Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Intimex Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.82 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

1

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, em xin bày
tỏ lời cảm ơn tới Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền đã chỉ dẫn tận tình và dành nhiều thời gian quý báu giúp
đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo các phòng ban của
Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Vũ Huyền Trang

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

2
MỤC LỤC

2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng.........................16
Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà
nước về việc thực hiện Pháp luật và các quy định hiện hành về công


tác tài chính, kế toán, thống kê............................................................16

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

3

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BẢNG
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng.........................16
Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà
nước về việc thực hiện Pháp luật và các quy định hiện hành về công
tác tài chính, kế toán, thống kê............................................................16

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- CP

: Cổ phần


- CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

- CF

: Chi phí

- CFQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

- DT

: Doanh thu

- DV

: Dịch vụ

- GVHB

: Giá vốn hàng bán

- HTX

: Hợp tác xã

- KD


: Kinh doanh

- LĐ

: Lao động

- LN

: Lợi nhuận

- LNST

: Lợi nhuận sau thuế

- LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

- PXSX

: Phân xưởng sản xuất

- SP

: Sản phẩm

- SX

: Sản xuất


- Thuế TNDN : Thuế thu nhập doanh nghiệp
- TS

: Tài sản

- TSCĐ

: Tài sản cố định

- TSLĐ

: Tài sản lưu động

- TTS

: Tổng tài sản

- UBND

: Uỷ ban Nhân dân

- VN

: Việt Nam

- XNK

: Xuất nhập khẩu


Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

7

LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam là một trong những công ty hàng đầu
thuộc Bộ Thương mại với lĩnh vực kinh doanh rộng khắp như thương mại, dịch vụ,
sản xuất. Trải qua gần 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể.
Trước sự chuyển mình của nền kinh tế, Intimex đã có những bước thay đổi để
nhanh chóng hoà nhập với xu thế thị trường mới, những bước đi ban đầu không
tránh khỏi vấp váp, tuy nhiên trong tương lai, Công ty hứa hẹn sự phát triển lớn
mạnh cả về chất và lượng.
Cùng với sự mở rộng về quy mô thì số lượng và chất lượng lao động cũng
tăng lên. Khi đó để thu hút và giữ chân lao động có tay nghề, có trình độ chuyên
môn cao đòi hỏi Công ty phải đưa ra những giải pháp về nhân lực thật sự hữu hiệu.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động quản trị trong tổ chức đều nhằm tác động
vào con người, thông qua việc quản trị đó mà tác động đến các yếu tố khác của quá
trình sản xuất. Do vậy, con người đóng vai trò then chốt trong tổ chức, bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải biết quan tâm, chăm lo đời
sống cho người lao động, trong đó yếu tố tiền lương là yếu tố rất quan trọng và phải
được quan tâm hàng đầu.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc và sẽ ảnh
hưởng tới việc lựa chọn nghề nghiệp, mức độ hài lòng với công việc, sự nhiệt tình
của người lao động. Chính vì điều đó, một chế độ tiền lương hợp lý sẽ là nhân tố

tác động rất lớn trong việc thu hút và tạo ra sự gắn bó của lao động với tổ chức,
đồng thời cũng là nhân tố tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tiền lương đối với tổ chức và nhu cầu
thực tiễn của Công ty về lao động trong thời gian tới, việc nghiên cứu hoàn thiện
công tác tổ chức tiền lương tại Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trở nên vô

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

8

cùng cấp thiết để đảm bảo cho Công ty có thể hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra
trong giai đoạn tới.
Chính vì lí do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ
chức tiền lương tại Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam” làm khoá luận tốt nghiệp
với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương cho người lao
động trong toàn Công ty.
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam.
Chương II: Thực trạng công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam.
Chương III: Phương hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác trả lương tại Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam.

Vũ Huyền Trang


Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

9
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
1.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty

1.1. Giới thiệu chung
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam
- Tên tiếng Anh: Vietnam Intimex joint stock
- Tên viết tắt: VIETNAM INTIMEX
- Trụ sở chính: 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Điện thoại: (84-4)9 423 240
- Website:



- Email:




Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam là một trong những Công ty hàng đầu
thuộc Bộ Thương mại, Công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại, bao

gồm cả xuất nhập khẩu và bán buôn, bán lẻ hàng hoá trên thị trường nội địa, nuôi
trồng, chế biến thuỷ hải sản, chế biến nông sản...Ngoài ra Công ty còn được phép tổ
chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Công ty đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn một trăm quốc gia
trên thế giới và là Công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản
như cà phê, hạt tiêu, cao su..Ngoài ra, Công ty còn được biết đến như một đơn vị
xuất khẩu mạnh các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm chế biến khác.
Với bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ
phần Intimex là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong nước và quốc tế.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội - Việt Nam.
Công ty có chi nhánh tại: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An,
Hải Phòng. Tại Hà Nội, Công ty còn có một Trung tâm thương mại với hệ thống
các siêu thị và các cửa hàng chuyên doanh, và xí nghiệp thương mại dịch vụ. Hiện

