Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đề tài : Tìm hiểu những quy định về hàng hóa nhập khẩu khi Việt Nam tham gia kí kết với :

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.87 KB, 59 trang )

GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

TIỂU LUẬN
Đề tài : Tìm hiểu những quy định về hàng hóa nhập khẩu khi
Việt Nam tham gia kí kết với :
1.ASEAN.

4.Hoa Kỳ.

2.WTO.

5.TPP.

3.EU.
6.Tìm hiểu các phương thức thanh toán trong thương mại quốc
tế (chuyển tiền ,tín dụng , chứng từ, TOD và CAD ).

Hà Nội, năm 2015


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

LỜI MỞ ĐẦU
Bài thảo luận nhóm chúng em tìm hiểu đề tài “Tìm hiểu những quy định
về hàng hóa nhập khẩu khi Việt Nam tham gia kí kết với :
1.ASEAN.

4.Hoa Kỳ.

2.WTO.


5.TPP.

3.EU.
6.Tìm hiểu các phương thức thanh toán
trong thương mại quốc tế (chuyển tiền ,tín dụng , chứng từ, TOD và CAD ) “ .
Kính mong cô đóng góp ý kiến để bài chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em chân thành cảm ơn cô.

MỤC LỤC…………………………………………………………………………………….3
MỤC
LỤC………………………………………………………………………………
…….3........................................................................................................................2
..................................................................................................................................4
PHẦN 1.........................................................................1
TÌM HIỂU NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU KHI VIỆT
NAM THAM GIA KÍ KẾT VỚI:............................................................................1
1.ASEAN..................................................................................................................1
1.1.Giới thiệu về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) .............................................1
1.2.Những quy định về hàng hóa nhập khẩu khi Việt Nam tham gia kí kết
ASEAN.....................................................................................................................2
2.WTO......................................................................................................................5
2.1.Tìm hiểu về WTO...............................................................................................5
2.1.1. Bản chất của WTO.........................................................................................5


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
2.1.2. Các quy định và thủ tục của WTO về hàng hóa nhập khẩu khi Việt Nam kí
kết với WTO (www.wto.org) được xây dựng dựa trên một số nguyên tắc chung,
các nguyên tắc này có thể được tóm tắt dưới đây:...................................................5
3.EU........................................................................................................................11

3.1.Tổng quan về Liên minh Châu Âu (EU)..........................................................11
3.2.Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU................................................................12
3.3. Hiệp định thương mại quốc tế Việt Nam- EU...............................................14
3.4 Các quy định về hàng hoá nhập khẩu từ EU vào Việt Nam............................16
3.4.1.Phạm vi áp dụng...........................................................................................16
3.4.2.Biểu thuế........................................................................................................19
3.4.3.Kiểm tra giấy tờ chứng nhận xuất xứ (C/O).................................................20
3.4.4.Các quy định khác.........................................................................................22
4.Hoa Kì..................................................................................................................22
4.1. Giới thiệu Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ...........22
4.2. Những quy định về nhập khẩu giữa Việt Nam – Hoa Kì...............................23
5.1.Giới thiệu về TPP. ...........................................................................................24
5.2. Những quy định về hàng hóa nhập khẩu khi Việt Nam tham gia TPP..........25
6.Tìm hiểu các phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế ( chuyển tiền,
tín dụng, chứng từ TOD và CAD...........................................................................27
6.1. Phương thức chuyển tiền.................................................................................27
6.2. Phương thức tín dụng chứng từ.......................................................................28
6.2.1.Các bên tham gia:..........................................................................................29
6.2.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ........................................................30
6.3. Phương thức giao chứng từ nhận tiền ngay ( CAD or COD ) .......................32
6.3.1.Qui trình thanh toán.......................................................................................32
6.3.2. Nhận xét :.................................................................................................33
PHẦN 2...................................................................................................................34
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM THAM GIA KÍ KẾT
VỚI: ASEAN, WTO, EU, HOA KÌ, TPP.............................................................34
1.1.Những cơ hội khi gia nhập AEC của Việt Nam .............................................34
2.1.Về những cơ hội...............................................................................................40


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

3.Cơ hội và thách thức hàng hóa xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia kí kết
với EU.....................................................................................................................46
3.1.Nhiều cơ hội.....................................................................................................46
4.Cơ hội và thách thức hàng hóa xuất nhập khẩu khi Việt Nam kí kết với Hoa Kỳ.
.................................................................................................................................48
4.1.Nhiều cơ hội rộng mở.......................................................................................49
4.2. Trở ngại, thách thức.........................................................................................50
5.Cơ hội và thách thức hàng hóa xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia vào TPP.
.................................................................................................................................51
.....................................................................................54
KẾT LUẬN ................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO:..........................................................55


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

PHẦN 1
TÌM HIỂU NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU KHI VIỆT NAM THAM GIA KÍ KẾT VỚI:
1.ASEAN
1.1.Giới thiệu về Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập từ năm 1967,
hiện tại bao gồm 10 nước: Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia,
Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Hiệp hội ASEAN
dựa trên 03 trụ cột chính: an ninh, chính trị; kinh tế; văn hóa xã hội. Kinh
nghiệm thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính. Đông Á năm 1997/1998, cộng
thêm sự nổi lên của các nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã khiến các nước
ASEAN quyết tâm tạo ra một cộng đồng hợp tác kinh tế mạnh mẽ, gắn kết
hơn. Hội nghị thượng đỉnh Hiệp hội ASEAN năm 1997 tại Kualar Lumpur,
Malaysia đã ra Tuyên bố về Tầm nhìn ASEAN 2020 với ý tưởng biến

