Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tổng Quan Về Công Ty Chứng Khoán Bảo Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.98 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần I: Khái quát tổng quan về công ty chứng khoán Bảo Việt
1.1.
Sự hình thành và phát triển của công ty chứng khóan Bảo Việt
Công ty cổ phần chứng khóan Bảo Việt là một trong những công ty
chứng khóan đầu tiên tại Việt Nam được thành lập từ năm 1999. Vốn điều lệ
của công ty tại thời điểm cuối năm 2007 là 150.000.000.000 đồng đến ngày
28/2/2008 công ty đã tăng vốn lên 450.000.000.000 đồng. Trụ sở chính của
công ty nằm tại số 8 Lê Thái Tổ, quận Hòan Kiếm, Hà Nội. Ngành nghề kinh
doanh của công ty bao gồm :
- Môi giới chứng khóan
- Tự doanh chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu tư
- Tư vấn :
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán
+ Tư vấn cổ phần hóa và chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
+ Tư vấn tài chính và quản trị doanh nghiệp
+ Tư vấn phát hành chúng khoán
+ Tư vấn tái cơ cấu , mua bán và sát nhập doanh nghiệp
- Lưu ký chứng khoán.
*Sự ra đời của công ty chứng khóan Bảo Việt
Công ty chứng khóan Bảo Việt (bvsc) chính thức hoạt động kể từ ngày
26/11/1999 theo giấy phép hoạt động à hoạt động theo số 01/GPHĐKD do
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh


số 056655 đăng ký lần đầu 20/07/1999, thay đồi lần thứ 5 ngày 15/11/2006 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Cổ đông sáng lập của công ty
là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính. Công ty chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 26/11/1999 với mức vốn điều lệ là 43 tỷ đồng.
*Quá trình phát triển của CTCK Bảo Việt
Sau tám năm hoạt động trên thị trường tài chính Việt Nam, công ty
chứng khóan Bảo Việt đã phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động.
Trải qua hai lần tăng vốn điều lệ, đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của công ty
đạt 150 tỷ đồng :
+ Vốn điều lệ khi thành lập (11/1999) 43 tỷ đồng
2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Vốn điều lệ sau đợt tăng vốn lần 1 (04/2006) 49,45 tỷ đồng
+ Vốn điều lệ sau đợt tăng vốn lần 2 (11/2006) 150 tỷ đồng
Cuối tháng 12 năm 2007, Đại hội đồng cổ đông của công ty đã thông qua
quyết định tăng vốn điều lệ lần thứ 3 bằng việc chào bán 30 triệu cổ phiếu cho
cổ đông hiện hữu. Ngòai ra, việc trở thành một thành viên của một tập đoàn
tài chính hàng đầu Việt Nam cũng góp phần nâng cao vị thế và sức mạnh tài
chính của công ty. Ngày 28/11/2005, BVSC trở thành một thành viên của Tập
đòan Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Tập đoàn được thành lập theo đề án cổ
phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 310/2005/QĐ- TTG. Bên cạnh sự tăng trưởng về quy mô, chất
lượng hoạt động của công ty cũng được chú trọng và cải tiến. Năm 2006 được
đánh giá là năm thành công của công ty chứng khoán Bảo Việt khi công ty
nhận được hai danh hiệu có uy tín dành cho các doanh nghiệp Việt Nam:
+ 13/10/2006: BVSC nhận giải Nhãn hiệu cạnh tranh cấp quốc gia
trong cuộc bình chọn Nhãn hiệu Cạnh tranh – Nổi tiếng Quốc gia do Hội sở
hữu trí tuệ Việt Nam tổ chức