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

10

nay, Công ty đang đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biên nông sản, nuôi trồng và
chế biến hải sản cùng với nhiều trung tâm thương mại trên khắp cả nước.
Sau một số lần thay đổi hình thức pháp lý và tên gọi, Công ty CP Intimex đã
không ngừng phát triển và đạt được những thành tích đáng kể cùng với quá trình hội
nhập và phát triển của nền kinh tế nước nhà. Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã được
tặng thưởng Huân Chương Lao Động hạng ba. Đặc biệt, tháng 9 năm 2004, Công ty

CP Intimex Việt Nam đã vinh dự được Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội
các nhà Doanh nghệp trẻ Việt Nam trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải
thưởng tôn vinh những thương hiệu và sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập.
Năm 2007, Công ty đã lọt vào top 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong
tổng số 500 doanh nghiệp.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Intinmex Việt Nam tiền thân là công ty xuất nhập khẩu
nội thương và HTX được thành lập theo quyết định số 58NT/QĐ ngày 10 tháng
8 năm 1979 của Bộ Nội Thương nay là Bộ Thương Mại. Nhiệm vụ ban đầu của
Công ty là trao đổi hàng hoá nội thương và HTX với các nước XHCN nhằm bổ
sung cho nguồn hàng xuất khẩu chính ngạch, tăng thêm mặt hàng lưu động
trong nước, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Công ty CP
Intimex được hình thành từ ba Công ty (Công ty xuất nhập khẩu Nội Thương,
Hợp tác xã Hà Nội, Tổng Công ty bách hoá trực thuộc Bộ Thương Mại). Sự
hợp nhất này được thực hiện theo nghị định 338/TM.
Năm 1995 theo nghị định số 540/TM ngày 24/06/1995 của Bộ Thương mại
quyết định sát nhập thêm Công ty GENEVINA vào với Công ty Intimex và lấy tên
giao dịch đối ngoại là “Foreign trade enterprise Intimex”. Viết tắt là Intimex và đến
năm 1998, Công ty có tên giao dịch là “Intimex Import - Export Corporation”. Công
ty là một doanh nghiệp nhà nước, có quy mô lớn độc lập và tự chủ về tài chính.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp


11

Từ năm 2000, Công ty được đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
Đến ngày 28/11/2008, Intimex đã tổ chức đấu giá thành công với giá bình quân là
26.800đ/cp. Từ đây Công ty XNK Intimex được đổi tên thành Công ty Cổ phần
Intimex Việt Nam.
1.2.2. Quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ với hơn một
trăm quốc gia tại khắp các châu lục trên thế giới, tạo được uy tín trong nước và
quốc tế. Điểm lại chặng đường đã qua với khoảng thời gian 30 năm hoạt động và
phát triển, đã nhiều lần Công ty thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức và hình thức pháp
lý để phù hợp với cơ chế quản lý và chức năng hoạt động của Công ty trong từng
thời kì, Intimex đã vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn thử thách, khẳng định được
vị thế của mình trên thị trường và phát triển đến quy mô như ngày nay.
- Giai đoạn 1979 - 1985
Vào những ngày đầu thành lập Công ty, cơ sở vật chất quá nghèo, không có
kho tàng, phương tiện vận tải, thông tin liên lạc..nói chung mọi thứ đều thiếu thốn.
Song bằng nghị lực và ý chí vươn lên nhanh chóng xoá đi sự bị động, vượt lên trên
cơ chế sơ cứng thời bao cấp, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đề xuất với Bộ Nội
thương và Nhà nước cho Intimex được thực hiện cơ chế tự cân đối, tự trang trải
trong kinh doanh và trong thời gian đó, Công ty cũng được sự hỗ trợ của nhà nước
thông qua các chính sách ưu đãi của thời kì bao cấp nên công việc kinh doanh của
Công ty vẫn diễn ra hết sức thuận lợi.
- Giai đoạn 1986 - 1995
Nếu như thời kỳ 1979-1985 là thời kỳ lập nghiệp, thời kỳ xây dựng và trưởng
thành thì đến năm 1986 Công ty đã có một cơ ngơi đồ sộ từ Bắc vào Nam. Cụ thể
như: Các mặt hàng bột giặt, diêm, cà phê...là những sản phẩm có chất lượng cao đầu
tiên của phía Bắc được khách hàng tiêu dùng chấp nhận, Intimex từ chỗ quan hệ với
các thị trường truyền thống Liên Xô, Ba Lan...nay đã dần đặt chân vào thị trường
mới, xác lập quan hệ đổi hàng với hầu hết các nước XHCN trong khối SEV.


Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

12

Bên cạnh đó, có thể nói đây cũng là thời kỳ gặp nhiều biến động ví dụ như:
Năm 1991, Liên Xô sụp đổ, khối SEV tan rã, năm 1993 Bộ Thương mại sắp xếp lại
doanh nghiệp, tách Tổng Công ty nội thương và hợp tác xã Intimex thành hai đơn vị
Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí Minh.... Những biến động này một
phần ảnh hưởng đến lợi thế kinh doanh trao đổi hàng hoá, các ưu đãi về bán hàng
thu ngoại tệ phục vụ cho đối tượng miễn thuế cũng chấm dứt, sự chia tách làm cho
Công ty Intimex gặp nhiều khó khăn.
- Giai đoạn 1996 - 2005
Năm 1996, hoạt động kinh doanh của Công ty bắt đầu áp dụng cơ chế khoán
gọn góp phần phát huy tính chủ động sáng tạo, năng động trong kinh doanh, phá vỡ
cơ chế quan liêu bao cấp, đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty gắn với thị
trường.
Đây được coi là thời kỳ tăng trưởng và phát triển, giai đoạn này đã phần nào
khắc phục được những mặt hạn chế của các giai đoạn trên. Cùng với sự lớn mạnh
về kinh tế Công ty ngày càng lớn mạnh về quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Hiện
nay, Công ty đã tạo dựng cho mình cơ sở vật chất vững chắc cùng với địa bàn kinh
doanh rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, thêm vào với những kinh nghiệm đã đúc
kết qua nhiều năm, Công ty đã có được một cơ cấu nguồn hàng xuất nhập khẩu dồi
dào, đa dạng, phong phú. Công ty đã tìm cách đầu tư theo chiều sâu, mở rộng loại
hình hoạt động để đương đầu với những thách thức mới của thị trường.

Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu (năm 2004)
Công ty có vốn điều lệ là: 30.090.320.000VNĐ
Trong đó: Vốn cố định là: 8.720.597.284VNĐ
Vốn lưu động là: 21.369.722.716VNĐ
Tổng số lao động của công ty là: 430 người
Trong đó: Lao động trực tiếp là: 342 người
Lao động gián tiếp là: 88 người

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

13

- Giai đoạn 2006 - đến nay
Đây là giai đoạn kinh tế Việt Nam mở cửa, hoà nhập vào thị trường thế giới.
Xu thế đó tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn, rộng lớn hơn, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp phát triển hội nhập với một nền kinh tế rất năng động nhưng đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các Công ty trong nước chưa bắt kịp với
xu thế chung, những Công ty chưa đủ năng lực cạnh tranh và vốn quen có sự viện
trợ của Nhà nước. Giai đoạn này, Công ty đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh
mới nên không tránh khỏi sự bỡ ngỡ, nhiều dự án đang trong giai đoạn hoàn thành
hoặc mới đi vào hoạt động chưa đem lại lợi nhuận do vậy hoạt động kinh doanh của
Công ty có xu hướng đi xuống, các năm 2006, 2007, 2008 kinh doanh không có lợi
nhuận, thậm chí thua lỗ. Năm 2006, Công ty tiến hành cổ phần hoá nhưng kết quả
bị huỷ. Cuối năm 2008, Intimex được tiến hành cổ phần hoá lần thứ hai.
Hiện nay, Công ty đã chính thức trở thành Công ty cổ phần Intimex Việt Nam với

- Vốn điều lệ của công ty : 250.000.000.000 đồng
- Số lượng cổ phần: 25.000.000 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Trong đó:
Vốn Nhà nước (49%): 12.250.000 cổ phần
Vốn các cổ đông (51%): 12.750.000 cổ phần
Bao gồm:
Vốn của các cổ đông ưu đãi (4,95%): 1.273.300 cổ phần
Vốn của các cổ đông phổ thông (46,05%): 11.512.700 cổ phần
2. Cơ cấu tổ chức
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty được bố
trí như sau:

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

14
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội Đồng quản trị
Ban giám đốc

Khối các phòng quản lý


Khối các phòng kinh doanh

Phòng tài chính kế toán

Phòng kinh doanh 1

Phòng kinh tế tổng hợp
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng thông tin tin học
Phòng xây dựng cơ bản

Khối các công ty con

Công ty CP SX&TM
Intimex Hà Nội

Phòng kinh doanh 2

Công ty CP Sài Gòn
Intimex

Phòng kinh doanh 3
Phòng kinh doanh 6

Công ty CP XNK
Intimex

Trung tâm DV viễn thông

Phòng hành chính quản trị

Khối các chi nhánh đơn vị trực thuộc

Chi
nhánh
Intimex
Hải
Phòng

Chi
nhánh
Intimex
Nghệ
An

Chi
nhánh
Intimex
Đà
Nẵng

Vũ Huyền Trang

Chi
nhánh
Intimex
Đồng
Nai

Trung
tâm

thương
mại

Nhà
máy TS
Hoàng
Trường


nghiệp
thủy
sản
Thanh
Hóa

BĐH
DA
Diễn
Kim

Trại
nuôi
Điệp
Vân
Đồn

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp


15

2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban lãnh đạo Công ty
 Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết đều được tham dự. Đại hội cổ đông được tổ chức thường
niên mỗi năm một lần.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
trừ những vấn đề thuộc Đại hội cổ đông, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám
đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty.
 Ban kiểm soát: do Đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc
thực hiện các chính sách và phương hướng hoạt động kinh doanh, thường xuyên
báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty.
 Ban giám đốc: là người có quyền cao nhất trong việc điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
Giám đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Quyết định các vấn đề thuộc phạm vi điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, lao
động đã được Hội đồng quản trị thông qua.
- Kí kết các hợp đồng kinh tế, lao động và các giao dịch khác của Công ty, kí
các văn bản, quyết định thuộc thẩm quyền.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của Công ty theo
phân cấp qui định trong qui chế quản lí nội bộ của Công ty.
- Quyết định ban hành nội quy, quy định quản lí nội bộ trong Công ty.

 Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo kiểm tra về các
mặt công tác mà giám đốc giao, đồng thời thay mặt cho giám đốc giải quyết công

việc khi giám đốc vắng mặt trong phạm vi phụ trách có thể được uỷ quyền.

 Kế toán trưởng: có trách nhiệm giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động Công ty theo
quy định hiện hành của nhà nước.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

16

 Các đơn vị thành viên của công ty: thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ
thuộc, hoạt động của từng đơn vị thành viên được giám đốc Công ty quy định cụ
thể phù hợp với phân cấp quản lý, tổ chức cán bộ của Bộ Thương mại.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chức năng
 Phòng tài chính - kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước

về việc thực hiện Pháp luật và các quy định hiện hành về công tác tài chính,
kế toán, thống kê.
Thực hiện các nhiệm vụ:
- Theo dõi, tổng hợp và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề
xuất các biện pháp kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của Công ty để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng các quy định của Nhà nước,
đảm bảo tính trung thực, chính xác của số liệu kế toán
- Tính và nộp đúng, đủ các khoản phải nộp với Ngân sách Nhà nước

- Theo dõi công nợ với người mua, người bán, các khoản vay, các khoản phải
trả, phải thu của Công ty
- Trích lập và sử dụng các quỹ
- Lập và báo cáo đúng kì hạn các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo
quyết toán theo quy định hiện hành cho các cơ quan quản lí Nhà nước và cấp trên
- Tổ chức đánh giá và kiểm kê tài sản các đơn vị trong Công ty.
 Phòng kinh tế tổng hợp
- Tổng hợp và dự thảo các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, nghiên cứu
đề xuất các chiến lược phát triển kinh doanh hàng năm, quản lý và đề xuất các biện
pháp giải quyết thủ tục và giao dịch với các Công ty nhà nước giải quyết cho Công ty
các chỉ tiêu hạn ngạch, quản lý có hiệu quả công tác giao nhận, kinh doanh đối ngoại.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn Công ty
- Thông qua bản kế hoạch kinh doanh của các Công ty con, các đơn vị trực thuộc
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy sản xuất, hỗ trợ xuất nhập khẩu.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

17

 Phòng tổ chức nhân sự: chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về những quy
định của Nhà nước và Công ty, trong công tác quản trị nhân sự, lao động, tiền
lương, tiền thưởng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Thực hiện các nhiệm vụ:
- Lập các phương án tổ chức bộ máy quản lí sản xuất, tuyển dụng, đào tạo,
khen thưởng, kỉ luật đối với CBCNV

- Xây dựng phương án phân phối tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập
khác trong Công ty phù hợp với chính sách nhà nước và hoạt động của Công ty
- Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân thể, an toàn vệ sinh lao
động cho CBCNV
- Xây dựng, đề xuất những vấn đề có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
người lao động và giải quyết các khiếu nại của người lao động có liên quan đến
chính sách lao động - tiền lương trên cơ sở các chính sách và chế độ do Nhà nước
ban hành.
 Phòng thông tin tin học: có nhiệm vụ quản lý và lưu trữ các dữ liệu nội bộ của
cơ quan trong các thiết bị điện tử. Cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính
xác nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giúp cho các nhà
quản lí nâng cao chất lượng các quyết định
- Thu thập, lưu trữ các thông tin nội bộ, thông tin nghiên cứu cần thiết phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cung cấp thông tin cho các phòng ban với các số liệu nhanh chóng, kịp thời,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng ban đó.
 Phòng hành chính quản trị: giúp giám đốc trong công tác tổ chức các hoạt
động kinh doanh quản lý tài sản và phục vụ cơ quan như quản lý các loại công văn,
giấy tờ, quản lý tài sản, đồ dùng văn phòng, cơ sở vật chất của công ty, truyền đạt
các thông báo nội bộ.
Thực hiện các nhiệm vụ:
- Công tác đối nội, đối ngoại của Công ty được giám đốc ủy quyền

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp


18

- Phục vụ các hội nghị, cuộc họp tổ chức tại Công ty
- In ấn, chuyển giao giấy tờ, công văn tới các bộ phận chức năng khác.
 Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động XNK, kinh
doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của
Công ty.
- Nghiên cứu và phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, marketing
- Phối hợp trực tiếp với phòng kĩ thuật trong việc phát triển sản phẩm mới
đồng thời phối hợp với các phòng ban khác trong việc lên kế hoạnh sản xuất phù
hợp với nhu cầu thị trường.
3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
3.1. Hoạt động thương mại
3.1.1. Xuất khẩu
- Nông sản
Intimex được xem là nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt
hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, lạc nhân... chiếm 92% kim ngạch
xuất khẩu, đứng đầu cả nước trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu và đứng thứ hai trong
lĩnh vực xuất khẩu cà phê với các thị trường chính là EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore.
- Thuỷ hải sản
Công ty CP Intimex VN là một trong những Công ty xuất khẩu thuỷ sản hàng
đầu ở miền Bắc và đây là ngành kinh doanh quan trọng hiện nay cũng như trong
tương lai của Công ty. Công ty có thể cung cấp các mặt hàng thuỷ sản với khối
lượng lớn, chất lượng cao theo thời gian thoả thuận..
Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu của Công ty là tôm, cá (tươi sống và
đông lạnh), mực, ngao, cua, ghẹ... được khai thác tại các biển và một phần nuôi
trồng tại các ao, đầm. Hiện nay Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan...là các thị trường xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu của Công ty. Năm 2004
Intimex xuất khẩu được 367 tấn đạt 1.116.735 USD, ngoài ra Intimex còn có hệ

thống siêu thị tại Hà Nội để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản nội địa.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