ASEAN thành một khu vực phát triển ổn định, hội nhập và cạnh tranh, thiết
lập một cộng đồng kinh tế khu vực vào năm 2020. Vào năm 2003, Hội nghị
thượng đỉnh ASEAN ở Bali đã quyết đinh đẩy nhanh
quá trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (Asean Economic
Community - AEC), thay vì thời hạn 2020, các nước quyết định hình thành
AEC vào cuối năm 2015. Năm 2007 thông qua Kế hoạch AEC 2007 đặt
ra các thời hạn rõ ràng cụ thể cho các nước thành viên ASEAN thực
hiện để hình thành AEC, với mục đích hợp nhất các quốc gia
thành viên thành một cộng đồng kinh tế chung vào ngày 31/12/2015. Không
giống như EU, ASEAN không tạo lập các tổ chức quản lý trung ương như
Ủy ban Liên minh châu Âu EU hay Ngân hàng Trung ương châu Âu mà sẽ
tập trung vào việc xóa bỏ các rào cản kinh doanh, thương mại.
Kế hoạch AEC bao gồm 04 trụ cột (04 nội dung then chốt): tạo lập một
thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất; tạo lập một khu vực kinh tế cạnh
tranh cao; thúc đẩy sự phát triển kinh tế công bằng; xây dựng một khu vực
hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế toàn cầu. Tóm lại, AEC sẽ biến ASEAN
thành một khu vực với sự tự do dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao
động có kỹ năng và tự do dịch chuyển dòng vốn.

1
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Liên quan đến việc tạo lập một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất,
các quốc gia thành viên ASEAN đang tập trung thực hiện giảm và tiến tới xóa
bỏ các rào cản để đảm bảo dòng chảy hàng hóa, dịch vụ và vốn trở nên tự do
giữa các nước ASEAN. Đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính, các quốc gia thành
viên đã cam kết tự do hóa mạnh mẽ, xóa bỏ các hạn chế trong các ngành ngân

hàng, bảo hiểm và các thị trường vốn vào năm 2015. Điều này bao hàm tự do
hóa 4 phương thức cung cấp thương mại dịch vụ qua biên giới như được định
nghĩa trong WTO - là cung cấp thương mại dịch vụ qua biên giới
(phương thức 1), Tiêu dùng (sử dụng dịch vụ) ở nước ngoài (phương thức 2),
Hiện diện thương mại (Phương thức 3) và Tự do dịch chuyển cá nhân
(Phương thức 4) .
1.2.Những quy định về hàng hóa nhập khẩu khi Việt Nam tham gia kí kết
ASEAN.
Căn cứ vào hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
Điều 19: Cắt giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan
(a) Thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm trong Lộ trình A trong biểu tự
do hóa thuế quan của từng Quốc gia Thành viên sẽ được loại bỏ, đối với
Campuchia ,Lào Myanma,Việt Nam ( viết tắt là CLMV ) sẽ vào năm 2015
theo lộ trình cam kết trong đó. Lộ trình A của từng Quốc gia Thành viên sẽ
đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với Lào, Myanma và Việt Nam, thuế nhập khẩu đối với tất cả các sản
phẩm bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%) từ ngày 1/1/2009;
- Thuế nhập khẩu của một số sản phẩm của CLMV, không vượt quá 7% số
dòng thuế sẽ xóa bỏ vào năm 2018. Danh mục các sản phẩm và lộ trình giảm
thuế của các sản phẩm này sẽ được các nước CLMV xác định không muộn
hơn ngày 1/1/2014;
(b) Thuế nhập khẩu của các sản phẩm ICT trong Lộ trình B của từng
nước CLMV sẽ được xóa bỏ theo ba giai đoạn là 2008, 2009 và 2010 phù hợp
với lộ trình quy định trong đó;
(c) Thuế nhập khẩu của các sản phẩm PIS trong Lộ trình C của từng
nước CLMV sẽ xóa bỏ vào năm 2012 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(d) Thuế nhập khẩu với các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến trong
Lộ trình D của từng Quốc gia Thành viên sẽ được cắt giảm hoặc xóa bỏ
2
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại



GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

xuống mức 0 tới 5% vào năm 2013 đối với Việt Nam, phù hợp với lộ trình
giảm thuế quy định trong đó. Mặc dù vậy, thuế nhập khẩu đối với sản phẩm
đường của Việt Nam sẽ giảm xuống 0-5% vào năm 2010;
(e) Các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến trong Lộ trình E của từng
Quốc gia Thành viên sẽ có thuế nhập khẩu MFN áp dụng giảm xuống 20%
vào năm 2010 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(f) Các sản phẩm trong Lộ trình F của Thái lan và Việt Nam, lần lượt sẽ
có mức thuế suất ngoài hạn ngạch cắt giảm theo lộ trình giảm thuế phù hợp
với phân loại của các sản phẩm.
(g) Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm xăng dầu trong Lộ trình G của
Campuchia và Việt Nam lần lượt sẽ được giảm xuống phù hợp với lộ trình
được tất cả các Quốc gia Thành viên đồng ý và quy định trong đó;
(h) Các sản phẩm trong Lộ trình H của từng Quốc gia Thành viên sẽ
không phải cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế với những lý do nêu trong Điều 8
(Ngoại lệ chung);
(i) Cắt giảm và xóa bỏ thuế nhập khẩu sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày 1
tháng 1 hàng năm;
(j) Thuế suất cơ sở để cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế nhập khẩu sẽ là mức
Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) vào thời điểm có hiệu lực của
Hiệp định này;
Điều 20: Xóa bỏ hạn ngạch thuế quan
Việt Nam sẽ xóa bỏ trong ba (3) giai đoạn vào ngày 1/1/2013, 2014 và
2015.
Điều 40. Áp dụng các biện pháp phi thuế quan
1. Từng Quốc gia Thành viên không được thông qua hoặc duy trì bất kỳ
biện pháp phi thuế quan về nhập khẩu bất kỳ mặt hàng nào từ bất kỳ Quốc gia

