Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Trung Tâm Thương Mại Dịch Vụ Bốn Mùa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.11 KB, 139 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong các doanh nghiệp nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì kế toán càng có một vai trò quan trọng, doanh
nghiệp có thể sử dụng hàng loạt công cụ quản lý khác nhau, nhng kế
toán thông qua nhiệm vụ là chức năng của nó tiến hành bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, quản lý sự vận động của tài sản trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Kế toán đã cung cấp các số liệu thông tin của kế toán là
thông tin chính xác tin cậy để phục vụ cho lãnh đạo và quản lý doanh
nghiệp, đồng thời thông tin của kế toán là sự quan tâm của các nhà đầu
tư, của các cổ đông, của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng là sự quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
của mình tiêu thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về các
phương diện giá cả, chất lượng mẫu mã. Thông qua tiêu thụ thì thành
phẩm, hàng hoá chuyển từ hình thái giá trị và kết thúc vòng chu chuyển
vốn của doanh nghiệp. Tiêu thụ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh. Sau khi thực tập tại trung tâm thương
mại dịch vụ Bốn Mùa em đã chọn chuyên đề:
“ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung
tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa.”
Chuyên đề được trình bày qua các chương sau:
Chương I: Tổng quan về Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa.

1



Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Năng Phúc cùng ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên của phòng kế toán Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa đã tạo
điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ
TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ BỐN MÙA
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm thương mại
dịch vụ Bốn Mùa
Trung tâm Thương mại dịch vụ Bốn mùa tiền thân là cửa hàng
giải khát Bốn mùa được thành lập từ cuối những năm 1950, ra đời từ rất
sớm cùng với hệ thống ăn uống quốc doanh tại thủ đô Hà Nội.
Qua biến chuyển của nền kinh tế, Bốn mùa có sự thay đổi về mô
hình, cơ cấu tổ chức từ cửa hàng giải khát Bốn đến năm 1993 chuyển
thành công ty Dịch vụ Bốn mùa thuộc Sở thương mại Hà Nội.Từ năm
2001 đến nay do mô hình kinh doanh chưa phát triển nên Bốn mùa
chuyển sang thành lập với tư cách Trung tâm Dịch vụ Thương mại Bốn
Mùa với chức năng kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng kinh doanh
thương mại.
Đến ngày 12/12/2000 theo quyết định số 6908/QĐ-UB do UBND
Thành phố Hà Nội quyết định sát nhập Trung tâm Thương mại -dịch vụ

Bốn Mùa sát nhập vào Tổng công ty thương mại Hà Nội. Việc chuyển
đổi này đã tạo điều kiện để Trung tâm Thương mại -dịch vụ Bốn mùa
đổi mới ,mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh , nâng cao hiệu quả
hoạt động để thích ứng với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Tổng
công ty Thương mại Hà Nội- Tên giao dịch Hapro là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con, bao gồm: công ty
mẹ -Tổng công ty Thương mại Hà Nội và 23 công ty con là các công ty
TNHH một thành viên ,các công ty cổ phần và các công ty liên doanh
liên kết . Tổng công ty thương mại Hà Nội trực tiếp thực hiện các nhiệm

3


vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối
với phần vốn đầu tư vào các công ty con.
Trong gần 20 năm hình thành và phát triển, trải qua những giai
đoạn chuyển đổi kinh tế, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp
khác,Trung tâm đã gặp phải rất nhiều khó khăn. Để tồn tại đến ngày
hôm nay công ty đã mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế. Ngoài
ra công ty đã không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác
liên kết với các đơn vị kinh tế khác.
1.2 Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Trung tâm thương mại
dịch vụ Bốn Mùa
* Chức năng:
Chức năng chủ yếu của Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa
là dịch vụ ăn uống, nhà hàng giải khát phục vụ nhân dân thủ đô và khách
nước ngoài. Thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động.
- Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.

Ngoài ra công ty còn có các chức năng khác như bán hàng hoá,cụ
thể là sản xuất bán các loại kem.
* Trên cơ sở những chức năng đó ,công ty có nhiệm vụ chính sau:
- Tổ chức phục vụ tiệc.
- Tổ chức chế biến thức ăn.
- Tổ chức chế biến sơ chế pha chế giải khát.
- Tổ chức sản xuất các loại kem.
- Quản lý sủ dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả nguần vốn,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước thông
qua việc giao nộp ngân sách hàng năm.
- Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nước.
Trung tâm có nhiều dịch vụ phục vụ nhân dân như:
4


- Ngành ăn uống.
- Ngành giải khát.
- Ngành sản xuất kem.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm thương mại dịch
vụ Bốn Mùa
Bảng 1-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và
quản lý các hoạt động kinh doanh của Trung tâm, ý thức được điều này
Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa đã chú trọng tới việc tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học hợp lý.
Bộ máy kế toán của Trung tâm nằm trong phòng kế toán chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của Trung tâm có 8 người.

- Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của Trung
tâm với nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm trong việc quản lý và điều hành kiểm soát
các hoạt động kinh tế trước giám đốc và pháp luật nhà nước.

5


+ Chỉ đạo quản lý về hoạt động sử dụng vốn, hưỡng dẫn,
kiểm tra quản lý việc sử dụng vốn.
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài
chính của công ty( giao chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch).
+ Chỉ đạo xây dựng hệ thống hạch toán kế toán, theo dõi các
khoản chi phí và đôn đốc các của hàng nộp các chỉ tiêu về pháp lệnh
công ty.
+ Tổ chức hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo biểu mẫu
thống nhất toàn công ty để nộp thuế theo đúng qui định của nhà nước.
+ Quản lý kiểm tra quĩ tiền mặt và ngân phiếu.
+ Kiểm tra toàn bộ các chứng từ sau khi đã nhập máy để lên
sổ cái và quyết toán hàng tháng, quí, năm.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Tổng hợp tất cả các sổ sách từ các khâu kế toán khác chuyển
lên, đồng thời hỗ trợ cho kế toán trưởng kiểm tra các báo cáo tài chính
cần thiết.
- Kế toán thanh toán và thuế có nhiệm vụ:
+ Theo dõi kê khai thuế GTGT của Trung tâm, nộp thuế đúng
thời hạn Trung tâm đề ra.
+ Nhập phiếu thu chi của Trung tâm vào máy.
- Kế toán công nợ có nhiệm vụ:

+ Theo dõi công nợ( phải thu, phải trả, công nợ nội bộ, các
khoản phải thu phải trả khác).
- Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ:
+ Theo dõi sự biến động của tài sản cố định trong kỳ, lập kế
hoạch trích khấu hao tài sản cố định. Đồng thời kế toán ở bộ phận này
theo dõi sự biến động của chi phí trong toàn Trung tâm. Trong kỳ có
những khoản chi phí nào phát sinh, tập hợp những chi phí này để từ đó
6


có kết quả kinh doanh chính xác. Tìm hướng giải quyết và điều chỉnh
chi phí cho cân đối với doanh thu đạt được nếu chi phí đó quá cao hoặc
quá thấp.
- Kế toán bán hàng:
+ Có nhiệm vụ theo dõi việc tiêu thụ của hàng hoá,phản ánh
chính xác doanh thu bán hàng và số thuế GTGT đầu ra cũng như việc
tính lãi lỗ.
- Thủ quĩ có nhiệm vụ:
+ Thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng về vấn đề
tiền mặt, đăng ký vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất nhập
quĩ và ghi vào sổ.
1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán:
Hiện nay Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa đang áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm:
- Các sổ Nhật ký chứng từ: đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có của các tài khoản.
- Các sổ cái: là sổ phân loại dùng dể hạch toán tổng hợp, mỗi
tài khoan được phản ánh trên một trang sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng kê dùng để theo dõi phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết.

- Trình tự kế toán như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phân loại và vào các
sổ Nhật ký chứng từ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các
đối tượng không thể kết hợp hạch toán chi tiết trên sổ Nhật ký chứng từ
thì căn cứ vào chứng từ gốc để vào bảng kê. Đối với các nghiệp vụ liên
quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì lập sổ kế toán chi tiết. Sau
đó căn cứ vào nhạt ký chứng từ để vào sổ cái. Cuối mỗi quí căn cứ vào
bảng kê, sổ cái để lập báo cáo tài chính.