+ Trong năm 2006, BVSC được bình chọn là Thương hiệu Việt Uy tín
Chất lượng do Mạng Thương hiệu Việt bình chọn, đón nhận bảng vàng và thư
chúc mừng của Quốc hội và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Việc cổ phiếu của công ty được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khóan tập trung vào ngày 18 tháng 12 năm 2006 đã khẳng định uy tín,
chất lượng, hiệu quả kinh doanh và quy mô hoạt động của BVSC.
1.2.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động
Ra đời từ năm 1999 khi Luật Chứng khóan chưa có tại Việt Nam, công
ty chứng khóan Bảo Việt được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X kỳ
họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999. Hiện nay, hoạt động của công ty chịu sự
chi phối của Luật Doanh nghiệp được thông qua ngày 29/11/2005, Luật
3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chứng khoán, các luật khác có liên quan và Điều lệ hoạt động của công ty.
Mô hình tổ chức công ty chứng khóan Bảo Việt cũng tương tự như mô
hình tổ chức hiện đại của các tổ chức tài chính, bao gồm khối kinh doanh và
khối văn phòng.
+ Khối kinh doanh (front office): gồm bộ phận Tư vấn tài chính; bộ
phận môi giới; bộ phận tự doanh và bộ phận phân tích. Các bộ phận này thực
hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty
+ Khối văn phòng (back office): gồm bộ phận Quan hệ công chúng tiến
hành hoạt động quảng bá sản phẩm và quan hệ công chúng; bộ phận Kế hoạch
– Tổng hợp thực hiện các công việc liên quan đến hành chính tổng hợp, quản
trị ; bộ phận kế toán thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán; bộ phận Dịch
vụ khách hàng hỗ trợ khách hàng; bộ phận IT đảm nhiệm quản trị hệ thống.


4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG QUAN HỆ
QUỐC TẾ

PHÒNG TƯ VẤN

PHÒNG
KẾ HOẠCH – TỔNG HỢP

PHÒNG GIAO DỊCH

PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG TỰ DOANH


PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG

PHÒNG PHÂN TÍCH VÀ TƯ
VẤN ĐẦU TƯ

PHÒNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN

CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH

Cũng giống các công ty cổ phần khác, cơ cấu bộ máy quản lý của công
ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc,
Ban Kiểm sóat và các phòng ban.
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty,
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người do cổ đông ủy quyền
+ Hội đồng quản trị: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản
lý cao nhất của công ty, có nghĩa vụ quản trị công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hội
đồng quản trị của công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban Kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh,
các báo cáo tài chính của công ty. Ban Kiểm soát công ty gồm có 3 thành
viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban Tổng Giám đốc: do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ

chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo chiến
lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội
đồng quản trị thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của công
ty, thành viên ban Tổng giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm.

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 2.
2.1.

Hoạt động cơ bản của công ty

Hoạt động môi giới

Theo Luật Chứng khóan, môi giới chứng khoán là việc công ty chứng
khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Đây là hoạt động quan trọng nhất của công ty chứng khóan Bảo Việt vì
hoạt động này mang lại doanh thu chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh
thu của công ty. Năm 2005, tỷ trọng doanh thu từ môi giới còn khá khiếm tốn
14,34%. Trong năm 2006, doanh thu từ hoạt động môi giới đã lên tới 34,8 tỷ
đồng, chiếm 42,17% tổng doanh thu và đạt 195% kế hoạch. Chỉ riêng 9 tháng
đầu năm 2007, doanh thu môi giới đã là 111,306 tỷ đồng, đạt 89,76% mức kế
hoạch. Tầm quan trọng của hoạt động môi giới ở BVSC còn thể hiện ở tốc độ
tăng doanh thu của hoạt động này và tốc độ tăng số lượng tài khỏan mở tại
công ty.
Bảng 2.1 – Doanh thu hoạt động môi giới qua các năm
(đơn vị: VNĐ)


Bảng 2.2 - Số lượng tài khoản mở tại công ty qua các năm
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Theo số liệu thống kê, BVSC có thị phần môi giới cao nhất trên thị
trường , năm 2005 là 22% còn năm 2006 là 17%. Ngoài ra, khách hàng của
BVSC rất đa dạng, không chỉ là các cá nhân tổ chức trong nước, mà còn bao
gồm cá nhân và các tổ chức tài chính lớn nước ngòai. Một số tổ chức nước
ngòai có danh tiếng như Merrill Lynch, UBS, JP Morgan Chase, Citi group,
Deustch Bank.
Kết quả trên đạt được một phần do sự phát triển vượt bậc của thị trường
và một phần do BVSC đã chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ. BVSC là một trongnhững công ty chứng khóan có số
lượng máy nhập lệnh nhiều nhất, gồm 9 máy tại HOSE và 5 máy tại HASTC.
Hơn nữa, công ty còn triển khai dịch vụ đặt lệnh trực tuyến với công nghệ sử
dụng do Bloomberg cung cấp.
Để hỗ trợ, tư vấn cho nhà đầu tư, BVSC còn cung cấp thông tin đến
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khách hàng thông qua các kênh như Bản tin tuần, Bản tin tháng, trang tin điện
tử, báo cáo phân tích thị trường. Đồng thời, BVSC liên kết với các tổ chức tài
chính khác để cung cấp dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng như cho vay
cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứg khóan, cho vay hỗ trợ
kinh doanh chứng khóan.
2.2.