Thành viên nào khác hoặc việc xuất khẩu bất kỳ mặt hàng nào sang bất kỳ
Quốc gia Thành viên nào, trừ trường hợp các biện pháp này phù hợp với
quyền và nghĩa vụ trong WTO hoặc phù hợp với Hiệp định này.
2. Mỗi Quốc gia Thành viên phải đảm bảo minh bạch của các biện pháp
phi thuế quan nêu trong đoạn 1 phù hợp với điều của khoản của Điều 12 (Ban
hành và Quản lý các Quy định Thương mại) và phải đảm bảo rằng những biện
3
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

pháp tương đương không được chuẩn bị, thông qua hoặc áp dụng với mục
đích tạo ra những rào cản không cần thiết trong thương mại giữa các Quốc gia
Thành viên.
3. Bất kỳ biện pháp mới nào hoặc điều chỉnh đối với các biện pháp hiện
hành phải được thông báo đầy đủ phù hợp với của Điều 11 (Các Thủ tục
Thông báo).
4. Cơ sở dữ liệu về các biện pháp phi thuế quan áp dụng ở các Quốc gia
Thành viên sẽ được xây dựng và lưu trong Cơ sở dữ liệu Thương mại
ASEAN như nêu trong Điều 13 (Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN).
Điều 41. Dỡ bỏ chung các hạn chế số lượng
Mỗi Quốc gia Thành viên cam kết không thông qua hoặc duy trì bất kỳ
biện pháp cấm hoặc hạn chế số lượng đối với nhập khẩu bất kỳ mặt hàng nào
từ một Quốc gia Thành viên khác hoặc đối với việc xuất khẩu bất kỳ hàng hóa
nào sang lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên khác, trừ khi các biện pháp
này phù hợp với quyền và nghĩa vụ của Quốc gia này trong WTO hoặc các
quy định khác trong Hiệp định này. Với mục đích này, Điều XI của GATT
1994 sẽ trở thành thành phần không thể tách rời của Hiệp định này, với sự
điều chỉnh phù hợp.

Điều 44. Thủ tục cấp phép nhập khẩu
1. Từng Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo rằng tất cả các thủ tục cấp phép
nhập khẩu tự động và không tự động được thực hiện một cách minh bạch và
dự đoán được, và áp dụng phù hợp với Hiệp định về các Thủ tục cấp phép
nhập khẩu trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.
2. Ngay sau khi Hiệp định này có hiệu lực, từng Quốc gia Thành viên sẽ
thông báo các Quốc gia Thành viên khác bất kỳ thủ tục cấp phép nhập khẩu
hiện hành nào. Ngay sau đó, từng Quốc gia Thành viên sẽ thông báo cho các
Quốc gia Thành viên khác bất kỳ thủ tục nhập khẩu mới nào và bất kỳ sửa đổi
nào liên quan tới các thủ tục cấp phép nhập khẩu hiện hành, tới một mức độ
có thể trước sáu mươi (60) ngày trước khi có hiệu lực, nhưng trong bất kỳ
trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày có hiệu lực của yêu cầu cấp
phép. Thông báo theo Điều này sẽ gồm các thông tin quy định trong Điều 5
của Hiệp định về các Thủ tục cấp phép nhập khẩu trong Phụ lục 1A của Hiệp
định WTO.
4
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

3. Từng Quốc gia Thành viên sẽ trả lời trong vòng sáu mươi (60) ngày tất
cả các yêu cầu hợp lý từ các Quốc gia Thành viên khác liên quan tới các tiêu
chí do các cơ quan cấp phép đặt ra trong việc cấp hoặc từ chối giấy phép nhập
khẩu. Quốc gia Thành viên nhập khẩu cũng sẽ xem xét việc ban hành các tiêu
chí đó.
4. Các nhân tố trong các thủ tục cấp phép nhập khẩu không tự động được
nhận thấy là ngăn cản thương mại sẽ được xác định, với mục đích xóa bỏ các
hàng rào đó, và ở một mức độ có thể hướng tới các thủ tục cấp phép nhập
khẩu tự động.

2.WTO
2.1.Tìm hiểu về WTO
Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7-11-2006, và được công nhận là
thành viên chính thức của tổ chức này vào ngày 11-1-2007. Việc gia nhập
WTO đã mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với thị
trường rộng lớn, gồm 155 nước thành viên, chiếm 97% GDP toàn cầu.
2.1.1. Bản chất của WTO
WTO coi việc không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường và cạnh tranh
toàn cầu trong thương mại quốc tế sẽ thúc đẩy phúc lợi quốc gia tại tất cả các
nước là triết lý nền tảng của mình. Một lý do khiến WTO tồn tại là các hạn
chế về chính trị đã ngăn cản các Chính phủ áp dụng các chính sách thương
mại hiệu quả hơn, và thông qua sự trao đổi có đi có lại các cam kết tự do hóa,
các nước có thể vượt qua các hạn chế chính trị này.
2.1.2. Các quy định và thủ tục của WTO về hàng hóa nhập khẩu khi Việt
Nam kí kết với WTO (www.wto.org) được xây dựng dựa trên một số
nguyên tắc chung, các nguyên tắc này có thể được tóm tắt dưới đây:
+ Đối xử tối huệ quốc (MFN): Nguyên tắc không phân biệt đối xử này
quy định rằng việc nhập khẩu khẩu hàng hóa và dịch vụ từ một Thành viên
WTO sẽ được đối xử không kém thuận lợi hơn việc nhập khảu hàng hóa và
dịch vụ từ bất kỳ Thành viên nào khác. Đối xử MFN là vô điều kiện. Trên
thực tiễn, trong hầu hết các trường hợp điều này có nghĩa một nước không thể
áp dụng mức thuế nhập khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu từ một Thành viên
5
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

cao hơn so với mức thuế áp dụng đối với sản phẩm tương tự từ bất kỳ Thành
viên nào khác. Các Khu vực Mậu dịch tự do như Khu vực Mậu dịch tự do