7


- Hiện nay Trung tâm áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng và hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Bảng 1-2: Sơ đồ trình tự kế toán

8


1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm thương mại
dịch vụ Bốn Mùa
Mặt hàng tiêu thụ chính của Trung tâm là kinh doanh ăn uống,
kem, giải khát và dịch vụ nhà hàng. Trung tâm luôn duy trì phát triển mở
rộng các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản với phương châm phát huy nội
lực, chuyên sâu, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế và cơ chế thị
trường. Luôn xá định đây là nghành hàng trọng tâm, mũi nhọn. Trong
thời gian qua trung tâm đã tích cực trong công tác tiếp thị, không ngừng
học hỏi để nâng cao trình độ kỹ thuật chế biến món ăn, nắm bắt nhu cầu
thị hiếu của khách hàng trong từng thời điểm để đổi mới cải tiến các

món ăn ngon, đặc sản giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu của mọi khách
hàng. Đối với mặt hàng kem trung tâm đã luôn học hỏi đổi mới để ra
những loại kem ngày càng ngon hơn và có chất lượng.
Công tác phục vụ luôn được đặt lên hàng đầu, nhân viên luôn
được quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ, rút kinh nghiệm thường xuyên về
tinh thần thái độ phục vụ, phong cánh giao tiếp, đảm bảo văn minh lịch
sự, tận tình chu đáo.
Trung tâm Thương mại dịch vụ Bốn Mùa là trung tâm kinh doanh
dịch vụ ăn uống nên xét từ nguồn thu mua đầu vào chủ yếu trung tâm
chọn mua từ nhiều nhà cung cấp khác nhau vì vậy đòi hỏi trung tâm phải
có một mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp để tạo được mối
quan hệ tốt đẹp.
Về việc tiêu thụ hàng hoá, Trung tâm chủ yếu sử dụng hoạt động
bán lẻ tại chỗ thông qua hoạt động bán hàng.
Xét theo dòng vận động vật lý của hàng hóa từ khâu sản xuất,
Trung tâm cũng thực hiện hoạt động phân phối hàng hóa với tư cách là
một trung gian bán lẻ bằng cách nhập hàng hoá trực tiếp từ các nhà sản

9


xuất hoặc chế biến thành thành phẩm hoặc bán trực tiếp ngay đến tay
người tiêu dùng.
Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại
hỗn hợp. Xúc tiến thương mại hỗn hợp về bản chất là quá trình thông tin
có tính định hướng, nhằm tác động tới một số nhóm đối tượng nhất định
như khách hàng trên thị trường mục tiêu, công chúng, các cơ quan của
Chính phủ, các tổ chức tài chính…
Hoạt động cơ bản bao gồm 5 thành tố :
- Quảng cáo

- Chào hàng
- Xúc tiến bán hàng
- Khuyến mại
- Hội chợ triển lãm
Dẫu về lý thuyết và cả thực tiễn đã chứng minh những hiệu quả
trong kinh doanh của phối thức xúc tiến hỗn hợp này, nhưng với Trung
tâm đây không phải là điểm mạnh.
Đa phần những hoạt động xúc tiến thương mại chỉ là những việc
hết sức nhỏ lẻ và đơn thuần, ví như việc thiết kế trưng bày các biển
quảng cáo tại địa điểm bán (hoạt động quảng cáo đơn giản nhất và cũng
không mấy hiệu quả),tham gia vào các hội chợ triển lãm(hội chợ triển
lãm các làng nghề, hội chợ triển lãm du lịch Việt Nam, hội chợ triển lãm
ẩm thực Hà Nội…), thực hiện các chiết khấu giảm giá cho khách hàng.
Rõ ràng việc trích lập ngân sách xúc tiến thương mại cũng như
đánh giá đến tính hiệu quả cho việc thực hiện chúng chưa được tính toán
kỹ càng và cẩn thận, mà thường là sự tự phát do hoàn cảnh khách quan
mang lại, dẫn đến sự không khoa học và ổn định trong việc tăng cường
hình ảnh công ty so với các đối thủ cạnh tranh, thông tin, giáo dục, hay
ảnh hưởng đến thái độ ứng xử mua hàng của khách hàng.
Công nghệ sản xuất kinh doanh mà trung tâm đang áp dụng là
máy sản xuất kem que với công suất 200que/mẻ, máy sản xuất kem cân
của Ý sản xuất được 5 đến 7 cân một mẻ, máy pha cà phê.
10


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM
THUƠNG MẠI DỊCH VỤ BỐN MÙA
2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

