu ở Nghị quyết 29/NQ-TW. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác này, để
thông tư đi vào cuộc sống không phải nhiệm vụ giản đơn có thể làm một sớm,
một chiều mà cần có quá trình thay đổi, từ nhận thức, đến cách làm, ở trong
ngành giáo dục, cha mẹ học sinh cũng như toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao

trong hành động.
Sau một thời gian ngắn triển khai, Thông tư 30/2014/BGD-ĐT đã làm
thay đổi căn bản hình thức kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học. Đã có nhiều ý
kiến trái ngược nhau về việc thực hiện thông tư này. Đồng ý có, phản bác có
nhưng phần đa đều tán thành nội dung của Thông tư 30/2014/BGD-ĐT chỉ là
chưa tìm ra được biện pháp hữu hiệu để áp dụng thông tư một cách có hiệu
quả. Vì vậy qua quá trình công tác, đúc rút kinh nghiệm từ bản thân và học
hỏi từ các đơn vi ̣ ba ̣n cũng như các tư liệu có liên quan tôi xin đưa ra sáng
kiến: “Một số biê ̣n pháp chı̉ đa ̣o đánh giá học sinh Tiể u học theo Thông tư
30/2014/BGD-ĐT”.
II. Điểm mới của đề tài:
1. Lich
̣ sử của đề tài:
Cũng đã có nhiều ý kiến đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công
tác đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014. Bởi nhiều tranh luận cho rằng
Thông tư 30/2014 khó để áp dụng cho nền giáo dục đã tồn tại từ bao đời nay
của ông cha ta. Nhưng chưa có một đề tài cụ thể nào được nghiên cứu để vận
dụng thông tư 30/2014 một cách có hiệu quả nhất. Vậy nên, tôi mạnh dạn đưa
ra sáng kiến: “Một số biê ̣n pháp chı̉ đa ̣o đánh giá học sinh Tiể u học theo
Thông tư 30/2014/BGD-ĐT”.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Một số giải pháp chı̉ đa ̣o giúp giáo viên áp dụng để đánh giá học sinh
Tiểu học mô ̣t cách có hiêụ quả.
3. Điể m mới của đề tài:
Để tiếp nhận thông tư hoàn toàn mới này, nhiều diễn đàn, báo chí đã
đăng tải những thông tin liên quan ngay sau khi Thông tư 30/2014/BGD-ĐT
được ban hành. Và đề tài của tôi đã kip̣ thời giúp đỡ giáo viên phu ̣ huynh cũng
như ho ̣c sinh trong thời gian tiế p câ ̣n thông tư còn ıt́ nhiề u bỡ ngỡ. Giáo viên
biế t rõ mı̀nh cầ n tiế p câ ̣n, hiể u và thực hiê ̣n thông tư như thế nào để da ̣y ho ̣c



đa ̣t hiê ̣u quả. Phụ huynh nhìn vào vở con và biết ngay cần phải rèn luyện thêm
cho con vào nội dung nào. Phụ huynh cũng không còn so sánh điểm số của
con mình với bạn để tạo áp lực cho con mà động viên con cố gắng những
khuyết điểm còn mắc phải. Học sinh nhìn vào lời nhận xét biết ngay mình cần
khắc phục ở chỗ nào. Các em không cảm phải thấy tự ti mà có hứng thú học
tập hơn sau mỗi lời động viên của giáo viên.
B. PHẦN NỘI DUNG
I Thực trạng của viêc̣ áp du ̣ng đánh giá học sinh Tiể u ho ̣c theo Thông
tư 30/2014/BGD-ĐT
1 Thuâ ̣n lơ ̣i:
Hệ thống thông tin, tài liệu tập huấn trang bị đầy đủ. Giảm áp lực
chấm điểm số (trước đó vừa cho điểm, vừa ghi lời phê). Tăng cường theo
dõi quá trình học tập của học sinh. Giúp GV điều chỉnh phương pháp truyền
thụ kiến thức, kỹ năng cho từng nhóm đối tượng học sinh Cơ sở vâ ̣t chấ t,
trang thiế t bi ̣ da ̣y ho ̣c trong nhà trường đảm bảo. Đươ ̣c sự quan tâm chı̉ đa ̣o
sát sao của PGD: Phòng giáo du ̣c đã triể n khai kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ nhà
trường hiể u rõ hơn về TT 30 bằ ng những buổ i chấ t vấ n trực tiế p ta ̣i trường
và cả tı̀m hiể u thông qua trả lời trực tuyế n Sau khi Thông tư có hiệu lực từ
ngày 15/10/2014, trường đã lên kế hoạch tổ chức buổi họp cha mẹ HS từng
lớp thông tin tóm tắt một số nội dung cơ bản của Thông tư, cách đánh giá,
nhận xét thường xuyên, định kỳ đối với từng môn học, việc sử dụng kết quả
đánh giá…và đã đươ ̣c phu ̣ huynh đồ ng thuâ ̣n.
Tất cả giáo viên trong trường bước đầu thực hiện Thông tư 30 qua việc
đánh giá thường xuyên các môn học trong chương trình bằng lời nhận xét trực
tiếp đối với từng đối tượng học sinh, từng nhóm học tập hoặc bằng lời nhận
xét trên vở học tập của các em (lời nhận xét động viên, khích lệ hoặc các biện
pháp hỗ trợ kịp thời) nhằm mục đích vì sự tiến bộ của học sinh...
Phụ huynh học sinh đã hiểu rõ và nhận thức được cách thức đánh giá học sinh
theo hướng đổi mới, không còn trường hợp băn khoăn hay thắc mắc gì về việc

không cho điểm học sinh, đa số đều đồng ý đó là cách giảm được áp lực học
tập cho các em, chỉ rõ những hạn chế của học sinh, phương hướng giải quyết
để gia đình, nhà trường, học sinh cùng phối hợp thực hiện. Đặc biệt là kịp thời
động viên, khuyến khích các em tích cực phát huy hết khả năng của mình.
2 Khó khăn:
2.1. Đối với giáo viên:
Áp dụng thông tư này thì nhận xét của giáo viên được thay cho chấm
điểm hàng ngày. Đây là những thay đổi có tính bước ngoặt trong công tác


