ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN HOÀNG TINH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRẦN HOÀNG TINH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VIẾT VƢỢNG
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Trần Hoàng Tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Phạm Viết Vƣợng
- Đại học Sư Phạm Hà Nội 1, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tâm lý - Giáo dục;
Phòng Sau Đại học - Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Vụ Giáo dục quốc phòng - Bộ Giáo dục & Đào
tạo; Phòng Dân quân tự vệ - Bộ Tham mưu, Quân khu 1; Ban Giám đốc, lãnh
đạo phòng khoa và tập thể đội ngũ giảng viên trong Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban Giám
đốc và lãnh đạo phòng ĐT - KH&ĐBCLGD - Trung tâm Giáo dục quốc phòng
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học
Cao học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian cũng như
trình độ chuyên môn, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2013
Tác giả
Trần Hoàng Tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ...............................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .............................................................. iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn của luận văn ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Những đóng góp của luận văn ......................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN QUỐC PHÒNG - AN NINH...................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 5
1.2. Lý luận về quản lý giáo dục ......................................................................... 7
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 10
1.3. Lý luận về quản lý phát triển nguồn nhân lực ............................................ 10
1.3.1. Nguồn nhân lực xã hội............................................................................. 10
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực xã hội ............................................................. 11
1.3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên GDQP-AN ................................................ 14
1.4. Lý luận về giáo dục quốc phòng - an ninh ................................................. 16
1.4.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước .............................................. 16
1.4.2. Giáo dục quốc phòng - an ninh................................................................ 18
1.4.3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng - an ninh .............. 19
1.4.4. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên quốc phòng- an ninh ............... 22
Kết luận chương 1.............................................................................................. 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG THÁI NGUYÊN .......................................................... 29
2.1. Giới thiệu về Trung tâm GDQP Thái Nguyên ........................................... 29
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên............. 33
2.2.1. Số lượng đội ngũ giảng viên.................................................................... 33
2.2.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ giảng viên .............................. 35
2.2.3. Cơ cấu đội ngũ giảng viên ....................................................................... 37
2.2.4. Chất lượng ĐNGV ................................................................................... 39
2.3. Thực trạng biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trung tâm
GDQP Thái Nguyên ................................................................................ 46
2.3.1. Qui hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ................................................. 46
2.3.2. Tuyển chọn đội ngũ giảng viên ............................................................... 48
2.3.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên ..................................................................... 50
2.3.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên .................................... 51
2.3.5. Đánh giá đội ngũ giảng viên .................................................................... 53
2.4. Ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân................................................................ 54
2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 54
2.4.2. Những tồn tại ........................................................................................... 55
2.4.3. Những nguyên nhân................................................................................. 56
Kết luận chương 2.............................................................................................. 58
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG THÁI
NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020......................................................... 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở
Trung tâm Giáo dục quốc phòng Thái Nguyên ....................................... 59
3.1.1. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phát triển
đội ngũ giảng viên ................................................................................... 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trung tâm Giáo
