Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo Cáo Thực Tập Công Ty Cổ Phần Xi Măng Duyên Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.7 KB, 31 trang )

Mục Lục
Lời mở đầu...............................................................................................................1
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty:......................................................................4
1. Tên công ty:...............................................................................................................4
2. Chức năng nhiệm vụ:.................................................................................................4
3. Quá trình hình thành và phát triển:............................................................................4

Phần 2: Thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh của công ty:...........................10
1. Lĩnh vực vật tư:.......................................................................................................10
2. Lĩnh vực sản xuất:...................................................................................................10
3. Lĩnh vực Marketing:................................................................................................11
4. Lĩnh vực nhân sự:....................................................................................................11
5. Lĩnh vực tài chính và kế toán:.................................................................................12
6: Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển...........................................................................15
7: Lĩnh vực tổ chức và thông tin:.................................................................................15
8: Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:.............................................16

Phần 3: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:............................17
1. Tìm hiểu hoạt động của công ty:.............................................................................17
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007:.................................................19

Phần 4: Đánh giá về môi trường kinh doanh và các chiến lược công ty:.............26
1: Đánh giá về môi trường kinh doanh:.......................................................................26
2: Chiến lược phát triển của công ty:...........................................................................27
3: Các định hướng phát triển của Công ty:..................................................................28

Kết luận..................................................................................................................29

Lời mở đầu
Hiện nay đất nước ta đang trên đà phát triển về mọi mặt. Trong đó phát triển cơ
sở hạ tầng là không thể thiếu, bởi vì cơ sở hạ tầng là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế


và xã hội phát triển.

1


Đảng và nhà nước ta đã nhận rõ vấn đề này nên trong giai đoạn phát triển
vừa qua Chính phủ đã nâng cao vai trò sản xuất của ngành vật liệu xây dựng.
Trong đó xi măng là một trong những mặt hàng rất cần thiết và không thể thiếu.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội, hàng loạt các nhà máy sản xuất
xi măng đã được nâng cấp và xây dựng, mở rộng và phát triển với tốc độ nhanh
chóng.
Tỉnh Hải Dương nói chung và huyện Kinh Môn nói riêng là một huyện rất phong
phú và có nhiều tiềm năng phát triển ngành sản xuất xi măng. Điều kiện địa lý rất
thuận lợi cho ngành này như: có hàng loạt dãy núi đá vôi, mỏ đất, mỏ silic, quặng
sắt... đây là những nguyên liệu chính để sản xuất ra xi măng.
Cũng là do điều kiện tự nhiên ưu ái cho tỉnh Hải Dương nên hàng loạt các nhà
máy xi măng từ trung ương đến địa phương được xây dựng trên địa bàn huyện
Kinh Môn như: Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Phúc Sơn, xi
măng Cường Thịnh, xi măng Thành Công, xi măng Phú Tân, xi măng Vạn
Chánh... Trong đó xi măng Duyên Linh là một trong các công ty ra đời từ năm
1979 theo chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về khuyến khích cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20 tháng 10 năm 1999, nhà máy xi
măng Duyên Linh được UBND Tỉnh Hải Dương phê duyệt phương án cổ phần
hóa, và đến ngày 21/12/1999 nhà máy xi măng Duyên Linh chính thức chuyển
hình thức hoạt động sang công ty cổ phần, và đổi tên là công ty cổ phần xi măng
Duyên Linh. Tuy là một công ty cổ phần mới được thành lập không lâu nhưng
thực tế công ty đã sản xuất mặt hàng này từ năm 1979. Đây cũng là một điều
kiện thuận lợi tạo đà cho công ty phát triển.
Từ khi công ty chuyển thành doanh nghiệp cổ phần hóa đến nay hoạt động của
công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Mặc dù không phải là không gặp khó

khăn như giá cả đầu vào liên tục tăng nhưng giá bán lại không thể tăng được, do
trên cùng 1 địa bàn có rất nhiều loại xi măng mang nhãn hiệu khác nhau nên có
sự cạnh tranh gay gắt về giá cả. Nhưng ban lãnh đạo công ty đã cố gắng khắc
phục khó khăn và vươn lên khẳng định được vị trí của mình không chỉ trong khu
vực mà còn trong toàn ngành sản xuất xi măng

2


3


Phần 1: Giới thiệu chung về công ty:
1. Tên công ty:
Công ty cổ phần xi măng Duyên Linh.
Đ/c:

xã Duy Tân - huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương.

MST: 0800225355
TK ngân hàng: 102010000355603 Tại Ngân hàng công thương Nhị Chiểu.
2. Chức năng nhiệm vụ:
Được sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dương cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh số 2048 ngày 21/12/1999 với ngành nghề kinh doanh chính là: sản xuất
tiêu thụ CLINKER, xi măng PC30. Trụ sở công ty đặt tại xã Duy Tân - huyện
Kinh Môn - tỉnh Hải Dương.
3. Quá trình hình thành và phát triển:
Hải Dương là một tỉnh công, nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện.
Phía Bắc tỉnh là khu vực Kinh Môn có nhiều tài nguyên thuận lợi cho ngành sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho sự phát triển kinh tế của vùng cũng như của

tỉnh nhà. Xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày 01 tháng 03 năm 1977 Công ty Xi
măng Duyên Linh được khảo sát thực tế theo quyết định số 548 của UBND tỉnh
Hải Dương.
Thời gian xây dựng công ty từ ngày 03 tháng 05 năm 1977 và chính thức
đưa vào sử dụng tháng 05 năm 1979. Địa điểm của công ty nằm trên địa bàn xã
Duy Tân thuộc 5 xã khu đảo của huyện Kinh Môn. Đây là công ty sản xuất vật
liệu xây dựng nằm giữa khu công nghiệp có nguồn tài nguyên phong phú chủ yếu
là đá vôi - đây là nguyên liệu chính để sản xuất ra xi măng. Cùng với sự thuận lợi
về nguồn tài nguyên công ty còn có sự thuận tiện về giao thông, ở phía Bắc công
ty giáp Mạo Khê - Quảng Ninh, ở phía Đông giáp thành phố Hải Phòng. Bên
cạnh sự thuận lợi về đường bộ công ty còn nằm sát cạnh con sông Kinh Thầy
quanh năm thủy triều lên xuống đều đặn tạo nên những luồng mạch cho tàu bè
qua lại, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển nguồn nguyên liệu về công ty
cũng như việc vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm của công ty đi khắp các tỉnh
thành trong cả nước.

4


Ngay từ khi chính thức đi vào hoạt động nhà máy đã hoạt động với công suất
thiết kế là 20.000 tấn/ năm, với công nghệ lò đứng, máy móc thiết bị được chế
tạo trong nước vì vậy chưa có sự đồng bộ nên chất lượng sản phẩm của công ty
chưa cao. Bên cạnh đó công ty còn gặp phải nhiều khó khăn như đội ngũ cán bộ
công nhân còn hạn chế về mặt trình độ chuyên môn do đó chưa sử dụng hết được
công suất thiết kế của máy móc thiết bị, ngoài ra sự phân công lao động còn chưa
có sự chuyên môn hóa cao do đó cũng không khai thác được tiềm năng của người
lao động. Từ những khó khăn trên cho nên trong những năm đầu khi mới đi vào
hoạt động Nhà máy đã không đạt được công suất thiết kế, đời sống của cán bộ
công nhân gặp không ít khó khăn.
Bên cạnh những khó khăn chủ quan còn có những khó khăn khách quan mà công

ty gặp phải, đó là bước đầu vào giai đoạn sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường Công ty gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các nhà máy lớn trên địa
bàn. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực, đoàn kết của toàn thể cán bộ công nhân, công ty
đã vượt qua được những khó khăn và dần dần tạo được chỗ đứng trên thị trường,
sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp các tỉnh thành trong cả nước và dần
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, khiến cho đời sống của cán bộ
công nhân ngày một nâng cao.
Từ những năm 1990 nhu cầu sử dụng xi măng của nhà máy ngày một tăng, với
công suất thiết kế của nhà máy đã không đủ đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đến
năm 1993 công ty đã được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất số II có công suất 8.8 vạn tấn/ năm với công nghệ lò đứng của
Trung Quốc.
Cùng với sự đầu tư cho dây chuyền sản xuất số II, Công ty còn mạnh dạn
đầu tư, sửa chữa những thiết bị, thay thế các loại máy móc đã cũ nát của dây
chuyền sản xuất cũ và cải tiến nâng cao quy trình công nghệ phù hợp với công
nghệ hiện nay. Bên cạnh việc cải tiến các trang thiết bị cho đồng bộ là đào tạo
đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao và trình độ chuyên môn kỹ thuật có
khả năng tiếp thu nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật và ứng dụng vào trong
sản xuất. Được sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo nhà máy và các phòng ban
tổ chức liên quan, cả hai dây chuyền sản xuất của công ty đã hoàn thành và đi
vào hoạt động, kết quả là vượt công suất thiết kế, chất lượng sản phẩm của công
5


ty ngày một cao, tạo được uy tín trên thị trường. Nhịp độ tăng trưởng của công ty
luông được đảm bảo và phát triển được vốn sản xuất, với số vốn ban đầu là gần 3
tỷ đồng đến nay vốn của công ty đã lên đến hơn 70 tỷ đồng. Công ty hiện nay
đang là một trong những đơn vị làm ăn có lãi, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước,
đời sống của cán bộ công nhân được nâng cao rõ rệt.
Như vậy Công ty xi măng Duyên Linh từ khi thành lập đén nay đã trải qua

bao thăng trầm, song với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của các đơn
vị có liên quan. Công ty đã đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường
bằng các sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý, được khách hàng ưa chuộng và
tin cậy. Sự nhạy bén và linh hoạt trong quản lý đã giúp Công ty hoà nhập với
nhịp độ phát triển của kinh tế đất nước. Trong tương lai công ty sẽ ngày càng mở
rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm sao cho sản phẩm của công
ty không chỉ nổi tiếng trong khu vực mà còn trên khắp các khu vực trong cả
nước.

6


Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản
trị

Ban kiểm soát

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc điều
hành

PGĐ phụ trách
kinh doanh

Phòng

kinh
doanh
tổng
hợp

Phòng
kế
hoạch

PGĐ phụ trách
sx

Phòng
kế
toán

Phòng
hành
chính
tổ
chức

Phòng
kỹ
thuật
KCS

Phòng
điều
độ sản

xuất

Phân
xưởng

điện

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty cổ phần xi măng Duyên Linh có các phòng ban chức năng và các
phân xưởng sản xuất, có nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho ban lãnh đạo công
ty và điều hành mọi hoạt động.
7


Mỗi phòng ban, phân xưởng khi thành lập đều được giao nhiệm vụ nhất
định, nhưng trong quá trình hoạt động các chức năng được bổ sung và ngày càng
hoàn thiện nhằm phát huy vai trò tham mưu của các phòng ban trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Công ty đã ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy
hoạt động và mối quan hệ của các phòng ban, phân xưởng để phát huy tính chủ
động, linh hoạt, sáng tạo trong công việc đảm bảo hiệu quả trong việc điều hành
bộ máy quản lý của công ty.
3.1: Phòng kinh doanh tổng hợp:
Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức, theo dõi việc
nhập xuất nguyên vật liệu, tìm hiểu thị trường, mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhằm
phát triển doanh số bán hàng.
3.2: Phòng kế hoạch:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Xây
dựng các đề án phát triển kinh tế, lập kế hoạch dự trữ các loại vật tư nhằm đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Tìm các

đối tác bán vật tư với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo.
3.3: Phòng Kế toán:
Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trên sổ sách
kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê quy định của nhà nước.
Phân tích các hoạt động tài chính, báo cáo đề xuất các biện pháp sử dụng
vốn có hiệu quả.
Quản lý tài chính, cung cấp các thông tin tài chính của doanh nghiệp làm
cơ sở lập kế hoạch dự án đầu tư, tham mưu cho giám đốc về biện pháp sử dụng
vốn có hiệu quả.
Lập báo cáo kết quả hoạt động tài chính của công ty trình giám đốc phê
duyệt và công khai hóa các số liệu khi ban giám đốc ủy quyền.
3.4: Phòng tổ chức hành chính:
Tổ chức, sắp xếp, tuyển dụng, đào tạo lao động. Thực hiện chế độ chính
sách tiền lương, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

8


tai nạn cho người lao động, phụ trách công tác đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh
niên, nữ công...
3.5: Phòng kỹ thuật KCS:
- Phụ trách toàn bộ khâu kỹ thuật từ đầu vào cho đến đầu ra.
- Hàng ngày lập đơn phối liệu đúng tiêu chuẩn, phù hợp để đảm bảo Clinker sản
xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Thử mác xi măng đầu ra theo từng ca sản xuất, từng lô hàng nếu đạt tiêu chuẩn
mới cho xuất kho.
- Kiểm nghiệm chất lượng vật tư hàng hóa đầu vào theo đúng tiêu chuẩn cho
phép mới cho nhập kho.
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty về kỹ thuật sản xuất và chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo công ty về chất lượng sản phẩm sản xuất ra.

3.6: Phòng điều độ sản xuất:
- Giúp giám đốc điều hành sản xuất sao cho có hiệu quả và liên tục không bị gián
đoạn.
- Có trách nhiệm phân công lao động làm theo từng ca, giám sát theo dõi chặt
chẽ quy trình làm việc từng công đoạn.
3.7: Phân xưởng cơ khí:
- Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị kịp thời không làm ảnh hưởng đến sản
xuất.
- Tham mưu và chịu trách nhiệm vật tư cơ khí khi hàng nhập về.
Qua cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cho thấy công ty đã áp
dụng cơ cấu trực tuyến - chức năng vào hoạt động của mình. Cơ cấu tổ chức này
rất phù hợp với bản thân doanh nghiệp. Các phòng ban, phân xưởng đều có mối
liên hệ công việc với nhau thúc đẩy nhau cùng làm việc giúp cho ban giám đốc
công ty hoàn toàn yên tâm, tim tưởng vào bộ máy quản lý của mình.
Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty phù hợp cũng là một trong những tác
nhân quan trọng giúp công ty hoàn thành kế hoạch đề ra.

9


Phần 2: Thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh của công ty:
1. Lĩnh vực vật tư:
Hiện tại công ty có 2 thủ kho chịu trách nhiệm về vấn đề vật tư phục vụ cho quá
trình sản xuất diễn ra liên tục.
Thủ kho có nhiệm vụ: phát hiện nhu cầu vật tư; tính toán các vật tư tồn kho; mua
sắm vật tư; nhập kho và bảo quản; cấp phát vật tư.
Cuối tháng thủ kho có nhiệm vụ phải báo cáo với phòng kế toán các loai vật tư
tồn kho, các loại đã nhập và xuất trong tháng để kế toán nắm được các số liệu cụ
thể phát sinh trong tháng, làm căn cứ cho việc thanh toán tiền mua vật tư.
2. Lĩnh vực sản xuất:

Tìm hiểu về công nghệ sản xuất của công ty:
Như chúng ta đã biết dặc thù của ngành sản xuất xi măng là một ngành
công nghiệp có khói, nó phải cấn đến rất nhiều các loại máy móc thiết bị, nhà
xưởng, đặc biệt là lò nung klinker.
Khi klinker ra lò phải kiểm nghiệm đạt mác cho phép mới được đưa vào
nghiền cùng với một số loại phụ gia khác thành xi măng.
Công ty hiện nay đang sử dụng công nghệ sản xuất xi măng lò đứng của Trung
Quốc, với công nghệ cũng còn có nhiều mặt hạn chế như có nhiều khói và bụi,
làm ảnh hưởng đến môi trường và điều kiện làm việc của công nhân.
Để hạn chế đến mức thấp nhất về ô nhiễm môi trường cũng như chấp hành
việc bảo vệ môi trường sống một cách xanh - sạch - đẹp. Ban lãnh đạo công ty đã
từng bước cải tiến công nghệ bằng cách lắp thêm hệ thống lọc bụi, lọc khói để
đảm bảo hạn chế việc ô nhiễm môi trườnh xung quanh. Bên cạnh đó công ty còn
trang bị đầy đủ bảo hộ cho người lao động để đảm bảo cho công nhân khi làm
việc được an toàn tới mức tối đa.
Phụ trách trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất đó là phó giám đốc phụ trách
sản xuất, có trách nhiệm về mọi vấn đề có liên quan trong sản xuất và báo cáo
với giám đốc về tình hình sản xuất của công ty để giám đốc có các quyết định
phù hợp.
Nhiệm vụ của phó giám đốc sản xuất là: hoạch định chương trình, xây
dựng kế hoạch sản xuất và điều khiển quá trình chế biến.
10


Trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng xi măng sản xuất ra và
báo cáo lại với phó giám đốc phụ trách sản xuất về chất lượng sản phẩm sản xuất
ra.
3. Lĩnh vực Marketing:
Nhân viên thuộc phòng kinh doanh tổng hợp được giao nhiệm vụ phụ trách
thị truờng, với các nhiệm vụ cụ thể sau: thu thập các thông tin về thị trường,

hoạch định các chính sách về sản phẩm, giá cả, chính sách phân phối, chính sách
hỗ trợ hoạt động tiêu thụ.
Các nhân viên này có trách nhiệm báo cáo kết quả cũng như quá trình hoạt
động của mình với phó giám đốc phụ trách kinh doanh để phó giám đốc có
những quyết định sảm phẩm phù hợp với từng loại thị trường, chính sách giá cả
phù hợp với từng đối tượng khách hàng, chính sách tiêu thụ một cách hợp lý...
Chiến lược Marketing là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến quá trình
hoạt động của công ty. Do đó công ty cũng chú trọng tới phát triển chiến lược
Marketing. Cụ thể là:
-

Công ty luôn luôn nghiên cứu nhu cầu thị trường và đưa ra giá cả phù hợp

với từng thời điểm mà thị trường có thể chấp nhận được. Giá cả này không cố
định mà có thể giao động ở một số thời điểm nhất định, nó phù hợp với từng địa
điểm cụ thể cũng như phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Chính sách giá cả
của công ty cũng là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng.
-

Việc đổi mới thiết bị công nghệ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm

cũng làm cho khách hàng có được cảm giác yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm
của công ty.
-

Việc giảm giá cho khách hàng tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn cũng

như việc trích phần trăm khuyến mại cho các đầu mối phân phối cũng góp phần
khuyến khích họ tự tìm thêm đối tác mới cho mình. Điều này có ý nghĩa rất lớn
trong việc thúc đẩy lượng hàng tiêu thụ ngày càng tăng.

4. Lĩnh vực nhân sự:
Phòng hành chính tổ chức trực tiếp phụ trách các vấn đề về nhân sự, đứng đầu là
trưởng phòng tổ chức có nhiệm vụ: Lập kế hoạch nhân sự, tuyển dụng nhân sự,
bố trí nhân sự, đánh giá nhân sự, phát triển nhân viên...

11


Việc quản lý nhân sự dựa trên hồ sơ dữ liệu dân sự, qua thống kê hoạt động của
nhân viên và hỗ trợ đời sống.
Trưởng phòng hành chính là người đứng đầu phòng, chịu trách nhiệm giải quyết
các vấn đề về nhân sự và báo cáo tình hình với giám đốc để giám đốc ra quyết
định nhân sự cho phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với từng chính sách nhân
sự của công ty tại từng thời điểm.
5. Lĩnh vực tài chính và kế toán:
5.1: Lĩnh vực tài chính:
Liên quan đến các hoạt động như: tạo vốn, sử dụng vốn, quản lý vốn.
Công ty tạo vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, sử dụng các nguồn vay dài hạn,
ngắn hạn, nguồn tài chính có được từ hoạt động bán hàng... để huy động vốn duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả.
5.2: Lĩnh vực kế toán:
Bao gồm: kế toán sổ sách, tính toán chi phí - kết quả, xây dựng các bảng cân đối,
tính toán lỗ - lãi, thẩm định các kế hoạch, thống kê các số liệu, kiểm tra việc tính
toán bảo hiểm, thuế...
* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước đã ban hành theo hệ thống
tài chính doanh nghiệp
Sơ đồ bộ máy Kế toán của công ty:

Kế toán trưởng


Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Thủ

thanh

nguyên

theo dõi

tài sản

tổng

quỹ

toán

vật liệu

công nợ


cố định

hợp

12


Chức năng của bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Điều hành công việc của phòng kế toán và có trách nhiệm báo
cáo với Hội đồng quản trị về tình hình tài chính của công ty.
- Kế toán thanh toán: Có chức năng ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy
đủ từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, số nợ phải thu, số đã thu, số nợ
còn phải thu phải có các biện pháp tích cực để thu hồi lại. Lập và xử lý dự phòng
khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định, kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp
hành theo quy định.
- Kế toán vật liệu: Tổ chức ghi chép kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực
tế của từng vật liệu. Việc nhập, xuất, tồn, tiêu hao sử dụng cho sản xuất, kiểm tra
việc chấp hành nguyên tắc nhập, xuất, tồn, việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình dự trữ và tiêu hao, phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa, ứ đọng, kém
phẩm chất, ngăn ngừa sử dụng lãng phí.
- Kế toán Tài sản cố định: Phản ánh kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạngà giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, sử
dụng, bảo dưỡng, phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất,
quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc trích khấu hao TSCĐ. Lập
kế hoạch và dự toán chi phí lớn sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra lại toàn bộ chứng từ và chứng từ ghi sổ, sau đó vào
sổ cái và làm các loại báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt và theo dõi việc thu chi tiền mặt. Hạch toán tiền
lương và các khoản phụ cấp tiền thưởng, các khoản trích theo lương cho người

lao động.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ: Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng
hợp, kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán căn cứ vào chứng
từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó mới được ghi vào sổ cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
các sổ kế toán chi tiết.
Hệ thống tài khoản: công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định hiện hành.

13


Trình tự kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ:

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối

số phát sinh

Báo cáo tài
chính

14

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


6: Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển
Công ty không ngừng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển cụ
thể như: nghiên cứu công nghệ sản xuất sao cho đạt hiệu quả một cách tối ưu, tiết
kiệm nhiên liệu. Tuy nhiên hoạt động nghiên cứu triển khai cảu công ty vẫn đang
ở mức nhỏ lẻ và chưa được chú trọng đầu tư một cách thỏa đáng và thích hợp.
Do điều kiện của công ty chưa cho phép nên hoạt động này chỉ mang tính hình
thức và chưa có được các kết quả nghiên cứu một cách thỏa đáng.
7: Lĩnh vực tổ chức và thông tin:
Thông tin quản trị là những tin tức mới được thu nhận, được hiểu và được
đánh giá là có ích trong việc ra quyết định về sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống liên hệ qua lại giữa người và thiết
bị với các phương pháp hoạt động thường xuyên để thu thập thông tin, phân loại,
phân tích đánh giá và phổ biến thông tin chính xác và cấp thiết để người thừa
hành sử dụng nó vào lĩnh vực Marketing, về mục đích cải tiến việc lập kế hoạch
và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp Marketing.

Vai trò của thông tin:
Có thể nói rằng thông tin là phương tiện để thống nhất mọi hoạt động có tổ chức.
Nó có thể được coi là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp, là phương tiện để liên hệ với nhau trong tổ chức, nhằm đạt mục tiêu
chungcủa doanh nghiệp. Vai trò thông tin cụ thể là:
-

Thông tin là cơ sở đề ra các quyết định quản trị, đặc biệt nó rất cần thiết

trong việc xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức, lập kế hoạch
kinh doanh, tổ chức và quản trị nhân sự, kiểm tra việc thực hiện chiến lược...
-

Thông tin không chỉ tạo điều kiện cho các chức năng quản trị thực hiện tốt

mà nó còn gắn hoạt động của doanh nghiệp với môi trường bên ngoài. Chính qua
việc trao đổi thông tin mà các nhà quản trị có thể hiểu rõ hơn nhu cầu khách
hàng, khả năng sẵn sàng của người cung cấp và các vấn đề nảy sinh trong tổ
chức.
-

Thông tin còn là phương tiện đặc trưng của hoạt động quản trị, bởi vì tác

động của hệ thống quản trị đều được chuyển tới người chấp hành thông qua
thông tin.
15


Tóm lại, vai trò của thông tin trong quản trị kinh doanh là ở chỗ nó làm tiền
đề, làm cơ sở và là công cụ của quản trị, quá trình quản trị kinh doanh, đồng

thời cũng là quá trình thông tin trong quản trị doanh nghiệp.
Chính vì thông tin có vai trò quan trọng như vậy cho nên Công ty cổ phần
xi măng Duyên Linh cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác cũng không
thể bỏ qua được vai trò quan trọng ấy.
Trên thực tế công ty đã sử dụng một số loại thông tin sau:
-

Phương tiện thông tin đại chúng: ti vi, đài...

-

Các báo cáo, tạp chí...

-

Hệ thống máy tính liên kết nội bộ

Qua các phương tiện thông tin Công ty đã đón nhận được các loại thông tin thu
được, xử lý nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
tốt hơn, giúp công ty xây dựng được một hệ thống kế hoạch phù hợp với tình
hình thực tế của thị trường, đưa kế hoạch đó có tính khả thi hơn.
Tuy nhiên, hệ thống thông tin của công ty vẫn còn rất nghèo nàn, nội dung của
thông tin chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của người dùng, hệ thống thu
thập và xử lý thông tin còn yếu.
8: Lĩnh vực hành chính pháp chế và các dịch vụ chung:
Công ty đưa ra các nội quy, quy chế riêng có tác động tới các hành vi của
người lao động. Người nào vi phạm vào nội quy, quy chế của công ty đều phải bị
xử lý theo quy định của công ty.
Công ty tiến hành đấu thầu các dịch vụ cung cấp cho công ty như: nấu
bếp, bán nước trong công ty...Công ty cho người trúng thầu được tự do buôn bán

trong công ty nhưng phải bán các loại mặt hàng theo quy định chung mà công ty
đưa ra.
Nhìn chung ở lĩnh vực này công ty cũng chú trọng phát triển, tuy nhiên do điều
kiện của công ty nên các dịch vụ này chỉ ở dạng quy mô nhỏ lẻ chưa phát triển
một cách đầy đủ và tiện nghi cho các cán bộ công nhân viên.

16


Phần 3: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
1. Tìm hiểu hoạt động của công ty:
Với lợi thế đã có hơn 20 năm hoạt động trong nghành sản xuất xi măng,
lại nằm ở một vị trí thuận lợi cả về đường bộ lẫn đường thủy và đội ngũ cán bộ
công nhân dày dặn kinh nghiệm, có tay nghề cao. Công ty cổ phần xi măng
Duyên Linh đã không ngừng đầu tư, nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị. Do đó
hoạt động kinh doanh của công ty tương đối ổn định và không ngừng phát triển.
Công ty đã từng bước mở rộng mạng lưới tiêu thụ ở khắp các tỉnh thành lân cận,
thành lập một đội ngũ tiếp thị dày dặn kinh nghiệm. Song song với việc đẩy
mạnh tiêu thụ là việc cải tiến máy móc thiết bị đáp ứng nhu cầu thị trường và sản
xuất được tối đa công suất.
Công ty phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, ổn
định đời sống và công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, tăng tích lũy để tái
mở rộng sản xuất hàng năm.
Quá trình hoạt động và phát triển công ty đã cố gắng từng bước hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Từ chỗ nguồn vốn kinh doanh khi nhà nước bán
cho cán bộ công nhân viên chỉ có 3 tỷ đồng nay đã tăng lên 7.8 tỷ đồng (tăng hơn
4 tỷ đồng). Trong đó vốn vay của ngân hàng là 2 tỷ đồng, còn lại là tích lũy của
công ty sau nhiều năm hoạt động.
Tìm hiểu về công nghệ sản xuất của công ty:
Do đặc thù của nghành sản xuất xi măng là ngành công nghiệp có khói, nó

phải cần đến nhiều các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng đặc biệt là lò nung
Klinker.
Công nghệ sản xuất đòi hỏi phải có kỹ thuật cao thì mới cho ra đời được loại xi
măng đạt tiêu chuẩn, vì vậy công ty đã chú trọng tới quy trình sản xuất. Ngay từ
khi chọn nguyên liệu phải đạt các tiêu chuẩn thành phần phù hợp với việc sản
xuất xi măng, sau đó qua máy nghiền theo đơn phối liệu và vê thành viên, sau đó
cho vào lò nung ở nhiệt độ > 1000 độ C thì mới cho ra đời sản phẩm dở dang đó
là Klinker. Khi Klinker ra lò phải kiểm nghiệm đạt mác cho phép mới đưa vào
nghiền cùng với một số phụ gia khác và thành xi măng.

17


Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ sản xuất xi măng lò đứng của
Trung Quốc, tuy nhiên công nghệ này vẫn còn nhiều hạn chế như xả khói bụi ra
môi trường bên ngoài khiến cho môi trường ô nhiễm. Vì vậy, công ty đã khắc
phục bằng cách lắp thêm hệ thống lọc bụi.
Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay công ty đã dần dần
cải tiến được phần lớn là công nghệ cải tiến khép kín, ít ồn và không gây bụi và
đã được Sở tài nguyên môi trường tỉnh Hải Dương xác nhận là một doanh nghiệp
đảm bảo tốt vệ sinh môi trường.
Sau nhiều năm hoạt động công ty có được các thành tựu là:
-

Thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/ 1 người/ tháng đến nay đã tăng lên
đến hơn 1.000.000 đồng/ người/ tháng.

-

Các chỉ tiêu thực hiện của công ty năm sau so với năm trước đều tăng thể

hiện ở các chỉ tiêu sau:

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2005 - 2007:
Bảng số 1:
St
t
1

chỉ tiêu

Đvt

tổng danh thu đồng

Năm
2006
21.703.601.56

2007
23.604.802.940

0
1.947.478.020
9.85

1.901.201.308
8.75

16.957.946.89


18.405.144.52

20.082.509.752

0

3
1.447.197.633
8.53

1.677.365.229
9.1

2005
19.756.123.54
0

tăng tuyệt đối đồng
tăng
tương %
2

đối
tổng chi phí

đồng

tăng tuyệt đối đồng
tăng
tương %

3

đối
thuế VAT đầu đồng

1.796.001.230

1.973.054.687

2.145.891.176

4

ra
LN thuần từ đồng

1.002.165.420

1.325.402.305

1.376.401.432

323.236.930

50.999.082

32.5

3.84


HĐKD
Tăng
tuyệt đồng
đối
Tăng

tương %

đối
18


5
6

Thuế TNDN
đồng
Lợi
nhuận đồng

250.541.355
751.624.065

sau thuế
Tăng
tuyệt đồng
đối
Tăng
7


tương %

đối
Thu

nhập đ/ng

951.370

bình quân
Tăng
tuyệt đồng
đối
Tăng

tương %

331.350.587
994.051.763

344.100.358
1.032.301.074

242.427.698

38.249.311

32.2

3.8


1.032.196

1.212.250

80.826

180.254

8.49

17.4

đối
Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh thu và chi phí hàng năm của công ty
không ngừng tăng lên chứng tỏ công ty đang đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên theo các năm, chứng tỏ là công ty
làm ăn có hiệu quả hơn. Thu nhập bình quân cũng tăng lên chứng tỏ đời sống cán
bộ công nhân viên đang không ngừng được cải thiện. Đây đều là các tín hiệu
đáng mừng, vì vậy công ty nên cố gắng duy trì thật tốt kết quả này và không
ngừng phát huy tốt hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007:
Năm 2007 dưới sự chỉ đạo sâu sắc của Hội đồng quản trị, Giám đốc công
ty cùng với sự lỗ lực phấn đấu đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ nhân
viên trong công ty. Được sự ủng hộ của các ngành chức năng quản lý, các bạn
hàng tiêu thụ sản phẩm, nên năm 2007 Công ty cổ phần xi măng Duyên Linh đã
đạt được những thành tích đáng khích lệ. Có thể coi đây là bước chuyển mình
mới to lớn của công ty kể từ khi thành lập cho đến nay, toàn bộ dây chuyền sản
xuất cũ đã bị dỡ bỏ thay vào đó là một dây chuyền sản xuất lớn hơn, quy mô lớn
và hiện đại hơn. Tính đến hết tháng 12 năm 2007 tổng số vốn đầu tư cho dây

chuyền sản xuất mới của công ty vào khoảng 8 tỷ đồng. Sản lượng sản xuất và
tiêu thụ ngày càng tăng, công ăn việc làm và thu nhập của người lao động được
ổn định. Để đạt được kết quả đó công ty đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
2.1: Thuận lợi:
19


- Những quyết định đúng hướng của Hội đồng quản trị, ban Giám đốc và tập thể
ban lãnh đạo công ty, cùng với sự nhiệt tình của người lao động đã tạo ra được
sức mạnh to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Cơ sở vật chất ổn định, các trang thiết bị hiện đại, điều kiện sản xuất thuận lợi.
- Các cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao.
- Sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn hàng trên thị trường.
- Chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
công ty được diễn ra suôn sẻ.
2.2: Khó khăn:
Do dây chuyền mới đi vào hoạt động nên còn nhiều bỡ ngỡ về khâu kỹ
thuật. Đội ngũ cán bộ vừa tiếp thu công nghệ, vừa tìm tòi học hỏi và đôi khi chưa
thực sự sâu sát với công việc, một số người lao động còn vi phạm kỷ luật, ý thức
chưa nghiêm.
Giá cả một số loại vật tư tăng cao, thị trường xi măng cạnh tranh gay gắt
khiến giá bán liên tục giảm. Mặc dù công ty vẫn rất chú trọng tới chất lượng của
xi măng nhưng giá bán vẫn không được ổn định như trước nên hiệu quả sản xuất
kinh doanh còn hạn chế.
Đứng trước tình hình trên do nắm bắt được diến biến từng thời kỳ nên Hội đồng
quản trị đã đề ra được những định hướng sát thực, Giám đốc công ty và bộ máy
điều hành đã cụ thể hóa được các Nghị quyết thực thi tương đối nghiêm túc do
vậy kết quả kinh doanh của công ty đã đạt được như sau:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007:
stt

1
2
3
4
5
6
7
8

chỉ tiêu
Sản xuất Klinker
Sản xuất xi măng
Tiêu thụ xi măng
Tiêu thụ Klinker
Doanh thu

đvt
tấn
tấn
tấn
tấn
tỷ

kế hoạch
40.000
45.000
40.000
7.000
20


thực hiện
49.605
48.175
48.137
9.059
23.5

Lợi nhuận

đồng
triệu

800

936

Nộp ngân sách

đồng
triệu

1.000

1.107

Thu nhập BQ đầu người/ tháng

đồng
đồng


1.100.000

1.302.000

20


Như vậy các chỉ tiêu thực hiện đều cao hơn so với kế hoạch đã đề ra, để
đạt được những kết quả trên trong năm qua công ty đã chú trọng vào những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tăng cường biện pháp tuyên truyền cho cán bộ công nhân, nâng cao tinh thần
làm chủ tập thể, phát huy cao độ vai trò của từng cá nhân trong tổ sản xuất. Sản
xuất có năng suất chất lượng, tập thể lãnh đạo, cá nhân làm chủ với phương châm
đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Chủ động mọi nguồn vật tư đáp ứng kịp thời cho sản xuất, tận dụng công suất
thiết bị nâng sản lượng lên mức tối đa.
- Tăng cường mối quan hệ đoàn kết gắn bó với khách hàng tiêu thụ truyền thống
để giữ vững thị trường tiêu thụ.
- Tận dụng mọi sự giúp đỡ của các sở ban ngành cấp trên hướng dẫn công ty thực
hiện đúng pháp luật - giúp công ty ngày càng ổn định và phát triển.
- Đẩy mạnh sản xuất - đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý và điều hành, giám
sát chặt chẽ quy trình kỹ thuật, chế độ phân công, phân nhiệm được quy định rõ
ràng.
2.3: Về đầu tư mở rộng và cải tạo dây chuyền sản xuất:
Năm vừa qua công ty đã cơ bản hoàn thành viêc nâng cấp dây chuyền sản xuất
với giá trị đầu tư gần 8 tỷ đồng. Dây chuyền mới đã đi vào hoạt động ổn định và
cho ra năng suất cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo và được thị trường đón nhận.
2.4: Về công tác đời sống - xã hội:
- Cùng với việc thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh
doanh, chăm lo tạo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho người lao

động cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Năm 2007 có nhiều thuận lợi song cũng có nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo
công ty chỉ đạo phối hợp tổ chức công đoàn duy trì thường xuyên việc thăm hỏi
động viên cán bộ công nhân viên đau ốm, những truờng hợp cha mẹ về già.
Thường xuyên quan tâm và tặng quà các cháu học sinh giỏi, các dịp tết Trung
Thu, trích quỹ động viên cán bộ công nhân lao động trong dịp lễ tết và tổ chức
đợt tham quan nghỉ mát - tuy số tiền chi phí không nhiều nhưng phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh của công ty, qua đó thể hiện được sự quan tâm của ban lãnh đạo
công ty đối với cán bộ công nhân viên.
21


- Việc duy trì chế độ làm việc với người lao động được quan tâm đúng mức đảm
bảo trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, chú ý đến việc khắc phục cải thiện điều kiện
làm việc, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% cán bộ công nhân lao động
nhằm phát hiện kịp thời và giới thiệu người lao động bị bệnh để chữa trị đảm bảo
sức khỏe và sinh hoạt.
- Trong năm qua công ty đã tổ chức học về An toàn lao động cho 100% cán bộ
công nhân viên. Do có những biện pháp tổ chức thực hiện tốt nên trong năm qua
không có tai nạn lao động lớn nào xảy ra. Bên cạnh việc cải thiện nâng cao điều
kiện sản xuất, nâng cao thu nhập cho người lao động trong năm 2007 Công ty cổ
phần xi măng Duyên Linh cở bản đã đạt và vượt mức những mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, ngoài những thành tích đã đạt được vẫn còn có một số hạn chế còn tồn tại,
vì vậy công ty cần có các biện pháp khắc phục sau:
- Về công tác điều hành của cán bộ đôi khi còn thiếu kiên quyết, còn nề hà, né
tránh sợ mất lòng dẫn đến trong sản xuất còn nhiều bất cập.
- Về nhận thức: tuy được tuyên truyền và giáo dục song nhiều khi ý thức của một
số cán bộ công nhân lao động trong công ty còn kém, còn xảy ra nhiều vi phạm
lao động, vi phạm quy trình kỹ thuật, vi phạm nội quy, quy chế làm việc, thậm
chí có trường hợp vi phạm nặng làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và uy

tín của công ty.
- Việc tuyên truyền đôn đốc chấp hành nội quy, quy chế của công ty chưa được
thường xuyên để mọi người nắm bắt và chấp hành triệt để.
- Việc kiểm tra xử lý kỷ luật lao động đối với những trường hợp vi phạm chưa
kiên quyết, chưa kịp thời thậm chí còn bỏ qua, dẫn tới có những lúc kỷ luật lao
động bị buông lỏng.
Trên đây là những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
nămg 2007 đã đạt được. Tuy thắng lợi chưa đạt được ở đỉnh cao song cũng phần
nào thể hiện sự cố gắng nỗ lực, phấn đấu vươn lên của tập thể cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xi măng Duyên Linh
trong thời gian tới:

22


Từ những kết quả đã đạt được ban giám đốc công ty xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo với những chỉ tiêu kinh tế sau:
stt
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10


chỉ tiêu

đvt

năm kế hoạch
2008
2009
sản xuất klinker
tấn
55.000
57.000
sản xuất xi măng
tấn
66.000
68.400
tiêu thụ xi măng
tấn
66.000
68.400
doanh thu
tỷ đồng
29
30,5
chi phí
tỷ đồng
27,6
28,6
- chi phí nguyên vật liệu
tỷ đồng

12,6
13,2
- CP công cụ dụng cụ
tỷ đồng
2,9
3,0
- tiền lương
tỷ đồng
3,96
4,1
- BHXH, BHYT, KPCĐ
triệu đồng
140
140
- khấu hao TSCĐ
tỷ đồng
840
840
- điện năng
tỷ đồng
5,6
5,8
- lãi vay phải trả
triệu đồng
352,2
267,5
+ vay ngắn hạn
triệu đồng
204
204

+vay dài hạn
triệu đồng
53
+ vay quỹ môi trường VN
triệu đồng
95,2
63,5
+ chi phí khác
triệu đồng
1.207,8
1.252,5
lợi nhuận
tỷ đồng
1,4
1,6
thuế TNDN
triệu đồng
350
375
lợi nhuận sau thuế
triệu đồng
1.050
1.125
nộp ngân sách
tỷ đồng
1,74
1,8
TNBQ người/ tháng
nghìn đồng 1.400
1.500

Để thực hiện được kế hoạch trên trước hết công ty cần thực hiện

2010
60.000
72.000
72.000
32
30
13,85
3,2
4,32
140
840
6,1
235,7
204
31,7
1.314,3
2,0
425
1.275
1,87
1.600
tốt các

biện pháp sau đây:
- Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp cơ cấu tổ chức lao động cho phù hợp, tăng cường
công tác quản lý trên mọi lĩnh vực nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, điện năng để
giam chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cường công tác quản lý kỷ luật lao động kịp thời và kiên quyết xử lý các

trường hợp vi phạm kỷ luật lao động, công nghệ theo quy chế của công ty.
- Vận động cán bộ công nhân lao động tích cực phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật mang lại lợi ích cho công ty và người lao động. Đảm bảo 100% số công
nhân có việc làm thường xuyên và ổn định.
Kế hoạch đầu tư của công ty trong những năm tiếp theo:
Công ty tiếp tục đầu tư cải tiến một số máy móc thiết bị cho phù hợp với
yêu cầu công nghệ. Tiếp tục đầu tư cải tạo dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao
năng suấtt lao động, giảm sức lao động và thời gian làm việc cho công nhân. Đầu
23


tư cải tạo hệ thống xử lý chất thải ra môi trường bằng các biện pháp và công
nghệ hiện đại để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và tránh bị ô nhiễm ra
môi trường xung quanh. Đặc biệt nghiên cứu xử lý ô nhiễm môi trường mà cụ thể
là xử lý triệt để khói bụi lò nung với tổng số vốn đầu tư ước tính là 4 tỷ đồng.
Nếu xử lý thành công khói bụi lò nung đảm bảo các tiêu chuẩn mà môi trường
Việt Nam quy định, công ty sẽ tiếp tục nâng cấp lò nung hiện có thành các lò ghi
quay để tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.
Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009:
Năm 2008 dưới sự chỉ đạo sâu sát của Hội đồng quản trị, ban Giám đốc
công ty cùng với sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết nhất trí cao trong tập thể cán bộ
công nhân viện trong công ty. Được sự ủng hộ của ngành chức năng quản lý, các
bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, nên năm 2008 tuy có nhiều biến động bất lợi của thị
trường nhưng công ty vẫn duy trì được nhịp độ sản xuất bình thường. Đặc biệt
hơn là công ty đã lắp đặt xong hệ thống lọc bụi và được các cơ quan ban ngành
chức năng đo đạc và đánh giá cao, tổng số vốn đầu tư cho dây chuyền sản xuất
mới của công ty vào khoảng 12 tỷ đồng. Từ những kết quả đạt được, ban Giám
đốc công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 như sau:
stt

1
2
3
4
5
6
7
8

chỉ tiêu
sản xuất Klinker
sản xuất măng
tiêu thụ xi măng
doanh thu
lợi nhuận
nộp ngân sách
thu nhập BQ người/ tháng
Trả vốn đầu tư

đvt

thực hiện năm kế hoach năm

tấn
tấn
tấn
tỷ đồng
triệu đồng
tỷ đồng
đồng

triệu đồng

2008
54.374.5
77.205
77.231
33,8
154
1.488
1.310.000
7.000

2009
72.000
84.000
84.000
35,8
750
1.600
1.450.000
11.000

Về kế hoạch đầu tư:
Năm 2009 công ty tiếp tục đầu tư xây dựng thêm một trạm biến thế mới,
mua thêm một máy nghiền liệu với công suất là 14 tấn/ giờ và hoàn thiện toàn bộ
hệ thống xử lý khói bụi khu vực nghiền xi măng, ước tính số vốn đầu tư khoảng
2 tỷ đồng.

24



- Tiếp tục duy trì công tác khám sức khỏe định kỳ, đảm bảo chế độ bồi dưỡng
độc hại cho người lao động, tổ chức cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty các hoạt động thể thao vui chơi giải trí, hoặc đi nghỉ mát.
- Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt chính sách xã hội cho cán bộ công nhân lao
động của công ty đều được tham gia mua BHXH, BHYT.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức công đoàn, nữ công, thanh niên
hoạt động được tốt và đúng luật phù hợp với các điều kiện của công ty.
Trong những năm tới toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải là một
khối đoàn kết thống nhất thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, bám sát
và chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh đề ra. Công tác công
đoàn, nữ công được chú ý đúng mức, phong trào thi đua trong công nhân lao
động được phát huy, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động được đảm bảo. Các
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao, các ngày lễ, kỷ niêm được tổ chức chu
đáo, với nhiều nội dung phong phú mang tính giáo dục cao.
Trong những năm tới, Hội đồng quản trị, ban Giám đốc công ty từng bước đưa
công ty ngày càng phát triển, quan tâm hơn đến đời sống công nhân lao động
khiến đời sống của họ ngày càng được nâng cao, thu nhập ổn định, sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà ngày càng phát triển.

25


×