Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giáo trình tiếng việt (giáo trình đào tạo giáo viên mầm non) trình (tập 2) phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (30 MB, 67 trang )

Chương III
ĐẶC ĐIỂM TU TỪ CỦA TIẾNG VIỆT

I. ĐẶC ĐIỂM TU TỪ CỦA TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT

Dựa vào phong cách ngôn ngữ, ta chia các từ ngữ ra:
- Từ ngữ đa phong cách.
- Từ ngữ đơn phong cách: từ khẩu ngữ, từ khoa học, từ ngữ
hành chính, từ ngữ chính luận, từ ngữ nghệ thuật.
1. Từ ngữ đa phong cách

Tiếng Việt có một khối lượng lớn các từ ngữ dùng chung
cho mọi phong cách. Ví dụ: cỏ, cây, chim, cá, lợn, gà, xấu, tốt,
cứng, mềm; cưòi, hát, chạy, nhảy; đã, sẽ, đang, không, chưa,
chang; và, với, nhưng, mà...
Từ đa phong cách được mọi người trong xã hội quen biết và
sử dụng.
2. Từ ngữ đơn phong cách

1, T ừ k h ẩ u n g ữ
Từ khẩu ngữ có những đặc điểm sau:
a. Giàu hình ảnh
Trong giao tiếp thân mật hàng ngày, các đê' tài trao đổi
luôn luôn cụ thể, sinh động, là nguyên nhân làm xuất hiện các
từ ngữ giàu hình ảnh. Ví dụ: vác nặng, dẻo miệng, thẳng tay,
bạo phổi, ăn cháo đái bát, đâm bị thóc, chọc bị gạo, ba cọc
ba đồng...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





b. Giàu sắc thái biểu cảm
Từ khẩu ngữ bao giờ cũng gắn vối một thái độ dánh giá
riêng của chủ quan lòi nói. Ví dụ:
“Lý Cựu bưng bát rượu kề lên môi và gật gật gù gù:
Đây qua cầu rồi, cứ việc đánh chén cho đẫy. Thằng Mới
đâu, ông bảo mày lấy thêm chén rượu, làm sao từ nãy đến giờ
chưa thấy? Đừng láo, ông thì chẻ xác mày ra”
(Ngô Tất Tố)
Những từ ngữ khẩu ngữ như "qua cầu’- “đánh chén cho
đẫy”, biểu thị thái độ đắc ý, tự mãn; "chẻ xác mày ra” biểu thị
thái độ của người có quyền thế.
Các thán từ, trợ từ thường dùng trong phong cách khẩu
ngữ cũng rấ t giàu sắc thái biểu cảm. Ví dụ:
Ô i, á i, h ô i ôi, trờ i ơi...: đ a u đớ n

Eo ơi, ối trời ơi.,.: sợ hãi
o , ơ, ủa, ơ kìa...: ngạc nhiên
Ư (Anh về ư?): thân mật, âu yếm
Ạ (Anh về ạ?): lễ phép
Cơ (Anh về cơ?): nũng nịu
v.v...
2. T ừ n g ủ kh o a học
Các ngành khoa học ngoài việc dùrềg các từ ngũ đa phong
cách, còn dùng một lớp từ ngữ riêng để biểu thị các khái niệm
khoa học, đó là từ ngữ khoa học. Ví dụ: axít, bazơ, tế bào, gen:
điện trỏ, dao động, vi phân, tích phân; vật chất, ý thức, duy
vật; hàng hoá, thặng dư; hình tượng, điển hình...
Các từ ngữ khoa học có những đặc điểm sau:

100

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




a. Từ ngữ khoa học không m ang sắc thái biểu cảm
Từ ngữ khoa học là công cụ đê nghiên cứu khoa học, cho
nên không chứa đựng tình cảm riêng của cá nhân.
b. Từ ngữ khoa học m ang sắc thái phong cách
Có những từ ngữ khoa học chỉ là công cụ riêng của một
ngành khoa học. Ví dụ: vi phân, tích phân, axít, bazơ... Có
những từ ngữ khoa học được cấu tạo bằng cách sử dụng các từ
trong vốn từ ngữ chung như: điểm, đưòng, góc, ngôn ngữ, lòi
nói, câu... Người nghiên cứu không thể nhầm lẫn những từ ngữ
khoa học này với những từ thường dùng cùng có tên là từ ngữ
khoa học.
3. T ừ n g ữ h à n h c h ín h
Tính chất pháp chế của phong cách hành chính, thể thức
nghiêm chỉnh của hoạt động hành chính đòi hỏi phải có một
lớp từ ngữ hành chính, Ví dụ: u ỷ ban Nhân dân, Hội đồng
Nhân dân, Bộ Giáo dục Đào tạo, bí thư, bộ trưởng, chủ tịch;
hiến pháp, nghị định, thông tư, chỉ thị, hoá đơn, giấy chứng
nhận; ban hành, thi hành, chiểu...
Các từ ngữ hành chính co những đặc điểm sau:
a. Sắc thái biêu cảm
Các từ ngữ hành chính nói chung không mang sắc thái
biểu cảm, trừ một số ít các từ ngữ thuộc về thể thức hành
chính như: kính gửi, kính chuyển, chịu trách nhiệm... thể hiện

tính chất kỉ cương, tran g trọng của phong cách hành chính.
b. Sắc thái phong cách
Các từ ngữ hành chính mang tính ehất nghi thức, trang
trọng của phong cách hành chính.
101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




4. T ừ n g ữ ch ín h trị
Phong cách chính luận có một lóp từ ngữ riêng cho mình,
đó là các từ ngữ chính trị. Ví dụ: công nhân, nông dân, nhân sĩ,
chiến sĩ thi đua; phê bình, đoàn kết, vận động, sơ kết, tổng kết;
Đảng Dân chủ, cánh hữu, cánh tả; chủ nghĩa yêu nuớc, chủ
nghĩa cá nhân, tư tưởng vô sản, chí công vô tư... Những từ ngữ
này biểu thị những quan niệm lí thuyết trong đời sống chính
trị của các giai cấp, của dân tộc, của th ế giới.
Từ ngữ chính trị có những đặc điểm sau:
a. Từ ngữ chính trị mang sắc thái biêu cảm trung hoà
Từ ngữ chính trị có thể được xem như một loại từ ngữ khoa
học, tuy thể hiện rất rõ lập trường, quan điểm, phương pháp
cách mạng nhưng vẫn mang sắc thái biểu cảm trung hoà.
b. Từ ngữ chính trị mang sắc thái phong cách chính luận
Từ ngữ chính trị mang sắc thái phong cách chính luận. Từ
sau Cách mạng tháng Tám, sinh hoạt chính trị đóng vai trò
then chốt trong đời sông tinh thần của nhân dân ta. Từ ngữ
chính trị trở nên quen thuộc với mọi người, sắc thái phong
cách chính luận của nhiều từ ngữ chính trị bị mò dần. v ấn đề

đặt ra ở đây là không nên tuỳ tiện đưa từ ngữ chính trị vào
trong nói năng thân m ật hàng ngày.
5. T ừ n g ữ n g h ệ th u ậ t
Các tác phẩm văn chương có thể sử dụng các từ ngữ của
tất cả các phong cách khác, tuy nhiên, những từ khẩu ngữ do
có sức tạo hình và biểu cảm lớn, cho nên giữ vị trí quan trọng
đặc biệt trong ngôn ngữ văn chương.
102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




II. ĐẶC ĐIỂM TU TỪ VỂ MẶT NGỮ NGHĨA

Quan hệ liên tưởng và quan hệ tổ hợp là cơ sở tạo nên các
phương thức tu từ về m ặt ngứ nghĩa. Những phương thức như:
so sánh, ẩn dụ, hoán dụ... được cấu tạo chủ yếu dựa trên quan
hệ liên tưởng giữa các đối tượng; những phương thức như: điệp
ngữ, tăng tiến, ngoa dụ... được cấu tạo chủ yếu dựa trên quan
hệ tổ hợp giữa các đối tượng.
1. Các phương thức tu từ cấu tạo theo quan hệ liên tưỏng

Nghĩa của từ ngũ vôn biểu thị đối tượng này nay được
chuyển sang biểu thị đối tượng khác dựa trên cơ sở liên tưởng
những nét tương đồng hoặc tương cận với nhau.
1. So sá n h
So sánh mà chúng ta bàn ở đây là so sánh tu từ chứ không
phải là so sánh lôgic, so sánh chính xác (ví dụ: Em cũng cao

như chị). So sánh tu từ là so sánh các đôi tượng khác loại
nhưng có một dấu hiệu chung nào đấy, nhằm biểu hiển một
cách hình tượng đặc điểm của một trong các đối tượng đó. Đó
là sự so sánh có giá trị hình tượng và giá trị biểu cảm. Ví dụ:
Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
(Ca dao)
Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã
(Tế Hanh)
Về m ặt hình thức, so sánh khác vổi các phương thức tu từ
cấu tạo theo quan hệ liên tưởng ỏ chỗ bao giờ cũng gồm hai vế:
vê' được so sánh và vế so sánh. Mỗi vế có thể gồm một hoặc
nhiều đôi tượng. Các đối tượng này có thể là sự vật, tính chất
hay hoạt động. Hai vê gắn với nhau tạo nên các hình thức so
sánh theo các công thức sau:
103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




a.
A (Từ so sánh) —B (từ so sánh: như, tựa như, chừng
như, hơn, thua, kém...). Ví dụ:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Cái được so sánh
Cái so sánh
ò. A bao nhiêu B bấy nhiêu. Ví dụ:
Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu
(Ca dao)
c. A là B. Ví dụ:
Nhân dân ta là bé
Văn nghệ là thuyền
(Tô’ Hữu)
Về mặt nội dung, các đôi tượng nằm trong hai vê so sánh là
khác loại, nhưng lại có một nét giông nhau nào đó tạo thành cơ
sở cho sự so sánh.
So sánh là phương thức được dùng trong phong cách khẩu
ngữ, phong cách chính luận, phong cách nghệ thuật.
Trong truyện và thơ dành cho trẻ mẫu giáo thì so sánh là
phương thức tu từ dược dùng rất nhiều. So sánh thường mang
tính cụ thể nên phù hợp với đặc điểm tâm lí của trẻ... Ví dụ:
- Bác cười đôi mắt như sao
(Ánh m ắt Bác Hồ)
- Một đoàn máy bay Mỹ
N hư một bầy quạ đen
(Hoan hô chú bộ đội)
- Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
(Hạt gạo làng ta)
104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




- Trăng hồng như quả chín

- Trăng trong như mắt cá
- Trăng bay như quả bóng
(Trăng ơi)
— Được mẹ yêu thương, chăm sóc, ba cô gái lớn nhanh như
thổi, cả ba đều đẹp như trăng rằm.
(Ba cô gái)
2. Â n d ụ
An dụ tu từ là cách lấy tên gọi của đối tượng này để lâm
thời biêu thị một đối tượng khác trên cơ sở của môi quan hệ
liên tưởng về nét tương đồng giữa hai đô'i tượng. Ví dụ:
Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thi một dạ khăng khăng đợi thuyền
(Ca dao)
“Bến” được ca dao lây làm ẩn dụ đê biểu thị người con gái
có tấm lòng rấ t mực chung thuỷ.
Người ta cũng gọi ẩn dụ là so sánh ngầm vì cấu tạo của nó
có những điểm giôYig với so sánh. An dụ khác so sánh ở chỗ chỉ
công khai sử dụng một đốì tượng - đôl tượng dùng đê biểu thị,
còn đối tượng được nói đến - đô'i tượng biếu thị - thì ẩn đi,
không phô ra như so sánh tu từ. Người nghe dựa vào quy luật
liên tưởng những nét tương đồng đế tìm ra cái đô'i tượng được
nói đến. Ấn dụ không gọi thẳng tên đối tượng mà để người
nghe tự tìm đến đối tượng đó trong văn cảnh, theo quy luật
của lôigic (hợp lôgic) của tâm lí (thói quen thẩm mĩ).
Ấn dụ vừa là công cụ để bày tỏ tình cảm, vừa là công cụ
thể hiện nhận thức sâu sắc về đôi tượng. Ví dụ:
105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vừng trăng sáng, dịu hiền

vẫn biết trời xanh là mãi mãi,
Mà sao nghe nhói ở trong tim
(Viễn Phương)
Ân dụ được dùng nhiều trong thơ ca, trong văn xuôi nghệ
thuật và cả trong phong cách chính luận.
Trong các sáng tốc dành cho trẻ mẫu giáo, ẩn dụ có khi
được sử dụng. Ví dụ:
Hươu cao cô
Có móc câu
Gật gật đầu
Trông ngộ nhỉ
Cho nắm lá
Hươu không ăn

Hươu vẫn chăm
Làm việc nặng
Yêu bến cảng
Có bầy hươu
Sớm lại chiều
Câu hàng hoá
(Hươu cao cổ)

3. H oán dụ
Hoán dụ là cách chuyên đổi lâm thòi tên gọi của đối tượng

này sang biểu thị một đối tượng khác dựa trên mốỉ quan hệ
lôgic khách hàng giữa hai đối tượng.
Về mặt hình thức, hoán dụ giông ẩn dụ ỏ chỗ chỉ có vế biểu
hiện, còn vế được biểu hiện được che lấp đi. Nhưng trong khi
ẩn dụ biểu hiện môi quan hệ giống nhau giữa hai sự vật thì
hoán dụ biểu thị mối quan hệ có thực giữa đôì tượng biểu thị
và đối tượng được biểu hiện.
Sau đây là những hoán dụ thường gặp:
106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




a. Hoán dụ biểu thị môi quan hệ giữa bộ phận và toàn thể
Ví dụ:
Đầu xanh có tội tinh gì
Má hồng, đến quá nửa thi chưa thôi
(Nguyễn Du)
“Đầu xanh” (bộ phận cơ thể) biểu thị con người đương độ
trẻ trung (toàn thể).
“Má hồng” (bộ phận cơ thể) biểu thị người đàn bà trẻ trung
(toàn thể).
b. Hoán dụ biểu thị mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật
được chứa đựng
Ví dụ:
Vỉ' sao trái đất nặng ân tinh
Nhắc mãi tên người Hồ Chi Minh
(TỐ Hữu)

“Trái đất” (vật chứa đựng) biểu thị đông đảo nhân dân (vật
được chứa đựng).
c. Hoán dụ biểu thị mối quan hệ giữa chủ thê và vật sở thuộc
Ví dụ:
Áo chàm đưa buõi phân li
Cầm tay nhau biết nói g ì hôm nay
(Tố Hữu)
“Áo chàm” biểu thị đồng bào các dân tộc ỏ Việt Bắc.
d. Hoán dụ biểu thị mối quan hệ giữa sô' lượng ít và sô'
lượng nhiều
Ví dụ:
Cầu này cầu ái, cầu ân
Một trăm con gái rửa chân cầu này
(Ca dao)
107

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




“Một trăm ” biểu thị số lượng rấ t nhiều.
Chức năng chủ yếu của hoán dụ là nhận thức. Nó được
dùng trong nhiều phong cách tiếng Việt, đặc biệt là trong
phong cách nghệ thuật.
4. N h â n hoá
Nhân hoá là lấy những từ ngữ dùng để biểu thị thuộc tính,
hoạt động của người cho đối tượng không phải người,
Ví dụ:
Mầm non mắt lim dim

Cố nhìn qua kẽ lá
Thấy mây bay hối hả
Thấy lất phất mưa phùn
(Võ Quảng)
Nhờ sự nhân hoá mà cảnh vật trở nên sinh động.
Cơ sồ để tạo nên nhân hoá là sự liên tưởng nhằm phát hiện
ra những nét giông nhau giữa người và đối tượng không phải
người. Sự sông giữa tính chính xác của việc rú t ra những nét
giống nhau và tính chất bất ngờ của việc chỉ ra những nét
giông nhau mà ít ai để ý lại là căn cứ để bình giá nhân hoá.
Trong nhiều trường hợp, người ta dùng nhân hoá vừa đê
miêu tả đối tượng, vừa đế thế hiện tình cảm sâu kín của mình,
thái độ đánh giá của mình đôi với đôi tượng được miêu tả.
Ví dụ:
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá, cá lặn, trông sao, sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ,
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối a i?
Buồn trông chênh chếch sao mai,
Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ?
(Ca dao)
108

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Nhân hoá được sử dụng trong nhiều phong cách khác
nhau: phong cách khẩu ngữ, phong cách chính luận, phong

cách nghệ thuật.
Ngược lại với nhân hoá là vật hoá, ỏ đây, người ta chuyển
đổi các từ ngữ chỉ thuộc tính, vận động của vật sang biểu thị
thuộc tính và hoạt động của người. Ví dụ:
Đánh một trận sạch không kinh ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông
(Nguyễn Trãi)
Trong truyện và thơ dành cho trẻ mẫu giáo, thì nhân hoá
là phương thức tu từ được dùng rấ t nhiều. Trong tập thơ “Góc
săn và khoảng trời", Trần Đăng Khoa đã sử dụng khá nhiều
phương thức nhân hoá. Trí tưởng tượng mãnh liệt với tình yêu
tha thiết đã làm cho th ế giới xung quanh em sống dậy kì diệu.
Ví dụ:
Cuồn cuộn.
Ông trời
Mặc áo giáp đen

Cỏ gà rung tai

Ra trận.

Nghe.

Muôn nghìn cây mía

Bụi tre

Múa gươm

Tần ngần


Kiến

Gỡ tóc.

H ành quân

Hàng bưởi

Đầy đường.

Đu đưa

Lá khô

B ế lủ con

Gió cuốn

Đầu tròn

Bụi bay

Trọc lốc
(Mưa)
109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





Chiếc ngõ nhỏ
Thở sương đêm
Ông trăng lên
Cười trong lá
(Chiếc ngõ nhỏ)
Sông ơi nhớ thương ai
Mà bổn mùa nước đỏ
(Cầu Cấm)
5. P h ú n g d ụ
Phúng dụ là sự miêu tả bằng các hình ảnh sinh động nhằm
biểu đạt những vấn đề đạo đức luân lí. Ví dụ:
Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần
(Ca dao)
Ý nghĩa bề mặt ở đây là hình ảnh con cò, cò con, cà cuống,
chim ri và hoạt động của chúng trong một đám tang đồng loại.
Ý nghĩa bề sâu được rú t ra là: lên án tệ ma chay ở làng xóm,
dưới thời phong kiến; kẻ thì mê tín xem ngày làm ma, bọn thì
uông rượu, chè chén, đám thì tranh nhau kiếm phần quanh
một nạn nhân đã chết rũ ra rồi.
Trong phúng dụ, ý nghĩa bề m ặt chỉ là phương tiện biểu
đạt còn ý nghĩa bề sâu mới là mục đích biểu đạt.
Chức năng chủ yếu của phúng dụ là chức năng nhận thúc.
Nội dung chứa đựng ở phúng dụ được biểu hiện sinh động là
nhờ nó được trình bày dưới dạng miêu tả hình ảnh và cảm xúc.
Các truyện nôm của ta như: Trinh thử, Trê cóc, Lục súc
tranh công đều được tạo theo cách phúng dụ. Những bài thơ
của Hồ Chủ tịch như: Con cáo và tổ ong, Bài ca sợi chỉ,

110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Nhóm lửa, bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ cũng được xây dựng
theo cách phúng dụ.
Phúng dụ thường được dùng trong phong cách nghệ thuật
và phong cách chính luận.
6. Tượng trư n g
Tượng trưng là phương thức chuyển nghĩa dựa vào những
ẩn dụ hay hoán dụ đã trở thành quen thuộc, mang tính ưổc lệ
xã hội. Trong văn học cổ, hễ nói đến “tùng” “thông”, người ta
nghĩ đến người quân tử. Ngày nay, nói đến '‘chim bồ câu” người
ta nghĩ đến hoà bình, nói đến “búa”, “liềm” người ta nghĩ đến
công, nông...
Chức năng chủ yếu của tượng trưng là chức năng nhận thức.
Tượng trưng chủ yếu dùng trong phong cách nghệ thuật.
2. Các phương thức tu từ cấu tạo theo quan hệ tổ hợp

Trong văn cảnh cụ thể, nhờ cách sắp xếp từ ngữ theo
những quan hệ tổ hợp nhất định, mà tăng thêm hiệu lực cho
sự diễn đạt về nhận thức hay biểu cảm.
1. D iệp n g ữ
Điệp ngữ là p h ư ơ n g th ứ c ngữ, nghĩa, ở đây người ta lặp
lại một cách có ý thức hai hay nhiều lần những từ, ngữ như
nhau, những kiểu câu hay cách phô diễn như nhau nhằm tạo
nên những ấn tượng mới mẻ có tính chất tăng tiên.

Sau đây là một số hình thức điệp ngữ.
a. Điệp ngữ nối tiếp
Ví dụ:
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công
(Hồ Chí Minh)

111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




b. Điệp ngữ cách quãng
Ví dụ:
Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
Với khi thét khúc trường ca dữ dội
Ta bước chăn lên dõng dạc đường hoàng
(Thế Lữ)
c. Điệp kiểu câu
Ví dụ:
- Việc gì có lợi cho dân thì ta phải hết sức làm. Việc gì có
hại cho dân thi ta hết sức tránh.
(Hồ Chí Minh)
Điệp cú pháp thường có lặp từ vựng đi kèm. Ý nghĩa từ
vựng có thể là đối chọi nhau hoặc đối chiếu với nhau. Ví dụ:
- Đối với người, đang làm gì có lợi cho nhân dân, cho Tổ
quốc ta đều là bạn. Bất kì ai làm. gì có hại cho nhân dãn ta và
Tô quốc ta tức là kẻ thù.

(Hồ Chí Minh)
- Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vi lợi ích trăm
năm thi phải trồng người.
(Hồ Chí Minh)
d. Điệp ngữ phô diễn
Ví dụ:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm, xa xa
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đãu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Chân mây m ặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn m ặt duyềnh
Ả m ầm tiếng sóng kêu quanh g h ế ngồi
(Nguyễn Du)
Buổi chiều mẹ lên rẫy
Thấy bóng cây kơ-nia
Bóng tròn che lưng mẹ
Về nhớ anh mẹ khóc
(Ngọc Anh)
Điệp ngữ được sử dụng trong phong cách chính luận,
phong cách nghệ thuật.
2. Đ ồng n g h ĩa kép

Buổi sáng em lên rẫy
Thây bóng cây kơ-nia
Bóng ngả che ngực em
Về nhớ anh không ngủ

Đồng nghĩa kép là phương thức dùng phốỉ hợp nhiều từ
ngữ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa nhằm mục đích tránh lặp từ
vựng và cung câp cho ngưòi đọc một lượng thông tin mới, một
sự đánh giá mới về đối tượng. Ví dụ:
Xòe bàn tay bấm đốt
Tinh đã bôn năm ròng,
Người ta nhủ không trông,
Ai củng bảo không mong,
Riêng em thì em nhớ...
(Trần Hữu Thung)
Từ “nhủ” đến “bảo’' từ “trông” đến ‘‘mong”, đến "nhớ”, các
từ đồng nghĩa và gần nghĩa này đã tô đậm hình ảnh người vỢ ở
hậu phương đang nhớ chồng ở tiền tuyên.
Chức năng chủ yếu của đồng nghĩa kép là chức năng nhận
thức. Phương thức này được dùng trong phong cách chính
luận, phong cách nghệ thuật. Ví dụ:
113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Hoan hô a n h g iả i p h ó n g q u â n
Kính chào anh, con người dẹp n h â t

Lịch sử hôn anh, c h à n g tra i ch â n đ ã t
Sông hiên ngang, bất khuất trên đời
N hư T h ạ ch S a n h của t h ế k ỉ h a i m ươi
(Tố Hữu)
hoặc:
Phàm cái gì chống lại thống nhất, phải th ắ n g c á n h đập
tan, p h ả i k iê n quyết bài trừ, p h ả i n h ấ t lo ạ t sa n phang.
(Trường Chinh)
3. Tiêm tiến
Tiệm tiến là phương thức sắp xếp các từ ngữ, câu sổi xoay
quanh một nội dung theo trình tự tăng dần hoặc giảm dần,
nhằm mục đích gây một ân tượng đặc biệt đối VỚI nội dung

trình bày. Ví dụ:
- Hoà bình, ta có thê vẽ Bác buông cần câu trên một dòng
suối thời gian. Nhưng bây giờ dựng tượng Người, ta sẽ dựng
tượng Hồ Chí Minh. Vị tướng Hồ Chí Minh.. Vị tư lệnh. Người
chỉ huy. Bài vì Ních - sơn đang còn, đ ế quốc Mỹ đang còn.
(Chế Lan Viên)
Có khi hình thức diễn đạt theo trình tự giảm dần. nhưng
nội dung tư tưởng, tình cảm lại theo trình tự tảng lên. Ví àụ:
- A i có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có
gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc, ai cung phải ra sức
chống thực dân cứu nước.
(Hồ Chí Minh)
Tiệm tiến có chức năng nhận thức và chức năng biểu câm. Nó
được dùng trong phong cách chinh luận, phong cách nghệ thuật.
114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN





4. Tương p h ả n
Tương phản là cách sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa đôi lập
nhau nhằm mục đích cung cấp cho người đọc một lượng thông
tin bô sung, làm cho văn bản thêm sinh động, hấp dẫn. Ví dụ:
ơ đâu u ám quân thù
N hìn lên Việt Bắc, Cụ Hồ sáng soi
(Tô Hữu)
Thông qua sự tương phản "u ám quân thù” và “Cụ Hồ sáng
soi”, một lượng thông tin bổ sung nảy sinh: niềm lạc quan, tin
tưởng của nhân dân ta đối với Bác Hồ, với Cách mạng.
Trên đây là kiểu tương phản gồm những yếu tô trái nghĩa
nhau. Còn có kiểu tương phản phủ định (Ví dụ: “Cứ quan sát
kĩ thì rất nản. N hưng tôi chưa nản chỉ vì tin vào ông C ụ' Nam Cao), kiểu tương phản lâm thời, trong đó các yếu tô đôi
lập không phải là những từ trái nghĩa, mà chỉ là lâm thời đốĩ
vối nhau trong văn cảnh nhất định (Ví dụ: “Khâu súng là vũ
khí có thê giết người. Trái tim là khái niệm gợi nên những tình
cảm tốt đẹp’’ - Lưu Quý Kỳ).
Tương phản có chức năng nhận thức. Nó được dùng nhiều
trong phong cách chính luận, phong cách nghệ thuật.
5. D ột g iá n g
Đột giáng là cách gây sự chú ý vào một chi tiết nội dung
bằng cách xếp đặt câu văn sao cho khi chuyển sang chi tiết này
thì mạch trình bày bị chuyển đổi một cách đột ngột. Ví dụ:
Bắt chước ai ta chúc mấy lời,
Chúc cho khắp hết cả trên đời
Vua quan sĩ tử người trong nước

Sao được cho ra cái giống người
(Tú Xương)
115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Lời chúc cuôi cùng được xếp đặt một cách bất ngờ, đột ngột
khiến cho bài thơ có giá trị châm biếm rất cao.
Đột giáng thường được dùng trong văn hài hước, đả kích,
đồng thời đây cũng là một cách gửi gắm tấm lòng của tác giả.
6. N goa dụ
Ngoa dụ là cách cường điệu quy mô của những hiện tượng
được miêu tả. Cường điệu quy mô của hiện tượng được miêu tả
không phải là mục đích mà chỉ là phương tiện giúp cho sự biểu
đạt đi sâu vào bản chất của sự vật. Ví dụ:
-

Con rận bằng con ba ba

Đềm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh...
-

Lỗ mũi em tám gánh lông

Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.
(Ca dao)
Ngoa dụ có chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm.

Nó được dùng trong phong cách khẩu ngữ, phong cách chính
luận, phong cách nghệ thuật.
7. N ói g iả m
Nói giảm là nói dùng hình thức biểu đạt giảm bớt mức độ
hơn, nhẹ nhàng hơn để thay th ế cho sự diễn đạt bình thường,
nhưng qua đó làm tăng thêm giá trị biểu đạt. Ví dụ:
Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngầm ngùi lòng ta
(Nguyễn Khuyến)
Nói giảm vừa mang chức năng nhận thức, vừa mang chức
năng biểu cảm. Nó được dùng trong phong cách khẩu ngữ,
phong cách chính ìuận, phong cách nghệ thuật.
116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




8. Im lặ n g
Im lặng là phương thức biểu đạt bằng cách bỏ trống (tín
hiệu zêrô...). Nhờ những dòng chữ, những tiếng nói có m ặt mà
những dòng chữ, những tiếng nói vắng m ặt trở nên có nghĩa.
Ví dụ:
Cháu đi đường cháu,
Chú lẽn đường xa,
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà...
Ra thế...
Lươm ơi...

Im lặng thường được dùng để diễn tả sự e thẹn, uất ức,
nghẹn ngào hoặc dùng để châm biếm, đùa vui. Ví dụ:
Con đến xin cụ cho con đi ở tù, mà nếu không được thi...
thi... thưa cụ...
(Nam Cao)
Chức năng chủ yếu của phương thức im lặng là chức năng
tình cảm. Nó được dùng trong phong cách khẩu ngữ, phong
cách nghệ thuật.
9. L ộ n g n g ữ
Lộng ngữ là cách vận dụng tiềm năng về ngữ âm, chữ viết,
từ vựng, ngữ pháp của tiếng Việt nhằm tạo nên lượng ngữ
nghĩa mới, bất ngờ so vối phần tin cơ sỏ. Lộng ngữ thường
dùng để châm biếm, đùa vui. Ví dụ:
Bá già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
Ỏng thầy xem quẻ nói rằng:
Lợi th ì có lợi nhưng răng không còn.
(Ca dao)
117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Lộng ngữ mang chức năng nhận thức và chức năng tình
cảm. Nó được dùng trong phong cách khẩu ngữ, phong cách
chính luận, phong cách nghệ thuật.
1(1. ĐẶC ĐIỂM TU TỪ CỦA KẾT CẤU cú PHÁP TIẾNG VIỆT
1. Câu đặc biệt - danh từ


Câu đặc biệt —danh từ trình bày sự vật hiện tượng như
đang tồn tại trước mắt, nhằm đưa ngưòi đọc, người nghe vào
cương vị của người chứng kiến. Ví dụ:
- Một thằng chạy. Mấy trăm người đuổi. Bụi mù.
(Nguvễn Công Hoan)
2. Câu đặc biệt - vị từ

Câu đặc biệt —vị từ nêu lên trạng thái, hành động đang
diễn ra dường như trước m ắt người đọc, người nghe, ví dụ:
- Chửi. Kêu. Đấm. Đá, Thụi. Bịch.
(Nguyễn Công Hoan)
3. Câu rút gọn

Câu có thê rú t gọn chủ ngữ. vị ngữ, rú t gọn cả chủ ngữ. vị
ngữ, vì ngữ cảnh đôi đáp cho phép lược bỏ mà nội dung của cân
vẫn được xác định. Ví dụ:
- A i làm việc này?
- Tôi
Các hình thức rú t gọn thường được dùng ở phong cách
khâu ngữ, chúng làm cho sự đôi đáp trong phong cách khẩu
ngữ diễn ra nhanh chóng, tiện lợi.
4. Các biến thể nhấn mạnh các thành phần chủ ngữ, vị ngữ

a. Câu theo kểu “C -- nó (họ, người ta...) - V”
Ví dụ:
- Đàn bà họ có cái cách tảng lờ hay lắm.
(Xam Cao)
118


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Sau chủ ngữ, có thể là thành tố lặp lại chủ ngữ
Ví dụ:
- Choe nữa õng lý ông ấy chửi cha tôi lên.
(Ngô Tất Tố)
Biến thể này được dùng cho phong cách khẩu ngữ có tác
dụng nhấn mạnh thành phần chủ ngữ.
b. Câu theo kiều “C thì c - V”
Ví dụ:
- Bác Ba thi bác ấy nhấc nổi.
(Nam Cao)
Chủ ngữ được đặc biệt nhấn mạnh. Biến thể này thích hợp
vối phong cách khẩu ngữ.
c. Câu theo kiểu “C - V thì, là V”
Ví dụ:
- Gớm mồm với miệng gi mà toang toang như ngòng đực.
(Nam Cao)
Sau chủ ngủ là thành tố “gì mà” biểu lộ thái độ không đồng
tình của người nói. Biến thể này được dùng trong phong cách
khẩu ngữ.
d. Câu theo kiểu “C th ì V”
Ví dụ:
- Rõ mày thì kh ổ từ trong bụng mẹ.
(Nam Cao)
Biến thể này dùng trong phong cách khẩu ngữ.
5. Tách biệt


Tách biệt là phương thức tách bất kì một thành phần nào
đó của câu thành cáu riêng r.hằm nhấn m ạnh ý của thành
ih ầ n được tách ra, tang 'Ương giá trị biểu cảm của câu văn.
119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Ví dụ:
- Những người Pháp muốn thật thà cộng tác với ta thì ta
thật thà cộng tác với họ, ích lợi cho cả đôi bên. Đê cho thê giới
biết rằng ta là một dân tộc văn minh. Đê cho người Pháp ủng
hộ ta càng thêm đông, sức ủng hộ càng thêm mạnh. Đẽ có
những kẻ khiêu khích muốn chia rẽ không có thê và không có
cớ mà chia rẽ. Đ ể cho công cuộc độc lập và thống nhất của
chúng ta nhanh chóng thành công.
(Hồ Chí Minh)
- Từ ngẩng mặt lên nhìn Hộ ba lần. Ba lần. Từ muốn nói
nhưng lại không dám nói.
(Xam Cao)
Tách biệt là phương thức được dùng trong phong cách nghệ
thuật, phong cách chính luận. Trong phong cách hành chính,
tách biệt được dùng đế nhấn mạnh từng bộ phận thông báo,
đảm bảo nội dung thông báo rõ ràng, nổi bật.
6, Từ nối

Từ nối là phương thức nối các bộ phận trong câu ghép

nhằm đạt những giá trị tu từ nhất định. Ta có thể chia phương
thức này ra các kiểu sau:
a. Kiều không dùng từ nôi
Khi không dùng từ nối thì mối quan hệ lôgic giữa các bộ
phận của câu ghép trở nên mò nhạt, sắc thái tình cảm trở nên
nổi bật, sâu sắc hơn.
Ví dụ:
Đồng bào yêu nước, nghe lời tôi.
(Hồ Chi Minh)
120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




Nếu dùng từ nối “nếu... thì”, quan hệ giữa lãnh tụ và quần
chúng sẽ trở thành một điều kiện, một giả thiết, câu nói sẽ
đượm màu sắc lí trí hơn tình cảm.
Tục ngữ Việt Nam thường được cấu tạo theo kiểu không
dùng từ nối. Ví dụ:
—Tức nước vỡ bờ
—Đời cha ăn mặn, đời con khát nước
b. Kiểu dùng từ nối
Có những từ nối làm cho câu ghép mang sắc thái đa phong
cách. Ví dụ: vì... nên, nếu... thì, hễ... thì, tuy... nhưng, thà...
chứ, hoặc v.v... Mốỉ quan hệ logic giữa các bộ phận của câu
ghép được nhấn mạnh.
Có những từ nôi làm cho câu ghép mang sắc thái khẩu
ngữ. Ví dụ: giá... thì, ngộ... thì, nhõ... thì, tại... nên. trừ phi...

mới, cốt để, hèn nào... Ví dụ:
—Giá cứ thè này mãi thì thích nhỉ.
(Nam Cao)
Việc lặp lại nhiều lần từ nối đem lại những giá trị biểu
cảm rõ rệt. Ví dụ:
—Dì Hảo ăn có năm xu. Còn một hào thì hắn dùng đê uống
rượu. Và Dì Hảo sung sướng lắm. Và gia đình vui vẻ lắm.
(Nam Cao)
—Dân người ta làm cả ngày cả đêm mà một sô' ít người ttii
đung tới cái gi củng chén, mà lại chén nhiều chứ không chén ít...
(Hồ Chí Minh)

121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




7. Câu hỏi tu từ

Câu hỏi tu từ là hình thức câu hỏi không phải để hỏi mà là
để tăng cường tính diễn cảm của phát ngôn.
Căn cứ các kiểu chuyển đổi ý nghĩa của cấu trúc cú pháp,
có thể chia câu hỏi ra các kiểu sau:
a. Câu nghi vấn - khăng định
Đây là những câu hỏi không phải đế trả lời mà thực chât là
để diễn tả cảm xúc dạt dào. Ví dụ:
Em là a i? Cô gái hay nàng tiên?
Em có tuôi hay không co tuồi?
Mái tóc em đây hay là mây là suối ?

Đôi mắt em nhìn hay chớp lủu đêm Ểậagt
Thịt da em là sắt hay là đổng?
ITô’ Hữu)
b. Cău nghi vấn - phủ định
Ví dụ:
- Tiền tao có phải vỏ hến mà tao quăng cho mày bây giời
(Xgô Tất TỐ)
c. Câu nghi vấn - sai khiến
- Ghê gớm, muỗi! Bác Pha có cho tôi mượn cái quạt không'.ĩ
(Nguyễn Công Hoan)
8. Đảo ngữ
Đảo ngữ là thay đôi các thành phần cú pháp mà không lam
thay đổi nội dung thông báo cơ sở của câu. Đa
*-án dung
122

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




nhấn mạnh vào thành phần được đảo. nhằm gây một ấn tượng
sâu sắc, đậm nét về sự vật, hiện tượng.
Các kiểu đảo ngữ thường thấy là:
a. Đảo vị ngữ
Vị ngữ vốn đứng sau chủ ngữ, được đưa lên đứng trước chủ
ngữ. Ví dụ:
- Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng tám
(TỐ Hữu)

- Tiến lên chiến sĩ! Tiến lẽn đồng bào!
(Hồ Chí Minh)
b. Đảo bổ ngữ
Bổ ngữ vốn đứng sau chủ —vị, được đưa lên đứng trước
chủ - vị. Ví dụ:
- Những cuộc vui ấy, chị còn nhớ rành rành.
(Ngô Tất Tô)
Phải ngắt giọng sau bổ ngữ (trên chữ viết dùng dấu phẩy).
9. Câu ngắn và cầu dài

Câu ngắn có thể diễn tả những việc xảy ra dồn dập nhanh
chóng. Ví dụ:
- Pháp chạy, N hật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.
(Hồ Chí Minh)
- Chửi. Kêu. Đấm. Đá. Thụi. Bịch, cẳng chân, cẳng tay.
N h ư mưa vào đầu. N h ư mưa vào chân nó.
(Nguyễn Công Hoan)
123

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN




×