Hoạt động tự doanh

Theo Luật Chứng khóan,tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng
khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Đây là hoạt động bắt buộc
phải có nếu công ty muốn triển khai hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khóan , theo Điều 60 Luật Chứng khóan 2007.
Hoạt động tự doanh chưa phải là môt thế mạnh của công ty. Tỷ trọng
doanh thu từ hoạt động tự doanh còn khá khiêm tốn. Năm 2005 hoạt động này
chỉ mang về hơn 1,7 tỷ đồng doanh thu chiếm 7,7% tổng doanh thu. Năm
2006 doanh thu từ tự doanh tăng lên 18,7 tỷ (22,71%) và 9 tháng đầu năm
2007 hoạt động này có sự tăng trưởng mạnh, doanh thu lên tới 118,1 tỷ đồng
(39,11%) – tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Nếu so sánh với một số
các công ty chứng khóan khác cũng đã hoạt động hơn 5 năm trên thị trường
chứng khóan thì tỷ trọng này còn khiêm nhường. Ví dụ như SSI, công ty
chứng khóan Sài Gòn được thành lập từ năm 2000, hoạt động tự doanh luôn
chiếm hơn 50% tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên, do SSI có mức vốn
điều lệ tăng trưởng khá cao và cao hơn nhiều so với BVSC nên công ty có
điều kiện kinh doanh với quy mô lớn.

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.3- Mức vốn điều lệ của SSI và BVSC qua các năm
(đơn vị: tỷ đồng)

2.3.

Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khóan


Theo Luật Chứng khóan, bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ
chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Do hoạt động bảo lãnh được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát
triển dài hạn của công ty nên tỷ trọng doanh thu từ hoạt động này của BVSC
là tương đối cao so với các công ty chứng khóan khác. Đồng thời, BVSC
cũng là công ty chiếm thị phần bảo lãnh lớn nhất ở Việt Nam. Năm 2005,
doanh thu từ bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn nhất hơn 45%, tương đương với
10,1 tỷ. Năm 2006 và 9 tháng đầu năm 2007 mặc dù doanh thu từ bảo lãnh
tăng (13 tỷ trong năm 2006 và 48 tỷ trong ba quý đầu năm 2007) nhưng tỷ
trọng doanh thu từ dịch vụ này giảm hẳn chỉ còn chiếm 15%-16,8%. Tuy
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhiên nếu so sánh với công ty chứng khóan Sài Gòn thì tỷ lệ này chỉ chiếm
dưới 10%. Trên đồ thị về thị phần hoạt động bảo lãnh của các công ty chứng
khoán ở Việt Nam, BVSC luôn chiếm thị phần tương đối lớn trong hai năm
2005 và 2006. Nếu như năm 2005 BVSC chiếm 25% và chỉ đứng sau công ty
chứng khóan của Ngân hàng ngoại thương, thì đến năm 2006, BVSC đã dẫn
đầu với thị phần chiếm 26%.
Là một thành viên của Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, BVSC
có ưu thế về uy tín và duy trì được nhiều mối quan hệ đối tác. Điều này giúp
công ty ký được nhiều hợp đồng bảo lãnh với các khách hàng lớn, ví dụ như
công ty cổ phần sữa Việt Nam và công ty cổ phần Nhựa Bình Minh. Ngoài
ra, BVSC còn tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và

trái phiếu doanh nghiệp, ví dụ như đợt phát hành 600 tỷ đồng trái phiếu doanh
nghiệp của Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
2.4.