dục quốc phòng Thái Nguyên đáp ứng yêu cầu mới. .............................. 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức về chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ giảng
viên GDQP - AN ..................................................................................... 60
3.2.2. Lập quy hoạch phát triển và xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ
giảng viên GDQP - AN ........................................................................... 65
3.2.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên phù hợp với năng lực chuyên môn đào tạo .... 71
3.2.4. Bồi dưỡng giảng viên .............................................................................. 74
3.2.5. Đánh giá, động viên kịp thời tinh thần đội ngũ giảng viên ..................... 82
3.2.6. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giảng viên ................................. 87
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............................ 91
3.3.1. Ý kiến đánh giá của ĐNGV..................................................................... 91
3.3.2. Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý ......................................................... 94
3.3.3. Nhận xét chung ........................................................................................ 95
Kết luận chương 3.............................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CT QP-AN
Công tác quốc phòng - an ninh
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
ĐNNG
Đội ngũ nhà giáo
GDQP
Giáo dục quốc phòng
GDQP-AN
Giáo dục quốc phòng - an ninh
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GD - ĐT
Giáo dục, đào tạo
HSSV
Học sinh, sinh viên
NNL
Nguồn nhân lực
NN
Nhà nước
QP-AN
Quốc phòng - an ninh
SQBP
Sĩ quan biệt phái
XH
Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Thống kê số lượng giảng viên từ năm học 2007 - 2008 đến
năm học 2011 - 2012 ..................................................................... 33
Bảng 2.2:
Tổng hợp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ĐNGV năm học
2012 -2013..................................................................................... 36
Bảng 2.3:
Cơ cấu độ tuổi và thâm niên giảng dạy ĐNGV thời điểm
tháng 2 năm 2013 .......................................................................... 38
Bảng 2.4:
Kết quả tự đánh giá về phẩm chất của ĐNGV GDQP - AN ở
Trung tâm GDQP Thái Nguyên .................................................... 41
Bảng 2.5:
Kết quả tự đánh giá (kết quả đánh giá của cán bộ quản lý) về
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV ở Trung tâm
GDQP Thái Nguyên ...................................................................... 43
Bảng 3.1:
Tổng hợp ý kiến của ĐNGV về mức độ cần thiết của các biện
pháp phát triển giảng viên ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên ...... 92
Bảng 3.2:
Tổng hợp ý kiến của ĐNGV về tính khả thi của các biện pháp
phát triển giảng viên ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên ............... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu. Đổi mới cơ bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt…” [13].
Giáo dục quốc phòng - an ninh (GDQP - AN) là bộ phận của nền giáo
dục quốc dân, là một biện pháp quan trọng để xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân. Giáo dục quốc phòng là môn học chính khoá trong
chương trình giáo dục từ trung học phổ thông (THPT) đến đại học, giúp cho
học sinh, sinh viên (HSSV) có những hiểu biết và kỹ năng cơ bản về quốc
phòng - an ninh.
GDQP-AN cho HSSV đã có một hệ thống văn bản quy phạm tương đối
hoàn chỉnh, có chương trình, sách giáo khoa và thiết bị dạy học bước đầu đáp
ứng được với yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng và hiệu
quả GDQP-AN cho HSSV Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã chú ý tới việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, giảng viên GDQP-AN đạt chuẩn về năng
lực chuyên môn.
Ngày 12/4/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 472/QĐTTg phê duyệt Đề án "Đào tạo giáo viên GDQP-AN cho các trường trung học
phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016”.
Đây là những điều kiện thuận lợi nhất cho việc quản lý và phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên đáp ứng nhiệm vụ GDQP-AN cho HSSV phục vụ cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa (XHCN).
Trung tâm GDQP Thái Nguyên được thành lập theo Quyết định số
2963/QĐ-TCCT ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nhiệm vụ giảng dạy môn GDQP - AN cho SV Đại học Thái Nguyên và khu
vực thành phố Thái Nguyên, làm chức năng tham mưu cho Đảng uỷ và Ban
Giám đốc Đại học Thái Nguyên về tổ chức thực hiện công tác quốc phòng an ninh (CT QP-AN).
Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên (ĐNGV) là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm, quyết định trực tiếp đến chất lượng
đào tạo và sự tồn tại của Trung tâm, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học, sự phát triển của Đại học Thái Nguyên, trong sự
nghiệp đổi mới đất nước và hội nhập thế giới.
Đề án công tác tổ chức cán bộ của Trung tâm GDQP Thái Nguyên đã
đánh giá ĐNGV của Trung tâm vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng và
chưa đồng bộ về cơ cấu, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các hoạt động khi
qui mô đào tạo và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng. Trung tâm cũng chưa
có đề án cụ thể dài hạn về xây dựng và phát triển ĐNGV làm cơ sở để thực hiện.