19

- Thủ công mĩ nghệ
Mặt hàng thủ công mĩ nghệ mà công ty CP IntimexViệt Nam kinh doanh bao
gồm: gốm sứ, mây tre đan, hàng sơn mài, hàng thêu ren, hoa khô, hoa gỗ và các
hàng trang trí thủ công khác. Các sản phẩm đều được làm từ nguyên liệu tự nhiên,
mẫu mã đa dạng.
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Intimex đạt mức 2.000.000
USD/năm. Hàng thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu vào các thị trường chính như:
Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc...
- May mặc, bột giặt
Nắm bắt thông tin về tiềm năng tiêu thụ bột giặt sang thị trường Iraq, Intimex
đã thâm nhập được vào chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc, kí
hợp đồng mua bán bột giặt với tổ chức này hàng chục nghìn tấn. Công ty đã liên kết
với công ty bột giặt VICO - Hải Phòng và công ty bột giặt LIX là những thương
hiệu lâu năm uy tín trên thị trường. Intimex đã xuất khẩu vào thị trường Iraq một
khối lượng bột giặt trị giá kim ngạch 15 triệu USD mang lại hiệu quả gần 6 tỉ đồng.
Năm 2004 Intimex xuất khẩu được 5200 tấn đạt 4262.000 USD.
3.1.2. Nhập khẩu
- Máy móc thiết bị
Intimex cũng nhập khẩu 1 số thiết bị, hàng hóa từ nước ngoài chiếm 30% tổng

sản lượng xuất nhập khẩu của công ty. Trong đó máy móc thiết bị là mặt hàng
nhập khẩu chủ đạo chiếm 24% tổng sản lượng nhập khẩu bao gồm: Một số thiết
bị điện như công tơ điện, ắc quy điện, các thiết bị điện trong dây chuyền sản xuất
chế biến nông sản, trong dây chuyền đồng bộ sản xuất đá lát, gạch ngói...Nhập
khẩu linh kiện xe máy, ôtô tải và phụ tùng cho một số loại xe khác như xe phục
vụ xây dựng (đào, ủi, lu,...), linh kiện điện tử cho điện thoại các loại của các
hãng như Samsung, LG..., linh kiện máy vi tính (nhập ủy thác hoặc nhập bán
trực tiếp), đồ điện tử, điện lạnh...
- Nguyên liệu sản xuất
Nguyên liệu sản xuất được Công ty chú trọng nhập khẩu với số lượng lớn để
làm nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy, xí nghiệp trong dây chuyền sản xuất của

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

20

Intimex, đồng thời phân phối sản phẩm cho các khách hàng có nhu cầu vật tư công
nghiệp nhập khẩu chủ yếu là: phôi sắt, thép, nhôm thỏi, đồng, thép không gỉ, nhôm,
vòng bi, bông vải sợi, hạt bông, màng nhựa công nghiệp.
3.1.3. Kinh doanh nội địa
Định hướng kinh doanh gắn với phát triển thị trường nội địa là một chiến lược
chủ đạo của Intimex, vì vậy công ty đã hoạch định một chương trình chiếm lĩnh thị
truờng nội địa bằng việc phát triển chuỗi siêu thị trên địa bàn Hà Nội và một số
thành phố khác. Ngoài ra Intimex còn xây dựng trung tâm thương mại và các cửa
hàng chuyên doanh cũng nhằm mục tiêu này.

Hiện nay tại Hà Nội, Intimex có 3 siêu thị trực thuộc Trung tâm thương mại
Intimex với trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm
sẵn sàng phục vụ khách hàng, đó là siêu thị Intimex Bờ Hồ, siêu thị Intimex Hào
Nam, siêu thị Intimex Lạc Trung. Ngoài ra Intimex đang tiếp tục phát triển thêm
một số siêu thị khác tại các thành phố trên cả nước như Hải Phòng.
Thông qua hệ thống các Trung tâm thương mại và hệ thống kinh doanh bán buôn,
Intimex đã và đang phát triển đa dạng về số lượng và chủng loại hàng hóa, tìm kiếm
các chủng loại hàng có chất lượng cao, giá cả phù hợp, hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Intimex cũng là đại lý độc quyền, đại lý phân phối và bán buôn các mặt hàng tiêu dùng
tại phía Bắc. Đến nay mạng lưới phân phối bán buôn của Trung Tâm Thương Mại
Intimex đã phủ kín hoàn toàn với tất cả các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, Công ty Cổ phần
Intimex VN đã mở rộng quan hệ với các khu vực thị trường: Miền Nam Việt Nam, các
nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, các nước trong khối EU và Mỹ.
3.2. Hoạt động dịch vụ
- Dịch vụ kiều hối
Công ty CP Intimex VN là một trong những đơn vị đầu tiên được Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam cấp ngay giấy phép làm dịch vụ chi trả kiều hối và hoạt động
liên tục từ năm 1989 đến nay. Các dịch vụ mà Intimex cung cấp bao gồm: nhận và
gửi ngoại tệ với số lượng không hạn chế và thời gian chuyển nhanh chóng, nhận đặt
hàng và chuyển phát phiếu mua hàng đến gia đình, thân nhân tại Việt Nam.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