Hoạt động tư vấn

Theo Luật Chứng khóan, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty
chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo
phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Với các hình thức tư vấn phong phú và đa dạng, BVSC đã duy trì một thị
phần khá ổn định cho mình trên thị trường tư vấn ở Việt Nam mặc dù thị phần
của BVSC không phải là cao so với các công ty chứng khoán khác. Điều này
thể hiện ở việc thị phần của BVSC không có biến động lớn trong các năm
2005 và 2006. Năm 2005, thị phần của BVSC là 19% chiếm tỷ trọng cao nhất,
đến năm 2006, BVSC rút xuống vị trí thứ 3 (17%) sau công ty chứng khóan
Sài Gòn và công ty chứng khóan của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam (BSC). Về mặt giá trị, doanh thu từ hoạt động tư vấn không có biến
động nhiều qua các năm, từ năm 2005 đến 9 tháng đầu năm 2007, hoạt động
này mang lại khoảng 4-6 tỷ đồng doanh thu, vì vậy tỷ trọng doanh thu từ tư
vấn giảm mạnh theo các năm. Năm 2005 doanh thu hoạt động này chiếm 18%
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thì năm 2006 chỉ còn 8% và 3 quý đầu năm 2007 là 1,7%.
Bảng 2.4 – Doanh thu từ hoạt động tư vấn qua các năm
(đơn vị: VNĐ)

*Các hình thức tư vấn của BVSC
+ Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp

Hoạt động tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp bao gồm
hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và
định giá chứng khóan. Trong năm 2005, tổng số hợp đồng ký kết và thực hiện
đạt hơn 185 hợp đồng mang về hơn 4 tỷ đồng doanh thu, tăng 140% so với
năm 2004. Một số khách hàng lớn sử dụng dịch vụ tư vấn của BVSC như :
Công ty Bóng đèn Điện Quang; Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội;
Công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Tân Tiến, Công ty Dây cáp điện Taya Việt
Nam, Công ty Xi măng Hà Tiên, Công ty May Việt Tiến, Công ty Vận tải
Dầu khí.
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khóan
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khóan bao
gồm đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn nâng cao
năng lực quản trị của doanh nghiệp. Một số khách hàng lớn của công ty như:
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, Công ty
Cổ phần Sông Đà 10, Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông.
+ Tư vấn niêm yết chứng khóan
Hoạt động tư vấn niêm yết chứng khóan bao gồm hỗ trợ doanh nghiệp
điều chỉnh cơ cấu vốn, đạt đủ các điều kiện để được niêm yết chứng khóan
trên thị trường tập trung, xác định giá niêm yết, soạn thảo hổ sơ và thực hiện
các thủ tục đăng ký niêm yết theo quy định pháp luật. Một số khách hàng lớn
của công ty như: công ty Kinh Đô, công ty Kinh Đô miền Bắc, công ty
Phương Nam và công ty Taya. Năm 2006 BVSC đã tư vấn thành công cho 33
doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đến quý III năm 2007, trong số
206 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường thì đã có 54 doanh nghiệp do
BVSC tư vấn niêm yết (chiếm 40%).

+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn đầu tư
Hoạt động tư vấn quản trị doanh nghiệp bao gồm tư vấn quản trị hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế điều chỉnh hoạt
động của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát và quy trình công
bố thông tin. Trong hoạt động tư vấn đầu tư, công ty cung cấp cho khách hàng
các sản phẩm phân tích cơ bản và kỹ thuật đối với từng loại mã chứng khóan
và với toàn thị trường.
2.5.

Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Theo Luật Chứng khóan, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là
việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác
của từng nhà đầu tư trong mua, bán và nắm giữ chứng khoán.
Mặc dù doanh thu hoạt động quản lý danh mục đầu tư của BVSC có tăng
lên qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng nhưng hoạt động này vẫn chưa phải
là một nguồn thu lớn của công ty do tỷ trọng doanh thu khá thấp so với các
hoạt động khác. Năm 2005, BVSC thực hiện quản lý danh mục với tổng giá
trị nhận ủy thác lên tới 120 tỷ đồng, mang về hơn 200 triệu đồng doanh thu,
chiếm gần 1%. Năm 2006 doanh thu từ hoạt động này tăng lên gấp 6 lần đạt
1,3 tỷ đồng (1,6%), 9 tháng đầu năm 2007 con số này là 3,6 tỷ (1,2%).
Bảng 2.5 – Doanh thu từ quản lý danh mục đầu tư
(đơn vị: VNĐ)

2.6.