Là một cán bộ của Trung tâm, với mong muốn góp phần hoàn thiện
công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của Trung tâm theo qui định
của Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học, chúng tôi chọn đề tài: “Phát
triển đội ngũ giảng viên ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên” làm luận văn
cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng ĐNGV ở Trung
tâm GDQP Thái Nguyên, đề tài sẽ đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV
ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên đáp ứng những yêu cầu của công tác GDQPAN cho HSSV trong khu vực tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên
giáo dục quốc phòng - an ninh.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở
Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
4. Giả thuyết nghiên cứu
ĐNGV ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên hiện còn thiếu về số lượng,
hạn chế về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu, nếu chúng ta có các biện
pháp phát triển hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng của đội ngũ này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên.
- Khảo sát thực trạng phát triển ĐNGV ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp mới nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV ở Trung tâm
GDQP Thái Nguyên.
6. Giới hạn của luận văn
- Luận văn nghiên cứu thực trạng và công tác phát triển ĐNGV ở Trung
tâm GDQP Thái Nguyên từ năm 2007 đến năm 2012.
- Đề xuất những biện pháp để phát triển ĐNGV ở Trung tâm GDQP
Thái Nguyên đến năm 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích - tổng hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết từ các công trình
nghiên cứu, các văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành Giáo dục - Đào tạo và
thông tin trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Đối tượng điều tra: lãnh đạo Trung tâm, cán bộ, giảng viên về phát
triển ĐNGV.
Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng về ĐNGV; những biện pháp mà
Trung tâm đã áp dụng để phát triển ĐNGV; tính khả thi của các biện pháp và
những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phát triển ĐNGV ở Trung tâm GDQP
Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn cán bộ quản lý ở Đại học
Thái Nguyên và Vụ GDQP, cán bộ quản lý, giảng viên nhằm thu thập thêm
thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.
+ Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động quản lý của cán bộ quản lý
để có thông tin đầy đủ hơn về thực trạng phát triển ĐNGV.
+ Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến lãnh đạo Phòng Dân quân tự vệ Quân khu 1, các nhà quản lý giáo dục, các nhà khoa học, các nhà giáo có nhiều
kinh nghiệm nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
việc thực hiện luận văn.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phần mềm máy tính và toán thống kê để phân tích và xử lý số
liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và đề xuất các biện pháp phát triển
ĐNGV ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên cũng là những vấn đề đang được hệ
thống các trung tâm GDQP - AN sinh viên quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN QUỐC PHÒNG - AN NINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: Chăm lo xây dựng đội
ngũ giáo viên, xã hội hoá giáo dục, đào tạo (GD-ĐT), khuyến khích các hoạt
động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, mở rộng hợp tác quốc tế
và tăng ngân sách cho hoạt động GD-ĐT.
Phát triển đội ngũ nhà giáo với cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao sẽ là
động lực quan trọng để đổi mới GD-ĐT, góp phần tạo ra nguồn nhân lực
(NNL) đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế. Đại hội đã
chỉ ra giải pháp: "xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu
về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới GD-ĐT hiện nay.
Nghị quyết của Đảng cũng nêu rõ: “Tăng cường tuyên truyền, GD tinh
thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi
ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh làm cho mọi người hiểu rõ hơn
những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong
điều kiện mới, vì vậy, đẩy mạnh công tác GDQP-AN là góp phần quan trọng
xây dựng “thế trận lòng dân”.
Trong những năm gần đây ở nước ta đã có những công trình nghiên cứu
về quản lý, phát triển nguồn nhân lực như: Khoa học quản lý giáo dục, của
Trần Kiểm 2006; Quản lý giáo dục, của Bùi Minh Hiền 2007. Ngoài ra có
nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học: Phan Văn Kha, “Phát triển đội
ngũ giảng viên và bài toán tương quan giữa quy mô với chất lượng giáo dục
đại học”, Tạp chí KHGD, số 31/2008. Nguyễn Văn Mã, “Đổi mới phương pháp
dạy và học ở trường ĐHSP”, Tạp chí Giáo dục, số 175/2007...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Có một số luận văn thạc sĩ đề cập tới: “Một số giải pháp quản lý nhằm
phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Hải Phòng đến năm 2010” của
Nguyễn Sơn Thành. “Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
giảng dạy ở trường Đại học Sân khấu Điện ảnh trước yêu cầu hiện nay” của
Đặng Thị Thanh... tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu nào về phát triển ĐNGV
thuộc lĩnh vực giáo dục quốc phòng - an ninh.