21


- Dịch vụ viễn thông
Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh, công ty CP Intimex VN đã và
đang phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông mở đầu là mở Trung tâm Dịch vụ
Viễn thông Intimex tại Hà Nội. Trung tâm dịch vụ viễn thông Intimex hiện nay là
một trong những đại lý uỷ quyền cấp một đầu tiên của Viettel Mobile về thuê bao,
hoà mạng điện thoại di động 098, điện thoại cố định 178. Hiện nay Trung tâm đã
mở các đại lý uỷ quyền cấp 2 tại một số tỉnh, thành phố trên cả nước như: Lào Cai,
Thái Bình, Bắc Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh...
3.3. Hoạt động sản xuất
- Nông sản
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới việc nâng cao chất lượng hàng nông
sản là một trong những chiến lược hàng đầu của Công ty CP Intimex VN nhằm
chuyển nhượng hướng xuất khẩu nguyên liệu thô sang hàng hoá nông sản tinh chế
có chất lượng và giá trị cao. Công ty đã triển khai xây dựng một số nhà máy: nhà
máy sản xuất tinh bột sắn tại Thanh Chương - Nghệ An, xí nghiệp chế biến nông
sản xuất khẩu tại Hưng Đông - Nghệ An, xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu tại
khu công nghiệp Bình Chuẩn - Bình Dương, xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Intimex
Hồ Chí Minh, xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Intimex Đồng Nai.
- Thuỷ hải sản
Năm 2003, Công ty đã tiến hành triển khai đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng và
chế biến thuỷ hải sản tại một số tỉnh như: Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ
An....nhằm chủ động hơn trong việc cung cấp nguyên liệu và chế biến, nâng cao giá
trị xuất khẩu của mặt hàng thuỷ sản.
Cùng với việc tiếp nhận nhà máy thuỷ sản đông lạnh Hoàng Trường-Thanh
Hoá, xí nghiệp nuôi tôm xuất khẩu Thanh Hoá, Công ty đang tiến hành triển khai
một số dự án nuôi trồng và sản xuất giống thuỷ sản, nghiên cứu các dự án xây dựng
nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu tại một số tỉnh thành trên toàn quốc dự án nuôi
tôm tại Diễn Kim - Diễn Châu - Nghệ An, dự án nuôi điệp tại Vân Đồn - Quảng
Ninh, dự án nuôi tôm tại Hoàng Trường - Thanh Hoá.


Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

22

3.4. Hoạt động khác
Ngoài những lĩnh vực kinh doanh trên Công ty còn tham gia vào các hoạt
động kinh doanh khác như: Nhượng quyền thương mại, liên doanh, liên kết, đấu
thầu trong nước và quốc tế, đầu tư kinh doanh tài chính, ngoại hối, kinh doanh bất
động sản, xây dựng nhà ở, văn phòng, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch
vụ có liên quan.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004 - 2008
Trong suốt quá trình 30 năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn
đối với khách hàng trong và ngoài nước cũng như đã gặt hái được những thành
công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh này. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây,
nền kinh tế nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, điều này đã đặt ra nhiều cơ
hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước. Trước tình hình đó, Intimex
đã thay đổi để nhanh chóng bắt kịp thời cuộc nhưng những bước đi đầu không tránh
khỏi sự bỡ ngỡ do vậy tình hình kinh doanh của Công ty không đem lại lợi nhuận
như mong muốn. Ta cũng xem xét kết quả mà công ty đã đạt được.
Bảng 1.2: Doanh thu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty
Đơn vị : nghìn đồng
STT
1
2

3
4
5
6
7
STT
1
2
3

Sản phẩm
Cà phê
Hạt tiêu
Cơm dừa
Thuỷ sản
Hàng tiêu dùng
Thiết bị máy móc
Nguyên liệu SX

2005
122.902.635
18.524.444
1.228.117
552.347
761.716
13.947
298.446

Doanh thu xuất khẩu
2006

2007
180.780.504 50.106.985
18.601.250
9.040.163
922.114
2.689.982
591.381
3.071.257
4.359.146
87.940
16.150
1.137.993

2008
23.212.708
3.680.937
4.146.699
375.786
3.249.208
33.299
-

Doanh thu nhập khẩu
2005
2006
2007
2008
Hàng tiêu dùng
17.168.565
15.479.386

5.421.396
308.380
Thiết bị máy móc
8.954.183
5.850.067
440.472
870.168
Nguyên liệu SX
17.093.213
7.832.314
1.137.993
1.159.040
Nguồn: Bản công bố thông tin Công ty Cổ phần XNK Intimex đấu giá bán cổ
Sản Phẩm

phần ra công chúng

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

23

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong những
năm qua. Trong cơ cấu những mặt hàng xuất khẩu thì nông sản vẫn tiếp tục đóng vai trò
chủ đạo với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây là hai mặt hàng truyền thống
chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhưng do xuất khẩu nông sản

trong những năm qua gặp nhiều khó khăn và biến động phức tạp kết hợp với việc công
ty chuyển đổi mô hình kinh doanh, thực hiện cổ phần hóa 3 đơn vị trực thuộc do vậy
doanh thu từ xuất khẩu và nhập khẩu đều có xu hướng giảm. Trong những năm trở lại
đây xuất khẩu hàng tiêu dùng ngày càng tăng tỉ trọng và đóng vai trò quan trọng trong cơ
cấu xuất nhập khẩu của Intimex. Ngược lại doanh thu xuất khẩu nguyên liệu sản xuất
không ổn định, biến động theo từng năm và khó dự báo, còn doanh thu nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất thì giảm xuống liên tục trong 4 năm trở lại đây.
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
1.