ASEAN (AFTA) và liên minh thuế quan nếu thỏa mãn một số điều kiện nhất
định sẽ được coi là ngoại lệ của nguyên tắc MFN.
+ Đối xử quốc gia: Nguyên tắc không phân biệt đối xử này quy định
rằng sản phẩm và dịch vụ nhập khẩu sẽ được hưởng đối xử không kém thuận
lợi hơn đối xử dành cho sản phẩm tương tự trong nước. Trên thực tiễn,
nguyên tắc này quy định các Chính phủ không được phân biệt đối xử đối với
hàng nhập khẩu khi áp dụng các luật lệ và quy định trong nước, như các quy
định về thuế hay bảo vệ người tiêu dùng và môi trường. Tuy nhiên, sự phân
biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu vẫn có thể được thực hiện thông qua các
biện pháp tại biên giới, đặc biệt là thuế quan. Đối với thương mại dịch vụ,
việc dành đối xử quốc gia không phải là tự động do nguyên tắc này phải được
đàm phán trong từng phân ngành hay thậm chí từng dịch vụ cụ thể.
Chỉ áp dụng thuế quan để kiểm soát thương mại: để tạo điều kiện mở cửa
thị trường và đảm bảo khả năng có thể dự đoán được của thương mại hàng
hóa, WTO yêu cầu các Thành viên chỉ thực hiện hạn chế thương mại thông
qua thuế quan thay cho hạn ngạch, các kế hoạch định hướng hay các biện
pháp phi thuế quan khác.
Giảm dần các rào cản thương mại thông qua đàm phán: kể từ khi hệ
thống GATT/WTO ra đời vào năm 1946, các Thành viên đã tiến hành 8 vòng
đàm phán đa phương để loại bỏ dần các rào cản thương mại. Trong giai đoạn
đầu, các cuộc đàm phán thương mại đa phương tập trung vào việc giảm thuế
quan. Dần dần, các Thành viên này đã mở rộng phạm vi của GATT/WTO
sang các biện pháp phi thuế quan như tiêu chuẩn, trợ cấp gây bóp méo thương
mại hoặc các biện pháp tự vệ tạm thời (chống bán phá giá và thuế đối kháng)
cũng như mua sắm chính phủ. Vòng đàm phán gần đây nhất là vòng Uruguay
(1986-1994), đã mở rộng đáng kể các quy tắc của WTO sang các lĩnh vực
6
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại



GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

mới như thương mại dịch vụ, các chính sách tác động tới sở hữu trí tuệ và các
quy định về đầu tư nước ngoài ảnh hưởng tới thương mại. Hiện nay, các cuộc
đàm phán trong Vòng đàm phán đa phương lần thứ 9, Vòng đàm phán Đôha
vì sự phát triển (DDR) được bắt đầu vào năm 2001 đang được tiến hành. Bảo
hộ nông nghiệp tại các nước phát triển là nội dung cản trở chính của vòng
đàm phán này.
+ Minh bạch hóa: Luật và quy định của các nước ảnh hưởng tới ngoại
thương và đầu tư nước ngoài phải được công bố và cung cấp cho tất cả các
bên, các thủ tục để thực thi luật lệ và quy định phải công khai. Hơn nữa, quy
chế thương mại của mỗi Thành viên phải được WTO rà soát định kỳ để đảm
bảo sự tuân thủ với các quy định của WTO.
+ Giải quyết tranh chấp: Để thực hiện chức năng giám sát các quy tắc
đã được thỏa thuận trong các Hiệp định của mình, WTO có cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa các Thành viên.
Bất kỳ quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan có đầy đủ thẩm quyền quản lý các mối
quan hệ thương mại quốc tế của mình cũng có thể gia nhập WTO. Hiện nay,
hơn 75% các quốc gia và lãnh thổ hải quan trên thế giới là Thành viên của tổ
chức này và hơn 10% quốc gia, tổ chức nữa đang trong quá trình gia nhập.
Kết quả mà Việt Nam đàm phán được là trong khoảng thời gian 12 năm
(không muộn hơn, trước thời điểm trên, nếu Việt Nam chứng minh được với
đối tác nào là kinh tế Việt Nam hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì
đối tác đó sẽ ngừng áp dụng chế độ "phi thị trường" đối với Việt Nam. Chế độ
"phi thị trường" này chỉ có ý nghĩa trong n 31/12/2018) WTO chấp nhận coi
Việt Nam là nền kinh tế phi thị trường. Tuy nhiên các vụ kiện chống bán phá
giá. Các thành viên WTO không có quyền áp dụng cơ chế tự vệ đặc thù đối
với hàng xuất khẩu của Việt Nam, dù Việt Nam bị coi là nền kinh tế phi thị
trường.
7

Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

+ Về quyền kinh doanh bao gồm quyền xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Tuân thủ quy định WTO, Việt Nam đồng ý cho doanh nghiệp và cá nhân
nước ngoài được quyền xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa như doanh nghiệp
và cá nhân người Việt Nam kể từ khi gia nhập, trừ đối với các mặt hàng thuộc
danh mục thương mại nhà nước như: xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa
hình, báo, tạp chí và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà Việt Nam chỉ cho
phép sau một thời gian chuyển đổi như gạo và dược phẩm.
Việt Nam đồng ý cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ
tục xuất nhập khẩu. Trong mọi trường hợp, doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài sẽ không được tự động tham gia vào hệ thống phân phối trong nước.
Các cam kết về quyền kinh doanh sẽ không ảnh hưởng đến quyền của Việt
Nam trong việc đưa ra các quy định để quản lý dịch vụ phân phối, đặc biệt đối
với sản phẩm nhạy cảm như dược phẩm, xăng dầu, báo, tạp chí...
+ Về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia
Các thành viên WTO đồng ý cho Việt Nam thời gian chuyển đổi không
quá 3 năm để điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù
hợp với quy định WTO. Hướng sửa đổi là: đối với rượu trên 20 độ cồn, Việt
Nam hoặc sẽ áp dụng một mức thuế tuyệt đối hoặc một mức thuế phần trăm;
đối với bia, Việt Nam sẽ chỉ áp dụng một mức thuế phần trăm.
+ Về một số biện pháp hạn chế nhập khẩu.
Việt Nam đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân phối lớn không muộn hơn
ngày 31/5/2007. Tuy nhiên, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng các biện pháp
như quy định độ tuổi người sử dụng và đưa ra chế độ cấp bằng lái đặc biệt.

Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam đồng ý bỏ biện pháp cấm nhập khẩu từ
thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, sẽ chỉ có một doanh nghiệp Nhà nước được
quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc lá điếu và xì gà. Mức thuế nhập khẩu mà Việt
8
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Nam đàm phán được cho hai mặt hàng này là rất cao. Với ô tô cũ, Việt Nam
cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm nhưng bảo
lưu quyền áp dụng thuế nhập khẩu cao và nhiều biện pháp quản lý kỹ thuật
chặt chẽ khác.
+ Cam kết về thuế nhập khẩu
Về mức cam kết chung, Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn
bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức
hiện hành 17,4% xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Mức
thuế bình quân đối với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống
còn 20,9%, thực hiện trong 5 năm. Với hàng công nghiệp, mức bình quân
giảm từ 16,8% xuống còn 12,6%, thực hiện chủ yếu trong vòng 5-7 năm.
Đối với mức cam kết cụ thể, sẽ có khoảng hơn 1/3 số dòng của biểu thuế
phải cắt giảm, chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng
yếu, nhạy cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu
xây dựng, ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản
phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử.
Việt Nam đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm
hàng xăng dầu, kim loại, hóa chất, phương tiện vận tải.
Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do hoá
theo ngành của WTO (giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp). Đây là hiệp định

tự nguyện của WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số
ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ
thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế.
Việt Nam cũng tham gia một số phần với thời gian thực hiện sau từ 3 – 5
năm đối với các ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng.
Về hạn ngạch thuế quan, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng với đường,
trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối. Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong
9
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN (nguyên tắc tối huệ quốc của
WTO), cụ thể trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40-50%, thuốc lá lá
30%, muối ăn 30%. Mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.
Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong vòng đàm phán gia
nhập WTO đối với một số nhóm hàng quan trọng
TT Ngành hàng/ Mức thuế suất

1.

2.

Thuế

Cam kết với WTO

suất


Thuế

Thuế

suất khi suất

Thời

gia

cuối

thực hiện

nhập

cùng

Một số sản phẩm nông nghiệp
- Thịt bò

20

20

14

5 năm

- Thịt lợn


30

30

15

5 năm

- Sữa nguyên liệu

20

20

18

2 năm

- Sữa thành phẩm

30

30

25

5 năm

- Thịt chế biến


50

40

22

5 năm

- Bánh kẹo (thuế suất bình quân)

39,3

34,4

25,3

3-5 năm

- Bia

80

65

35

5 năm

- Rượu


65

65

45-50

5-6 năm

- Thuốc lá điếu

100

150

135

3 năm

- Xì gà

100

150

100

5 năm

Thức ăn gia súc


10

10

7

2 năm

- Xăng dầu

0-10

38,7

38,7

- Sắt thép (thuế suất bình quân)

7,5

17,7

13

5-7 năm

- Xi măng

40


40

32

4 năm

- Phân hóa học (thuế suất bình quân)

0,7

6,5

6,4

2 năm

- Giấy (thuế suất bình quân)

22,3

29,7

15,1

5 năm

- Tivi

50


40

25

5 năm

- Điều hòa

50

40

25

3 năm

- Máy giặt

40

38

25

4 năm

Một số sản phẩm công nghiệp

10

Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại

gian


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
ngay khi gia
nhập (thực tế
- Dệt may (thuế suất bình quân)

37,3

13,7

13,7

đã thực hiện
theo hiệp định
dệt may với
EU, Hoa Kỳ)

- Giày dép

50

40

30

5 năm


+ Xe từ 2.500 cc trở lên, chạy xăng

90

90

52

12 năm

+ Xe từ 2.500 cc trở lên, loại 2 cầu

90

90

47

10 năm

+ Xe dưới 2.500 cc, và loại khác

90

100

70

7 năm


+ Loại không quá 5 tấn

100

80

50

10 năm

+ Loại thuế suất khác hiện hành 80%

80

100

70

7 năm

+ Loại thuế suất khác hiện hành 60%

60

60

50

5 năm


+ Phụ tùng ôtô

20,9

24,3

20,5

3-5 năm

+ Loại từ 800 cc trở lên

100

100

40

8 năm

+ Loại khác

100

95

70

7 năm


- Xe ôtô con

- Xe tải

- Xe máy

3.EU
3.1.Tổng quan về Liên minh Châu Âu (EU).
Liên minh Châu Âu (EU) là một đối tác kinh tế và chính trị độc đáo
gồm 27 nước Châu Âu (28 nước kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2013) và chiếm
phần lớn diện tích của lục địa. EU ra đời trong tro tàn của Chiến tranh Thế
giới lần thứ hai.Những bước đi đầu tiên là nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, ý
tưởng là các nước có trao đổi buôn bán phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế sẽ có
nhiều khả năng tránh được xung đột. Kể từ đó, EU đã phát triển thành một thị
trường chung khổng lồ, với đồng euro là đồng tiền chung. Với khởi đầu là
một liên minh thuần túy về kinh tế, ngày nay, EU đã phát triển thành một tổ
chức bao trùm tất cả các lĩnh vực chính sách, từ viện trợ phát triển đến môi
trường. EU đã trải qua nửa thế kỷ hòa bình, ổn định và thịnh vượng, nâng cao
mức sống của người dân và sử dụng đồng tiền chung. Nhờ bãi bỏ kiểm soát
11
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

biên giới giữa các nước EU, người dân có thể đi lại tự do, sống và làm việc ở
Châu Âu nhờ vậy cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Liên minh Châu Âu dựa trên cơ sở pháp trị. Điều này có nghĩa là mọi
công việc mà EU thực hiện là dựa trên các hiệp ước được tất cả các nước