GDQP-AN cho HSSV là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ để sẵn sàng làm hai
nhiệm vụ chiến lược đó là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
GDQP-AN luôn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, sự
phối hợp chặt chẽ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong tổ chức thực hiện
chương trình cho HSSV ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Mặc dù trong những năm gần đây Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn
bản để chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên, các cơ sở GD từ THPT đến đại học ở mỗi
cơ sở thực hiện lại chưa thống nhất. Nguyên nhân ở đây là ĐNGV ở các Trung
tâm, khoa và bộ môn GDQP-AN sinh viên chưa được đào tạo bài bản, chưa có
chuyên ngành đào tạo riêng, chưa đạt chuẩn về trình độ đáp ứng yêu cầu của
môn học đòi hỏi ngày càng cao.
Trong những năm qua ĐNGV GDQP-AN ở các cơ sở GD đại học chủ yếu
là sĩ quan quân đội biệt phái, đối tượng này mục tiêu ban đầu được đào tạo
không phải làm GV, mà chủ yếu để làm công tác chỉ huy, tham mưu, bởi vậy
gặp nhiều khó khăn về phương pháp và học thuật trong quá trình giảng dạy.
Với tính đặc thù của Trung tâm GDQP Thái Nguyên đã có những chuyển
biến về qui mô đào tạo nhưng vẫn còn bất cập về công tác quản lý, chất lượng
ĐNGV. Do vậy, cần phải có nghiên cứu để có cách nhìn nghiêm túc, khoa học
nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ĐNGV góp phần hoàn thành nhiệm vụ của
Trung tâm trong tình hình mới. Từ đó, luận văn nghiên cứu định hướng trong việc
phát triển ĐNGV GDQP-AN ở Trung tâm cho trước mắt và lâu dài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1.2. Lý luận về quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý
Quản lý có nguồn gốc từ sự phân công lao động xã hội, Các Mác đã viết:
"Một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình, nhưng trong một dàn nhạc
thì cần có một nhạc trưởng". Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa học, một
nghệ thuật và đang diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội.
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản
lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi,
phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan
niệm khác nhau.
F.W Taylor (1856-1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra
khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp
cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành
công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H. Fayol (1886-1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình
và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ
cận - hiện đại tới nay, quan niệm rằng: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
M.P Follet (1868-1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người,
khi nhấn mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: Quản lý là một
nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành thông qua người khác.
C. I. Barnarrd (1866-1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ
thống, là đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: Quản lý
không phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì
và phát triển tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
một tổ chức đó là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả
năng thông tin.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
H. Simon (1916) cho rằng ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công
việc của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết
định quản lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức.
Paul Hersey và Ken Blanc Harh tiếp cận quản lý theo tình huống quan
niệm rằng không có một phương thức quản lý và lãnh đạo tốt nhất cho mọi tình
huống khác nhau. Người quản lý sẽ lựa chọn phương pháp quản lý căn cứ vào
tình huống cụ thể.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới
hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt
động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng
rẽ không thể nào đạt được.
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt
ra.Do tầm quan trọng của nó, khái niệm quản lý được các học giả trong và
ngoài nước nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa khác nhau:
Theo W.E.Deming quản lý là làm gia tăng chất lượng của công việc,
quản lý có 4 chức năng đó là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều
chỉnh các hoạt động của một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
(Plan, Do, Check, Act - PDCA).