Hoạt động lưu ký chứng khoán


Theo Luật Chứng khóan, lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo
14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện
các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Dịch vụ này thường được các
công ty chứng khoán kết hợp với dịch vụ quản lý sổ cổ đông để đảm bảo lợi
ích cho khách hàng và hỗ trợ hoạt động của các công ty chứng khóan.
Doanh thu từ hoạt động lưu ký chứng khóan không phải là một nguồn
thu mạnh của công ty. Qua số liệu các năm, doanh thu hoạt động này có xu
hướng giảm dần về mặt tỷ trọng và tăng về mặt giá trị. Cuối năm 2006 doanh
thu từ lưu ký đạt 500 triệu đồng, tăng 272% so với năm 2005, tuy nhiên tỷ
trọng từ doanh thu lưuký vẫn duy trì ở mức 0,6% bằng năm 2005, và đến 9
tháng đầu năm 2007 thì giảm xuống 0,33%.
Bảng 2.6 – Doanh thu từ lưu ký chứng khoán
(đơn vị: VNĐ)

Phần 3.

Định hướng phát triển
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.1.

Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức


* Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Trong bản cáo bạch phát hành tăng vốn điều lệ cuối năm 2007 của
BVSC, ban lãnh đạo đã đưa ra kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của công ty
trong giai đoạn từ 2007 đến 2009. Theo đó, vốn điều lệ của công ty sẽ giữ
ở mức 450 tỷ đồng trong vòng 3 năm. Với mức tăng vốn điều lệ gấp 200%
so với năm 2006, BVSC đặt mục tiêu doanh thu thuần bằng 343,43% so với
năm 2006.
Bảng 3.1 – Doanh thu thuần qua các năm
(Đơn vị:triệu đồng)

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
(%) tăng
(%) tăng
(%) tăng
CHỈ TIÊU
Triệu
Triệu
Triệu
giảm so
giảm so
giảm so
đồng
đồng

đồng
với 2006
với 2007
với 2008
Vốn chủ sở hữu (Vốn 450.000 200,00% 450.000 0,00% 450.000 0,00%
điều lệ)
Doanh thu thuần
366.060 343,43% 476.600 30,20% 546.900 14,75%
Lợi nhuận sau thuế
220.464 333,18% 313.560 42,23% 292.960 (6,57%)
LN sau thuế / Doanh thu 60,23% (2,39%) 65,79% 9,24% 53,57% (18,58%)
thuần
LN sau thuế / Vốn chủ 48,99% 304,89% 69.68% 42,23% 65,10%
sở hữu
Cổ tức tính trên mệnh

20%

0,00%

20%

0,00%

20%

(6,57%)
0,00%

giá (%)

(Nguồn: Bản cáo bạch BVSC)
3.2.

Định hướng cho các hoạt động cơ bản của công ty

Trước sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khóan trong những
năm gần đây và sự ra đời của các công ty chứng khóan trong và ngoài nước
tại Việt Nam, BVSC đã vạch ra những định hướng của mình cho đến năm
2010. Trong đó bao gồm các nhiệm vụ nắm vững các chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với thị trường chứng khoán, kịp thời nắm bắt
những cơ hội để nâng cao vị trí của công ty trên thị trường với phương châm:
“ Tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững”; xác định sản phẩm dịch vụ
thế mạnh để tiếp tục phát huy, đồng thời nhận thức những mặt còn hạn chế để
cải thiện và nâng cao; phát triển nguồn nhân lực bằng cách thu hút nguồn chất
xám trong và ngoài nước; tăng quy mô vốn hoạt động từ 500 lên 2000 tỷ
đồng. Ngoài các định hướng chung ở trên, công ty còn đề ra định hướng cho
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
từng loại hình dịch vụ của mình.
Đối với hoạt đông môi giới: công ty có chiến lược mở rộng mạng lưới
các phòng giao dịch và đại lý nhận lệnh. đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin, xây dựng phương án tích hợp hệ thống đảm bảo giao dịch diễn ra
tại các địa điểm khác nhau. Mục tiêu của công ty là, đến năm 2012, tại các
thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, mỗi nơi phải có tối thiểu từ 10-15
phòng giao dịch, mở ít nhất 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Cần Thơ, mỗi tỉnh
thành trong cả nước đều phải có ít nhất một đại lý nhận lệnh hoặc phòng giao
dịch. Ngoài ra, BVSC còn hướng tới mở văn phòng đại diện ở nước ngòai
nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngòai mở tài khỏan tại công ty.