đánh giá học sinh tiểu học. Vì thế, hầu hết giáo viên đang còn lúng túng
trong việc thực hiện. Một số giáo viên cho rằng việc viết nhận xét đòi hỏi
trách nhiệm, sự công tâm và tận tình của họ rất lớn Một số ít giáo viên còn e
dè trong lời nhận xét dành cho học sinh chậm, yếu. Bên cạnh đó, họ phải
suy nghĩ ghi "lời phê như thế nào".... chính việc làm này khiến họ không kịp
ghi vào vở học sinh, mất nhiều thời gian trong một ngày. Một nhóm giáo
viên hạn chế về chữ viết cho rằng việc ghi "lời phê đòi hỏi khi ghi chữ cần
chuẩn mực do đó họ không thể đang dạy mà chấm bài nên phải ôm về nhà
chấm .... Thực sự đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014 là áp
lực cho giáo viên. Vì các cô giáo sẽ vất vả hơn khi phải bao quát sâu sát học
sinh, dành rất nhiều thời gian để suy nghĩ và viết những lời nhận xét học
sinh cho phù hợp, nhất là với các lớp học có sĩ số đông. Do vậy, thời gian để
nghiên cứu và soạn bài sẽ bị eo hẹp hơn nhiều so với trước đây.
Giáo viên nhận xét bài kiểm tra thường xuyên chưa ghi cụ thể những ưu
điểm, hạn chế bài làm của học sinh, vẫn còn tồn tại nhiều lời phê, lời nhận xét
của giáo viên chưa khuyến khích động viên học sinh cố gắng hoàn thành các
nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Khi nhận xét trong vở chính tả của học sinh, một số giáo viên
thường ghi: “ Em viết chưa đúng quy trình”. Học sinh khi đọc lời nhận xét sẽ
rất hoang mang, không biết mình sai cụ thể lỗi gì, phải khắc phục thế nào.

Có thể nói, đa số giáo viên gặp khó khăn trong việc ghi nhận xét học
sinh về kiến thức, năng lực, phẩm chất khi kết thúc 1 tháng và cuối học kì 1.
2.2. Đối với học sinh:
Học sinh còn lúng túng trong hiểu nghĩa từ nên việc nhận xét vở, phiếu
học tập của học sinh với một số từ chuyên môn sẽ khiến các em khó hiểu hơn
là điểm số.
Không chấm điểm thường xuyên thì có một số học sinh sẽ ít có động
lực để phấn đấu trong học tập.
2.3 Đối với phụ huynh học sinh.
Mô ̣t số phu ̣ huynh chưa thâ ̣t sự ủng hô ̣ và phố i hơ ̣p với giáo viên để
thực hiê ̣n tố t thông tư.
Phu ̣ huynh còn trẻ nên đa số làm ăn xa, việc nhận xét vào vở để bố mẹ
xem rất khó thực hiện được.
3 Nguyên nhân:
2.1. Đối với giáo viên:


Một số giáo viên còn nhầm lẫn giữa nhận xét về kiến thức với năng lực,
phẩm chất lời nhận xét chưa phản ánh được những kỹ năng học sinh đã đạt
được sau khi học xong nội dung các môn học. Ví dụ: “Chăm học” thuộc nội
dung đánh giá về phẩm chất, nhưng giáo viên nhận xét trong phần kiến thức.
Đối với việc ghi nhận xét các môn học và hoạt động giáo dục (trong sổ
học bạ), giáo viên còn nhận xét chung chung, chưa dựa vào chuẩn kiến thức,
kỹ năng của từng môn học trong từng tháng, từng học kì.
Hoặc, môn Đạo đức, giáo viên còn nhầm lẫn giữa nhận xét về môn
học/hoạt động giáo dục theo chuẩn kiến thức với nhận xét về năng lực học
sinh. Ví dụ, giáo viên ghi nhận xét: Gọn gàng, ngăn nắp, biết giữ vệ sinh
trường lớp...Hay như môn Âm nhạc, có giáo viên nhận xét như sau: Đánh giá
thường xuyên môn học/ hoạt động giáo dục: “Hát đúng giai điệu của bài hát
nhưng chưa tự tin khi biểu diễn cần cố gắng hơn. Năng lực: “Tự giác học tập,

có ý thức học”. Phẩm chất: “Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm.” Như vậy,
giáo viên chưa phân biệt rõ nhận xét, đánh giá thường xuyên môn học/hoạt
động giáo dục với nhận xét, đánh giá phẩm chất học sinh.
Phần lớn giáo viên còn nhiều lúng túng khi chuyển từ đánh giá bằng
điểm số sang đánh giá bằng nhận xét biểu hiện. Cụ thể là, còn nhiều giáo viên
vẫn dựa trên kết quả kiểm tra cuối kì I là chính, chưa dựa trên kết quả kiểm tra
thường xuyên của các tháng để đánh giá kết quả học tập của học sinh học kỳ 1
năm học 2014 - 2015.
Trong quá trình đánh giá kết quả học tập, năng lực, phẩm chất học sinh
cuối học kì 1, giáo viên chưa liên hệ và thu nhận được ý kiến đánh giá của phụ
huynh nên việc đánh giá học sinh chưa đảm bảo tính toàn diện.
2.2. Đối với học sinh:
Việc phân loại học sinh theo Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu vốn giúp học sinh
biết mức độ của mình để phấn đấu. Nay chỉ khen thưởng chung cho những em
đạt thành tích cao trong học tập còn những em còn lại thì không biết thực sự
mình đang ở mức độ nào để vươn lên.
Mặt khác tâm lý học sinh tiểu học từ xưa đến nay rất thích được chấm
điểm. Giáo viên chấm điểm thường xuyên là một động lực thúc đẩy ý thức
học tập của học sinh.