* Lập kế hoạch - Plan:
Lập kế hoạch là xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức, trên cơ
sở thu thập thông tin về thực trạng của tổ chức, trên cơ sở tính toán các nguồn
lực để xác định mục tiêu (xa và gần), nhiệm vụ, đưa ra các giải pháp thực hiện.
Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa chọn một chiến lược hành động mà mọi
bộ phận đều tuân theo để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Lập kế hoạch là
chức năng nền tảng của quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
* Tổ chức thực hiện - Do:
Tổ chức thực hiện là quá trình sắp xếp công việc và phân công trách
nhiệm, giao quyền hành và tạo nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của
tổ chức để đạt được các mục tiêu chất lượng chung. Tổ chức thực hiện là công
đoạn quan trọng của quản lý.
Để tổ chức hoạt động người quản lý ra các quyết định, thông báo nội
dung, hướng dẫn, động viên mọi thành viên làm việc có ý thức.
* Chức năng đánh giá - Check:
Đánh giá là công việc được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện thực
trạng hoạt động của tổ chức, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của các cá nhân,
các bộ phận, phát hiện những sai sót, nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh
hưởng tới việc thực thi chiến lược hay kế hoạch hoạt động, cũng nhằm nhằm đề
xuất các biện pháp hoạt động tiếp theo.
* Chức năng điều chỉnh - Act:
Chức năng điều chỉnh là chức năng xử lý những thông tin về quá trình
vận hành của tổ chức, để khắc phục sai lỗi, cải tiến hay đổi mới phương pháo
làm cho mục đích công việc được hiện thực hóa có hiệu quả.
Trên thực tế các chức năng trên diễn ra tuần hoàn theo một chu trình có
tính lôgic chặt chẽ và có quan hệ mật thiết với nhau.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa: Quản lý là những
tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý, để hình thành một môi trường làm việc thuận lợi, trong
đó mỗi thành viên sẽ cố gắng để đạt được mục đích hoạt động chung, với chi phí
thời gian, tiền bạc, tài nguyên vật chất ít nhất mà tạo ra hiệu quả tối đa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo
dục quốc dân, làm cho hệ thống giáo dục vận hành trong trật tự kỷ cương, các
hoạt động giáo dục đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất. Quản lý giáo dục
có hai cấp độ: quản lý nhà nước và quản lý nhà trường.
Quản lý nhà nước (NN) về GD&ĐT là sự điều chỉnh bằng quyền lực của
nhà nước đối với các họat động GD-ĐT do các cơ quan quản lý từ trung ương
đến các cơ sở tiến hành nhằm duy trì trật tự, kỷ cương, phát triển sự nghiệp
GD-ĐT và thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân dân.
Quản lý nhà trường là quản lý việc thực hiện các hoạt động giáo dục
trong phạm vi nhà trường. Đó là hoạt động có định hướng, có kế hoạch của
hiệu trưởng đến các tổ chức, các thành viên của nhà trường để thực hiện các
nhiệm vụ GD được giao.
Quản lý GD-ĐT là loại hình quản lý giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó
quyết định đến chất lượng GD, đến sản phẩm đào tạo là thế hệ trẻ, đến chất
lượng NNL xã hội, lực lượng quyết định sự phát triển của XH.
Cùng với hệ thống GD của cả nước, hệ thống các Trung tâm GDQP AN sinh viên được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, mà
trực tiếp là Bộ GD&ĐT và các trường đại học. Hệ thống các Trung tâm GDQP
- AN cần được tổ chức và quản lý chặt chẽ, phương pháp quản lý không ngừng
đổi mới, đáp ứng nhiệm vụ chiến lược của Đảng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
1.3. Lý luận về quản lý phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Nguồn nhân lực xã hội
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Ngân hàng thế giới cho rằng: “NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…của mỗi cá nhân”. NNL được coi như một
nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: tài chính, công nghệ, tài nguyên.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì “NNL của một quốc gia là toàn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. NNL được hiểu
theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. NNL bao gồm toàn bộ
dân cư đang phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của XH, là nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả
năng tham gia vào lao động sản xuất XH, tức là toàn bộ cư dân tham gia vào quá
trình lao động, bao gồm các yếu tố về thể lực, trí lực, kỹ năng lao động của họ
được huy động vào quá trình lao động. Như vậy NNL XH là số người trong độ
tuổi lao động (nam từ 15 - 60, nữ từ 15 - 55) có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực ngày nay đang được xem là yếu tố năng động nhất trong
quá trình xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa, khi nhân loại đang bước sang
một giai đoạn mới - kinh tế tri thức.
