Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo trình lịch sử văn minh thế giới thời cổ trung đại phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.51 KB, 27 trang )

Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 28 –

CHƯƠNG III : VĂN MINH TRUNG QUỐC
I. KHÁI QUÁT
1. Đòa lý.
Trung Quốc nằm ở Đông Á, phía Bắc giáp Mông Cổ, Nga, phía Tây giáp các quốc gia vùng Trung
Á, phía Nam giáp các quốc gia thuộc Đông Nam Á, n Độ, phía Đông là Thái Bình Dương.
Miền Tây phần lớn là núi rừng nên khí hậu khô hanh, chòu sự chi phối của vùng núi cao. Miền
Đông phần lớn là đồng bằng châu thổ nên khí hậu ôn hòa, chòu sự chi phối của khí hậu biển.
Hai con sông lớn:
Hoàng Hà phía Bắc có chiều dài 5.464 km tạo ra một vùng đồng bằng ven sông là cái nôi của văn
minh Trung Quốc.
Trường Giang phía Nam dài khoảng 6.300km cũng tạo nên vùng đồng bằng Giang Nam màu mỡ.
Hai con sông này còn là yếu tố quan trọng hình thành lòch sử Văn minh Trung Quốc và đường
giao thông quan trọng.
Lãnh thổ: thế kỷ XXI TCN, lãnh thổ Trung Quốc được xác đònh ở vùng Trung lưu sông Hoàng Hà.
Trong qúa trình lòch sử, lãnh thổ Trung Quốc đã phát triển ra toàn lưu vực sông Hoàng Hàvà Trường
Giang. Đến thế kỷ III, cương giới Trung Quốc phía Bắc là Vạn lý trường thành, phía Tây tới Đông Nam
Cam Túc ngày nay, phía Nam tới Hữu ngạn sông Trường Giang. Đó là một qúa trình liên tục bành trướng
mở rộng lãnh thổ. Đến thế kỷ XVIII, lãnh thổ Trung Quốc về cơ bản thì như ngày nay.

2. Dân cư.
Trung Quốc là một trong những cái nôi của loài người. Các nhà khảo cổ học đã phát hiện được
dấu tích của quá trình chuyển biến liên tục từ vượn thành người. Xưa nhất là người vượn Nguyên Mưu
(1977) niên đại 1,7 triệu năm.
Người vượn Bắc Kinh (Chu Khẩu Điếm 1921) niên đại 40 vạn năm và ở nhiều nơi có đặc điểm:
trán xoải, mắt và xương hàm nhô cao, óc bằng ¾ người, biết chế tạo và sử dụng đồ đá, gỗ, săn bắt, hái
lượm, sống thành bầy ở hang động mái đá, ven suối, sông…
rìu tay.



Người Hà Sáo (Nội Mông 1922) niên đại 20 vạn năm biết chế tạo công cụ sản xuất bằng đá có cả

Người Sơn Đỉnh Động (Chu Khẩu Điếm 1933) niên đại 5 vạn năm không khác hình dáng người
hiện đại. Họ đã biết chế tạo công cụ sản xuất bằng xương thú, may vải bằng da thú, đồ trang sức bằng đá,
xương thú, vỏ hến, tôn giáo, tín ngưỡng (người chết được tùy táng).
+ Lưu vực sông Hoàng Hà là 3 bộ tộc: Hạ, Thương, Chu mà con cháu họ là chủ thể dân tộc Hán.
+ Tây và Tây Nam là đòa bàn cư trú của các tộc người thuộc ngữ hệ Hán Tạng, Môn Khmer.
+ Bắc và Tây Bắc là đòa bàn cư trú của các tộc người Tung Gút.
Mèo…

Hai bộ phận này chính là tiền thân của các dân tộc Mãn, Mông, Duy Ngô Nhó, Tạng, Di, Choang,

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

mình.

- 29 –

+ Phía Nam Trường Giang là đòa bàn cư trú của các tộc Bách Việt với phong tục cắt tóc, xăm

II. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN MINH CHÍNH.
1. Các giai đoạn lòch sử Cổ Trung đại Trung Quốc và sự phát triển của các thiết chế
chính trò – xã hội.
Lòch sử cổ trung đại Trung Quốc có thể chia làm 2 thời kỳ lớn.



Thời kỳ cổ đại:

- Trước thế kỷ thứ XXI TCN, lòch sử Trung Quốc được huyền thoại hóa.
+ Thời kỳ công xã thò tộc phụ hệ.
Kinh tế: di chỉ Long Sơn ( Sơn Đông) công cụ đá mài, xương, vỏ trai, cán dao liềm, khai phá đất
đai ở lưu vực Trường Giang để canh tác nông nghiệp trồng lúa nước, chăn nuôi, dùng thuyền để bắt cá,
thủ công nghiệp đồ gốm bằng bàn xoay, đồ đồng nguyên chất, trao đổi bằng vật đổi vật lấy súc vật, đồ
đồng ngụ làm vật trao đổi trung gian dẫn đến chế độ tư hữu, công xã thò tộc tan rã, Trung Quốc trước
ngưỡng cửa văn minh.
+ Truyền thuyết:
Họ Hữu Sào làm tổ trên cây, ăn lông ở lỗ.
Họ Toại Nhân phát minh ra lửa nấu chín thức ăn.
Họ Phục Hy (Tù trưởng) biết đan lưới để săn thú, bắt cá, chăn nuôi xuất hiên.
Thần Nông ông tổ nghề nông, sáng chế lưỡi cày bằng gỗ, cách cày cấy, trồng ngũ cốc, lập chợ để
trao đổi, dùng cây thuốc để trò bệnh.
Hoàng Đế là Tù trưởng ở lưu vực sông Hoàng Hà, dạy dân xây nhà bằng gạch, cách trồng dâu
nuôi tằm, dệt vải, đóng xe… có chữ viết, liên minh được nhiều bộ lạc.
Liên minh bộ lạc Đường Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ thay nhau làm thủ lónh quân sự, chăn nuôi
trồng trọt theo thời vụ, mọi việc do bàn bạc của Hội nghò phụ lão, kể cả việc bầu thủ lónh quân sự.
- Cổ đại (thế kỷ XXI đến năm 221 TCN) Hạ, Thương, Chu.
+ Hạ (thế kỷ XXI đến thế kỷ XVII TCN) ở vùng trung lưu sông Hoàng Hà. Vũ chưa xưng Vương,
Khải con của Vũ xưng vương, kinh đô tại Am p (Sơn Đông). Bộ máy quan lại, quân đội, nhà tù xuất
hiện nhưng còn đơn giản. Các quan lại được gọi là Lục Khanh, quản lý mọi việc trong nước: Mục Khanh
(chăn nuôi), Xa Chính (xe), Bào Chính (thức ăn cho Vua)… là một bước tiến lớn về tổ chức thiết chế xã
hội, là tiêu chí để xã hội Trung Quốc bước sang giai đoạn văn minh – Vua cuối của nhà Hạ là Kiệt. Công
cụ sản xuất bằng đồng đỏ.
+ Thương (thế kỷ XVII đến thế kỷ XII TCN còn gọi là n). Thủ lónh của bộ lạc Thương là Thành
Thang ở hạ lưu sông Hoàng Hà đã lật đổ nhà Hạ lập nên nhà Thương, kinh đô ở đất Bạc (Hà Nam). Đến

thời n (kinh đô dời về đất n - An Dương – Hà Nam), xây dựng bộ máy Nhà nước trung ương tập
quyền, không ngừng mở rộng lãnh thổ bằng cách chinh phục các bộ lạc xung quanh. Vua cuối của nhà
Thương là Trụ. Công cụ sản xuất bằng đồng thau.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 30 –

+ Chu (thế kỷ XI đến thế kỷ III TCN), bộ lạc Chu cư trú ở vùng thượng lưu sông Hoàng Hà. Dưới
thời Thương, bộ lạc Chu chòu sự cai quản của nhà Thương. Thế kỷ thứ XI TCN, thủ lónh của bộ lạc Chu là
Văn Vương đã diệt nhà Thương lập ra nhà Chu. Nhà Chu trải qua hai thời kỳ Tây Chu và Đông Chu.
Từ thế kỷ XI đến năm770 TCN, nhà Chu đóng đô ở Cảo Kinh (phía Tây – Tây Chu). Vua Chu
phân phong đất đai cho con cháu, họ hàng, công thần làm chư hầu (chế độ thống trò dựa trên quan hệ
huyết thống). Vua Chu tự xưng thiên tử, triều đình là thiên triều, đặt ra các quan là Tư Đồ, Tư Không, Tư
Mã, Tư Khấu để quản lý các công việc, cha truyền con nối. Vua chư hầu cũng có triều đình, quân đội
riêng và phải cống nạp cho thiên tử…
Năm770 kinh đô Cảo Kinh bò phá hủy phải dời về Lạc p (Hà Nam - Đông Chu). Thời Đông Chu
chia làm hai thời kỳ nhỏ: Xuân Thu (vì được chép trong sách Xuân Thu), Chiến Quốc. Thời Xuân Thu,
chiến tranh liên miên giữa 10 nước, sau còn 5 nước lớn tranh nhau ngôi bá chủ (Ngũ Bá: Tề, Tấn, Tần,
Sở, Yên). Thời Chiến Quốc (V TCN đến 221 TCN), quan hệ phong kiến dần dần được hình thành, chiến
tranh tiếp tục diễn ra ác liệt hơn giữa7 nước: Tần, Hán, Triệu, Ngụy, Yên, Sở, Tề và một số nước nhỏ
khác. Năm 221 TCN Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc mở đầu thời kỳ trung đại Trung Quốc.
• Trung đại (221 TCN đến 1911) hơn 2.000 năm phong kiến Trung Quốc.
+ Nhà Tần (221 đến 206 TCN) là Nhà nước chuyên chính Trung ương tập quyền. Nhà Tần đã
dùng tư tưởng của phái pháp gia để thống nhất Trung quốc về các mặt: chữ viết, đo lường, tiền tệ, giao