Trung tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa
Trong nền kinh tế thị trường định hưỡng XHCN, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản
phẩm và cung cấp dịch nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường với mục tiêu
là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiên
được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán
hàng là việc chuyển quyền sở hưu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái
vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn
chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí và giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập
khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết
quả của từng hoạt động, trên cơ sở đó so sánh doanh thu, thu nhập với
11


chi phí cảu từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải
được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài
chính qui định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá,

bán hàng xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế
toán phải thực hiện tốt các nhiêm vụ sau đây:
1. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình
hiện có và sự biến động từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp, đồng thời và theo dõi đôn đốc các khoản phải thu
của khách hàng.
3. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân
phối kết quả các hoạt động.
4. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình
bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
2.2 Kế toán thành phẩm hàng hoá tại Trung tâm thương mại dịch
vụ Bốn Mùa
2.2.1 Khái niệm thành phẩm hàng hoá:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng
của qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật qui định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho
khách hàng.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa
trong phạm vi mỗi doanh nghiệp. Ví dụ: cùng là sợi đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật qui định được nhập kho hoặc bán trên thị trường của công ty dệt
12


thì lại gọi là nửa thành phẩm; trong khi đó sợi của nhà máy sợi thì lại gọi
là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của qui trình

công nghệ kỹ thuật theo thiết kế.
Hàng hoá là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Theo tính chất thương phẩm kết hợp với đặc trưng kỹ thuật thì
hàng hoá được chia theo từng nghành hàng, trong từng nghành hàng bao
gồm nhiều nhóm hàng mỗi nhóm hàng có nhiều mặt hàng. Hàng hoá
gồm có các nghành hàng:
- Hàng kim khí điện máy.
- Hàng hoá chất mỏ.
- Hàng xăng dầu.
- Hàng dệt may, bông vải sợi.
- Hàng da cao su.
- Hàng gốm sứ, thuỷ tinh.
- Hàng mây, tre đan.
- Hàng rượu, bia, thuốc lá
* Theo nguần gốc sản xuất gồm có:
- Ngành hàng nông sản.
- Ngành hàng lâm sản
- Nghành hàng thuỷ sản
- Ngành hàng công nghệ phẩm.
* Theo khâu lưu thông:
- Hàng hoá ở khâu bán buôn.
- Hàng hoá ở khâu bán lẻ
* Theo phương thức vận động của hàng hoá:
- Hàng hoá luân chuyển qua kho.
- Hàng hoá giao bán thẳng.

13



Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng
canh tranh phải sản xuất sản phẩm kinh doanh hàng hoá đạt chất lượng
tốt, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý, được thị trường chấp nhận.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp về tổ
chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế, trong đó kế toán như 1 công cụ quản
lý hữu hiệu nhất.
2.2.2 Đánh giá thành phẩm hàng hoá tại Trung tâm thương mại
dịch vụ Bốn Mùa
2.2.2.1. Đánh giá thành phẩm:
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được dánh giá theo giá
thành sản xuất thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh
giá cho phù hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho
được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm
hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập
kho, được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí thuế gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác
( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…)
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực
tế tại thời điểm xuất trước đây.
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất
thực tế xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng hoá tồn kho, do
vậy theo chuẩn mực số 02 “ kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành

14



thực tế của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong
bốn phương pháp sau:
1. Phương pháp tính theo giá đích danh
2. Phương pháp bình quân gia quyền ( cả kỳ).
3. Phương pháp nhập trước xuất trước.
4. Phương pháp nhập sau xuất trước.
2.2.2.2. Đánh giá hàng hoá:
Về cơ bản, phương pháp đánh giá hàng hoá nhập kho cũng được
áp dụng tương tự như đánh giá vật tư. Nhưng khi nhập kho hàng hoá, kế
toán ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ
hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến
quá trình mua như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuế kho, bãi….
được hạch toán riêng mà ko tính vào giá thực tế của từng thứ hàng hoá,
đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính giá
trị vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
Do vậy giá trị vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bằng
hai bộ phận sau = Trị giá mua hàng hoá + Chi phí mua phân bổ của hàng
hoá xuất kho.
* Kế toán có thể vận dụng một trong các phương pháp như
phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho để tính giá mua thực tế của
hàng xuất kho.
* Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hoá
xuất kho đã bán theo công thức:
Chi phí mua
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hoá
đã bán trong kỳ


hàng của hàng
=

hoá tồn kho

Chi phí mua
+

Tiêu chuẩn

hàng của hàng
hoá phát sinh

đàu kỳ
trong kỳ
Hàng hoá tồn kho cuối kỳ và hàng
hoá đã xuất bán trong kỳ

phân bổ của
x

hàng hoá đã
xuất bán trong
kỳ

15


Trong đó: “ Hàng hoá tồn cuối kỳ” bao gồm hàng hoá tồn trong

kho, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi
bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Sau đó kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất
kho đã bán theo công thức:
Giá trị vốn thực tế
của hàng hoá xuất
kho

Trị giá mua thực tế
=

của hàng hoá xuất

Chi phí thu mua phân
+

bổ của hàng hoá xuất

kho

kho

2.2.3 Kế toán chi tiết thành phẩm tại Trung tâm thương mại dịch vụ
Bốn Mùa
Hạch toán chi tiết sản phẩm – hàng hoá là việc hạch toán kết
hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ, nhập,
xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến
động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm – hàng hoá về số lượng và giá trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập xuất sản phẩm –

hàng hoá đều phảI lập chứng từ đầy đủ kịp thời,đúng chế độ qui định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành QĐ số 15/ 2006/ QĐ BTC Ngày 20/ 3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm – hàng
hoá bao gồm:

- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiêm vật tư, công cọ,

(01- VT)
(02-VT)
(03-VT)

(*)
(*)
(*)

sản phẩm, hàng hoá.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội

(04- VT)
(03 PXK- 3LL)

(*)
(**)

16


bộ.

- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công

(04 HDL-3LL)
(05- VT)

(**)
(*)

cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bản kê mua hàng
(06- VT)
- Hoá đơn (GTGT)
(01 GTKT- 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường
(02 GTTT- 3LL)
-Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
(05 TTC- LL)
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào
(04/GTGT)

(*)
(**)
(**)
(**)
(**)

không có hoá đơn
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng


(*)
(*)

(01- BH)
(02- BH)

Chú thích: (**) : Chứng từ bắt buộc
(*) : Chứng từ hướng dẫn
Hạch toán chi tiết thành phẩm – hàng hoá cũng tương tự như
hạch toán chi tiết vật tư( thuộc nhóm hàng tồn kho, đã nghiên cứu)
- Phương pháp ghi thẻ ( sổ) song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
Chú ý: Kế toán chi tiết hàng hoá trên sổ kế toán chi tiết của từng
thứ hàng hoá chỉ ghi sổ theo trị giá mua còn chi phí mua được kế toán
tổng hợp trên sổ theo dõi chi phí mua hàng hoá( sổ TK 156.2)
2.2.4 Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm hàng hoá tại Trung
tâm thương mại dịch vụ Bốn Mùa
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm,
hàng hoá, kế toán sử dụng các TK sau:
TK155 – Thành phẩm: phản ánh sự biến động và ssố liệu có thep
giá thành sản xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
17


- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.

- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
- Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm tiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ( theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
- TK 156 – hàng hoá: Phản ánh số hiện có và sự biến động của
hàng hoá theo giá mua thực tế. Kết cấu cơ bản của tài khoản này như
sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá nhập kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để bán.
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn
kho.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo nâng cấp triển khai cho mục đích bán
ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán.
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thừa phát hiện khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hoá thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

18



- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản bán trong kỳ, hoặc chuyển
thành bất động sản đầu tư.
- Trị giá thực tế của hàng hoá bất động sản thiếu phát hiện khi
kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hoá còn lại cuối kỳ.
Trong đó: - TK 1561- Trị giá mua hàng hoá
- TK 1562- Chi phí mua hàng hoá
- TK 1567- Hàng hoá bất động sản.
để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại
hàng hoá bất động sản của các doanh nghiệp không chuyên kinh doanh
bất động sản.
Hàng hoá bất động sản bao gồm:
- Quyền sử dụng đất, nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất, cơ sở hạ
tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
- Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu
bắt đầu triển khai cho mục đích bán.

* Phương pháp kế toán một số nghiệnp vụ chủ yếu
1. Cuối kỳ kế toán tính được giá thành thực tế của thành phẩm
hoàn thành nhập kho kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
2. Trường hợp thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực
tiếp hoặc bán đại lý ký gửi, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán, bán cho đại lý,ký gửi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (bán trực tiếp)
19



Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
3. Nhập kho hàng hoá do mua ngoài: Kế toán tương tự như nhập
kho vật tư mua ngoài
4. Nhập kho thành phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào
giá thành thực tế của thành phẩm bị trả lại nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
5. Khi chuyển từ hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư, căn cứ
vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Có TK 156 – Hàng hoá (1567- Hàng hoá bất động sản)
6. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi
chủ sở hữu có quyết định sửa chữa cải tạo nâng cấp để bán.
- Khi có quyết định sửa chữa cải tạo nâng cấp bất động sản đầu tư
để bán kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu
tư vào TK 156 – Hàng hoá , ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá ( Tk 1567 – Hàng hoá bất động sản – Giá
trị còn lại

của bất động sản đầu tư).

Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147) (Số khấu hao luỹ kế)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (Nguyên giá)
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cảI tạo nâng cấp triển khai
cho mục đích bán ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 334, 331…

- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo nâng cấp triển khai cho
mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá gốc hàng hoá bất
động sản chờ bán, ghi:
20


Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
7. Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa thiếu căn cứ vào biên bản
kiểm kê nếu chưa xác định được nguyên nhân
a) Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ sử lý
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 156 – Hàng hoá
b) Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 3381 – Tài sản thừa chưa sử lý.
c) Khi cóquyết địnhcủa cấp có thẩm quyền, kế toán căn cứ vào
biên bản xử lý để ghi sổ cho phù hợp.
2.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán tại Trung tâm thương mại dịch vụ
Bốn Mùa
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết
quả để cung cấp thông tin trình bày báo cáo tài chính ( Báo cáo kết quả
kinh doanh). Tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự vận động của
sản phẩm, hàng hoá mà kế toán xác định giá vốn hàng đã bán:

Trị giá vốn của
hàng đã bán


=

Trị giá vốn của hàng
xuất đã bán

+

Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp

2.2.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho
khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là
các đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên
21


theo hợp đồng kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hoá - thành phẩm giao cho
khách hàng thì số hàng hoá thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận
doanh thu. Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì ghi
nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở
hữu hàng hoá - thành phẩm cho khách hàng.
Để phản ánh sự biến động và số liệu có về giá vốn của hàng gửi
bán, kế toán sử dụng TK 157 – Hàng gửi bán. Nội dung kết cấu TK này
như sau:
Bên Nợ:
-


Giá vốn hàng hoá, giá thành sản phẩm gửi cho khách hàng

hoặc gửi đại lý.
-

Trị giá vốn thực tế lao vụ dịch vụ đã thực hiện với khách

hàng chưa được chấp nhận
-

Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm hàng hoá gửi đi lao vụ

đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ
( phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
-

Giá vốn hàng hoá giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ đã

được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-

Trị giá vốn thành phẩm hàng hoá đã gửi đi bị khách hàng

hoặc đại lý trả lại.
-

Kết chuyển trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã gửi đi lao

vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ

( phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm hàng hoá đã gửi đi lao vụ
đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

22


1. Căn cứ vào trị giá vốn thực tế của hàng hoá thành phẩm xuất
kho ( theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho) gửi cho các đại lý, kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 156
Đối với doanh nghiệp sản xuất trường hợp thành phẩm sản xuất
hoàn thành chuyển thẳng cho các đơn vị, đại lý ký gửi, căn cứ vào giá
thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, kế toán ghi
sổ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
3. Đối với doanh nghiệp thương, trường hợp mua hàng gửi bán
thẳng cho các đại lý,không qua nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán.
4. Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm – hàng hoá được tiêu thụ
trong kỳ, căn cứ vào chứng từ và bảng kê thanh toán đại lý hoặc thông
báo chấp nhận thanh toán của khách hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
5. Trường hợp thành phẩm hàng hoá hoặc lao vụ đã thực hiện

không được khách hàng chấp nhận, bị trả lại kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 157 – Hàng gửi bán
2.2.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực
tiếp:

23


Theo phương thức này khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành
phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay ( không
có lãi trả chậm ).
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi
- Bán hàng đổi hàng.
Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn
hàng bán. Nội dung kết cấu của TK 632 có sự khác nhau giữa phương
pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu theo phương pháp kê khai thương xuyên:
Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hoá xuất đã bán lao vụ dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí nguyên vật liệu chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được

tính vào giá trị hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
- Chi phí xây dựng tự chế tài sản cố định trên mức bình thương
không được tính vào nguyên giá TSCĐ xây dựng tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
- Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ
- Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT.
24


- Chi phí sửa chữa nâng cấp cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện
tính vào nguyên giá BĐSĐT
- GTCL và các chi phí bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ
Bên Có:
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm trước lớn hơn mức cần lập cuối năm nay
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
- Giá vốn thực tế của thành phẩm hàng hoá đã bán bị người mua
trả lại
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh của BĐSĐT trong kỳ để
xác định kết quả.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Trị giá vốn của thành phẩm hàng hoá hoặc lao vụ dịch vụ được
giao bán trực tiếp kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156, 154

2. Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng hoá không
nhập kho mà giao bán tay ba, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
3. Định kỳ tính trích khấu hao TSCĐ là bất động sản đầu tư nắm
giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 – Chi tiết chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 2147 – Hoao mòn bất động sản đầu tư
Đồng thời ghi Nợ TK 009 Nguần vốn khấu hao TSCĐ

25


×