Trong các cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên được coi là NNL quyết định
đến sự phát triển chất lượng giáo dục của nhà trường. Trình độ, năng lực
chuyên môn, phẩm chất nhân cách, đạo đức, lý tưởng của đội ngũ này có ảnh
hưởng trực tiếp đến học sinh, sinh viên, những công dân tham gia xây dựng và
bảo vệ đất nước.
1.3.2. Phát triển nguồn nhân lực xã hội
Phát triển NNL là quá trình làm phát triển tiềm năng của con người về
thể chất và tinh thần, về đạo đức, tâm hồn, tay nghề và hành vi cuộc sống từ
mức độ thấp đến cao, ngày càng hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố hàng đầu đối với phát triển
kinh tế - xã hội. Nói đến phát triển NNL người ta đồng thời chú ý đến các yếu
tố phát triển số lượng, cơ cấu và chất lượng NNL, trong đó chất lượng được đặc
biệt quan tâm. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định GD-ĐT là yếu tố cơ bản
nhất để tạo nên chất lượng NNL, vì vậy chất lượng NNL đã trở thành mục tiêu
hàng đầu của sự nghiệp GD-ĐT.
Phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn
nhân lực
Sử dụng nguồn
nhân lực
Môi trường nguồn
nhân lực
- Giáo dục, đào tạo,
- Tuyển dụng, sàng lọc,
- Mở rộng ngành nghề
bồi dưỡng, huấn luyện
bố trí, đánh giá, đãi ngộ.
- Mở rộng quy mô việc làm
- Tự học, tự nghiên
- Kế hoạch hóa nguồn
- Phát triển các tổ chức
cứu, phát triển
nhân lực
Đào tạo NNL là chuẩn bị NNL trong các nhà trường nhằm đáp ứng các
yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, của các ngành, các lĩnh vực sản xuất
và các địa phương, vùng miền. Đào tạo phải đi đôi với sử dụng, nhân lực đã
qua đào tạo phải có việc làm và phải làm việc có chất lượng cao nhất.
Sử dụng NNL xã hội là quá trình thu hút và phát huy lực lượng lao
động XH nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu của XH
và của mỗi thành viên trong XH. Sử dụng hiệu quả NNL XH được thể hiện
các chỉ tiêu mức độ sử dụng thời gian lao động và mức tăng năng suất lao
động cá nhân.
Sử dụng có hiệu quả NNL XH không chỉ là mức độ thu hút lao động vào
sản xuất XH mà còn tạo môi trường để phát huy mọi tiềm năng sẵn có của mọi
lực lượng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Về những giải pháp phát triển NNL Việt Nam đến năm 2020 đã được thể
hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và được thông qua tại
Đại hội XI của Đảng (tháng 1-2011). Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam
thời kỳ 2011-2020 đã được Chính phủ thông qua trong Quyết định số 579/QĐTTg, ngày 19-4-2011. Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 20112020 cũng đã được Thủ tướng Chính phủ ký tại Quyết định 1216/QĐ-TTg, ngày
22-7-2011. Đó là những văn bản pháp lý quan trọng định hướng để phát triển
NNL Việt Nam đến năm 2020, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH hóa đất nước.
Tuy nhiên NNL Việt Nam còn những hạn chế nhất định về thể lực,
chuyên môn kỹ thuật, tác phong công nghiệp… Đảng và Nhà nước đã đề ra
nhiều chính sách, biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này.
Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh đến đổi mới
căn bản và toàn diện hệ thống đào tạo sư phạm về mô hình, chương trình, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội
ngũ giáo viên có chất lượng. Hoàn thành mục tiêu phổ cập GD mầm non cho
trẻ năm tuổi vào năm 2015 và duy trì, phát triển GD mầm non cho trẻ em dưới
năm tuổi theo nhu cầu và khả năng của từng địa phương. Bên cạnh đó, chương
trình và sách giáo khoa GD phổ thông mới sẽ được xây dựng theo định hướng
chú trọng phát triển năng lực học sinh, vừa bảo đảm tính thống nhất trong toàn
quốc, vừa phù hợp đặc thù mỗi địa phương. Tập trung vào việc tạo động lực
cho ĐNNG, cán bộ nghiên cứu và quản lý GD bằng cách thay đổi chính sách
tuyển dụng, đánh giá, chế độ đãi ngộ, khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh;
thu hút các nhà khoa học, giảng viên giỏi trong và ngoài nước tham gia nghiên
cứu khoa học và giảng dạy ở các trường đại học.
Để phát triển NNL cả về lượng và chất, Đại hội XI chỉ rõ: “phải đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
XH hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.3.3. Phát triển đội ngũ giảng viên GDQP-AN
Đội ngũ giảng viên GDQP-AN là những người đang giảng dạy các môn
học về quốc phòng, an ninh ở các trường đại học và các trung tâm GDQP-AN ở
các địa phương.
Trước đây việc giảng dạy ở bậc THPT và trung cấp chuyên nghiệp là do
các cơ quan quân sự địa phương đảm nhiệm, việc huấn luyện quân sự và đào
tạo sĩ quan dự bị cho sinh viên đại học, cao đẳng do sĩ quan biệt phái (SQBP)
từ các cơ quan quân sự đảm nhiệm, trong đó xác định huấn luyện quân sự là
một môn học chính trong nhà trường.
Trước khi có chỉ thị số 08/2002/CT-BGD&ĐT về việc đào tạo giáo viên
GDQP-AN, thì nội dung chương trình, thiết bị dạy học và lực lượng giáo viên,
giảng viên đều phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các đơn vị tham gia huấn
luyện. Do ảnh hưởng của tư duy thời chiến (huấn luyện kỹ năng chiến đấu là
chính, rút ngắn thời gian huấn luyện để nhanh chóng ra mặt trận) do đó nội
dung, chương trình còn mang nặng các yếu tố động tác thực hành của quân sự,
giảng viên chỉ có thể là cán bộ quân đội biệt phái.
Từ khi có chỉ thị 08/2002/CT-BGD&ĐT về việc đào tạo giáo viên
GDQP đã có các hình thức: đào tạo ngắn hạn (6 tháng) với các đối tượng đã tốt
nghiệp cử nhân các ngành sư phạm; đào tạo giáo viên ghép môn.
Theo thống kê của Bộ GD&ĐT trong cả nước tính đến năm 2012 có hơn
4.400 giáo viên được đào tạo ở loại hình ngắn hạn (6 tháng) và hơn 1.500 giáo
viên đào tạo ghép môn với quốc phòng đã tốt nghiệp (khoảng 4.000 sinh viên đã
tuyển đang trong quá trình đào tạo) cho các trường THPT và trong cấp chuyên
nghiệp, về cơ bản đã đáp ứng được về số lượng và bước đầu về chất lượng.
Còn đối với ĐNGV GDQP-AN ở các Trung tâm, các khoa, bộ môn
GDQP-AN sinh viên thuộc các đại học, nhà trường thì đội ngũ này gần như
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn SQBP của quân đội, do đó việc đào tạo ĐNGV
chuyên trách chưa được quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Giảng viên GDQP là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục; có đủ tiêu
chuẩn do Luật Giáo dục quy định phải trình độ từ đại học trở lên ở các chuyên
ngành thuộc khoa học quân sự, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, có tinh thần
trách nhiệm của người thầy, người chỉ huy và người cán bộ quản lý giáo dục.