Vốn

Năm 2004
kinh 45.827.136

Năm 2005

01/01/2006 -

01/10/2006 -

01/10/2007 -

45.983.948

30/09/2006
46.276.716


30/09/2007
34.877.591

30/06/2008
146.020.130

doanh
2. Nợ ngắn hạn:

565.488.727

632.521.600

294.956.091

289.036.691

415.268.425

- Nợ quá hạn
3. Nợ dài hạn :

95.643.416

103.574.858

107.215.713

101.368.491


93.125.722

-Nợ quá hạn
4.Tổng doanh thu

3.902.969.96

3.951.687.63

1.127.484.385 1.892.609.60

1.124.064.535

5. Tổng chi phí

7
3.795.510.71

0
3.950.041.81

9
1.135.253.562 1.902.320.49

1.150.669.428

5.1.GVHB

0
3.661.448.03


0
3.812.237.30

5
1.064.887.777 1.797.939.222 1.080.325.466

5.2.CF bán hàng

1
72.346.730

5
74.110.609

42.301.134

61.526.506

42.457.367

5.3. CFQLDN

21.387.460

21.476.980

9.427.392

11.701.825


9.435.256

5.4. CF tài chính

40.328.489

42.216.916

18.637.259

31.152.942

18.451.339

6. LN trước thuế
7. LN sau thuế

2.871.784
756.989

188.849
34.032

-8.310.407
-8.344.101

-11.035.172
-11.038.041


-26.604
-26.604

8.Tỷ suất

1,65%

0,008%

-0,180%

-0,316%

-0,18%

LNST/vốn KD

Nguồn: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Intimex VN giai

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

24

đoạn 2004 - 2008
Trong 3 năm trở lại đây tình hình tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn, lợi

nhuận các năm đều âm. Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu không đem lại lợi
nhuận, nguyên nhân chủ yếu là do mặt hàng xuất khẩu vốn đem lại doanh thu lớn là
cà phê (chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu) lại gặp nhiều bấp bênh, doanh thu
sụt giảm đáng kể, hoạt động này đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng giá cả lại bấp bênh,
phụ thuộc nhiều vào cung cầu thị trường, do vậy hiệu quả kinh doanh thấp.
Ta có thể nhận thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm đáng kể trong 3
năm 2006-2008. Trong đó, hoạt động kinh doanh siêu thị đem lại lợi nhuận thấp,
thậm chí trong 4 năm trở lại đây mức lợi nhuận âm ngày càng tăng lên theo từng
năm. Do đặc thù của loại hình kinh doanh này đòi hỏi nhiều lao động nhưng tỷ lệ
lợi nhuận lại thấp và trong những năm gần đây gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ
phía hệ thống siêu thị hiện đại của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài do vậy không
đem lại lợi nhuận.
Các dự án đầu tư của Công ty hầu hết đều đang trong quá trình xây dựng hoặc
mới đi vào hoạt động nên chưa đem lại lợi nhuận do vậy công ty phải trích lợi
nhuận kinh doanh ra để trả vốn vay, lãi vay ngân hàng. Tuy nhiên trong tương lai
khi các dự án này đi vào hoạt động ổn định hứa hẹn mang lại một phần lợi nhuận
lớn cho công ty.
Mặc dù nợ ngắn hạn các năm 2006, 2007 giảm so với năm 2005, nhưng lại
tăng lên đáng kể vào năm 2008, điều này đã ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của
Công ty trong ngắn hạn.
Tuy nhiên những sụt giảm về lợi nhuận cũng đang dần được cải thiện trong
năm 2008 và dự kiến sẽ có những chuyển biến tích cực trong tương lai, đó là nhờ
vào sự thay đổi kịp thời về cơ cấu tổ chức, hình thức pháp lý, ta có thể thấy rõ
điều đó qua lợi nhuận trước thuế bị âm đã giảm xuống đáng kể và đang có xu
hướng tốt hơn.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A



Khoá luận tốt nghiệp

25

Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
CHỈ TIÊU

ĐVT

2007

I. Bố trí cơ cấu TS
1.1. TSCĐ/TTS

%

55,24

1.2. TSLĐ/TTS

%

44,76

2.1. Khả năng thanh toán nhanh

Lần

0,076


2.2. Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

1,39

2.3. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Lần

1,87

2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Lần

5,34

Tỷ suất LNTT trên DT

%

(0,0058)

Tỷ suất LNST trên DT

%

(0,0058)


Tỷ suất LNTT trên TTS

%

(0,02)

Tỷ suất LNST trên TTS

%

(0,02)