2.3 Đối với phụ huynh học sinh.
Vı̀ những nhận xét của giáo viên thường mang tính chất định tính nên
những phụ huynh theo dõi việc học tập của con hàng ngày qua điểm số, nay
được giáo viên nhận xét, họ sẽ rất băn khoăn.
Bố mẹ các em còn trẻ nên đa số làm ăn xa, các em ở nhà với ông bà nên
việc nhận xét vào vở để bố mẹ xem rất khó thực hiện được.
II Mô ̣t số biêṇ pháp chı̉ đa ̣o đánh giá học sinh Tiể u ho ̣c theo Thông tư
30/2014/BGD-ĐT
1. Biện pháp 1. Qu¸n triÖt về nhËn thøc cho đội ngũ CB, VC trong nhà

trường về tầm quan trọng của việc đổi mới đánh giá theo TT30/2004/ BGDĐT.
Tôi đã giúp đô ̣i ngũ CB, VC trong nhà trường hiể u rõ ưu điể m và
tầ m quan tro ̣ng của việc đổ i mới đánh giá theo TT30. Theo quan niệm hiện
nay, mục đích chính của hoạt động đánh giá HS là nhằm góp phần bảo đảm,
nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy, cần có các hoạt động quan sát, theo
dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn,
hướng dẫn, động viên HS học tập, rèn luyện để hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất.
Như vậy, nội dung khái niệm “đánh giá” hiện nay đã phát triển hơn so
với trước đây. Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT về việc ban hành Quy định
về đánh giá và xếp loại HS Tiểu học còn rất hạn chế về tác dụng giúp đỡ HS
vì chỉ quy định đánh giá kết quả cuối cùng mà HS đạt được trong từng giai
đoạn. Do vậy, Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT đã không còn phù hợp trong
việc chỉ đạo dạy và học theo định hướng đổi mới, buộc phải thay đổi cách
đánh giá cho phù hợp với xu thế phát triển và đường lối chỉ đạo trong giai
đoạn mới.
Nếu dừng lại việc đánh giá thường xuyên bằng điểm số thì mới đánh
giá về kiến thức và kĩ năng cần đạt, chưa thể đề cập đầy đủ đến nội dung
phẩm chất và năng lực và hạn chế đến việc giúp đỡ học sinh. Nhiều phụ
huynh chịu áp lực về điểm số. nhiều học sinh còn học vì điểm số, chưa ý thức
được việc học là để phát triển năng lực, phẩm chất cho chính mình. Chưa
khuyến khích học sinh tự tin học tập, đặc biệt là những học sinh khó khăn
trong học tập. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét giáo viên sẽ kịp thời


phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh đê động viên, khích lệ và phát
hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp
đỡ, đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi
học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động học tập, rèn luyện của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục

Tiểu học. Việc đánh giá thường xuyên bằng nhận xét sẽ giúp học sinh có khả
năng tự nhận xét, rút kinh nghiệm và tham gia nhận xét, tự học, tự điều chỉnh
cách học; giao tiếp, hợp tác, có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Việc
đánh giá thường xuyên bằng nhận xét để cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ
có điều kiện tham gia nhận xét, đánh giá quá trình và kết quả học tập, quá
trình phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình, từ đó tích cực hợp tác
với nhà trường trong các hoạt động giáo dục.
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT nêu rõ mục đích của việc đánh giá là giúp
GV điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học,
hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học,
giáo dục. Bên cạnh đó, kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để
động viên, khích lệ và phát hiện những hạn chế của HS để hướng dẫn, giúp đỡ
trong quá trình học tập, rèn luyện của HS. Thay đổi cách đánh giá HS tiểu học
theo Thông tư 30 có nhiều ưu điểm. Trước đây, việc dùng điểm số để đánh giá
thường xuyên đã gây không ít áp lực cho cả HS và phụ huynh. Giờ đây, quy
định đánh giá thường xuyên bằng nhận xét không chỉ nhằm vào kết quả mà
còn động viên, khuyến khích HS phát huy hết khả năng của mình. Ngoài ra,
trong quá trình học còn chú trọng đến việc HS tự đánh giá lẫn nhau, cha mẹ
HS cũng tham gia đánh giá. Với cách làm này sẽ góp phần làm tăng sự gắn
kết giữa gia đình với nhà trường trong giáo dục HS. Đây là một bước tiến
quan trọng của ngành giáo dục trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng HS.
Việc nhận xét sự tiến bộ, thành công trong học tập của HS sẽ mang lại hứng
thú, niềm vui cho các em. Mặt khác, khi đánh giá bằng nhận xét, GV sẽ gần
gũi, sâu sát và hiểu HS hơn. Đặc biệt, chúng ta không thể so sánh em này với
em khác vì điều kiện học tập hay khả năng tiếp thu của các em...
Biê ̣n pháp 2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc đổi mới đánh giá theo
TT30/2004/ BGD-ĐT ngay từ khi có công văn của PGD & ĐT
* Kế hoa ̣ch triển khai tập huấn đến từng giáo viên:
1.1). Thời gian tổ chức triển khai:



- Ngày 11/9/2014 nhà trường nhận được văn bản Thông tư 30/2014. Hiệu
trưởng chỉ đạo việc nghiên cứu, bàn bạc, trao đổi các nội dung trong
TT30/2014.
- Ngày 23/10/2014 nhà trường tổ chức tập huấn cho 23 GV chủ nhiệm lớp và
bộ môn.
- Ngày 25/10/2014: Hiệu trưởng họp triển khai TT30/2014 trong Phụ huynh
học sinh.
1.2). Biện pháp tổ chức và thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch và chương trình nội dung tập huấn:
+ Hiểu biết quan điểm đổi mới đánh giá học sinh tiểu học;
+ Học tập nội dung TT30/2014;
+ Tăng cường năng lực cho GV để đánh giá HS tiểu học theo TT30.
- Phối hợp vận dụng nhiều hình thức hoạt động tích cực vào buổi triển khai
tập huấn giúp GV có tinh thần học tập nhẹ nhàng thoải mái:
+ Xây dựng nhóm tự quản
+ Trò chơi vận động giữa buổi tập huấn
- Tổ chức làm việc theo nhóm một cách nghiêm túc; phân công giao việc từng
thành viên trong nhóm làm việc; tham gia trình bày, hỏi đáp, góp ý xây dựng
kế hoạch đánh giá trong tiết dạy- đánh giá hàng tháng.
Giúp cán bô ̣ giáo viên nắ m đươ ̣c nguyên tắc đánh giá là đánh giá sự tiến
bộ và vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh phát huy nội lực, tiềm năng của
mình, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học
sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh …Nội dung đánh giá là đánh giá toàn diện
quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học; sự hình thành và phát triển một số năng lực,
phẩm chất của học sinh. Bao gồm đánh giá thường xuyên trong quá trình học
(chỉ nhận xét, không dùng điểm số) và đánh giá định kì cuối học kì I và cuối
năm học (dùng cả điểm số và nhận xét). Coi trọng đánh giá ngay trong quá

trình học tập của học sinh, biết được học sinh đạt kết quả bằng cách nào, vận
dụng kết quả đó như thế nào, giáo viên tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ để học sinh
hoàn thành nội dung học tập và có phương pháp học tốt hơn; hướng dẫn học
sinh biết tự đánh giá mình và nhận xét, góp ý bạn, khuyến khích cha mẹ tham


gia đánh giá học sinh. Thông tư 30 là chủ trương mới, phù hợp với sự phát
triển của trẻ, rất cần được làm đúng, triệt để hơn, chuẩn bị và thực hành tốt
hơn…Giáo viên cần dựa vào mục tiêu nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm
đạt được theo cách học của học sinh với chuẩn kiến thức, kĩ năng; xem xét,
cân nhắc các đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh… của học sinh để có nhận xét
xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được học sinh, làm cho các em hứng thú
học tập; đồng thời còn phải tư vấn, hướng dẫn giúp các em biết được những
hạn chế và biết tự mình khắc phục. Giáo viên được quyền chủ động viết nhận
xét vào vở hoặc phiếu học tập, hoặc bài kiểm tra của học sinh sao cho thuận
tiện trong việc phối hợp giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh cùng đánh giá,
rút kinh nghiệm, hướng đến sự tiến bộ của học sinh. Giáo viên được quyền
chủ động viết vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục (thay thế sổ ghi điểm trước
đây và cũng được coi như sổ nhật kí về đánh giá học sinh, chỉ dành cho giáo
viên ghi nhận xét, theo dõi giúp đỡ học sinh). Không bắt buộc phải ghi nhận
xét tất cả học sinh hằng tháng. Thông tư 30/3024 quy định, yêu cầu giáo viên
cần quan tâm đánh giá tất cả học sinh, không được “quên” em nào nhưng chỉ
cần ghi những điểm nổi bật hoặc những điều cần thiết về học sinh để giáo viên
theo dõi và có biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời (đối với học sinh
chưa hoàn thành, giáo viên giúp học sinh tự hoàn thành hoặc những học sinh
hoàn thành tốt giáo viên giúp hứng thú học tập hơn).
Hơn ai hết, muốn thực hiện việc đánh giá theo TT30/2014 thực sự có
hiệu quả, mỗi một giáo viên phải tự nhận thức đúng mục đích và tinh thần của
việc đổi mới đánh giá vı̀ vâ ̣y tôi đã tổ chức giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm

ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục. Tôi đã tổ
chức các buổ i tâ ̣p huấ n, thảo luâ ̣n, tı̀m hiể u về thông tư cho tấ t cả các giáo
viên. Đồ ng thời tôi cũng liên hê ̣ với các đơn vi ̣ba ̣n để các giáo viên cùng thảo
luâ ̣n và ho ̣c hỏi lẫn nhau. Bên cạnh đó giúp giáo viên nhâ ̣n ra nhiê ̣m vu ̣ cố t lõi
nhấ t là phải kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động
viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh
để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; Tiếp đến, giúp học
sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách
học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Các bậc
phụ huynh sẽ tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá
trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình. Giúp cán


bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới
phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Sau khi giáo viên đã nắm rõ mục đích và cách đánh giá theo
TT30/2014, tôi đã tổ chức họp phụ huynh để nhằm mục đích tuyên truyền và
cho phụ huynh hiểu rõ về cách thay đổi đánh giá học sinh tiểu học mới để từ
đó phụ huynh có sự phối kết hợp với giáo viên trong công tác dạy học và giáo
dục.
3.Biê ̣n pháp 3: Chı̉ đa ̣o nâng cao kĩ năng quan sát, theo dõi, tư vấn cho học
sinh về kiến thức, năng lực, phẩm chất.
Để bao quát được hoạt động quan sát, theo dõi, tư vấn cho học sinh tôi
đã chı̉ đa ̣o mỗi giáo viên cầ n có quyển sổ nhật kí cho riêng mình. Trong quyển
số đó dành cho mỗi học sinh một vài trang riêng. Trên trang riêng đó, giáo
viên sẽ cập nhật hàng ngày, hàng tuần những kết quả mà học sinh đã làm được
hoặc chưa làm được trong học tập hay một số biểu hiện về năng lực, phẩm
chất của học sinh. Từ đó, cuối tháng xâu chuỗi lại để đưa ra những lời nhận

xét chính xác nhất và ghi lại ngắn gọn những nhận xét đó vào sổ theo dõi chất
lượng giáo dục.
Ngoài ra, để tránh việc đánh giá cuối tháng một cách cảm tính, tôi cũng
đã chı̉ đa ̣o giáo viên nên lập một bản tiêu chí và có nhật kí theo dõi từng ngày,
từng tuần của từng ho ̣c sinh, nế u ho ̣c sinh thể hiện được tiêu chí nào thì đánh
dấu tích vào tiêu chí đó, đặc biệt đối với các nội dung đánh giá năng lực và
phẩm chất.
Lập kế hoạch đánh giá, tùy theo từng môn học, đối tượng học sinh. giáo
viên lập kế hoạch đánh giá thường xuyên theo năm, tháng, tuần, bài, từng hoạt
động, từng mạch kiến thức… Đối với giáo viên chủ nhiệm thực hiện việc
đánh giá theo TT 30/2014/BGD-ĐT tương đối dễ dàng và thuận lợi tuy nhiên
đối với giáo viên bộ môn còn gặp khó khăn trong vấn đề về thời gian.
Chính vì vậy cần linh hoạt, chủ động lập kế hoạch đánh giá: xác định
nhóm đối tượng? Thời gian nhận xét? Cách nhận xét sao cho gọn và rõ, ưu
tiên cho nhóm đối tượng chưa hoàn thành, nhóm đối tượng phát triển năng
khiếu.


Sắp xếp ghi nhận xét vào vở, sản phẩm học sinh một cách khoa học,
tránh áp lực, đối phó, quá tải. Cần căn cứ vào chủ đề, mạch kiến thức để ghi
ngay nhận xét vào sổ bộ môn, không đợi đến cuối tháng. Không nhất thiết hết
1 tháng, giáo viên phải ghi đủ nhận xét cho 100% học sinh vào sổ bộ môn.
Tùy theo giai đoạn kiến thức để giáo viên ghi nhận xét cho phù hợp. Vì quyển
sổ này dành cho chính giáo viên bộ môn, quá trình đánh giá thường xuyên kéo
dài đến hết 1 học kì mới kết thúc một giai đoạn.
Tích hợp trong cách ghi nhận xét giúp giáo viên sẽ tiết kiệm được thời
gian, câu từ ngắn gọn hơn. Khi nhận xét vào vở học sinh nên tích hợp ghi nội
dung tồn tại, nhược điểm của học sinh và biện pháp, ví dụ: “Em cần luyện các
chữ hoa M, N”. Đối với học sinh chưa hoàn thành nhiều kiến thức thì nên
thường xuyên nhận xét bằng lời kết hợp lựa chọn ghi vào vở nội dung cơ bản

nhất để giúp các em tiến bộ, nếu ghi nhiều nội dung, các em rất dễ bị rối và
gặp khó khăn khi đọc lời nhận xét của giáo viên.
Phân biệt cách nhận xét tuần và nhận xét tháng giúp giáo viên có cách
ghi cụ thể. Thông thường nhận xét trong tuần, giáo viên thường sử dụng hai
hình thức bằng lời và viết. Khi viết vào vở ghi, bài kiểm tra hoặc sản phẩm
của học sinh thì giáo viên thường sử dụng các đại từ xưng hô để thể hiện sự
gần gũi với học sinh. Tuy nhiên khi nhận xét tháng, ngoài nhận xét thông báo
bằng lời đến với các đối tượng thì bắt buộc giáo viên phải ghi vào sổ theo dõi
nên giáo viên lựa chọn câu từ thể hiện được mức độ học tập cơ bản nhất của
đối tượng học sinh đó: ưu, nhược, biện pháp thật ngắn gọn để lưu ý với chính
bản thân mình, không ghi thêm các đại từ xưng hô vào.
Khi đưa ra nhận xét GV cần nêu cụ thể ưu điểm, tồn tại và giải pháp để
giúp HS tiến bộ trong học tập. Lời nhận xét cần căn cứ vào:
- Mục tiêu của bài học
- Chuẩn KTKN
- Sản phẩm ( KQ) HS làm được.
Ví dụ về nhận xét bài học của HS (2 đối tượng HS):
- Tập đọc lớp 2: Có công mài sắt, có ngày nên kim
VD 1 : Em đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết ngắt nghỉ hợp lý. Hiểu nội
dung bài đọc.


VD 2 : Em đã đọc to hơn. Nhưng các từ quyển, nguệch ngoạc em còn
phát âm chưa đúng, em nghe thầy/cô (hoặc bạn) đọc những từ ngữ này rồi em
đọc lại.
- Toán lớp 3: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị (tiếp theo)
VD1: Em đã nắm chắc được dạng toán.
VD2: Bước giải thứ 2 em còn nhầm lẫn với bài toán liên quan đến rút
về đơn vị trước, cần đọc kĩ đề bài để làm đúng bài tập.
Không tự ép buộc bản thân mình ghi nhận xét vào vở mấy lần trong

tháng vì như thế không đúng tinh thần của TT 30/2014 mà tạo ra áp lực nặng
nề cho giáo viên. Giáo viên sử dụng các hình thức, nội dung nhận xét linh
hoạt sao cho mục đích cuối cùng là học sinh tiến bộ so với chính bản thân em
đó. Chủ động kịp thời đến từng em học sinh, số lượt nhận xét của mỗi đối
tượng khác nhau sẽ khác nhau. Hãy sử dụng thời gian đánh giá hợp lí trong
lớp học, các tiết nghỉ để đánh giá học sinh. Giáo viên nâng cao trách nhiệm và
lương tâm nhà giáo khi tiến hành đánh giá và nhận xét học sinh.
Giáo viên phối hợp việc ghi nhận xét với nhận xét bằng lời trực tiếp để
chỉnh sửa kịp thời cho ho ̣c sinh. Việc luân phiên giữa hai hình thức này vừa
đảm bảo thẩm mỹ bộ vở vừa giúp giáo viên có thêm thời gian rèn kĩ năng cho
ho ̣c sinh.
4. Biê ̣n pháp 4: Chı̉ đa ̣o dùng lời nhận xét mang tính động viên,
khích lệ. Lời nhận xét phải cụ thể, dễ hiểu.
Khi nhận xét thường xuyên, tôi đã chı̉ đa ̣o giáo viên không nên dùng từ
“cố gắng” mà thay bằng từ “ tiến bộ” để bao hàm đầy đủ sự phát triển của các
em trong các mặt học tập và các hoạt động liên quan đến phát triển năng lực
các nhân.
Ví dụ: Thay vì nhận xét em A: “Em có nhiều cố gắng hơn trước” thì
giáo viên nên nhận xét: “ có nhiều tiến bộ, cần phát huy”
Mỗi lời nhận xét phải là thông điệp của người thầy đối với học sinh và
phải đảm bảo được hai yếu tố đó là: Khẳng định trên cơ sở thực tiễn và tư vấn,
động viên các em học sinh. Mỗi lời nhận xét viết ra phải chứa đựng tình cảm
của người thầy. Tức là nếu em A làm tốt bài này, em B chưa làm đúng bài kia
thì giáo viên phải nhận xét ngay và truyền tải được thông tin nhắn nhủ ở trong


đó. Ví dụ: “ Em làm bài rất tốt, cô khen!”, “ Em tính kết quả chưa đúng, cần
tính toán cẩn thận hơn!”, ...
Học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh các lớp đầu cấp vốn từ vựng còn ít
và hiểu nghĩa từ còn vụng nên nhận xét phải cụ thể, dễ hiểu để các em nhận

biết được thiếu sót của mình mà khắc phục. Tránh nhận xét chung chung. Ví
dụ: “ Em viết còn sai lỗi quy trình”, “ Em viết chữ chưa đẹp”,... Nếu nhận xét
như vậy sẽ khó cho học sinh biết được cụ thể mình sai chỗ nào. Giáo viên phải
nhận xét từng lỗi một, để sửa chữa cho các em từ từ không nhất thiết lúc nào
cũng phải nhận xét bằng lời phê vào vở mà giáo viên có thể kết hợp giữa lời
với việc viết mẫu . Ví dụ: “ Em viết sai chữ d , k giáo viên không nhận xét chỉ
cần viết mẫu vào vở rồi yêu cầu học sinh viết lại các chữ đó.
5. Biê ̣n pháp 5: Chı̉ đa ̣o đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình
VNEN (hoặc áp dụng mô hình VNEN mức 1).
Đối với một số trường đã triển khai mô hình Trường học mới thì đổi mới
phương pháp dạy học rất dễ dàng. Học sinh có thể mạnh dạn tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau. Thông qua đó, mình có thể đưa ra những nhận xét chính
xác.
Nhưng đối trường tôi mới chỉ tiếp cận mô hình VNEN thì nên đổi mới
bằng cách áp dụng mô hình VNEN theo mức 1. Để đánh giá học sinh theo
thông tư này, đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới PPDH theo hướng tích cực,
tổ chức cho học sinh hoạt động nhiều, trải nghiệm nhiều. Để từ đó, giáo viên
có cơ hội nhiều trong việc quan sát, theo dõi quá trình học tập và rèn luyện
của học sinh. Giáo viên cần xem đổi mới đánh giá là một khâu của đổi mới
phương pháp dạy học.
Tôi đã lên lich
̣ hàng tuầ n sinh hoa ̣t chuyên môn theo hường đổ i mới
phương pháp để các giáo viên ho ̣c hỏi lẫn nhau. Giáo viên có thể linh hoạt sử
dụng nhiều cách đánh giá khác nhau trong khi vận dụng 1 mô hình VNEN
như: giáo viên nhận xét chung cả lớp, nhận xét từng nhóm, từng cặp, từng cá
nhân học sinh; Hướng dẫn cho nhóm trưởng nhận xét từng thành viên trong
nhóm; cho các học sinh tự đánh giá lẫn nhau; Tập cho học sinh tự đánh giá
mình.



Qua hàng tuần, hàng tháng giáo viên cho các nhóm tự bình chọn thành
viên ưu tú. Từ đó, lấy nền tảng để cuối kì bình chọn học sinh được khen
thưởng.
6. Biê ̣n pháp 6: Chı̉ đa ̣o cán bộ giáo viên cùng phố i hợp và thố ng nhấ t
trong đánh giá và khen thưởng.
Sự hình thành và phát triển về năng lực hay phẩm chất của học sinh không
chỉ trong quá trình học tập mà còn ở sự trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài
nhà trường. Do đó, tôi đã chı̉ đa ̣o giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với phụ
huynh, lắng nghe và tiếp thu thông tin từ nhiều chiều để đưa ra những nhận
xét sát thực nhất. Đối với những học sinh có bố mẹ làm ăn xa, giáo viên nên
thường xuyện chủ động liên lạc bằng điện thoại hoặc mạng xã hội để thông
báo tình hình học tập của học sinh cho phụ huynh. Thường xuyên hội ý với
các giáo viên bộ môn để thống nhất lời nhận xét cho phù hợp với từng học
sinh. Rèn cho các em tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để qua đó mình có
những lời nhận xét khách quan và xác thực nhất.
Hướng dẫn thường xuyên trao đổi với các đồng nghiệp trong tổ chuyên
môn và tổ bạn để tìm hiểu và học hỏi thêm cách ghi nhận xét đối với từng
môn học và từng phân môn cụ thể.
Trước khi đưa ra danh sách khen thưởng, giáo viên cho các em tự bình xét
lẫn nhau, sau đó tham khảo ý kiến của học sinh và một số giáo viên bộ môn để
có được danh sách báo cáo Hiệu trưởng quyết định khen thưởng cho học sinh
theo từng lĩnh vực. Học sinh giỏi lĩnh vực nào thì khen lĩnh vực đó. Ví dụ: có
học sinh học không giỏi nhưng lại nhặt được của rơi trả lại người mất thì em
đó vẫn được tặng giấy khen vì trung thực, ngay thẳng. Ngược lại có một số
em dù học giỏi nhưng không lễ phép với thầy cô, gây gỗ với bạn bè thì vẫn
không được khen thưởng; ...
Nhờ đó, những lời nhận xét thường xuyên sẽ rất hữu ích và nếu có biện
pháp kịp thời thì học sinh sẽ nhanh tiến bộ. Đồng thời, những học sinh tự ti
về khả năng tiếp thu văn hóa nhưng có năng khiếu cũng sẽ nỗ lực vươn lên.
Bởi mục đích của Thông tư là không chỉ giáo dục về văn hóa mà phải giáo

dục về năng lực và phẩm chất.
Ngoài ra, để khắ c phu ̣c những trở ngại hoặc chưa có thói quen về phıá phu ̣
huynh, tôi đã tham mưu cho giáo viên nên chủ đô ̣ng trao đổ i thường xuyên để


thay đổi thói quen và tâm lý lâu nay về ý thức chờ đợi, kì vọng các con về
điểm số, chủ động trao đổi qua Email hoặc go ̣i điê ̣n hỏi thăm về viê ̣c ho ̣c sinh
ho ̣c ở nhà của ho ̣c sinh như thế nào, gửi phiế u liên la ̣c hàng tháng để phu ̣
huynh đánh giá ho ̣c sinh.
Ngoài việc thực hiện thay đổi cách đánh giá học sinh, mỗi giáo viên phải
là một tuyên truyền viên xuất sắc tuyên truyền tinh thần đổi mới của Thông tư
30/2014/BGD-ĐT đến các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng để nhân dân
thấy rõ được con đường Học mà con mình đang đi sẽ tạo ra một thế hệ tương
lai - những con người mới có kiến thức, năng lực và phẩm chất đáp ứng được
yêu cầu phát triển của xã hội. Để có được thế hệ con người mới, cha mẹ học
sinh phải có trách nhiệm cao hơn với con cái mình, không đứng ngoài cuộc
mà cùng tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của con em
mình. Khi tuyên truyền tốt, cộng đồng sẽ tin tưởng và ủng hộ cách đánh giá
mới này.
2. 3. Kết quả đạt được:
Qua gầ n mô ̣t năm ho ̣c chı̉ đa ̣o triển khai đánh giá theo
TT30/2014/BGD-ĐT tôi nhận thấy các năng lực của học sinh được phát triển
hơn trước, các em biết tự quản, tự phục vụ như làm việc theo sự phân công
của giáo viên, của nhóm trưởng có ý thức hơn, các em có khả năng tự học, tự
giải quyết được vấn đề, biết chia sẻ kết quả học tập với bạn, khả năng giao
tiếp của các em mạnh dạn, tự tin hơn. Bên cạch đó, phẩm chất của các em
cũng được phát triển hơn thông qua quá trình học tập, rèn luyện và được trải
nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường.
Học sinh có hứng thú hơn trong học tập vì những lời nhận xét, động
viên gần gũi với các em giúp các em nhận ra và khắc phục được những tồn tại,

hạn chế trong học tập.
Việc áp dụng khen thưởng theo TT30/2014 đã động viên khích lệ được
nhiều em phấn đấu. Trước đây, học sinh nào có học lực Khá – giỏi mới được
khen, nhưng bây giờ có thể các em học giỏi chưa toàn diện thì cũng được
khen từng mặt, từng nội dung.


Kết quả cuối năm học 2014-2015:

Tổng số
học sinh
339

Kiến thức
Chưa
Hoàn
hoàn
thành
thành
SL
%
SL
%

SL

335 98,8

335 98,8


4

1,2

Năng lực
Đạt
%

Phẩm chất
Chưa
Đạt
đạt

Chưa
đạt
SL %
4

SL

%

1,2 339 100

SL

%

/


/

PHẦN KẾT LUẬN
I Ý nghĩa của sáng kiến.
Như vậy, để thông tư 30/2014/BGD-ĐT thực sự có hiệu quả mỗi một giáo
viên phải thực sự là một tuyên truyền viên năng động, nhiệt tình truyền đạt
thông tư đến học sinh, phụ huynh, thậm chí là đến cả đồng nghiệp để cùng
thống nhất các biện pháp phù hợp đánh giá học sinh một cách đúng đắn và kịp
thời. Từ đó có các hình thức giáo dục thích hợp giúp học sinh tiến bộ nhanh
chóng.
Sau một thời gian áp dụng sáng kiến đã có hiệu quả rõ rệt:
Học sinh đã không còn bỡ ngỡ khi mỗi lần giáo viên chấm vở lại không có
điểm. Cứ nhìn vào lời nhận xét, học sinh biết ngay mình cần khắc phục ở chỗ
nào. Đồng thời áp lực điểm số không còn, học sinh không cần phải thấy tự ti
vì điểm mình không cao bằng bạn mà thậm chí có hứng thú học tập hơn sau
mỗi lời động viên của giáo viên.
Phụ huynh học sinh cũng không còn thắc mắc là con mình học giỏi, khá,
trung bình hay yếu. Họ nhìn vào vở con và biết ngay cần phải rèn luyện thêm
cho con vào nội dung nào. Phụ huynh cũng không còn so sánh điểm số của
con mình với bạn để tạo áp lực cho con mà động viên con cố gắng những
khuyết điểm còn mắc phải.
Về phần giáo viên, cứ sau mỗi tiết dạy, giáo viên viết lại những nổi bật,
hạn chế của học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời không cần đợi đến
cuối tháng mới ngồi nhớ lại đặc điểm học tập của từng học sinh.
Để có được những thành quả trên là nhờ chỉ đạo tốt các biện pháp:


- Qu¸n triÖt vể nhËn thøc cho đội ngũ CB, VC trong nhà trường về tầm quan
trọng của việc đổi mới đánh giá theo TT30/2004/ BGD-ĐT.
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc đổi mới đánh giá theo TT30/2004/ BGDĐT ngay từ khi có công văn của PGD & ĐT

- Chı̉ đa ̣o nâng cao kĩ năng quan sát, theo dõi, tư vấn cho học sinh về kiến
thức, năng lực, phẩm chất.
- Dùng lời nhận xét mang tính động viên, khích lệ. Lời nhận xét phải cụ thể,
dễ hiểu.
- Chı̉ đa ̣o đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
- Chı̉ đa ̣o cán bô ̣ giáo viên cùng phố i hơ ̣p và thố ng nhấ t trong đánh giá và
khen thưởng
Viê ̣c làm quen, áp du ̣ng Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT là cả mô ̣t quá trı̀nh dài
đòi hỏi sự thay đổ i có hê ̣ thố ng của nề n giáo du ̣c. Trong quá trıǹ h thay đổ i đó,
trách nhiê ̣m, nhiê ̣m vu ̣ của mỗi mô ̣t giáo viên dường như cao cả hơn mà cũng
cần đầu tư thời gian hơn trước rấ t nhiề u. Rấ t cầ n mô ̣t chữ “TÂM” thâ ̣t sự đố i
với những người cầ m phấ n. Bởi đơn giản rằ ng, nế u như đó là vı̀ ho ̣c sinh, vı̀
lớp trẻ thı̀ “người lớn” sẵn sàng mı̉m cười và chấ p nhâ ̣n hi sinh mô ̣t chút thời
gian, mô ̣t chút công sức. Thông tư 30/2014/BGD-ĐT như mô ̣t đố m lửa nhỏ
trong công cuô ̣c thay đổ i cách nhıǹ mới về nề n giáo du ̣c nước nhà, thiế t nghı ̃
mỗi mô ̣t giáo viên cầ n và phải có trách nhiê ̣m chı́nh trong công cuô ̣c đổ i mới
đó.
II Kiến nghị, đề xuất:
1. Đối với PGD&ĐT:
Vì đây là cách đánh giá HS theo kiểu mới, nên để việc thực hiện đánh giá
học sinh theo thông tư 30/2014 diễn ra một cách thuận tiện chúng tôi mong
muốn có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời và cụ thể hơn nữa của phòng giáo dục về
cách ghi nhận xét cụ thể đối với từng môn học và từng phân môn.
Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
trong đó có lồng ghép việc đánh giá thường xuyên giúp chúng tôi tháo gỡ
được những vướng mắc trong việc thực hiện TT30/BGD-ĐT.
2. Đối với Sở GD&ĐT:


Tổ chức thêm các buổi hội thảo về đánh giá theo TT30/BGD-ĐT để

chúng tôi được chia sẻ kinh nghiệm trong đánh giá, đồng thời tháo gỡ những
vướng mắc trong quá trình đánh giá học sinh.
3. Đối với BGDĐT:
Cần xây dựng bộ hồ sơ đánh giá học sinh khoa học để giảm cường độ
lao động cho giáo viên bộ môn, ít tốn kinh phí và tiện cho việc lưu trữ.
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng ta ̣i trường mı̀nh trong năm
học 2014-2015 nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá học sinh theo
TT30/BGD-ĐT. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của hội đồng
khoa học các cấp để sáng kiến được đưa vào thực hiện đạt hiệu quả cao./.
Xin chân thành cảm ơn !



×