thông, đẩy mạnh sản xuất, mở rộng đất đai, đàn áp các cuộc chống đối…
+ Nhà Hán (202 TCN đến 220), sau chiến tranh Hán – Sở, Lưu Bang thống nhất Trung Quốc, chú
trọng xây dựng, chỉnh đốn chính quyền, xóa bỏ luật pháp hà khắc, đình chỉ xây dựng những công trình
lớn, giảm sưu dòch, ưu đãi đối với quan lại. Thònh đạt nhất là thời Hán Vũ Đế (140 đến 87 TCN). Cuối
thời Tây Hán, các vua thường nhỏ tuổi, quyền hành tập trung trong tay họ ngoại và hoạn quan. Năm thứ 8
A.D, Vương Mãng cướp ngôi lập ra nhà Tân. Khởi nghóa nông dân bùng nổ, Lưu Tú khôi phục lại nhà
Hán, lập kinh đô ở Trường An (Đông Hán). Cuối thời Đông Hán, Trung Quốc xảy ra cục diện Tam Quốc
(Ngụy, Thục, Ngô 220 – 280).
+ 3 thế kỷ loạn lạc (220 – 581): Tam Quốc, Tấn, Nam - Bắc triều, Trung Quốc bò chia cắt, bò
người phương Bắc xâm nhập và thống trò.
+ Nhà Tùy (581 – 618), Đường (618 – 907). Dương Kiên (Tuỳ Văn Đế) thống nhất Trung Quốc,
xây dựng chính quyền Trung ương tập quyền vững mạnh bằng chính sách quân điền, giảm tô thuế, lao
dòch, thống nhất các mặt, mở khoa thi. Dương Quảng giết cha cướp ngôi, bạo tàn, gây chiến xâm lược,
bóc lột nhân dân. Nhà Tuỳ suy yếu và nguy cơ diệt vong.
Năm 618, Lý Uyên lợi dụng phong trào nông dân, lật đổ nhà Tùy lập ra nhà Đường. Thời kỳ này
nền văn hoá Trung Quốc phát triển rực rỡ. Thònh trò nhất là thời kỳ Đường Thái Tông (627 – 650) thống
kê toàn bộ ruộng đất, chính sách quân điền, chia ruộng cho dân cày cấy, khai khẩn ruộng đất hoang,
giảm nhẹ lao dòch, hình phạt… Võ Tắc Thiên cướp ngôi nhà Đường năm 690. Đường Huyền Tông (712 –
756) khôi phục và phát triển đất nước thên một thời gian rồi suy tàn. Năm 907, nhà Đường diệt vong.
+ Từ năm 907 đến năm 960, Trung Quốc bước vào thời kỳ Ngũ đại thập quốc.
+ Tống (960 đến 1279), Triệu Khuông Dẫn cướp ngôi nhà Hậu Chu lập ra nhà Tống và thống nhất
Trung Quốc vào năm 979. Trình độ văn minh Trung Quốc phát triển cao, nhiều văn bản pháp luật được

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại


- 31 –

xây dựng, phát triển kinh tế, quân sự, trật tự xã hội ổn đònh. Nho giáo phát triển mạnh mẽ nhưng luôn bò
ngoại tộc xâm lược.
+ Nhà Nguyên (1271 – 1368) là một triều đại phong kiến ngoại tộc. Nhà Nguyên bắt chước hoàn
toàn Trung Quốc, thi hành chính sách áp bức dân tộc tàn bạo.
+ Nhà Minh (1368 – 1644) được thành lập từ phong trào giải phóng dân tộc do Chu Nguyên
Chương lãnh đạo. Thời kỳ đầu tương đối phát triển nhưng càng về sau càng suy yếu.
+ Nhà Thanh (1644 – 1911) là một triều đại phong kiến ngoại tộc. Trong suối thời kỳ thống trò của
nhà Thanh, mâu thuẫn Hán – Mãn luôn thường trực. Sự thònh đạt của nhà Thanh chỉ ngắn ngủi dưới thời
Khang Hy, Càn Long (Hán Mãn một nhà). Thế kỷ XIX, Trung Quốc cũng đứng trước nguy cơ xâm lược
của chủ nghóa tư bản phương Tây. Điều ước Nam Kinh (1842) đã chính thức chấm dứt thời kỳ lòch sử cổ
trung đại Trung Quốc. Năm 1911 cách mạng dân chủ tư sản Trung Quốc bùng nổ lật đổ triều đại phong
kiến cuối cùng của Trung Quốc.

2. Chữ viết.
- Theo truyền thuyết, chữ viết Trung Quốc xuất hiện sớm từ thời Hoàng Đế (4- 5000 năm TCN).
Sử Quan Thương Hiệt đã sáng tạo ra văn tự kết thừng (việc lớn thì thắt nút lớn, việc nhỏ thì thắt nút nhỏ
để ghi nhớ sự việc).
- Đến đời Thương, chữ viết mới thật sự ra đời. Chữ viết của Trung Quốc cũng là loại chữ tượng
hình. Ban đầu, người Trung Quốc dùng hình vẽ rất giống với sự vật hiện tượng để thể hiện chữ viết. Các
chữ viết này được tìm thấy trên mai rùa, xương thú gọi là Giáp cốt (1899). Sở dó có chữ Giáp cốt vì xuất
phát từ quẻ bói (mai rùa, xương quạt bò đục lỗ, nung) chữ tượng hình từ 3- 5 chữ có khi chỉ 1 chữ/ bản.
Sớm nhất là triều Vũ Đinh (khoảng 1324 – 1266 TCN).
Ví dụ: Nhật vòng Ỉ Hiểu ý (thể hiện ý)Ỉ Hài thanh (mượn âm thanh).
Tổng số: 5000 chữ trên 100 ngàn mảnh mai rùa, xương thú. Người ta đã đọc được khoảng 1700
chữ có đoạn văn dài tới 100 chữ.
- Đến thời Tây Chu, chữ viết càng đơn giản. Thời kỳ này xuất hiện loại chữ Kim văn hay Chung
đỉnh văn, ghi lại việc ban thưởng ruộng đất cho người có công. Người ta còn ghi chữ viết trên trống đá
(thạch cổ văn), thẻ tre, lụa… Kiểu chữ viết củaTrung Quốc phát triển liên tục từ chữ đại triện, sau cải tiến

thành kiểu chữ tiểu triện (khuôn vuông, chữ dài dòng, vuông vắn, hàng lối rõ rệt còn có những hình vẽ
miêu tả văn tự).
Nội dung: Chôn nô lệ theo người chết phổ biến thời Thương, Chu có mộ đến 300 người nô lệ, gia súc bò
đem làm vật hiến tế…, nô lệ ra đồng làm việc, làm tài sản để ban thưởng… nguồn chủ yếu là tù binh, tội
đồ, con nợ.
Trải qua một quá trình cải cách, chữ Hán ngày càng được hoàn thiện (điều chỉnh hình thể mà
không thay đổi kết cấu) và tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay. Chữ viết Trung Quốc đã ảnh hưởng tới Việt
Nam, Triều Tiên, Nhật Bản.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 32 –

3. Những thành tựu về khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
a. Khoa học tự nhiên.
- Thiên văn học: ra đời sớm, từ thời Thương (Nhật, Nguyệt thực, sao chổi được ghi chép) xác đònh
242 năm có 37 lần Nhật thực (nay là 33 lần) trong sách Xuân Thu
Can Đức (Sở), Thạch Thân (Ng) chép 800 vì tinh tú, vò trí 120 vì tinh tú được xác đònh. Sách Can
Thạch Tinh kinh là bảng ghi chép các hành tinh xưa nhất thế giới. Ngoài ra còn ghi chép điểm đen trong
Mặt Trời, chu kỳ sao chổi 7 năm.
Trương Hành (78 – 139) là một nhà thiên văn họa tài giỏi thời Đông Hán. ng đã biết ánh sáng
của Mặt Trăng là nhận của Mặt Trời, Nguyệt thực là do Mặt Trăng đứng sau bóng của Trái Đất. Tác
phẩm “Linh Hiếu” của ông nêu ra vũ trụ là vô hạn, sự vận hành của hành tinh nhanh hay chậm là do
khoảng cách với Trái Đất gần hay xa. ng còn cho rằng thiên thể hình cầu như vỏ quả trứng mà nhân là
màu đỏ ( Trái đất). Một vòng bầu trời là 365 1/4 ngày, một nửa trên Trái Đất, một nửa dưới Trái Đất, và

chế tạo được dụng cụ đo động đất.
Lòch: truyền thuyết Trung Quốc chép lại, từ thời Hoàng đế đã có lòch gồm 12 tháng, đời Hạ lấy
tháng Giêng làm tháng đầu năm. Đời Thương 1 năm 12 tháng, mỗi tháng đủ 30 ngày, thiếu 29 ngày và cứ
3 năm có 1 tháng nhuận hoặc 5 năm thêm 2 tháng nhuận. Thời Xuân Thu, cứ 19 năm có 7 tháng nhuận.
Thời Chu qui đònh tháng 11 là tháng đầu năm, thời Tần. Hán là tháng 10, đến thời Hán Vũ Đế lại lấy
tháng Giêng làm tháng đầu năm.
Từ thời Xuân Thu: 1 năm chia làm 4 mùa, 8 tiết (lập Xuân, Xuân phân, lập Hạ, Hạ chí, lập Thu,
Thu phân, lập Đông, Đông chí). Đến thời Thái Sơ (Hán Vũ Đế), lại qui đònh 1 năm gồm 24 tiết trong đó
12 trung khí và 12 tiết khí (12 giờ theo đòa chi, mỗi giờ 8 khắc).
Dùng Thổ Khuê (cọc đo bóng Mặt Trời) để xác đònh Hạ chí, Đông chí. Người Trung Quốc đã biết
dùng “Nhật quỹ” (đóa tròn khắc 12 giờ, 96 khắc đặt nghiêng song song với bề mặt xích đạo, giữa có kim
theo hướng Bắc - Nam. Khi Mặt Trời di chuyển, kim cũng di chuyển trên mặt đóa khắc giờ) để biết giờ.
Thời Chu đã phát minh ra “lậu hồ” (bình có lỗ), lúc đầu chỉ có một bình, sau tăng lên 4 – 5 bình
bằng đồng gọi là đồng hồ trích lậu (các bình bằng đồng hồ nước) được dùng cho tới thế kỷ XVII (khi
người phương Tây du nhập đồng hồ hiện đại vào mới thay thế).
- Y dược học: rất quan trọng trong lòch sử Trung Quốc
+ Thời Chiến quốc đã lưu truyền sách “Hoàng đế nội kinh” nêu lên cách chữa bệnh phải trò tận
gốc, biết giải phẫu, nội tạng và bộ máy tuần hoàn, dùng châm cứu.
+ Thời Hán có sách “Thương hàn luận” của Trương Trọng Cảnh, “Thần nông bản thảo kinh” nêu
lên 365 loại dược liệu. Thầy thuốc Hoa Đà dùng phẫu thuật chữa bệnh (Tam Quốc diễn nghóa – La Quán
Trung).
+ Thời Minh, y học Trung Quốc phát triển rực rỡ với sách “Bản thảo cương mục” của Lý Thời
Trân gồm 52 cuốn ghi chép 1892 loại dược liệu, 11096 thứ thuốc là một cuốn bách khoa toàn thư về y
học.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử



Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 33 –

b. Kỹ thuật
- Luyện gang thép, kỹ thuật luyện gang thép xuất hiện từ rất sớm ở Trung Quốc. Ngay từ thời Xuân
Thu – Chiến Quốc, người Trung Quốc đã luyện được các loại vũ khí sắc bén “chém sắt như bùn”. Truyên
Kinh Kha vào Tần là một ví dụ. Kỹ thuật này ngày càng đạt đến độ tinh xảo. Năm 695, Hoàng đế Võ Tắc
Thiên cho làm một cây cột trụ bằng gang có 8 cạnh, nặng 1345 tấn, trên khắc 8 chữ là Đại Chu Vạn Quốc
Công Đức Thiên Trụ; Trụ được dựng trên một cái đế gang cao 6m, chu vi 51m. Đường kính cột 3.6m, cao
31m, trên đỉnh là một tán mây bằng đồng cao 3m, chu vi 9m, đỡ 4 con rồng bằng đồng cao 3.6m, mỗi con
ngậm một hạt trai vàng).
- Làm giấy: Thời Tây Hán, người Trung Quốc đã biết dùng sơ gai làm giấy gói. Năm 105, hoạn quan
Lý Thái Luân phát minh ra giấy làm bằng vỏ cây, lưới cũ, giẻ rách… thay cho thẻ tre, lụa … Càng ngày, kỹ
thuật làm giấy càng được cải tiến làm cho chất lượng giấy tốt hơn. Kỹ thuật làm giấy truyền sang Việt
Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Từ thế kỷ VIII truyền sang ARập rồi sang châu Âu (1000 năm sau phát
minh).
- In: nghề in bắt đầu từ việc dùng con dấu để ký tên (in ấn), đến thời Hán đã khắc chữ lên bàn đá in
thành sách (thạch bản). Đến đời Đường, người ta đã khắc chữ lên gỗ để in Kinh Thánh (Bộ Kinh Đà Lani
được tìm thấy năm 1966 ở Hàn Quốc có niên đại khoảng 704 – 751), Kinh “Kim cương” có niên đại 868
trưng bày ở Bảo tàng Luân Đôn. Đầu thế kỷ XI, Tất Thăng phát minh kỹ thuật in rời bằng đất sét nung,
sau cải tiến bằng gỗ (chữ đặt lên sáp trên một cái khay bằng sắt…). Thế kỷ XIV, kỹ thuật này truyền sang
Triều Tiên, người Triều Tiên thay bằng đồng rồi truyền trở lại Trung Quốc. Năm1448, Gutenberg (Đức)
phát minh chữ rời bằng hợp kim, dùng mực dầu in Kinh Thánh. Đó chính là kỹ thuật in ngày nay.
- Thuốc súng: do các nhà luyện đan Trung Quốc tình cờ phát minh. Từ thời Đường, người ta đã biết
chế tạo thuốc súng bằng diêm tiêu + lưu huỳnh + than gỗ để làm vũ khí đốt doanh trại đối phương. Thờ
Tống, người ta đã chế tạo được một loại vũ khí là “Chấn Thiên lôi” nổ to, có sức công phá lớn. Năm 1132
phát minh ra vũ khí hình ống gọi là “hoả thương”, người Mông cổ học tập rồi truyền sang A rập làm cầu
nối sang châu u.
- La bàn: Từ thế kỷ III TCN, người Trung Quốc phát hiện ra từ tính và tính chỉ hướng của đá nam

châm để làm một dụng cụ gọi là “tư nam”. Dụng cụ này làm bằng đá thiên nhiên mài thành cái muỗng
đặt trên một cái đóa khắc phương hướng chỉ hướng nam. Đến thời Tống phát minh ra nam châm bằng
cách mài mũi kim sắt vào đá nam châm tạo ra từ tính rồi thả trên mặt nước (thuỷ nam châm) hoặc treo
bằng sợi tơ để nơi kín gió (phong thuỷ). Đầu tiên các thầy đòa lí sử dụng để đi biển. Thế kỷ XII kỹ thuật
này truyền sang A rập rồi truyền sang châu Âu (la bàn khô).

4. Văn học nghệ thuật.
Văn học Trung Quốc nhiều thể loại: Kinh, thơ, từ, phú, kòch, tiểu thuyết.
- Kinh Thi là tuyển tập các bài thơ của nhiều tác giả từ thời Tây Chu đến giữa thời Xuân Thu. Lúc
đầu có tên là Thi, Khổng Tử chỉnh lý, thời Hán gọi là Kinh Thi gồm 305 bài thơ chia làm 3 phần. Phong
là ca dao thu thập ở các nước nên còn gọi là Quốc Phong, Nhã phản ánh sinh hoạt của tiểu q tộc gọi là
tiểu nhã, của đại q tộc gọi là đại nhã, Tụng là loại thơ tán tụng công đức của các triều vua Thương, Chu.
Giá trò nhất là Quốc Phong mà nội dung mang đậm tính nhân bản và hiên thực.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 34 –

Sở từ là dân ca của nước Sở và những sáng tác của Khuất Nguyên (304-287 TCN) gồm có 5 phần
(cửu ca, thiên vấn, cửu chương, ly tam, chiêu hồn). Trong đó chứa đựng các yếu tố tôn giáo, thần thoại,
đòa lý…
Sử học có các tác phẩm tiêu biểu như Xuân Thu, Tả truyện, Quốc ngữ (Xuân Thu), Chiến quốc
sách, Sử ký Tư Mã Thiên, Hán thư (Ban Cố), Tam quốc Chí (Trần Thọ), Hậu Hán thư (Phạm Diệp),
Đường thư, Tự trò thông giám(Tống), Vónh lạc đại điển, Cổ kim đồ thư tập thành, Tứ khố toàn thư (Minh,
Thanh).

Văn học có các thể loại tiêu biểu như Phú (Hán), Thơ (Đường), Từ (Tống), Kòch (Nguyên), tiểu
thuyết (Minh, Thanh).

5. Tư tưởng và tôn giáo.
- Âm dương gia dựa trên cơ sở của những thành tựu về thiên văn học. Phái này qui thành bát quái,
ngũ hành để giải thích nguồn gốc vạn vật: âm dương tác động sinh ra vạn vật, không điều hoà sinh ra tai
họa.
Bát quái: Càn = Trời = Cha

Khảm = nước = con trai út

Khôn = Đất = Mẹ

Ly = lửa = con gái trưởng

Chấn = Sấm = con trai trưởng

Cấn = núi = con gái thứ

Tốn = Gió = con trai thứ

Đoài = hồ = con gái út

Ngũ hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ.
Phái này là nền tảng tư tưởng ảnh hưởng toàn diện đến hệ tư tưởng mang tính truyền thống của
Trung Quốc.
- Nho gia: Người sáng lập là Khổng Tử (551-479 TCN) tên thật là Khâu, tự là Trọng Ni (người
nước Lỗ). ng đã từng làm quan Tư Khấu (giữ kho sách ở nước Lỗ). Hạt nhân tư tưởng của ông là nhân
và lễ. Ông dạy học và dòch Thi, Thư, Lễ , Nhạc. Dòch, soạn Xuân Thu (Ngũ Kinh).
Nhân là nhân giả, nhân dã: kẻ có nhân ấy là con người vậy.

Nhân giả ái nhân: kẻ có nhân thì yêu con người.
Muốn có nhân thì phải làm được 5 điều: cung kính, độ lượng, giữ lời hứa, siêng năng và làm lợi
cho người khác. Nếu điều mình không muốn thì không nên làm cho người, nếu mình muốn thành công thì
cũng làm cho người khác thành công. Tức là dùng lễ nhà Chu để đạt chữ nhân.
Đề cao chữ lễ thì trật tự xã hội mới được khôi phục, vua ra vua , tôi ra tôi…
Mối quan hệ: nếu như lòng nhân là sự tu dưỡng nội tâm thì lễ là sự biểu hiện ra bên ngoài của
lòng nhân. ng chủ trương lễ trò, chính danh đònh mệnh. Học trò có đến 3000 người.
Sau này, các đệ tử tư tưởng Nho gia tiếp tục phát triển làm hình thành một hệ tư tưởng thống trò
trong xã hội Trung Quốc. Vào thời Hán Vũ Đế, Đổng Trọng Thư trang bò cho tư tưởng Nh o gia một áo
khoác tôn giáo. Thời Tống, các nhà tư tưởng Nho gia tiếp tục phát triển thành hệ tư tưởng Tống Nho (Chu
Hy, Trình Di, Trình Hạo, Chu Đôn Di, …).
- Mặc gia: Người sáng lập là Mặc Tử (479-381 TCN) tên thật là Đòch. Hạt nhân tư tưởng là nhân
và nghó kiêm ái (yêu thương mọi người) Ỉ Phi công (phản đối lễ trò).

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 35 –

Nhân là kiêm ái, không phân biệt đẳng cấp.
Nghóa là lợi, làm lợi cho mọi người, trừ hại cho mọi người, phản đối lễ trò.
qủa).

Ba tiêu chuẩn khi lập luận phải có bản ( căn cứ), phải có nguyên (chứng minh), được dụng (hiệu

Liên hệ nội tại: cái sau càng quan trọng (logic hình thức). Phái này có nhiều phát minh kỹ thuật

nhưng bò biến mất từ thời Tần, Hán.
- Đạo gia: Người sáng lập là Lão Tử, Trang Tử phát triển thành học thuyết Lão – Trang- tư tưởng
cao rộng, uyên thâm, nội hàm triết học phong phú, ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng mỹ học, khoa học tự
nhiên, tư tưởng chính trò, quan niệm luân lí truyền thống Trung Quốc.
+ Lão Tử (Đam) sống giữa thời Xuân Thu - Chiến Quốc, hấp thụ quan điểm vò ngã (vì mình),
khinh vật trọng sinh (coi thường mọi vật, trọng cuộc sống) của Dương Chu cộng với tư tưởng âm dương,
phép biện chứng của Chu Dòch, tất cả được ghi lại trong sách “Đạo đức kinh”.
+ Trang Tử: Trang Chu phát triển học thuyết của Lão Tử thành hệ thống tư tưởng.
Đạo là bản quyền của thế giới có trước trời đất, sinh ra tất cả, Đạo rất huyền diệu. Từ đó nêu lên
hai khái niệm Vô (không) và Hữu (có). Tức là vạn vật sinh ra từ hữu, hữu sinh ra từ vô. Đạo chỉ quy luật
chung của sự biến hoá sự vật.
Đức vốn có trước sự vật và nằm trong sự vật. Đạo Đức là một phạm trù thuộc vũ trụ quan sớm
nhất thế giới, khác với Nho thuộc luân lý chính trò. Từ đó khái quát một cách biện chứng quy luật thành bại, hưng – suy, sinh – tử, hoạ – phúc của xã hội, đời người.
Hạn chế: gạt bỏ, cự tuyệt khái niệm nhập thế của Nho mà theo đuổi thế giới vô vi, thanh tònh, vô
sự, vô dục, tiêu dao, đạm bạc xa lánh cuộc sống thực tại.
Đạo gia thống trò tư tưởng trong thời Tây Hán, Ng, Tấn, Đường và tồn tại trong suốt lòch sư,û bổ
sung cho triết học Nho gia: coi trọng thiên nhiên, tư tưởng tự do, ảnh hưởng đến tâm lý tri thức, thẩm mỹ
Trung Quốc.
Pháp gia: xuất hiện trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc, nhằm củng cố chế độ tập quyền trung
ương của nền quân chủ chuyên chế.
Tư tưởng Pháp gia thuộc phạm trù triết học chính trò (Quản Trọng, Tử Sản, Lý Khôi, Ngô Khởi,
Thương Ưởng, Thân Bất Hại, Lý Tư, Hàn Phi tiêu biểu là sách “Hàn Phi Tử”, tập hợp tất cả, là bộ sách
kinh điển về chính trò xã hội học sớm nhất lòch sử loài người và văn hóa Trung Quốc.
Không chủ trương làm theo đời vua trước, thiện (Nho) mà hệ thống chính trò pháp, thuật, thế.
+ Pháp: pháp lệnh thành văn của quốc gia, pháp trò thay lễ trò dùng hình phạt nặng với mọi đối
tượng kể cả người quyền quý.
+ Thuật: quyền mưu không lộ ra mặt, kẻ làm chúa phải biết người thạo việc, dùng người hết trí
tuệ, dùng người hết năng lực để tâm sức vào việc quản chế bề tôi. Đối với quan đại thần thì dùng 3 biện
pháp khống chế là: chất, trấn, cố, thậm chí có thể dùng phương pháp ngụy tạo tội danh để đầu độc, ám
hại loại đối thủ.

+ Thế: là quyền thế vạn năng, kẻ đứng đầu phải nắm quyền giết hại, khen thưởng thì thuật mới
thực thi, pháp mới được tôn trọng.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 36 –

Trong cuộc đấu tranh chính trò thì rất thực dụng. Kết thúc cục diện chính trò Chiến Quốc, nước Tần
đã thống nhất Trung Quốc. Các đời Vua ở Trung Quốc thường củng cố quyền lực thông qua chiêu bài
“âm pháp”, “dương nho” lấy Đạo hỗ trợ thêm, tạo nên tình hình Nho gia, Pháp gia, Đạo gia là ba trường
phái chủ lưu của nền văn hóa chính trò Trung Quốc.
Tóm lại: Trong lòch sử tư tưởng Trung Quốc, nhiều trường phái tư tưởng đã xuất hiện và tồn tại.
Mỗi học thuyết có nội dung riêng của nó. Tư tưởng Nho gia là cội nguồn của chủ nghóa nhân đạo văn hóa
truyền thống. Tư tưởng Đạo gia là cơ sở triết học của văn hóa Trung Quốc. Tư tưởng Pháp gia cung cấp
cơ sở lý luận cho các nhà tư tưởng chính trò của Trung Quốc và đặt cơ sở cho chế độ chính trò và kinh tế
của văn hóa tông pháp Trung Quốc. Các trào lưu tư tưởng đã chi phối và ảnh hưởng lớn đến các thành
tựu, phương thức biểu đạt của các lónh vực văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, điêu khắc, tạo hình, mỹ thuật
và cả các mối quan hệ xã hội như: dân tình, phong tục, văn hóa truyền thống Trung Quốc.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại


- 37 –

CHƯƠNG IV : VĂN MINH HY – LA
I. KHÁI QUÁT.
1. Hy Lạp .
Tên gọi: trước thế kỷ VIII TCN, gọi tên các bộ lạc khác nhau. Đến thế kỷ VII TCN, người Hy Lạp
gọi tên mình là Hellenes và gọi tên nước mình là Hellas ( Hy Lạp).
a. Đòa lý.
- Vùng lục đòa Hy Lạp ở miền Nam bán đảo Ban Căng gồm ba khu vực:
+ Bắc bộ: chủ yếu là vùng rừng núi.
+ Trung bộ: được nhăn cách bởi đèo Tecmopin (gần sát bờ biển phía đông) có nhiều rừng núi
nhưng cũng có đồng bằng quan trọng là Attích và Beoxi (có nhiều thành phố quan trọng nhất là Aten).
+ Nam bộ: được ngăn cách bằng eo đất Coranh là một bán đảo hình bàn tay 4 ngón (pêlôpônedơ)
là một vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu (có thành phố quan trọng là Xpac.
- Vùng bờ biển gồm Tây bán đảo Bancăng nhiều hải cảng, các đảo trên biển Êgiê lớn nhất là đảo
Crét nằm ở phía nam của bán đảo Bancăng, biển giê sóng yên biển lặng tạo thành cầu nối cho các cư
dân đi biển.
- Vùng Tiểu Á là cầu nối liền Hy Lạp đến phương Đông có nền văn minh phát triển sớm.
- Tài nguyên: Rừng núi, bờ biển, các đảo là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công thương
nghiệp. Khoáng sản phong phú về chủng loại, khá giàu về trữ lượng…
- Khí hậu: Biển.
b. Cư dân.
+ Phần lớn là dân nhập cư.
+ Êôliêng cư trú chủ yếu ở Ban Căng và đồng bằng Bêôxi.
+ Iôliêng: cư trú chủ yếu ở Attích và ven Tiểu .
+ Akêăng: cư trú chủ yếu ở Bắc Pêlôpônedơ.
+ Đôriêng: cư trú chủ yếu ở đảo Cret và các đảo Êgiê.

2. La Mã (Roma) .

a. Đòa lý.
Bán đảo Italia hình chiếc ủng dài, hẹp vươn ra Đòa Trung Hải, diện tích 300.000 km2, lớn gấp 5
lần bán đảo Hy Lạp, liền một dải đến thống nhất và mở rộng ra 3 châu quanh Đòa Trung Hải.
Bắc là dãy Anpơ ngăn cách với châu u.
Nam là Đảo xixin.
Tây là đảo Coocxơ và Xácđenhơ.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 38 –

Đòïa hình bán đảo hầu hết là đồng bằng màu mỡ, đồng cỏ chăn nuôi, bờ biển dài, khúc khuỷu, có
nhiều hải cảng tốt, thuật lợi cho sự phát triển của du lòch và hàng hải.
Tài nguyên khoáng sản nhiều loại: Đồng, Chì, Sắt, chế tạo công cụ sản xuất, vũ khí.
Khí hậu: Nam Âu + Biển.
b. Dân cư.
Sớm nhất là người Ý ( Italoes) một bộ phận sống ở vùng Latium gọi là người Latinh. Một nhánh
dựng lên thành Lamã ở trên bờ sông Tibrơ, được gọi là người La Mã. Ngoài ra, còn có người Gôloa,
Êtơruxơ sống chủ yếu ở miền Bắc và các vùng khác như Hy Lạp, ven biển phía nam và Xixin.

II. NHỮNG THÀNH TỰU CHÍNH VỀ VĂN MINH.
1. Sơ lược lòch sử Hy Lạp, La Mã.


Lòch sử Hy Lạp cổ đại có thể chia làm 4 thời kỳ:


- Văn hoá Crét – Missen: ở vùng biển giê (Crét) và Misen (Pêlôpôledơ). Theo kết qủa khảo cổ
học, người ta đã phát hiện các cung điện, thành quách và nhiều hiện vật, chữ viết xuất hiện vào đầu thiên
nhiên kỷ III đến thế kỷ XII TCN. Chủ nhân là người Akêăng (Nhà nước ra đời và lớn mạnh nhất là thế
kỷ XVI – XII TCN). Sau đó bò người Đôriêng tiêu diệt.
- Thời kỳ Hôme (XII – IX TCN), phản ánh trong hai tập thơ của Hôme (Iliat và đixê) . Tập thơ
mô tả cuộc chiến tranh giữa Hy Lạp và Tơroa, nhưng lại được viết vào thời kỳ này để suy ra sinh hoạt,
phong tục, tập quán, quan hệ xã hội, kinh tế của Hy Lạp thế kỷ XII – IX. Thời kỳ này, xả hội của người
Đôriêng ở giai đoạn cuối nguyên thuỷ, chưa có nhà nước mà là dân chủ quân sự, đứng đầu là Basileus
được Đại hội Nhân dân bầu ra, có Hội đồng Trưởng Lão ( tộc trưởng thò tộc).
- Thời kỳ thành bang là thời kỳ quan trọng nhất của lòch sử Hy Lạp. Sự phân hoá xã hội diễn ra
mạnh mẽ vào thế kỷ thứ VIII TCN hình thành 3 bộ phận chủ yếu là qúi tộc, bình dân, nôlệ dẫn đến nhà
nước ra đời có một thành phố trung tâm (Thành bang – polis). Quan trọng nhất là 2 thành bang:
+ Xpac ở Nam bán đảo pêlôpônedơ, phát triển nông nghiệp sử dụng đồ sắt làm công cụ sản xuất
và vũ khí. Nhà nước cộng hoà q tộc 2 vua, Hội đồng Trưởng Lão (28 người từ 61 tûi trở lên), Hội nghò
Nhân dân (mọi nam giới từ 30 tuổi trở lên). Quân đội gồm mọi nam công dân được huấn luyện kỹ càng.
+ Aten: Ở miền trung của Hy Lạp. Nơi đây có nhiều khoáng sản và hải cảng phát triển công
thương nghiệp. Thể chế nhà nước theo chế độ quân chủ chủ nô nhưng xã hội Aten có tới 4/5 là nô lệ và
ngoại kiều. Năm 478 TCN, Aten thành lập khối đồng minh quân sự Đê Lốt để đối phó với khối đồng
minh Pêlôpônedơ.
Thế kỷ V TCN, cuộc chiến tranh Hy Lạp – Ba Tư diễn ra (490 – 480 TCN). Thắng lợi thuộc về
Hy Lạp. Một chiến binh Hy Lạp là Philipit đã chạy từ cánh đồng Maratông về Aten để thông báo tin
thắng trận. Kỷ niệm sự kiện này, tại Đại hội thể thao thế giới lempic lần thứ nhất năm 1896 đã đưa môn
chạy Maratông vào chương trình thi đấu chính thức của Đại hội.
Cuộc chiến tranh pêlôpônedơ (431 – 404 TCN), Aten thất bại, phải giải tán đồng minh Đê Lốt,
bãi bỏ chế độ dân chủ chủ nô.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử



Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 39 –

- Thời kỳ Makêđônia, năm 337 TCN, Philip II (vua Makêđônia) triệu tập hội nghò toàn Hy Lạp để
chuẩn bò chiến tranh với Batư . Năm 325 TCN, Alêchxandre mở cuộc chiến tranh về phương Đông, lấy
Babilon làm trung tâm. Đến năm 323 TCN thì ông chết, đế quốc chia rẽ. Đến năm 168 TCN, Makêđônia
bò La Mã tiêu diệt và năm 146 TCN, Hy Lạp là một bộ phận của La Mã.


Lòch sử La Mã có thể chia làm hai thời kỳ:

- Thời kỳ cộng hoà: từ thế kỷ thứ VI TCN, Nhà nước La Mã ra đời có vua, Viện Nguyên Lão và
Đại hội Nhân dân. Cuối thế kỷ VI TCN, nhân dân nổi dậy lật đổ vua, thiết lập Nhà nước cộïng hoà La Mã
gồm hai quan chấp chính và Viện Nguyên Lão. Hội nghò Nhân dân cũng được thành lập, nhiệm kỳ 1
năm. Vào thế kỷ III TCN, La Mã đã lần lượt chinh phục được toàn báo đảo và phát triển sang phía Tây
Đòa Trung Hải. Trong thời kỳ này, cuộc chiến tranh La Mã - Cáctagiơ diễn ra ác liệt trong suốt 120 năm
(chiến tranh Punich). Đến năm 146 TCN, La Mã chiếm được toàn bộ Tây Đòa Trung Hải, phía Đông đến
Ai Cập.
- Thời kỳ Quân chủ diễn ra qua các giai đoạn: độc tài Xila (82 – 78 TCN), độc tài tay ba (Cratxut,
Pômpê, Xêda), độc tài Xêda (45 – 43 TCN), độc tài tay ba (Antôniut, Lêpidôt, Octavianut). Năm 30
TCN, ctavianút tuyên bố thiết lập nền độc tài (Auguste: đấng chí tôn). Những người kế tục xưng hoàng
đế.
Chế độ nô lệ dần dần khủng hoảng, năm 395, đế quốc La Mã chia làm hai phần: Tây và Đông La
Mã. Người German di cư vào phía Tây thành lập các quốc gia của mình vào thế kỷ thứ V. Đến cuối thế
kỷ thứ V thì La Mã chỉ còn là1 vùng nhỏ bé thuộc quyền cai quản của người German. Năm 476, thủ lónh
German lật đổ vua La Mã và lên ngôi hoàng đế. Đế quốc La Mã bò diệt vong cùng với chế độ chiếm hữu
nô lệ.

Đông La Mã ( Bidantium) bò Thổ Nhó Kỳ tiêu diệt vào năm 1453.

2. Văn học .
Phong phú về thể loại nhất là thần thoại, thơ, kòch.
- Thần thoại: “Gia phả các thần” của Hêđiot, Caot( chaos) hỗn mang -> thần Đất Gaia, gắn liền
với các thành phần kinh tế. Thần Ái tình Erốt.
Về sau, người Hy Lạp sáng tạo ra môt hệ thống các thần, chúa tể là thần Dớt ( zeus), thần
Prômete là thần thợ rèn (sáng tạo văn minh), thần Đêmete (nữ thần nghề nông) thần Điônixot (trồng nho
và làm rượu), thần Apôlô (ánh sáng và nghệ thuật), thần Ơtecpô (âm nhạc), thần Tali (hài kòch), thần
Cliô( lòch sử)… Các thần đều gắn liền với cuộc sống của con người, ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn học
nghệ thuật.
Người La Mã tiếp thu toàn bộ thần thoại Hy Lạp và đặt tên khác cho các thần:
Dớt thì đổi thành Juppitte,
Hera -> Juy Nông
Nữ thần Đêmêtê -> Xêrét
Aphrôdit -> Vênuyt (sắc đẹp và tình yêu)
Pôđêiđông -> Neptuyn ( thần biển).
Héc Méc -> Mécquya ( buôn bán).

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 40 –

Hêraclet -> Hecquyn (sức mạnh).
- Thơ : Iliat và đixê của Hôme (nhà thơ mù ở tiểu Á sống vào giữa thế kỷû thứ IX TCN). Truyện

thơ mô tả cuộc chiến tranh giữa Misen và Tơroa (phần I) dài 15.683 câu thơ, chủ yếu năm thứ 10 của
cuộc chiến tranh. Phần thứ II dài 12.110 câu thơ nói về hành trình trở về Itác của vua Ôđixê (10 năm).
Nhiều nhà thơ trữ tình, trào phúng, văn xuôi, tiêu biểu là nhóm tao đàn Mêsen. Các nhà thơ La
Mã tiếp tục sáng tác, tiêu biểu có các nhà thơ lớn như: Viếcgiliut, Hôratiut, viđiut...
- Kòch bắt nguồn từ lễ hội của cư dân Hy Lạp, đầu tiên là lễ hội thờ thần rượu nho Điônixot. Các
sân khấu lớn được xây dựng: ở Aten chứa được 17.000 người, ở Mêgalôpôlit (trung tâm pêlôpônedơ chứa
được 44.000 người). Thể loại thường là bi kòch và hài kòch, tiêu biểu là các nhà soạn kòch Etsin, Xôpôclơ,
Ơripit.
+ Etsin (525 – 456 TCN), có 70 vở từ thần thoại Hy Lạp để phản ánh xã hội đương thời (bi kòch),
nổi bật nhất là tác phẩm “Prômêtê” chia làm 3 phần: trộm lửa, bò xiềng, được tha.
+ Xôpôclơ (497 – 406 TCN), phản ánh thời kỳ hoàng kim của Hy Lạp, ca ngợi tài năng của con
người có 123 vở mà ngày nay chỉ còn 7 vở.
+ Ơripit: (480 – 406 TCN) có 92 vở ngày nay chỉ còn lại 18 vở bi và một vở hài kòch về tâm lý xã
hội.
Người La Mã tiếp tục kế thừa nền nghệ thuật kòch của Hy Lạp. Tiêu biểu là các nhà soạn kòch
kiêm nhà thơ như Anđrônicút, Nơviút,Enniút, Platút, Têrexiút…

3. Sử học.
a. Hy Lạp.
Sử học Hy Lạp thời kỳ đầu chủ yếu là truyền thuyết và sử thi.
Thế kỷ thứ V TCN xuất hiện các nhà viết sử như Hêrôđốt, Tuxiđit, Xênôphôn.
+ Hêrôđốt (484-425 TCN) được mệnh danh là người cha của sử học phương Tây. Tác phẩm của
ông gồm 9 quyển viết về lòch sử Hy Lạp và các nước phương Đông. Đầu tiên là cuốn “Lòch sử cuộc chiến
tranh Hy Lạp – Ba Tư”.
+ Tuxiđit (460-395 TCN), là người đã trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh Pêlôpônedơ nên ông đã
viết cuốn “Cuộc chiến tranh Pêlôpônedơ”.
+ Xênôphôn (430-359 TCN) là người Aten, tác phẩm quan trọng nhất của ông là quyển “Lòch sử
Hy Lạp” từ 411-362.
b. La Mã.
Thế kỷ thứ V TCN ở La Mã đã có những tài liệu tương tự như lòch sử biên niên gọi là “niên đại

ký” (Annales). Từ cuối thế kỷ III TCN, ở La Mã xuất hiện các nhà sử học lớn như Nơviut, Phabiut,
Catông, Pôlibiut, Titut Liviut, Taxitut, Plutac …
Nơviut là nhà soạn kòch kiêm sử gia, tác phẩm tiêu biểu nhất của ông là “Cuộc chiến tranh
Puních”.
Phabiut (sinh 254 TCN) viết lòch sử La Mã trong thế kỷ của ông bằng tiếng Hy Lạp.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 41 –

Catông (234-149 TCN), tác phẩm “nguồn gốc” gồm 7 chương: 3 chương đầu về lòch sử Hy lạp,
còn lại là lòch sử La Mã, phương pháp theo vấn đề không theo niên đại.

4. Nghệ thuật.
Nền văn minh Hy – La cống hiến cho nhân loại những giá trò nghệ thuật vó đại, thể hiện ở các
mảng kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ.
- Kiến trúc: thể hiện ở đền miếu, sân vận động, rạp hát, chủ yếu thời kỳ thành bang tiêu biểu là:
+ Đền Pactênông ở Aten, được xây dựng vào thế kỷ VI TCN bằng đá trắng xung quanh có hành
lang, tường dài 276m , có những phù điêu miêu tả sinh hoạt, thần thoại Hy lạp, thờ thần Atêna.
+ Đền thần Dớt ở Ôlempơ, các đền thờ ở đảo Xixin cũng được thiết kế, xây dựng theo môtip của
đền Pactênông.
Người La Mã kế thừa và sáng tạo nền nghệ thuật kiến trúc của Hy Lạp, thể hiện trong các công
trình kiến trúc như tường thành, miếu đền, cung điện, rạp hát, khải hoàn môn, cầu đường, ống dẫn nước
bằng gạch, cột kỷ niệm, đá cẩm thạch, nổi tiếng nhất là đền Păngtêông hình tròn, mái tròn kỳ vó.
- Điêu khắc: nhiều tên tuổi lớn như Mirông, Phiđiat, Pôliclet.

+ Mirông chuyên mô tả người đang vận động, tiêu biểu là tượng “lực sỹ ném đóa sắt”.
+ Phiđiat vừa là nhà điêu khắc vừa là kiến trúc sư, đúc tượng trang trí và là người chỉ đạo việc
trang hoàng mỹ thuật ở A ten với các bức tượng tiêu biểu: tượng thần Atena (tượng Atena đồng trinh bằng
gỗ khảm vàng và ngà voi cao 12 m, tay phải cầm tượng thần thắng lợi, tay trái cầm thuẫn đặt trong đền
Páctênông), tượng người chỉ huy chiến đấu đặt ở quảng trường Aten, tượng thần Dớt khảm vàng và ngà voi
ở đền Olempi, hiện nay đều không còn nữa.
Pôliclet sống cùng thời với Phiđiat tiêu biểu là tác phẩm “người cầm giáo”, “nữ chiến sỹ
Amadông bò thương”, tượng thần Hêra khảm vàng và ngà voi.
Nghệ thuật điêu khắc La Mã cùng phong cách với Hy lạp: tượng và phù điêu trang trí ở các nơi.
- Hội hoạ: những hoạ só tiêu biểu là Pôlinhốt (Polygnote) và Apôlôđo (Apollodore) ... hầu hết đều
thất lạc, chỉ còn lại các bức bích hoạ vẽ phong cảnh, các công trình kiến trúc, đồ trang sức, tónh vật, chân
dung ...

5. Khoa học tự nhiên .
Khác với các nền văn minh khác, khoa học tự nhiên Hy Lạp, La Mã gắn liền với các nhà khoa
học tên tuổi gồm những lónh vực khác nhau: thiên văn học, toán học, vật lý...
- Talet (Thales - thế kỷ VII- VI TCN) ở Mê li (Tiểu Á). ng đã tiếp thu những thành tựu khoa học
của Lưỡng Hà, Ai Cập và phát triển. Phát minh quan trọng nhất của ông là tỷ lệ thức. Dựa vào tỷ lệ thức đo
bóng ở Kim tự tháp để tính được chiều cao của nó. Ông còn là nhà thiên văn học, tính được ngày nhật thực:
28/5/558 TCN. Nhưng sai lầm của ông khi quan niệm trái đất nổi trên nước, còn trời hình bán cầu úp trên
mặt đất.
- Pitago (Pythagoras khoảng 580-500 TCN) sinh ra ở đảo Xamốt trên biển giê. ng đã đi du lòch
nhiều nước phương Đông và phát biểu (đònh lý Pitago) về quan hệ 3 cạnh trong tam giác vuông, các loại số
chẵn, lẻ, không chia hết. Ông nhận thức quả đất hình cầu và chuyển động theo quỹ đạo.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử



Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 42 –

- Ơclit (Euclid khoảng 330-275 TCN) lãnh đạo nhóm các nhà toán học ở Alếchxrơ tổng kết
thành tựu “ toán học sơ đẳng”. ng là tác giả đònh đề Ơclit là cơ sở môn hình học.
- Acsimét (Archimede 287-212 TCN) quê ở Xiraquydơ, ông tính được số π chính xác, thể tích,
diện tích toàn phần nhiều hình khối, phát minh lực học, nguyên lý đòn bẩy, đường xoắn, ròng rọc, bánh
răng cưa, thuỷ lực học.
- Aristac (Aristarque 310- 230 TCN) người đảo Xamốt. Ông nêu lên thuyết Nhật tâm, tính toán
khá chính xác thể tích Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng và khoảng cách của các thiên thể. Phát minh quan
trọng nhất của ông là nêu lên thuyết Nhật tâm: Trái Đất tự qua xung quanh nó và quay xung quanh Mặt
Trời.
- Eratôxten (Eratosthene 284-192 TCN) ở Xiren (Tây Ai Cập). ng là nhà khoa học giỏi nhiều
lónh vực, từng phụ trách Thư viện Alếchxanđre. ng tính được độ dài của vòng kinh tuyến trái đất là
39.700km và góc được tạo nên bởi hoàng đạo và xích đạo.
- Pliniut (Plinius 23-79) với tác phẩm “Lòch sử tự nhiên” dài 37 chương gồm mọi lónh vực khoa
học thời bấy giờ. Tác phẩm được xem là bộ bách khoa toàn thư của La Mã cổ đại.
- Clốt Ptôlêmê (Claude Ptolémee) sinh trưởng ở Ai Cập, tổng kết thiên văn học ở Ai Cập, Lưỡng
Hà, Hy Lạp thành sách “Sách tổng hợp”. ng cho rằng Trái Đất hình cầu và là trung tâm vũ trụ (thụt lùi
so với Pitago và Acsimet) chi phối suốt thời kỳ trung cổ. ng còn xuất bản tác phẩm “Đòa lý” gồm 8
chương, bản đồ thế giới: Bắc cực là Xcăngđinavi, Nam cực là sông Nil, Đông là Trung Quốc, Tây là Bồ
Đào Nha.
- Hipôcrat (Hippocrate 469-377 TCN) là thầy thuốc Hy Lạp, được xem là thuỷ tổ của Y học
phương Tây. Phương pháp chữ bệnh của ông là phải dùng các biện pháp uống thuốc hoặc mổ xẻ để chữa
trò.
- Hêcrôpin ( Hecropile) giải phẫu học: não, xem mạch.
- Hêraclit (Heraclide) dùng thuốc mê để giải phẫu, mãi đến năm 1860 mới tái áp dụng.
- Claudiut Galênut (Claudius Galeus II-III) nêu lên phương pháp chữa bệnh mới.


6. Triết học.


Duy vật: nước- Ta lét, lửa- Hêraclit, không khí- Anaximen.

- Hêraclit (Héraclite 540 – 480 TCN) nêu quan điểm biện chứng về sự tồn tại của các mặt đối lập
và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Lửa là vónh viễn, thiêu đốt và tắt theo quy luật.
-mpêđốclơ (Empédocle 490-430 TCN) nêu lên nguồn gốc của vũ trụ là 4 yếu tố: đất, không khí ,
lửa, nước.(tương tự n Độ). ng còn nêu lên sự tiến hoá từ thực vật - động vật - muôn loài.
-Đêmôcrit (Démocrite 460- 390 TCN) là bộ não bách khoa đầu tiên của Hy Lạp. Theo ông,
nguyên tố đầu tiên tạo ra vạn vật là nguyên tử (Atom) là đơn vò nhỏ nhất không thể phân chia, đều giống
nhau, khác về hình dáng, khối lượng và trật tự ở trong chân không, kết hợp với nhau tạo ra vạn vật.
-Epiquya (Epicure 341- 270 TCN) cho rằng, vũ trụ là do vật chất tạo thành mà đơn vò nhỏ nhất là
nguyên tử, nhưng không phủ nhận vai trò của thần thánh và coi cảm tính là nguồn gốc thực sự của nhận
thức.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 43 –


Duy tâm: Ngụy biện, nặng về hình thức và chơi chữ, chỉ có nhận thức chủ quan hoặc chủ
nghóa tương đối mà không có chân lý khách quan.
- Sôcrat (Socrate 469-393 TCN) nêu lên mục đích của triết học là nhận thức của bản thân mình
(duy tâm chủ quan). Tuy nhiên, ông cũng có nhiều cống hiến nhất là phương pháp quy nạp và đònh nghóa

logic học.
- Platông (Platon 427-347 TCN), hạt nhân là ý niệm và linh hồn bất diệt: thế giới xung quanh ta
chỉ là sự phản ánh không đầy đủ của ý niệm, ý niệm mới là chân lý nhưng ý niệm đó phải có một lực tác
động từ một lực lượng siêu nhiên.
- Arixtốt (Aristote 384-322 TCN) là một triết gia uyên thâm về mọi mặt, người đã sáng lập ra môn
logic học. Quan điểm triết học của ông là vật chất tồn tại vónh viễn nhưng nguồn gốc của mọi vận động là
thượng đế, động lực bất động ban đầu. Ông để lại 150 tác phẩm, tư tưởng ảnh hưởng lâu dài, nhất là Triết
học Kinh viện của Tây u trung đại.

7. Luật pháp.
a. Hy Lạp.
- Bộ luật đầu tiên của Hy lạp là Luật Đracông. Nội dung cơ bản của Bộ Luật quy đònh các cơ quan
và quyền lực của nó trong bộ máy Nhà nước Aten.
+ Hội đồng quý tộc.
+ Quan chấp chính.
+ Đại hội công dân.
Tính chất của Nhà nước Aten là dân chủ nhưng quý tộc vẫn là tầng lớp có thế lực nhất. Năm 621
TCN, Quan chấp chính Đracông soạn thảo Bộ Luật này, khắc nghiệt nhất là tội ăn cắp bò xử tử, khắc trên
bia đá để mọi người biết.
- Pháp lệnh Xô Lông ( solon) ban bố năm 549 TCN.
+ Ruộng đất: trả lại ruộng đất cho nông dân đã thế chấp vì nợ, qui đònh mức chiến hữu tối đa.
+ Nô lệ: trả lại tự do cho nô lệ vì nợ, cấm lấy thân mình hoặc vợ con ra để đản bảo vay trả.
+ Phân chia đẳng cấp: 1) từ 500 Mêđim lúa mì/năm (52,5 lít/Mêđim) trở lên thì được giữ các
chức vụ như Quan chấp chính, Hội đồng Trưởng Lão, gia nhập kỵ binh, chuyển tiền để xây dựng hạm đội,
tế lễ. 2) từ 300 Mêđim được mua một con ngựa chiến, giữ chức vụ cao trong chính quyền và tham gia kỵ
binh. 3) 200Mêđim được giữ một số chức vụ và tham gia bộ binh nhẹ.
+ Thành lập hội đồng 400 người và toà án nhân dân từ 4 bộ lạc. Mỗi bộ lạc 100 người song song
với Hội đồng Trưởng Lão (dân nghèo được tham gia bồi thẩm, toà án nhân dân). Pháp lệnh về quyền
chuyển nhượng tài sản, cấm xuất khẩu nông phẩm, khuyến khích sản xuất rượu nho, ôliu, hạn chế quyền
lợi q tộc, quyền lợi nhân dân được tăng lên, chấm dứt việc bắt dân tự do thành nôlệ, phát triển công

thương nghiệp, mở rộng dân chủ.
- Pháp lệnh Crixten (Clisthenes) hoàn thiện hơn nữa chế độ dân chủ và năm 508 TCN.
tộc.

+ Chia lại khu vực hành chính: bỏ 4 bộ lạc cũ thành lập 10 bộ lạc mới, xoá bỏ triệt để chế độ thò

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 44 –

+ Hội đồng 500 người và Hội đồng Tướng lónh (10 người 10 bộ lạc). Mỗi bộ lạc bầu 50 người từ
30 tuổi trở lên. 50 người luân lưu thường trực 36 ngày/lượt. Chỉ huy tối cao luân phiên đảm nhiệm là cơ
quan hành chính cao nhất.
+ Trục xuất những kẻ có âm mưu đảo chính và nguy hiểm đối với nền dân chủ.
+ Mở rộng quyền công dân tự do, cho kiều dân và nô lệ trở thành công dân.
-

Pháp lệnh của Êphiantet ( ephialtes) và Pêriclet ( Pericles).

+ phiantet:
Lập pháp thuộc Đại hội Nhân dân.
Tư pháp thuộc Toà án Nhân dân.
Hành pháp thuộc Hội đồng Nhân dân.
+ Pêriclet:
- Bổ nhiệm các chức vụ bằng cách bốc thăm trừ Tướng quân.

- Chức năng của các cơ quan nhà nước và quyền công dân ( 4 cơ quan Nhà nước).
- Chính sách lương bổng và phúc lợi.
b. La Mã .
- Luật 12 bảng:
Năm 454 TCN, Viện Nguyên Lão La Mã cử 3 người sang Hy Lạp nghiên cứu luật pháp. Năm 452
TCN, Viện Nguyên Lão La Mã thành lập Ủy ban 10 người soạn thảo bộ luật khắc trên 10 bảng đồng.
Năm 450 TCN, Viện Nguyên Lão La Mã cử thêm 3 uỷ viên bình dân soạn thêm hai bảng.
Nội dung của Luật 12 bảng về cơ bản là bảo vệ tính mạng, tài sản mọi công dân, trong đó bảng
3 bênh vực chủ nợ… ra lệnh xử tử kẻ nào xúi dục kẻ thù tấn công La Mã hoặc nộp người La Mã cho kẻ thù.
Quy đònh xử tội trộm cắp, quan hệ gia đình.
Năm 445 TCN, cho phép bình dân được kết hôn với q tộc. Thời cộng hoà, cơ quan lập pháp là
Đại hội Nhân dân, cơp quan hành pháp là Viện Nguyên Lão như mệnh lệnh của nguyên thủ quốc gia.
Trong thời Quân chủ, luật pháp La Mã tiếp tục được cải tiến cho phù hợp với các quan hệ về tài
sản, nhân thân, hôn nhân và gia đình … ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền luật pháp châu u cận hiện đại.

8. Đạo Kitô.
Thời kỳ đầu, người La Mã theo tín ngưỡng đa thần giáo. Năm 63 TCN, La Mã chinh phục
Palextin, quê hương của Đạo Do Thái (cựu ước). Trong thời kỳ này, ở Palextin xuất hiện một tôn giáo mới
là Đạo Kitô. Người sáng lập ra Đạo Kitô là Giêxu (Jesus Christ) sinh ra ở Betleem (Palextin) vào khoảng
năm 5 hoặc 4 TCN .
Năm 30 tuổi, ông vừa truyền đạo vừa chữa bệnh, khuyên mọi người phải nhẫn nhục nơi trần gian
để hưởng hạnh phúc vónh viễn nơi Thiên Đàng. Đồng thời lên án sự giàu có, người giàu có muốn lên thiên
đàng như con lạc đà đi qua lỗ kim.
Juda là môt tín đồ, đã bán ông lấy 12 đồng bạc trắng. ng bò toà án Do Thái xử đóng đinh lên cây
thập ác ở núi Canve gần Giêrudalem. Sau 3 ngày chết ông sống lại tiếp tục thuyết giáo trong 40 ngày sau

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử



Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 45 –

đó về trời. Đạo Kitô thờ ba ngôi Chúa Trời, Chúa Jêsu (chúa con), và thánh thần. Kinh thánh gồm hai
phần: phần Cựu ước tiếp nhận từ Đạo Do Thái, phần Tân ước (sáng tác bằng tiếng Hy Lạp 10 điều răn).
Ban đầu, Đạo Kitô du nhập vào La Mã, chính quyền La Mã tàn sát nhất là cuộc tàn sát năm 64
dưới thời hoàng đế Nêrô. Năm 311, các hoàng đế La Mã ra lệnh ngừng sát hại các tín đồ Đạo Kitô. Năm
313, hoàng đế Cônxtantinút công nhận đòa vò hợp pháp của Đạo Kitô. Thế kỷ V, Đạo Kitô được thừa nhận
là quốc giáo của La Mã. Giêrôm (Jérome 334 – 420) đã dòch kinh Cựu ước và Tân ước ra tiếng Latinh.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 46 –

CHƯƠNG V : VĂN MINH PHƯƠNG TÂY THỜI TRUNG ĐẠI.
I. KHÁI QUÁT.
u.

- Phương Tây với bộ phận chủ yếu của Tây La Mã bao gồm các nước châu Âu ở Tây và Tây Nam

- Năm 476, Tây La Mã diệt vong đồng thời là quá trình phong kiến hoá. Hình thái kinh tế xã hội
phong kiến theo mô hình châu u dần dần phát triển. Quan hệ chủ yếu trong xã hội phong kiến châu u
là nông dân và đòa chủ phong kiến. Bản chất của quan hệ kinh tế phong kiến là đòa tô. Quan hệ đòa tô

phát triển qua 3 giai đoạn là lao dòch, sản phẩm và tô tiền.
- Từ thế kỷ XI, tiền tệ ra đời dẫn đến sự phát triển kinh tế hàng hoá dần dần phá vỡ kết cấu kinh
tế tự nhiên phong kiến. Thành thò ra đời với bộ phận cư dân mới làm cơ sở xã hội và kinh tế là tầng lớp
thò dân. Các thành thò đầu tiên ở châu u ra đời ở Italia như Vênêxia, Phirenxê, Giênôva, Milanô,
Pida…và ở các nước Tây u. Các thành thò độc lập trở thành cộng hoà tự trò.
- Mầm mống tư bản chủ nghóa xuất hiện ở thành thò và ngày càng phổ biến làm cho quan hệ
phong kiến tan rã.
- Đạo kitô đóng vai trò quan trọng trong lónh vực chính trò, văm hoá giáo dục của các quốc gia
phong kiến châu u. Uy quyền của Giáo hội La Mã ngày càng lớn.

II. VĂN HOÁ TÂY ÂU TỪ THẾ KỶ VI – XIV.
1. Ảnh hưởng của Giáo hội La Mã đối với văn hoá Tây Âu.
- Khi các tộc người phương Bắc xâm nhập Tây La Mã, trình độ văn hoá của họ rất thấp, họ không
chú ý gì đến việc bảo tồn các giá trò văn minh truyền thống Hy – La.
- Mọi mặt của nền văn minh bò phá huỷ trừ tu viện, nhà thờ của Đạo Kitô là còn giữ lại được một
số thành tựu của nền văn hoá cổ đại.
- Giáo hội duy trì trường học đào tạo con người phục vụ cho mình và xã hội. Trong khi người
German hầu hết là mù chữ, không chú ý đến văn hoá giáo dục. Nội dung chương trình đào tạo trong nhà
trường chủ yếu hướng về mục tiêu đó. Thần học được suy tôn là bà chúa của khoa học. Các môn học khác
gồm ngữ pháp, tu từ học, logic học, số học, hình học, thiên văn học và âm nhạc được gọi là “ Bảy môn
nghệ thuật tự do” bổ trợ cho thần học.

2. Sự thành lập các trường Đại học.
- Đầu tiên là trường học của các thành thò nhằm đào tạo nhân tài phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế của thò dân. Từ các trường này phát triển thành trường đại học. Trường đại học đầu tiên là Bôlôna (Ý)
ra đời vào thế kỷ thứ XI mà tiền thân của nó là Trường Luật Bôlôna.
- Sang thế kỷ thứ XII, XIII, nhiều trường đại học khác đã lần lượt xuất hiện như Trường Đại học
Pari, Ooclêăng ở nước Pháp, Trường Đại học cxphớt (Oxford), Kembrít (Cambridge) ở nước Anh,
Trường Đại học Xalamanca ở Tây Ban Nha, Trường Đại học Palécmô ở Italia… Đến cuối thế kỷ XIV ở
chấu u đã có tất cả trên 40 trường đại học.


Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 47 –

Tiêu biểu là Trường Đại học Pari có các hội đồng hương Anh, Normandi, Gôlơ, Picácđi… Hiệu
trưởng được bầu ra d6ẻ điều hành việc giảng dạy và học tập. Năm 1200, vua Pháp Philip II đã phê chuẩn
chính thức thành lập Trường.
Trường có 4 khoa:
Nghệ thuật, Y học, Luật học và Thần học
Sơ học
cao cấp
Sinh viên tốt nghiệp khoa Nghệ thuật được cấp bằng cử nhân và được tuyển vào ba khoa cao cấp.
Khi tốt nghiệp, sinh viên được cấp bằng thạc sỹ hoặc tiến sỹ và được bổ nhiệm làmgiáo sư ở các
trường Đại học.
Ngôn ngữ: tiếng Latinh, phương pháp lên lớp, nghe giảng và thảo luận. Khi tốt nghiệp sinh viên
phải làm và bảo vệ luận văn.
Các trường đại học khác ở châu u đương thời cũng được tổ chức tương tự.

3. Triết học kinh viện.
Tiếng Latinh nghóa là Scolasticus nghóa là triết học nhà trường. Môn học này được hình thành vào
khoảng thế kỷ thứ XI, XII. Đặc điểm của Triết học Kinh viện là áp dụng phương pháp biện luận rắc rối,
chú trọng logic hình thức. Đối với tự nhiên chỉ cần phương pháp tư duy trừu tượng là có thể đạt đến chân
lý.
Có hai trường phái chính:

Phái Duy danh (Nominalisme) cho rằng khái niệm chung cho tư duy con người sáng tạo ra, là tên
gọi của các vật thể riêng lẻ và các vật thể riêng lẻ có trước khái niệm chung (có yếu tố duy vật).
Phái Duy thực (Réalisme) cho rằng trước khi có vật thể nào đó thì khái niệm về vật thể ấy đã tồn
tại, đã có thực rồi (duy tâm hoàn toàn).
Giáo hội La Mã thường đề cao Duy thực, ngược đãi Duy danh. Thế kỷ XIV, các nhà Duy thực
thường chỉ biện hộ cho giáo lý của Đạo Thiên chúa mà không nghiên cứu về khoa học tự nhiên và đấu
tranh mạnh mẽ với chủ nghóa nhân văn.

4.Văn học.
Văn học Tây u thời kỳ trung đại bao gồm văn học dân gian, văn học nhà thờ. Các thể loại tiêu
biểu là thơ, kòch, truyện.
- Văn học kỵ só là dòng văn học truyền miệng của giới q tộc châu u. Trong thời kỳ trung đại, ở
châu u có một đội ngũ những người chuyên kể chuyện thuê trong các lâu đài của Lãnh chúa. Nội dung
là ca ngợi lòng ngoan đạo, trung thành… của giới kỵ só. Tiêu biểu là truyện Trixtăng và Idơ, Bài ca
Rôlăng, bài ca Xít, bài ca Nibêlunghen…
- Văn học thành thò ra đời vào thế kỷ thứ XII, khi tầng lớp thò dân đang ngày một lớn mạnh. Dòng
văn học này bao gồm dân ca, truyện dân gian, nội dung mang tính chất chống phong kiến, giáo hội Thiên
chúa. Tiêu biểu là các tác phẩm: Di chúc của con lừa, Thầy lang vườn, Truyện con cáo…
- Kòch cũng là một thể loại văn học mang tính hài hước, châm biếm. Tiêu biểu là vở Rôbanh và
Mariông, Chàng trai và cô gái chăn cừu…

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 48 –


5. Nghệ thuật kiến trúc.
Nghệ thuật kiến trúc của Tây u trung đại phát triển qua hai giai đoạn lớn.Thời kỳ đầu trước thế
kỷ XII, nền nghệ thuật kiến trúc của Tây u kế thừa phong cách kiến trúc La Mã với đặc trưng thô kệch,
nặng nề, tường được xây bằng đá, mặt bằng xây dựng hình chữ thập, tường dầy, cửa sổ nhỏ, mái tròn, cột
to và thấp.
Từ thế kỷ XII, ở vùng Bắc Pháp xuất hiện một loại hình kiến trúc mới là kiến trúc Gôtích. Đặc
điểm của lối kiến trúc này là vòm cửa nhọn, nóc nhà nhọn, bên ngoài có tháp cao vút, tường mỏng, cửa
sổ lớn lắp kính mầu, nhiều phù điêu sinh động. Loại kiến trúc này là thành tựu sáng tạo của thò dân Tây
u.

6. Các trào lưu văn hoá mới.


Văn hóa Phục hưng (Renaissance)

-Trào lưu văn hóa Phục hưng xuất hiện từ cuối thế kỷ XIII ở Italia và lan sang các nước khác ở
Tây u. Đây là một trào lưu văn hoá chống lại tư tưởng của Tăng lữ và q tộc phong kiến châu u.
Sở dó Italia là quê hương của trào lưu văn hoá Phục hưng vì Italia là nơi quan hệ tư bản chủ nghóa
ra đời sớm; là quê hương của La Mã cổ đại, nơi lưu giữ nhiều di sản q, nơi có nền kinh tế phát triển với
các thành thò giàu có, muốn phô trương sự giàu có của mình; nơi tật trung trí tuệ và được sự bảo trợ của
các Nhà nước cộng hoà thành thò.
- Từ thế kỷ XV, XVI chủ nghóa tư bản ra đời ở các nước khác, trào lưu văn hoá Phục hưng đã lan
sang tất cả các nước ở Tây u.
™ Những thành tựu chính:
* Văn học: Thơ, tiểu thuyết, kòch.
Thơ:
Đại biểu là Đantê (1265-1321), xuất thân trong tầng lớp kỵ sỹ suy tàn ở Phirenxe (Italia). Người
mở đầu cho trào lưu văn hoá Phục hưng, tác phẩm nổi tiếng là “Thần khúc”.
Pêtơraca (1304-1374), nhà thơ trữ tình Italia, thơ ông ca ngợi tình yêu tặng nàng Lôra, người mà
ông yêu suốt đời và trở thành bất tử trong thơ của ông.

Tiểu thuyết:
Đại biểu là Bôcaxiô (1313-1375) nhà văn Italia với tác phẩm nổi tiếng
vạch thời đại trong lòch sử văn học châu u.

“ Mười ngày” có tính chất

Rabơle (1494-1553), tác phẩm nổi tiếng là Gácgăngchuya và Păngtaguyen.
Xecvăngtét (1547-1616) là nhà văn lớn người Tây Ban Nha. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đông
Kysốt.
Kòch:
Đại biểu ưu tú nhất là W. Sêchxpia (1564-1616). Kòch tác gia người Anh, đại diện cuối cùng của
trào lưu văn hoá Phục hưng. ng là tác giả củ a nhiều vở kòch nổi tiếng như Rômêô và Giuliet, Hămlet,
tenlô, Vua Lia…
* Nghệ thuật:

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 49 –

Phirenxê là nơi xuất phát đầu tiên của nền nghệ thuật thời Phục hưng. Các đại biểu ưu tú là
Giôttô (1266-1337), Maxasio (1401-1428), Đônatenlô (1386-1466), Vêrôsiô (1435-1488), Bốttixenli
(1444-1510)…
Đặc điểm chung của nền nghệ thuật thời kỳ này là tuy đề tài vẫn khai thác trong kinh thánh và
thần thoại nhưng nội dung thì hoàn toàn mang tính hiện thực.
Đại biểu ưu tú nhất là Lêônácđô đờ Vanhxi (1452 – 1519), ông là một nhà bách khoa của Italia.