Đối với hoạt động tư vấn: công ty có kế hoạch liên danh với các tổ chức
tư vấn nước ngòai có uy tín để tăng chất lượng hoạt động tư vấn, thu hút thêm
các hợp đồng tư vấn cổ phần hóa các Tổng Công ty, các tập đòan kinh tế, các
doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Đồng thời, công ty cũng tiếp tục triển khai
nghiên cứu và thực hiện các sản phẩm dịch vụ tư vấn tài chính còn mới ở Việt
Nam như tư vấn mua bán, sáp nhập, và niêm yết cửa sau.
Đối với hoạt động tự doanh: hoạt động tự doanh của BVSC được đánh
giá là còn hạn chế trong thời gian qua do quy mô vốn chưa đủ lớn và hang
hóa trên thị trường còn khan hiếm, công ty tập trung chủ yếu vào các hang
hóa niêm yết tập trung. Tuy nhiên, trong định hướng phát triển đến năm 2010,
công ty có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động tự doanh, hướng tới đầu tư
vào các cổ phiếu chưa niêm yết nhưng có tiềm năng tăng trưởng tốt dựa vào
những thông tin phân tích từ hoạt động tư vấn cổ phần hóa. Vì vậy, việc tăng
vốn và nâng cao hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là tư vấn cổ phần hóa sẽ
có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động tự doanh của công ty.
18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành: hoạt động này luôn được coi là
thế mạnh của công ty và vẫn sẽ được chú trọng phát triển trong chiến lược lâu
dài của BVSC. Để nâng cao khả năng thành công của các hợp đồng bảo lãnh,
công ty có kế hoạch liên kết với các định chế tài chính có uy tín đặc biệt là
các quỹ đầu tư trên thế giới.
Ngoài ra, công ty cũng chú trọng tới các hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao
chất lượng của các sản phẩm dịch vụ. Trong đó có kế hoạch phát triển bộ
phận nghiên cứu phân tích và phát triển thị trường (Research and Marketing).
Bộ phận này sẽ cung cấp thông tin, các sản phẩm báo cáo phân tích cho nhà
đầu tư, đồng thời cũng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng
thời, công ty cũng đẩy mạnh hoạt động Quan hệ công chúng bao gồm các

chương trình quảng bá hình ảnh của công ty và tài trợ các hoạt động xã hội.
Bên cạnh đó, công ty ônf quyết định xây dựng mới hệ thống thông tin của
công ty để nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo giao dịch diễn ra an toàn và
thông suốt.

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

KẾT LUẬN
Là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam, công ty
chứng khóan Bảo Việt đã khẳng định vị thế của mình với quy mô vốn lớn trên
thị trường, thị phần các dịch vụ môi giới và bảo lãnh tương đối cao và tiềm
năng phát triển mạnh với sự hỗ trợ từ phía Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm
Bảo Việt.
Trong thời gian tới, công ty chứng khoán Bảo Việt cũng như các công ty
chứng khoán khác đều phải đối mặt với những thách thức lớn đặc biệt là sự
tham gia của các dịnh chế tài chính lớn trên thế giới. Cùng với sự phát triển
của thị trường chứng khóan và sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán
khác, công ty chứng khoán Bảo Việt đã có những định hướng phát triển lâu
dài nhằm duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Báo cáo tổng hợp đã tóm tắt tình hình hoạt động của công ty chứng
khoán Bảo Việt trong thời gian qua và những chiến lược phát triển từ nay đến
năm 2010 của công ty. Mặc dù báo cáo đã được hoàn thiện với tinh thần
nghiêm túc tuy nhiên do những hạn chế từ cá nhân nên em rất mong nhận
được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện báo cáo tổng hợp này.

20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21



×