Giảng viên GDQP, gồm: Giảng viên thuộc biên chế cơ hữu, hợp đồng, thỉnh
giảng; giảng viên là sĩ quan Quân đội biệt phái (SQBP). [51]
Phát triển ĐNGV GDQP-AN là phát triển số lượng và chất lượng đội
ngũ giảng viên để thực hiện nhiệm vụ chính trị của các Trung tâm, các trường
đại học.
Trên thực tế, trong những năm vừa qua ĐNGV là SQBP đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ của mình, chủ chương biệt phái sĩ quan làm nhiệm vụ giảng dạy là
giải pháp tình thế bắt buộc nhằm tạo nguồn đội ngũ ban đầu hiệu quả nhất cho
môn học và giải pháp này đã khẳng định được tính hiệu quả.
Do những yêu cầu mới về phát triển của ngành GD nói chung và GDQPAN nói riêng, việc xây dựng, củng cố và phát triển ĐNGV GDQP-AN cần phải
có định hướng chiến lược với những kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
cụ thể, nhằn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Trong đó
xác định, ĐNGV là SQBP sẽ giảm dần theo lộ trình của Bộ Quốc phòng từ năm
2016 cho đến năm 2020.
Do vậy, cần đẩy nhanh việc đào tạo, tạo nguồn ĐNGV GDQP-AN
chuyên trách, có lộ trình chuẩn hóa ĐNGV này cho cả hai đối tượng là SQBP
và chuyên trách theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học.
Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng toàn dân theo chủ trương,
quan điểm của Đảng, một vấn đề đặt ra trong xây dựng nền quốc phòng - an
ninh hiện nay là phải nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm công tác GDQP-AN có phẩm chất đạo đức và
năng lực toàn diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
1.4. Lý luận về giáo dục quốc phòng - an ninh
1.4.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, GDQP đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm và được thể hiện bằng các văn bản quy phạm cụ thể.
Ngày 28/12/1961, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 219/CP về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và dân
quân tự vệ đã trở thành cái mốc quan trọng hình thành môn học mới trong hệ
thống GD quốc dân (môn học quân sự), đây là tên gọi ban đầu của môn học
GDQP - AN ngày nay.
Năm 1966, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp ban hành Chương
trình Huấn luyện quân sự cho các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp, với nội dung chủ yếu là huấn luyện kiến thức quân sự phổ thông và kỹ
năng quân sự cơ bản cho HSSV nhằm rút ngắn thời gian huấn luyện quân sự khi
thanh niên nhập ngũ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ chiến tranh.
Sau khi nước nhà được thống nhất, Nhà nước đã chỉ đạo điều chỉnh lại nội
dung huấn luyện quân sự phổ thông cho phù hợp với giai đoạn phát triển mới và
đưa vào giảng dạy với chương trình ổn định hơn, nhằm tăng cường nhận thức của
học sinh về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đối với các trường đại học, cao đẳng có
biên chế SQBP để đảm nhận nhiệm vụ giảng dạy nội dung này.
Trong công cuộc đổi mới vai trò của GDQP càng thể hiện rõ hơn, đầy đủ
hơn. Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VII), nêu rõ: “Tăng cường công tác giáo
dục về quốc phòng cho toàn dân, trước hết là đối với cán bộ các ngành, các cấp
của Đảng và Nhà nước”. Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong
thời kỳ CNH,HĐH, Bộ Chính trị đã ban hành 02 Chỉ thị: Chỉ thị số 62- CT/TW
ngày 12 tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị (khoá IX) về tăng cường công tác
GDQP toàn dân trước tình hình mới. Đây là lần đầu tiên Đảng ta xác định
GDQP toàn dân là một bộ phận của nền GD quốc dân và chỉ rõ: “Phải GD sâu
sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên