Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đạo đức nghề nghiệp kiểm toán và thực trạng các quy định về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.79 KB, 21 trang )

Trường ĐH KTQD

Mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang ngày càng phát triển, hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: nhiều doanh nghiệp được thành lập, số lượng các
nhà đầu tư tăng lên nhiều lần; cùng với đó, nhu cầu về kiểm tra kiểm soát để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và nhu cầu về sử dụng thông tin tài chính của
nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế ngày càng tăng lên. Theo đó, kiểm
toán ra đời và phát triển ngày một mạnh mẽ hơn để đáp ứng những nhu cầu đó.
Những người sử dụng kết quả kiểm toán yêu cầu phải có những cuộc kiểm toán
chất lượng đòi hỏi những kiểm toán viên không chỉ liên tục trau dồi kiến thức, luân
cập nhật, tuân thủ các quy định pháp lý, chuẩn mực nghề nghiệp mà còn đòi hỏi
phải có đạo đức nghề nghiệp thích đáng. Có như vậy các cuộc kiểm toán mới đạt
được chất lượng cao, những người sử dụng thông tin mới có được những thông tin
bổ ích.
Xuất phát từ những yêu càu đó, em đã chọn Đề tài: “Đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán và thực trạng các quy định về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ở
Việt Nam”.

Chuyên đề tự chọn

1


Trường ĐH KTQD

Phần I : Lý luận chung về đạo đức và đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên

1. Khái quát về đạo đức và đạo đức nghề nghiệp
1.1. Khái quát về đạo đức


Theo từ điển tiếng Việt, đạo là lẽ phải, là đường lối, là nguyên tắc mà con
người có bổn phận phải tuân theo trong cuộc sống, còn đức là điều tốt lành. Đạo
đức là tập hợp những nguyên tắc và giá trị tinh thần điều tiết và chi phối hành vi
giữa các cá nhân,tổ chức, xã hội; đạo đức còn là những nguyên tắc , quy tắc nhằm
điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của cong người trong xã hội. một số nguyên
tắc đạo đức căn bản thường được thiết lập như sự trung thực, tính có trách nhiệm,
lương thiện, thẳng thắn công bằng, tuân thủ nghĩa vụ công dân.
Quan niệm về đạo đức
Về mặt xã hội, đạo đức được biểu hiện bằng thái độ cụ thể của dư luận xã hội.
Về mặt cá nhân, đạp đức được coi là “tòa án lương tâm” có khả năng tự phê phán,
đánh giá và suy sét từng hành vi, thái độ và ý nghĩ trong bản thân mỗi cá nhân.
Như vậy, về bản chất, sự điều chỉnh của đạo đức mang tính tự giác, là sự tự lựa
chọn của mỗi người nên ngoài biểu hiệ trong cac squan hệ xã hội, đạo đức còn thể
hiện trong thái độ, hành vi và sự tự ứng xử trong bản thân mỗi con người.
1.2. Đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp được tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có chuẩn
mực và quy phạm đạo đức đặc trưng của bản thân từng nghề nghiệp. Trong xã hội
có bao nhiêu nghề nghiệp khác nhau thì có bấy nhiêu đạo đức nghề nghiệp. Trong
bất kỳ thời kỳ nào, đạo đức nghề nghiệp luôn là đạo đức của xã hội đương thời,
biểu hiện đặc thù và quán triệt cụ thể trong các hoạt dộng hoạt động nghề nghiệp.
Trong quá trình phát triển của kinh tế, của xã hội, mỗi cá nhân đều phải lấy tâm
huyết, lòng yêu nghề, trách nhiệm làm nội dung chủ yếu cho đạo đức nghề nghiệp.
Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất cả các ngành nghề đều phải
tuân theo.
Chuyên đề tự chọn

2


Trường ĐH KTQD


2. Sự cần thiết của đạo đức nghề nghiệp nói chung và của đạo đức nghề
nghiệp kiểm toán nói riêng
2.1. Sự cần thiết của đạo đức nghề nghiệp nói chung
Trong xã hội, làm nghề gì cũng cần phải có đức, có tâm, cần những quy tắc
ứng xử của nghề nghiệp ấy.
Với ngành y, đạo đức nghề nghiệp được đặc biệt chú trọng bởi y đức có tác
động trực tiếp tới tính mạng con người. Nhưng thực trạng hiện nay, nhiều vụ việc
trong ngành y xảy ra đã cho thấy đạo đức y học đang bị suy thoái nghiêm trọng. Có
một bộ phận không nhỏ các bác sĩ, y tá bị thoái hóa biến chất từ những người coi
việc khám chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân là bổn phận và nghĩa vụ trở thành
những người vô cảm trước tính mạng của người khác, coi việc khám chữa bệnh là
một công cụ để làm giàu một cách nhanh chóng. Điều đó chứng tỏ để có một bác sĩ
tốt thì coi trọng việc đào tạo tay nghề là chưa đủ, mà còn cần đặc biệt quan tâm tới
đạo đức nghề nghiệp.
Với nghề Luật sư lại có đặc trưng riêng. Đó là nghề cung cấp dịch vụ pháp
lý cho khách hàng mà loại dịch vụ này gắn liền với việc bảo vệ các quyền tự do,
danh dự, nhân phẩm…của con người. Một người bị truy tố ra trước tòa án có nghĩa
là người đó sẽ phải chịu sự phán xét của pháp luật về số phận pháp lý gắn liền với
các chế tài nghiêm khắc. Dịch vụ pháp lý mà luật sư cung cấp cho khách hàng vì
thế cũng là một loại dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới quyền lợi của họ. Có thể nói có
ba yếu tố quan trọng quyết định uy tín, danh dự, sự thành bại trong hoạt động nghề
nghiệp luật sư. Đó là sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật thực định cũng như các lĩnh
vực khác có liên quan trong đời sống xã hội; các kỹ năng hành nghề mà luật sư vận
dụng trong quá trình tác nghiệp, ứng phó với các tình huống nảy sinh, thậm chí có
khi rất phức tạp trong hoạt động tranh tụng; và cuối cùng là vấn đề đạo đức nghề
nghiệp của người luật sư. Ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau, không thể
tách rời, tạo nên sức mạnh của luật sư trong việc thực hiện sứ mệnh truyền thống
cao cả là “Phụng sự công lý”. Trong ba yếu tố trên, vì đặc tính độc lập và tự do
trong hành nghề nên vấn đề đạo đức nghề nghiệp nổi lên như là một thành tố giúp

luật sư giữ được mình trước mọi thứ cám dỗ, tiêu cực thực có trong đời sống xã
hội.
Chuyên đề tự chọn

3


Trường ĐH KTQD

Ngoài ra, cũng có rất nhiều ngành khác trong xã hội cần quan tâm tới vấn đề
đạo đức trong hành nghề. Với nghề sư phạm, đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố
quan trọng trong phẩm chất cá nhân của những người làm nghề giáo, nó tồn tại như
đỉnh của tam giác mà nền móng là kiến thức vả kĩ năng góp phần tạo nên bộ mặt
nhân cách của người thầy. Như vậy, chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của đạo
đức nghề nghiệp với nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng với nghề kiểm toán thì
sao?
2.2. Sự cần thiết của đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
Ngày nay, nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu về kiểm toán
là rất lớn, số lượng các cá nhân và tổ chức sử dụng kết quả kiểm toán là rất đa
dạng, song không phải ai trong số họ cũng có khả năng đánh giá được tính chính
xác của các kết quả kiểm toán. Kiểm toán là một lĩnh vực chuyên nghiệp với
những người làm việc có trình độ chuyên môn cao được kỳ vọng là hoạt động cao
hơn phần đông các thành viên khác trong xã hội. Khái niệm hành nghề kiểm toán
đề cập đến trách nhiệm hoạt động cao hơn so với việc đơn thuần áp dụng các trách
nhiệm cá nhân và các quy định của luật pháp. Lý do của vấn đề này là sự tin cậy
của công chúng đối với chất lượng của dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp bởi thong
thường người sử dụng không đánh giá được chất lượng của dịch vụ kiểm toán cung
cấp bởi tính chất phức tạp của loại hình dịch vụ này.
Do vậy, ngoài việc tuân thủ các quy định có tính chất pháp lý, kiểm toán
viên còn cần phải tuân thủ các quy tắc chuẩn mực đạo đức khi hành nghề. Các quy

tắc nghề nghiệp được xây dựng dựa trên cơ sở đúc kết các kinh nghiệm từ thực tế
của hoạt động kiểm toán. Quá trình đúc kết kinh nghiệm này đã xây dựng lên hệ
thống các chuẩn mực kiểm toán. Để hoạt động kiểm toán thực sự có hiệu quả
chúng ta cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực đó.

Phần II : Các quy định về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
trên thế giới
1. Quy định về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán của Liên đoàn Kế toán
quốc tế
Chuyên đề tự chọn

4


Trường ĐH KTQD

Năm 1994, IFAC ban hành các chuẩn mực kiểm toán vào năm 1994 và bắt đầu
soạn thảo bộ đạo đức nghề nghiệp. Ban đầu, việc soạn thảo bộ đạo đức nghề
nghiệp do Ủy ban đạo đức nghề nghiệp trực thuộc IFAC đảm nhận, còn hiện nay
do IESBA đảm trách. Ủy ban này tư vấn cho IFAC về các vấn đề liên quan đến đạo
đức nghề nghiệp, đồng thời soạn thảo các hướng dẫn chi tiết về những vấn đề đã
được IFAC phê chuẩn. Bộ đạo đức nghề nghiệp do IFAC cho đến nay là đã được
sửa đổi hai lần vào năm 2001 và 2005 kể từ thời điểm ban hành (1996).
1.1. Điều lệ đạo đức năm 1996
Tháng 7/1996, điều lệ đạo đức được ban hành chính thức trên cơ sở kế thừa các
hướng dẫn trước đó của IFAC. Điều lệ có nêu lên các tình huống làm ảnh hưởng
đến tính độc lập người hành nghề, những tình huống mà các kiểm toán viên dễ gặp
phải như sau:
Có lợi ích tài chính. Khi kiểm toán viên có các khoản đầu tư trong công ty
khách hàng, có khoản đi vay hay cho vay, nắm giữ các lợi ích tài chính trong công

ty khách hàng có thể sẽ làm ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên klhi
tiến hành kiểm toán.
Bổ nhiệm công ty kiểm toán. Công ty kiểm toán không được bổ nhiệm một
người làm kiểm toán viên trong nhóm kiểm toán khi người đó đang là thành viên
trong ban giám đốc hay hội đồng quản trị của khách hàng.
Các dịch vụ khác. Kiểm toán viên có thể thực hiện các dịch vụ khác động thời
với việc thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi thỏa mãn các điều kiện như: kiểm
toán viên không có mối liên hệ với khách hàng hay xung đột lợi ích có thể ảnh
hưởng đến tính trung thực và đọc lập; kiểm toán viên không được là nhân viên hay
người quản lý của khách hàng...
Mối liên hệ cá nhân và gia đình. Mối liên hệ gia đình sẽ tạo nguy cơ ảnh hưởng
đến tính độc lập. Mối liên hệ gia đình thường là mối liên hệ trong đó kiểm toán
viên hay chủ phần hùn có quan hệ với những người lãnh đạo chủ chốt trong công
ty được kiểm toán.

Chuyên đề tự chọn

5


Trường ĐH KTQD

Phí kiểm toán và dịch vụ khác. Nếu khoản phí thu được từ hợp đồng là quá lớn,
nhóm kiểm toán có thể sẽ bị phụ thuộc vào khách hàng và sẽ ảnh hưởng đến tính
độc lập.
Quà tặng. Nếu kiểm toán viên hay gia đình họ nhận từ khách hàng những món
quà mà không phải mang tính chất xã giao thì sẽ rất dễ bị ảnh hưởng tới tính độc
lập.
Quyền sở hữu về vốn. Vốn đầu tư trong công ty kiểm toán nên thuộc vè kiểm
toán viên. Nếu thuộc quyền sở hữu của người khác kiểm toán viên có thể bị gây áp

lực.
Tranh chấp pháp lý với khách hàng. Những tranh chấp này cũng có thể ảnh
hưởng tới tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên.
Cộng tác lâu dài với khách hàng. Việc một kiểm toán viên cộng tác lâu dài với
khách hàng có thể đe dọa tính độc lập, vì thế công ty kiểm toán nên xoay vòng các
kiểm toán viên trong một thời gian kiểm toán nhất định để không ảnh hưởng đến
tính độc lập và khách quan.
1.2. Điều lệ đạo đức nghề nghiệp năm 2001
Sau khi ban hành điều lệ đạo đức nghề nghiệp năm 1996, đến năm 2000, do sự
phá sản của các công ty lớn trên thế giới như Enron, Wordcom, cũng như sự phá
sản của Arthur Andersen, IFAC đã xem xét lại toàn bộ các quy định về đạo đức và
ban hành điều lệ đạo đức mới có hiệu lực từ tháng 11 năm 2001.
Kết cấu của điều lệ đạo đức nghề nghiệp năm 2001 cũng gồm có ba phần
chính: phần A áp dụng cho tất cả người hành nghề; phần B áp dụng cho kiểm toán
viên; phần C áp dụng cho người hành nghề làm việc tại các doanh nghiệp. Trong
điều lệ năm 2001 này, ở phần B đã định nghĩa rõ ràng hơn về tính độc lập trong khi
điều lệ 1996 không nói rõ thế nào là độc lập. IFAC đã đưa ra cách tiếp cận và định
nghĩa thuật ngữ đạo đức trên hai phương diện là độc lập về tư tưởng và độc lập về
hình thức.
Phạm vi áp dụng: Không chỉ áp dụng cho hợp đông kiểm toán mà còn áp dụng
cho các hợp đồng dịch vụ và đảm bảo.
Chuyên đề tự chọn

6


Trường ĐH KTQD

Thay vì giải thích riêng từng trường hợp cụ thể như trước đây, IFAC xác lập
các nguy cơ và biện pháp bảo vệ. IFAC cho rằng có bốn nhóm nguy cơ là tư lợi,

quan hệ ruột thịt, quan hệ khác và sự đe dọa. Biện pháp bảo vệ bao gồm các biện
pháp do luật hay chuẩn mực quy định và biện pháp do môi trường làm việc quy
định.
Về quan điểm, IFAC thay đổi tạp trung vào ba chủ đề chính như sau:
Các dịch vụ cung cấp: Trước đây, các công ty kiểm toán được phép thực hiện
các dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác nhưng điều lệ năm 2001 lại yêu cầu các
kiểm toán viên không được phép thực hiện các dịch vụ này ngoại trừ đối với các
công ty không được niêm yết.
Về quay vòng kiểm toán: các chủ phần hùn cần xoay vòng sau thời gian đã
định, thường là không quá 7 năm, và sau 2 năm mới được tái bổ nhiệm.
Nhấn mạnh các biện pháp bảo vệ trong trường hợp giám đốc hay nhân viên cấp
cao hoặc nhân viên của khách hàng sử dụng dịch vụ đảm bảo đã từng là giám đốc
của công ty kiểm toán.
1.3. Điều lệ đạo đức năm 2005
Nếu như trước đây điểu lệ đạo đức nghề nghiệp được xem như một mô hình
để các quốc gia tham chiếu, đến năm 2005 IFAC đã yêu cầu tất cả các nước thành
viên đều phải áp dụng. Không thành viên nào được phép áp dụng các quy định kém
nghiêm ngặt hơn so với các quy định mà IFAC đã thiết lập.
Bố cục điều lệ năm 2005 được chia thành ba phần.
Phần A đề cập đến 6 nguyên tắc đạo đức căn bản cho người hành nghề bao
gồm tính chính trực khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, bảo mật,
tư cách nghề nghiệp.
Phần B áp dụng cho người hành nghề. Nội dung của tính độc lập trong điều
lệ đạo đức năm 2005 cũng có nhiều thay đổi, bao gồm: thêm phần giới thiệu về
hợp đồng bảo đảm; thêm phần trình bày cơ sở dẫn liệu căn bản cho hợp đồng đảm
bảo, trong đó có phân biệt hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính và hợp đồng đảm

Chuyên đề tự chọn

7



Trường ĐH KTQD

bảo khác; thay đổi bên chịu trách nhiệm có liên quan là Ban lãnh đạo của công ty,
trong khi chuẩn mực 2001 cho rằng đó là Ban quản lý.
Năm 2007, Ủy ban chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (IESBA) đưa ra bản dự
thảo mới trong đó hiệu đính một số nội dung nhằm mục đích tạo ra sự dễ hiểu hơn
cho người đọc.
Tháng 4/2008, IESBA đã phê chuẩn việc điều chỉnh phần 290, trong đó
nguyên tắc độc lập chỉ được áp dụng cho các dịch vụ kiểm toán và soát xét. Ủy ban
cũng phê chuẩn viecj đưa them phần 291 liên quan đến yêu cầu về tính độc lập cho
các dịch vụ đảm bảo khác.
Tháng 7/2009, tại New York, Ủy ban chuẩn mực đạo đức kế toán quốc tế
(IESBA) đã công bố Sửa đổi bộ Chuẩn mực đạo đức cho kế toán viên chuyên
nghiệp. Bộ chuẩn mực Sửa đổi này làm rõ các yêu cầu đối với tất cả kế toán viên
chuyên nghiệp và tăng cường đáng kể các yêu cầu về tính độc lập đối với kiểm
toán viên.
Trong Tuyên bố về trách nhiệm của các thành viên của Liên đoàn kế toán quốc
tế (IFAC), các quốc gia thành viên có mục tiêu trung tâm là hội nhập các chuẩn
mực quốc gia với Bộ chuẩn mực đạo đức cho kế toán viên chuyên nghiệp quốc tế .
Thêm vào đó Tuyên bố này cũng yêu cầu cụ thể các quốc gia không được áp dụng
các chuẩn mực quốc gia ít nghiêm ngặt hơn chuẩn mực quốc tế.

2. Quy định đạo đức nghề nghiệp kiểm toán của Hoa Kỳ
2.1.Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Nội dung của chuẩn mực đạo đức gồm bảy nguyên tắc. Nội dung tóm tắt của
bảy nguyên tắc như sau:
Nguyên tắc 1: các nguyên tắc chung về đạo đức nghề nghiệp
Qua những nguyên tắc này, AICPA đề cập đến trách nhiệm và nghĩa vụ của

kiểm toán viên đối với công chúng, khách hàng và đồng nghiệp thong qua các quy
tắc về: trách nhiệm; lợi ích cộng đồng; trung thực; khách quan và độc lập; thạn
trọng đúng mức; phạm vi và bản chất dịch vụ.
Chuyên đề tự chọn

8


Trường ĐH KTQD

Nguyên tắc 2: Tuân thủ quy tắc đạo đức và định nghĩa
Điều lệ yêu cầu các thành viên tuân thủ cá quy tắc đạo đức nghề nghiệp và
kiểm toán viên phải chứng minh nếu có sự vi phạm các quy tắc này, trừ khi có các
quy định khác trái ngược.
Nguyên tắc 3 – Độc lập, chính trực và khách quan
Phần này nói về các quy tắc đạo đức về độc lập, chính trực và khách quan.
AICPA đã nêu ra một số trường hợp quy định trong khi thực hiện hợp đồng kiểm
toán hay vào thời gian phát hành báo cáo, kiểm toán viên không được: có các lợi
ích trực tiếp trong công ty khách hàng; là người được ủy thác hay người quản lý tài
sản; có mối quan hệ gia đình với cán bộ chủ chốt trong công ty khách hàng;có
khaonr cho vay hay đi vay từ các thành viên, giám đốc hay các cổ đông chủ yếu
của công ty khách hàng ngoại trừ khi các khoản này được cho phép hay đã thực
hiện đúng trình tự cho vay theo luật định; đang có tranh tụng giữa khách hàng với
với kiểm toán viên.
Nguyên tắc 4 – Tuân thủ nguyên tắc kế toán và cá chuẩn mực chung
Người hành nghề cần tuân thủ các chuẩn mực và hướng dẫn do PEEC ban hành
về: năng lực chuyên môn; thạn trọng nghề nghiệp; lập kế hoạch giám sát; thu thập
thông tin đầy đủ và thích hợp. Ngoài ra, khi báo cáo tài chính còn chứa đụng
những sai phạm trọng yếu và không tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán
viên không nên cho ý kiến hay khẳng định rằng báo cáo tài chính đã được trình bày