thành viên thỏa thuận một cách tự nguyện và dân chủ. Những hiệp định này
đề ra các mục tiêu của EU trong rất nhiều lĩnh vực.
3.2.Mối quan hệ giữa Việt Nam với EU.
Vào tháng 10 năm 1990 và kể từ đây, Việt Nam đã trở thành một trong
những đối tác chính của Liên minh châu Âu tại khu vực Đông Nam Á. Phạm
vi hợp tác song phương trải rộng khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị,
các thách thức mang tính toàn cầu tới thương mại và phát triển. Cơ quan đại
điện ngoại giao của EU - Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam- được
thành lập tại Hà Nội vào năm 1996.
Về chính trị, Lãnh đạo cấp cao hai bên luôn khẳng định coi trọng tăng
cường hợp tác nhiều mặt, tương xứng với tiềm năng và vị thế của hai bên.
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta đã có những chuyến thăm rất thành công tới
EU và các nước thành viên. Nguyên thủ nhiều nước thành viên EU, Chủ tịch
Ủy ban Châu Âu (EC) và nhiều Ủy viên EC phụ trách Đối ngoại, Thương
mại, Môi trường và Hợp tác phát triển đã thăm Việt Nam. Nhiều cơ chế,
khuôn khổ hợp tác, đối thoại được triển khai hiệu quả. Tham vấn chính trị cấp
Thứ trưởng Ngoại giao Việt Nam – EU lần đầu tiên đã được tổ chức thành
công tại Hà Nội tháng 2/2012. Về quan hệ song phương với các nước thành
viên, ta đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Anh, Đức, Tây Ban Nha,
quan hệ đối tác chiên lược trên một số lĩnh vực với Hà Lan và Đan Mạch
trong tổng số 10 nước mà ta có khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược hiện
nay.
EU là đối tác kinh tế, thương mại hàng đầu của Việt Nam, là thị trường
xuất khẩu quan trọng thứ 2 của Việt Nam sau thị trường Mỹ. Trong những
năm gần đây, kim ngạch thương mại hai chiều tăng trung bình 15-20% năm,
12
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung


từ 1,5 tỷ USD năm 1995 lên hơn 24 tỷ USD năm 2011. EU là thị trường lớn
cho một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như giày dép, may mặc,
thủy sản, đồ gỗ, điện tử, một số mặt hàng tiêu dùng khác. Việt Nam nhập từ
EU máy móc thiết bị, tân dược, máy bay. Đặc điểm nổi bật trong thương mại
hai chiều Việt Nam- EU là tính bổ sung cao, ít cạnh tranh. Việt Nam liên tục
xuất siêu sang EU, đặc biệt trong 10 năm gần đây với mức xuất siêu trung
bình từ 3-5 tỷ USD , tương đương 50% kim ngạch xuất khẩu 3 . Cơ cấu hàng
xuất khẩu của Việt Nam vào EU đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
hàng hoá chất lượng cao, thực phẩm sạch, thủ công mỹ nghệ, giảm tỷ trọng
hàng chất lượng trung bình, hàng nông sản thô.
Về đầu tư, hầu hết các nước thành viên và các tập đoàn lớn của EU đã
đầu tư vào Việt Nam. Tính đến hết năm 2011, các nước EU có 1.687 dự án tại
Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 32 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện đạt 13
tỷ USD.
Về hợp tác phát triển, EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về
ODA và là nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam với
tổng ODA cam kết trong giai đoạn 1996 – 2011 là hơn 12 tỷ USD, chủ yếu
trong các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam như phát triển nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, y tế, giáo dục, hỗ trợ kỹ thuật nâng
cao năng lực quản lý, hỗ trợ cải cách hành chính, tư pháp, ngân hàng, tài
chính và hội nhập quốc tế.
Trong mối quan hệ với Việt Nam, Liên minh châu Âu hướng tới:
+ Hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững của Việt Nam và cải thiện điều kiện
sống của người nghèo;
+ Khuyến khích Việt Nam hội nhập kinh tế và hệ thống thương mại thế giới,
hỗ trợ quá trình cải cách kinh tế xã hội;
+ Hỗ trợ quá trình chuyển đổi của Việt Nam hướng tới một xã hội mở dựa
trên quản lý công lành mạnh, pháp quyền và tôn trọng nhân quyền;
+ Nâng cao hình ảnh của Liên minh châu Âu tại Việt Nam.

13
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

3.3. Hiệp định thương mại quốc tế Việt Nam- EU.
EU và Việt Nam đã chính thức triển khai đàm phán Hiệp định Thương
mại tự do (FTA) vào tháng 6 năm 2012. Sau Vòng đàm phán thứ 14 vào giữa
tháng 7 năm 2015, Bộ trưởng Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Cao
ủy Thương mại EU Malmstrom đã thông báo việc hai bên đạt được thỏa thuận
trên nguyên tắc về đàm phán FTA EU-Việt Nam vào ngày 4 tháng 8 năm
2015.
Hiệp định loại này là hiệp định đầu tiên mà EU đạt được với một
nước đang phát triển và nó sẽ xóa bỏ gần như toàn bộ thuế quan trong thương
mại hàng hóa giữa hai nền kinh tế. Sự tự do hóa có tính tham vọng và cân
bằng đạt được – với một giai đoạn chuyển đổi để Việt Nam có thể thích nghi
– đã tạo ra một nền tảng mới nếu so với các Hiệp định khác của EU với các
nước đang phát triển. Điều này đã cho thấy một niềm tin chung giữa EU và
Việt Nam đó là thương mại có vai trò thiết yếu đối với sự tăng trưởng, tạo
công ăn việc làm và phát triển bền vững.
Bên cạnh việc xóa bỏ thuế quan, Việt Nam cũng sẽ gỡ bỏ hầu hết
các loại thuế xuất khẩu. Hiệp định này cũng sẽ tạo ra những cơ hội tiếp cận
thị trường mới trong lĩnh vực dịch vụ và đầu tư. Việt Nam đã đồng ý với việc
tự do hóa thương mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, viễn thông, giao thông,
bưu chính và chuyển phát nhanh. Trong lĩnh vực đầu tư, Việt Nam sẽ mở cửa
thị trường cho EU, như thông qua việc dỡ bỏ hoặc hạ bớt những hạn chế trong
một số lĩnh vực nhất định.
Trong lĩnh vực mua sắm chính phủ, EU và Việt Nam đã đạt thoả
thuận về nguyên tắc đảm bảo phù hợp với các quy định trong Hiệp định Mua

sắm Chính phủ (GPA) của WTO, đạt được mức độ minh bạch tương đương
với các Hiệp định Thương mại tự do khác của EU với các nước phát triển và
các nước đang phát triển tiên tiến hơn.
Hiệp định này cũng sẽ tăng cường việc bảo vệ những Chỉ dẫn Địa
lý "GIs" đại diện cho những sản phẩm nông sản hàng đầu EU như rượu
14
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Champagne, pho-mai Parmigiano Reggiano, rượu Rioja, pho-mai Roquefort
và rượu Whisky Xcốt-len. Những Chỉ dẫn Địa lý của Việt Nam cũng sẽ được
công nhận tương tự tại EU, tạo ra một khuôn khổ đầy đủ để thúc đẩy hơn nữa
việc nhập khẩu những sản phẩm chất lượng như trà Mộc Châu hay cà phê
Buôn Ma Thuột.
FTA này bao gồm một chương toàn diện và có nội dung cam kết
mạnh mẽ về Thương mại và Phát triển Bền vững, bao trùm các vấn đề về lao
động và môi trường có liên quan trong quan hệ thương mại giữa EU và Việt
Nam. Những cam kết đối với những tiêu chuẩn lao động cốt lõi và các Công
ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đảm bảo cả hai bên tôn trọng những
quyền cơ bản của người lao động. Ngoài ra, chương này cũng bao gồm những
cam kết hỗ trợ việc bảo tồn và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên (bao
gồm động vật hoang dã, rừng và thủy hải sản). Những lĩnh vực như Trách
nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp và những cơ chế hợp tác thương mại có đạo
đức và công bằng cũng được đặc biệt chú trọng trong chương này.
FTA này cũng sẽ thiết lập những cấu trúc chuyên biệt để đảm bảo
việc thực thi đầy đủ chương trên, bao gồm cả những cơ chế đảm bảo sự tham
gia của các thành phần kinh tế, xã hội và môi trường độc lập ở cả EU và Việt
Nam.

Hiệp định cũng sẽ bao hàm một mối liên kết có ràng buộc về mặt
pháp lý với Hiệp định Đối tác và Hợp tác Toàn diện (PCA) trong đó chi phối
mối quan hệ toàn diện giữa EU và Việt Nam, qua đó đảm bảo rằng nhân
quyền, dân chủ, và pháp quyền là những thành phần thiết yếu trong mối quan
hệ thương mại song phương của hai bên.
Hiệp định bao gồm một chương riêng về hợp tác trong việc thực
thi Hiệp định và hỗ trợ Việt Nam thu được đầy đủ những lợi ích của Hiệp
định. Thúc đẩy phát triển bền vững là một mục tiêu chủ chốt trong sự hợp tác
đó. Các lĩnh vực đặc biệt quan trọng bao gồm các vấn đề về môi trường và lao
động, tạo thuận lợi thương mại và các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs).
15
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

3.4 Các quy định về hàng hoá nhập khẩu từ EU vào Việt Nam.
3.4.1.Phạm vi áp dụng.
Hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo
quy định của Chính phủ là hàng nhập khẩu từ các nước EU và phải đáp ứng
được các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa(C/O) do cơ quan có thẩm
quyền của các nước thuộc EU cấp, xác nhận hàng hóa có xuất xứ từ các nước
EU;
- Là mặt hàng đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ quy định của chính phủ.
-

Hàng được gửi thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của EU

sang Việt nam, các hàng hoá được vận chuyển trong các trường hợp sau đây

sẽ được coi là gửi thẳng từ một nước thành viên xuất khẩu sang Việt nam:
- Hàng hoá được vận chuyển từ nước thành viên EU thẳng đến Việt
nam không phải qua bất cứ quốc gia nào khác;
+

Trong quá trình vận chuyển đến Việt nam, hàng hoá được quá

cảnh một hoặc một số quốc gia, nhưng tất cả các quốc gia đó đều là thành
viên của EU;
+ + Hàng hoá được vận chuyển phải quá cảnh qua một hay nhiều
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên EU có hoặc không phải
chuyển tải hay lưu kho tạm thời tại các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó,
nhưng tổ chức và cá nhân nhập khẩu chứng minh được rằng:
- Việc quá cảnh được coi là cần thiết vì lý do địa lý hoặc vì yêu
cầu vận chuyển;
-

Hàng hoá này không được tham gia buôn bán hoặc tiêu dùng tại

các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không phải là thành viên của EU; và
-

Hàng hoá này không phải trải qua bất cứ một tác nghiệp nào

khác ngoại trừ việc dỡ hàng và xếp hàng hoặc các tác nghiệp nhất định khác
nhằm bảo vệ hàng.
16
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại



GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Trong các trường hợp (+) và (++) nêu trên, yêu cầu chủ hàng
(Người nhập khẩu) phải khai báo rõ hành trình vận chuyển, chuyển tải, lưu
kho,... vào tờ khai Hải quan và phải nộp các chứng từ chứng minh kèm theo
cho cơ quan Hải quan.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) đều được sử dụng theo khuôn
khổ và mẫu của EU.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thông báo các tổ chức có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, mẫu c/o và mẫu con dấu của tổ
chức có thẩm quyền cấp C/O hàng dệt-may mặc của các nước thành viên EU
vào Việt nam. Bảo đảm tiêu chuẩn về xuất xứ theo quy định .
Hiện nay, các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa (C/O) của các nước thành viên EU được xác định như sau:
- Tại Áo (AUSTRIA):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần) được ủy quyền cấp.
- Tại Bỉ (BELGIUM):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền, là: Bộ quan hệ kinh tế.
- Tại Đan mạch (DENMARK):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền cấp là:
Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần)


Hội đồng thủ công nghiệp.




Công nghiệp Đan mạch.



Hội đồng các Liên hiệp Thương mại.
- Tại Phần Lan (FINLAND):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
17

Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

+ Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần) được ủy quyền cấp.
- Tại Pháp (FRANCE):+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền cấp, là: Một số cơ quan chuyên
trách cấp Bộ nhất định.
- Tại Đức (GERMANY):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền cấp, là:


Cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).



Phòng Thương mại (Thủ công).
- Tại Hy lạp (GREECE):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.

- Tại Ai-Rơ-Len (IRELAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Ý (ITALY):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
+ Các cơ quan khác được ủy quyền cấp, là:



Các cơ quan Hải quan (ở những nơi cần).