II. Khả năng thanh toán

III. Tỷ suất sinh lời
3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên TTS

Nguồn: Báo cáo tài chính, Phòng kế toán
Từ bảng trên ta thấy rằng:
- Nhóm chỉ tiêu bố trí tài sản: Nhận thấy cơ cấu tài sản của Công ty là khá phù
hợp, tỉ lệ TSCĐ và TSLĐ là khá đều nhau, điều này phù hợp với đặc điểm, cơ cấu
sản xuất của Công ty.
- Nhóm các chỉ tiêu thanh toán:
+ Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2007 chỉ là 0,0076, thấp hơn
mức chuẩn chung là từ: 0,5 - 1,0 rất nhiều. Như vậy khả năng thanh toán của Công
ty là không đảm bảo, Công ty ít có khả năng thanh toán bằng tiền mặt, đe dọa đến

sự ổn định tài chính của công ty.

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

26

+Khả năng thanh toán hiện hành: 1,39, một tỉ lệ khá nhỏ.
+Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 1,87
+Khả năng thanh toán nợ dài hạn: 5,34.
Như vậy nhìn vào 3 chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có khả năng thanh toán nợ dài hạn
là đảm bảo.
Công ty cần quan tâm hơn đến khả năng thanh toán, giúp duy trì hoạt động
của mình một cách ổn định nhất.
- Nhóm tỷ lệ sinh lợi
+ Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Nhận thấy, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu các năm 2006, 2007, 2008 đều âm,
do cả lợi nhuận trước thuế và sau thuế của Công ty đều âm như vậy kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty không tốt.
Chỉ có duy nhất năm 2005 là Công ty làm ăn có lãi, tuy nhiên tỉ suất lợi nhuận
sau thuế và trước thuế trên doanh thu đều rất nhỏ, cụ thể là: 0,000048 và 0,000088.
Như vậy, cho dù doanh thu là rất lớn nhưng lợi nhuận lại rất nhỏ. Công ty cần tìm
các biện pháp cắt giảm chi phí để không ngừng nâng cao lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Do năm 2007, Công ty làm ăn thua lỗ cho nên tỷ lệ lợi nhuận so với tổng tài
sản cũng âm.

Như vậy, từ các chỉ tiêu trên, ta thấy tình hình tài chính của Công ty không tốt,
có nhiều bất ổn. Công ty cần có các biện pháp quản lí chặt chẽ hơn để cải thiện tình
hình tài chính của công ty mình.
4.2. Thành tựu đạt được
Giai đoạn 2004 - 2007 là một giai đoạn khó khăn đối với Công ty Intimex VN,
tình hình tài chính có nhiều bất ổn, hoạt động kinh doanh chưa đem lại hiệu quả tuy
nhiên ta không thể phủ nhận những thành tích Công ty đã đạt được trong suốt 30
năm hoạt động.
Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty CP
Intimex VN là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong nước và quốc tế. Công ty CP

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


Khoá luận tốt nghiệp

27

Intimex VN đã được hội đồng Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba. Hàng năm Công ty đều được Bộ
Thương Mại tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc. Ngoài ra Công ty còn nhận được rất
nhiều bằng khen của Ban chấp hành Công đoàn Thương mại và Du lịch Việt Nam,
UBND thành phố Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn...
Tháng 9 năm 2004, Công ty CP Intimex VN đã vinh dự được Hội liên hiệp
Thanh niên Việt Nam và Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng giải
thưởng Sao vàng đất Việt - một giải thưỏng lớn tôn vinh những thương hiệu và sản
phẩm tiêu biểu của Việt Nam trong quá trình hội nhập.
5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác trả lương của Công ty

CP Intimex VN
5.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ảnh hưởng rất lớn tới cách thức trả lương
của một Công ty. Công ty Cp Intimex VN hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
từ thương mại, dịch vụ đến sản xuất, do vậy trong Công ty tồn tại nhiều loại hình
lao động, đối với mỗi loại hình lao động lại có cách trả lương khác nhau. Đối với
các đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ, hình thức trả lương phổ biến là trả
lương theo thời gian có tính đến hiệu quả công việc thực hiện. Còn đối với những
lao động trong các phòng quản lý của Công ty, hình thức trả lương được áp dụng là
trả lương theo thời gian đơn giản. Đối với đơn vị thực hiện các hoạt động sản xuất
thì hình thức trả lương chủ yếu lại là trả lương theo sản phẩm. Như vậy các hình
thức trả lương áp dụng trong công ty là khác nhau tuỳ theo từng đơn vị phụ thuộc
vào hình thức và lĩnh vực kinh doanh của đơn vị đó.
Việc tiến hành kinh doanh trên nhiều lĩnh vực không những khiến cho việc
phân phối tiền lương cho người lao động phức tạp mà còn khó kiểm soát và đánh
giá hiệu quả trả lương giữa các đơn vị kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau.
Ngoài ra quỹ lương đối với từng đơn vị phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
đơn vị đó và giữa các đơn vị có sự độc lập trong cách trả lương và quỹ lương do
vậy dẫn đến tình trạng đơn vị nào kinh doanh hiệu quả thì tiền lương cao, đơn vị

Vũ Huyền Trang

Lớp: QTKD Tổng hợp 47A


×