Các tác phẩm tiêu biểu của ông là “Bữa tiệc cuối cùng”, “ Đức mẹ đồng trinh trong hang đá”, “ Nàng
Giôcông”.
Mikenlăngiơ (1475 – 1564) là một hoạ sỹ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư và thi só thiên tài người
Italia. Các tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu của ông là “Sáng tạo thế giới”, “cuộc phán xét cuối cùng”,
tượng Đavít, Môidơ, người nô lệ bò trói, …
Raphaen (1483 – 1520) là hoạ só thiên tài người Italia. Các tác phẩm tiêu biểu nổi tiếng của ông
là “Người làm vườn xinh đẹp”, “Ba cô gái”, …
* Khoa học tự nhiên và triết học :
Thời Phục hưng, các ngành khoa học tự nhiên và triết học cũng có những thành tựu lớn lao, trong
đó đặc biệt quan trọng là về thiên văn học.
Các nhà bác học mở đầu cho bước nhảy vọt về khoa học tự nhiên thời Phục hưng là Nicôla
Côpécních (1473 – 1543), ông là một giáo só người Ba Lan, qua nhiều năm nghiên cứu, ông đã nêu nên
thuyết “Nhật tâm” chống lại thuyết của nhà thiên văn học cổ đại Plômêtê “Đòa tâm”.
Gióocđanô Brunô (1548 – 1600), nhà bác học người Italia đã tiếp tục phát triển học thuyết củc
Côpécních. ng cho rằng vũ trụ là vô tận, Mặt Trời chỉ là trung tâm của thái dương hệ.
Galilê (1564 – 1642), nhà thiên văn học người Italia. ng đã tự phát minh ra kính viễn vọng để
quan sát vũ trụ.
Ngoài ra còn rất nhiều các nhà khoa học tự nhiên kiêm triết gia như: Kêplơ (1571 – 1630),
Đêcáctơ (1596 – 1650), Tôrixeli (1608 – 1647), Vêdalơ (1514 – 1564), Havi (1578 – 1657)…đã đóng góp
to lớn vào sự nhận thức của con người về thế giới tự nhiên.
™ Những nội dung chính
Nội dung tư tưởng chủ đạo của phong trào văn hoá Phục hưng là chủ nghóa nhân văn cao cả. Đó là
hệ tư tưởng chú trọng đến con người, chú ý đến cuộc sống hiện tại, chủ trương cho con người được hưởng
mọi lạc thú ở đời. Thể hiện ở 4 nội dung chính:
-

Lên án, đả kích, chân biếm sự tàn bạo dốt nát, giả nhân giả nghóa của giới q tộc, tăng lữ
phong kiến.

-


Chống lại quan niệm của Giáo hội Thiên chúa về con người và cuộc sống trần gian.

-

Chống những quan điểm phản khoa học và chủ nghóa duy tâm.

-

Đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với tổ quốc và tiếng nói của dân tộc mình.

Ngoài ra, các nhà nhân văn chủ nghóa thế kỷ XVI cũng đã bắt đầu nhận thấy và phê phán những
mặt trái của xã hột tư sản đang xuất hiện.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại



- 50 –

Phong trào cải cách tôn giáo:

Trước sự thối nát của Giáo hội La Mã và sự tha hoá của giới tăng lữ Thiên chúa giáo, một số nhà
tư tưởng ở Tây u đã đề xướng phong trào cải cách tôn giáo. Đại biểu ưu tú cho phong trào này là:
Uyclip (1320 – 1384), giáo só, giáo sư của Trường Đại học xphớt (Anh) là người đề xướng cải

cách tôn giáo, phủ nhận vai trò của Giáo hoàng La Mã, đề nghò quốc hữu hoá ruộng đất của Giáo hội.
Ian Hút (1369 – 1415), Hiệu trưởng Trường Đại học Praha (Cộng hoà Séc) khởi xướng phong trào
chống việc bán giấy miễn tội, vạch trần sự tha hoá của các Giáo só cao cấp.
Mactin Luthơ, giáo sư thần học Trường Đại học Vitenbe (Đức), người khởi xướng cuộc đấu tranh
quyết liệt đòi cải cách tôn giáo ở Đức. Phong trào này đã biến thành cuộc chiến tranh nông dân Đức
mạnh mẽ thế kỷ XVI.
Unrích Dvingli (1484 – 1531) là giáo só Thụy Só, trong khi đề nghò cải cách tôn giáo ông đã tán
thành chế độ cộng hoà. Phong trào do ông khởi xướng đã biến thành một cuộc chiến tranh nông dân.
Giăng Canvanh (1519 – 1564) là giáo só người Pháp gốc Thụy só, người đã hoàn thành lí luận về
cải cách tôn giáo. Hạy nhân của học thuyết Canvanh là thuyết đònh mệnh. ng phủ nhận các hình thức
miễn tội của Giáo hội Thiên chúa, phủ nhận vai trò của tăng lữ và tác dụng của các nghi thức lễ bái
phiền phức cũ.
Phong trào cải cách tôn giáo từ Tây u đã lan sang nước Anh. Giai cấp tư sản Anh đã tiếp thu Tân
giáo Canvanh và đặt cho nó một tên gọi mới là Thanh giáo.
Tôn giáo mới chỉ tin vào Kinh Phúc âm nên được gọi là Tin Lành (Phúc âm).


Phát kiến đòa lý:

* Nguyên nhân:
- Thế kỉ XV, đế quốc xman đã khống chế các con đường thương mại Đông – Tây làm cho sự
giao lưu buôn bán qua Đòa Trung Hải ngưng trệ.
- Huyền thoại về phương Đông giàu có vàng bạc và hương liệu thôi thúc lái buôn Tây u.
- Những tiến bộ của kỹ thuật hàng hải.
- Nhu cầu tìm hiểu trái đất hình cầu…
Đó là những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy các nhà hàng hải châu u tìm đường biển sang phương
Đông.
* Những phát kiến đòa lý cơ bản sau:
- Crítxtốp Côlông dẫn đầu đoàn thám hiểm gồm 3 thuyền và 80 thuỷ thủ, khởi hành từ Tây Ban
Nha ngày 03/8/1492. đoàn thám hiểm đã tới châu Mỹ, nhưng lại tưởng là Tây n Độ (Indian). Vào các

năm 1493,1498,1502, ông tiếp tục khảo sát lục đòa mới nhưng vẫn khẳng đònh đó là n Độ. Vespuri
Amerigô, mộy nhà hàng hải khác cũng đã 4 lần khảo sát lục đòa này vào các năm 1497,1499,1501,1503
và khẳng đònh đây là lục đòa mới – American.
- Vaxcô Đơ Gama dẫn đầu đoàn thám hiểm gồm 3 thuyền và 160 thuỷ thủ, men theo bờ biển châu
Phi đến được n Độ vào ngày 20/5/1498. Bồ Đào Nha đã độc chiếm con đường này trong vòng 18 năm
sau đó.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 51 –

- Magienlăng dẫn đầu đoàn thám hiểm gồm 5 thuyền và 265 thuỷ thủ khởi hành từ Tây Ban Nha
vào ngày 20/9/1519. đoàn thám hiểm đã vượt Đại Tây Dương, khám ohá và đặt tên cho Thái Bình
Dương.
Ngoài ra còn rất nhiều những phát kiến đòa lý khác trong suốt thời kỳ tồn tại của chủ nghóa thực
dân phương Tây.
* Kết qủa:những phát kiến đòa ký đã tìm ra lục đòa mới, đại dương mới, những con đường biển
mới, mở ra nhữnh thành tựu mới cho văn minh nhân loại như tiếp xúc giao lưu văm hoá giữa các nền văn
minh, phát triển kinh tế …tuy nhiên nó cũng làm xuất hiện chế độ thực dân và nạn buôn bán nô lệ da đen
tàn bạo.

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử



Lòch sử văn minh thế giới – Thời Cổ Trung đại

- 52 –

KẾT LUẬN
1. Sự phát triển của văn minh nhân loại là một quá trình tiến hoá liên tục và ngày càng được nâng
cao lên trong việc khám phá những vấn đề của tự nhiên để tận dụng những yếu tố thuận lợi và hạn chế
những yếu tố không thuận lợi. Những thành tựu văn minh là tài sản chung của nhân loại
2. Khi nói về văn minh phương Đông và văn minh phương Tây cần hiểu rõ hơn về khái niệm
Đông – Tây. Khái niệm này ban đầu do người châu u gọi, nó hoàn toàn mang ý nghóa đòa lý, từ đó làm
xuất hiện các khái niệm Cận Đông, Trung Đông, Viễn Đông. Cuối thế kỷ XV – đầu thế kỷ XVI, khái
niệm Đông, Tây được mở rộng nên có thêm các tên gọi mới như Đông Á, Tây Bán Cầu…Thời kỳ cách
mạng công nghiệp, các nước châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản phát triển cao vượt khỏi trình độ các nước khác
trên thế giới nên khái niệm Đông, Tây lại có ý nghóa trình độ : Đông lạc hậu, Tây tiên tiến hay phương
Tây là chủ nghóa tư bản và phương Đông là phong kiến ( khái niệm đòa chính trò ). Cuối thế kỷ XIX – đầu
thế kỷ XX, các nước phương Đông tiếp xúc với phương Tây và bước vào quá trình hiện đại hoá trùng với
quá trình phương Tây hóa. Cách mạng tháng Mười Nga thành công, nước Nga nằm ở Đông u nên khái
niệm Đông Tây lại được hiểu theo nghóa khác : khái niệm phương Tây chỉ chủ nghóa tư bản, phương
Đông chỉ chủ nghóa xã hội ( đòa chính trò ) và do đó đôi khi Nhật Bản cũng được xem là phương Tây.
Ngày nay, các nước phát triển không hoàn toàn là phải phương Tây nên khái niệm Đông, Tây cũng thay
đổi và đến một lúc nào đó nó lại trở về với khái niệm đòa lý. Lòch sử văn minh là lòch sử của loài người, là
thành tựu của nhân loại. Văn minh bao gồm cả mặt tích cực và tiêu cực của cả phương Đông và phương
Tây
3. Văn minh của loài người đã được xây dựng trên rất nhiều lónh vự, rất nhiều phương diện và có
nguồn gốc rất sâu xa thúc đẩy lòch sử phát triển và lòch sử phát triển thúc đẩy văn minh phát triển nên
không dễ gì huỷ diệt được. Chiến tranh, suy cho cùng là dùng những thành tựu văn minh để huỷ diệt nền
văn minh nên cần phải bảo vệ hoà bình để hạn chế tác hại của nó.
4. Vấn đề hội nhập của Việt Nam vào nền văn minh thế giới : chúng ta tiếp nhận nền văn minh
công nghiệp làm cho nếp sống văn minh mới – văn minh công nghiệp thành suy nghó và hành động của

chúng ta. Hội nhập cũng là phát huy thế mạnh, ưu điểm của ta ra bên ngoài để góp phần vào sự phát
triển chung của nhân loại

Bùi Văn Hùng

Khoa Lòch Sử


×