Thanh tra cảnh sát đô thị SANMARIO đối với các sản phẩm xuất

xứ ở SANMARIO.
- Tại Lúc-Xăm-Bua (LUXEMBOURG):
+ Phòng thương mại Lúc-xăm-bua.
- Tại Hà Lan (NETHERLAND):
+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Bồ-Đào-Nha (PORTUGAL):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
- Tại Tây Ban Nha (SPAIN):
18
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
- Tại Thụy Điển (SWEDEN):

+ Phòng thương mại và công nghiệp.
- Tại Liên Hiệp Anh (UNITED KINGDOM):
+ Phòng Thương mại và công nghiệp.
- Thủ tục nộp C/O cho cơ quan Hải quan:
Các tổ chức và cá nhập nhập khẩu (sau đây gọi tắt là người nhập
khẩu) các mặt hàng quy định có nghĩa vụ nộp cho cơ quan Hải quan nơi làm
thủ tục Hải quan và tại thời điểm đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng bản chính
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do tổ chức có thẩm quyền của nước
xuất khẩu cấp.
Trường hợp có sự thay đổi về tổ chức cấp C/O, mẫu C/O và mẫu con dấu
của tổ chức có thẩm quyền được phép cấp C/O nêu trên thì Bộ Thương mại có
trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan Hải quan được biết. Trong khi Bộ
Thương mại chưa cung cấp đầy đủ danh sách trên của các nước thành viên
EU, thì cơ quan Hải quan tính thuế theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập
khẩu (thông thường) và giải phóng hàng cho người nhập khẩu. Đồng thời cơ
quan Hải quan kịp thời phản ánh về TCHQ và Bộ Thương mại để có ý kiến
chỉ đạo kịp thời. Sau khi Bộ Thương mại cung cấp đầy đủ danh sách để đối
chiếu, cơ quan Hải quan sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra lại các C/O của lô hàng
nhập khẩu đó, nếu đảm bảo đúng C/O của các nước thành viên EU cấp và đáp
ứng đủ điều kiện quy định tại Thông tư này thì Cơ quan Hải quan sẽ tính thu
thuế nhập khẩu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu đối với hàng dệt
may mặc từ các nước thành viên EU vào Việt Nam hiện hành và làm thủ tục
hoàn thuế đối với số thuế chênh lệch thừa.
3.4.2.Biểu thuế.
Mức thuế suất áp dụng đối với hàng nhập khẩu có đủ các điều kiện
nêu tại phần 3.4.1
19
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại



GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Đối với các lô hàng nhập khẩu không đáp ứng đủ các điều kiện nêu
tại phần 1, thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định của Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3.4.3.Kiểm tra giấy tờ chứng nhận xuất xứ (C/O).
Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác
của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng dệt - may mặc của các nước thành viên
EU cấp, thì cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O). Cơ quan Hải
quan sẽ gửi yêu cầu tới tổ chức có thẩm quyền cấp C/O nước xuất khẩu để
kiểm tra và đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu và áp dụng theo mức thuế
suất quy định tại Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (thông thường) hiện
hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng
minh hàng hóa thực sự có xuất xứ từ các nước thành viên EU trong thời hạn
chậm nhất không quá 01 (một) năm.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ
tục để giải phóng hàng nếu như hàng không thuộc diện cấm hoặc hạn chế
nhập khẩu.
Khi cơ quan Hải quan có được đủ tài liệu chứng minh hàng hóa đó
thực sự có xuất xứ từ EU thì phần chênh lệch giữa thuế nhập khẩu đã thu theo
thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu (thông thường) với thuế nhập khẩu tính
theo thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu sẽ được hoàn lại cho người nhập
khẩu.
Các nguyên tắc để hàng hóa được công nhận là có xuất xứ từ các
nước EU là hàng hóa phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
- Hàng hoá được sản xuất toàn bộ hay được khai thác tại nước xuất
khẩu là một nước thành viên của EU ( Hàng hoá có xuất xứ toàn bộ):

20
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


GV. Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Tiêu chuẩn "có xuất xứ toàn bộ" được hiểu một cách chặt chẽ tuyệt
đối . Một phần rất nhỏ nguyên liệu, phần hay các chi tiết nhập khẩu hay
không rõ nguồn gốc được sử dụng sẽ làm cho sản phẩm tương ứng thu được
mất tính "có xuất xứ toàn bộ". Tuy vậy, những thành phẩm thu được vẫn có
thể đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi về thuế theo các quy định khác nhau
về sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập khẩu, theo tiêu chuẩn gia công chế biến
quy định dưới đây.
- Hàng hoá không được sản xuất hay khai thác tại nước xuất khẩu là
một thành viên EU nhưng thoả mãn các điều kiện sau:
+)Tiêu chuẩn gia công chế biến:
Các sản phẩm được sản xuất tại một nước thành viên EU được
hưởng toàn bộ hay một phần từ nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần, kể
cả nguyên phụ liệu không xác định được nguồn gốc, được coi là có xuất xứ từ
nước đó nếu như các nguyên phụ liệu, bộ phận hay thành phần đó đã trải qua
quá trình gia công chế biến, nếu nó làm thay đổi tính chất đặc trưng hay đặc
tính của nguyên phụ liệu sử dụng ở mức độ đáng kể.
Đối với sản phẩm dệt - may mặc chỉ cần trải qua ít nhất một giai
đoạn công nghệ sản xuất chế biến; và công đoạn gia công cuối cùng phải
được thực hiện tại một trong các nước thành viên EU.
Thí dụ: Đối với các sản phẩm may mặc, quần áo có thể được sử
dụng vải nhập khẩu từ các nước vào để cắt và may thành sản phẩm may mặc,
quần áo xuất khẩu đi. Điều đó có nghĩa rằng sử dụng vải nhập khẩu để sản
xuất các sản phẩm may mặc như quần, áo được coi là có xuất xứ từ nước
được hưởng.

Tất cả các công đoạn gia công nằm trong các thao tác gia công đơn
giản đều không chấp nhận là có xuất xứ từ các nước thành viên EU, bao gồm:

21
Quản lý nhà nước về kinh tế đối ngoại


×