phù hợp với chuẩn mực kế toán.
Nguyên tắc 5 – Trách nhiệm đối với khách hàng
Nguyên tắc này chủ yếu trình bày và hướng dẫn về vấn đề bảo mật thong tin
của khách hàng.
Nguyên tắc 6 – Trách nhiệm đối với đồng nghiệp
Kiểm toán viên cần giữ mối quan hệ tốt với đồng nghiệp và tránh các hành vi
không đúng dắn với đồng nghiệp. Nếu có mâu thuẫn nghề nghiệp cần giải quyết
theo hướng hòa giải và nếu cần thiết, nên nhờ đến sự hòa giải của Hội nghề nghiệp.
Nguyên tắc 7 – Các trách nhiệm khác
Chuyên đề tự chọn

9


Trường ĐH KTQD

Nội dung nguyên tắc giới thiệu về các hành vi gây phương hại đến uy tín nghề
nghieeoj mà kiểm toán viên không nên thực hiện như: Giữ hồ sơ của khách hàng;
phân biệt chủng tộc, giới tính; tìm kiếm khách hàng thong qua quảng cáo theo cách
lừa gạt, dối trá …
3. Quy định về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán của Pháp
3.1. Các quy định về đạo đức nghề nghiệp
Hoạt động kiểm toán độc lập của Pháp hình thành từ sự ra đời của Luật
Thương mại (1863) và Luật Công ty (1867), trong hai luật này đã đề cập đến thuật
ngữ kiểm toán, nhưng vẫn còn rất hạn chế. Mãi đến năm 1935, nghề kiểm toán mới
bắt đầu phát triển khi Luật công ty bổ sung những quy định làm nền tảng cho việc
tổ chức nghề nghiệp kiểm toán, với quy định các công ty niêm yết phải bổ nhiệm
các kiểm toán viên có năng lực để kiểm toán báo cáo tài chính.
Luật công ty năm 1935 yêu cầu các cuộc kiểm toán theo luật định phải được
thực hiện bởi một kiểm toán vien có năng lực nhằm bảo vệ cho các cổ đông và

nhằm tuân thủ yêu cầu của nhà nước và Luật pháp. Trước đây, yêu cầu duy nhất
với kiểm toán viên là họ phải độc lập với ban giám đốc, nhưng đến năm 1935,
Chính phủ Pháp đã đưa ra một số quy định liên quan đến tiêu chuẩn của người
hành nghề, cũng như đưa ra các yêu cầu kiemr tra kiến thức đối với người hành
nghề.
Luật Công ty còn đưa ra một số quy định liên quan đến đạo đức nghề nghiệp
như: kiểm toán viên không được nhận bất cứ đặc ân nào từ công ty khách hàng;
kiểm toán viên không được nắm bất cứ chức vụ nào trong ban quản lý hay là thành
viên trong ban lãnh đạo công ty được kiểm toán; kiểm toán viên hay công ty kiểm
toán không được thực hiệ kiểm toán cho công ty khi họ hay gia đình họ nắm giữ
trên 10% quyền sở hữu trong công ty được kiểm toán…
Tuy có các quy định về kiểm toán rất sớm nhưng mãi đến năm 1988, Pháp mới
xây dựng được chuẩn mực đạo đức một cách đày đủ trên cơ sở kế thừa các quy
định đã có trước đây. Chuẩn mực này đề cập đầy đủ đến các nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp nhằm nâng cao sự tín nhiệm của công chúng vào nghề nghiệp kiểm
toán.
Chuyên đề tự chọn

10


Trường ĐH KTQD

Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán của Pháp do CNCC soạn thảo. Từ
khi ra đời (1988) đến nay, chuẩn mực đâọ đức nghề nghiệp đã được chỉnh sửa
nhiều lần. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp gồm 7 chương, với 37 điều, trong đó
đề cập chủ yếu đến những vấn đề như : nguyên tắc căn bản, chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ luật pháp và các quy định cũng
như các điều khoản trong chuẩn mực đạo đức hiện hành và quy định về tính trung
thực, khách quan và năng lực chuyên môn, tính độc lập, mâu thuẫn lợi ích, tính

đồng nghiệp và tính bảo mật. Cụ thể, chuẩn mực được chia thành các chương:
Chương I - Những nguyên tắc căn bản
Chương II – Điều cấm, rủi ro và các biện pháp bảo vệ
Chương III – Chấp nhận thực hiện và duy trì hợp đồng kiểm toán
Chương IV – Kiểm toán cho cùng một hệ thống
Chương V – Mối quan hệ cá nhân, tài chính và nghề nghiệp
Chương VI – Giá phí
Chương VII – Quảng cáo

Phần III : Các quy định đạo đức nghề nghiệp kiểm toán tại Việt
Nam và một số giải pháp hoàn thiện các quy định

1.

Các quy định về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán tại Việt nam
Đầu tiên, điều 14 của Quy chế Kiểm toán độc lập (1994) quy định kiểm toán
viên phải bảo đảm trung thực, độc lập, khách quan, công bằng và bí mật số liệu.
Tiếp đến vào năm 1999, vấn đề này được cụ thể hơn trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính, bao gồm bảy nguyên tắc là Độc lập – Chính trực – Khách quan – Năng lực

Chuyên đề tự chọn

11


Trường ĐH KTQD

chuyên môn và tính thận trọng – Tính bảo mật – Tư cách nghề nghiệp – Tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.

Sau đó vấn đề đạo đức nghề nghiệp tiếp tục được quy định trong những văn
bản khác như VSA 220, Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính
phủ về kiểm toán độc lập.
Thế nhưng vấn đề này chỉ được quy định đầy đủ và toàn diện nhất khi Bộ tài
chính ban hành và công bố Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
theo quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 1/12/2005 để áp dụng cho tất cả những
người hành nghề kế toán và kiểm toán.
Chuẩn mực dạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán gồm hai phần chính đó là
quy định chung và nội dung chuẩn mực.
1.1.Quy định chung
Mục đích: quy định các nguyên tắc, nội dung và hướng dẫn áp dụng các tiêu
chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề kế toán, kiểm toán viên hành
nghề và người làm kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp và tổ chức nhằm
đảm bảo đạt được những tiêu chuẩn cao nhất về trình độ chuyên môn, về mức độ
hoạt động và đáp ứng được sự quan tâm ngày càng cao của công chúng.
Nội dung: Chuẩn mực quy định mục đích, các nguyên tắc đạo đức cơ bản; tiêu
chuẩn đạo đức áp dụng chung cho tất cả những người làm kế toán và người làm
kiểm toán; tiêu chuẩn đạo đức áp dụng riêng cho kiểm toán viên hành nghề, nhóm
kiểm toán và công ty kiểm toán; tiêu chuẩn đạo đức áp dụng cho người có Chứng
chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán làm việc trong các doanh
nghiệp, tổ chức.
Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả người làm kế toán và
người làm kiểm toán, gồm: Người làm kế toán, làm kế toán trưởng, làm kiểm toán
nội bộ trong các doanh nghiệp và các đơn vị kế toán nhà nước; những người có
Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ hành nghề kế toán đang làm kế toán,
làm kế toán trưởng, kiểm toán nội bộ, chủ doanh nghiệp hoặc công việc khác trong
các doanh nghiệp, tổ chức; người có Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc Chứng chỉ
hành nghề kế toán đang đăng ký hành nghề trong các doanh nghiệp dịch vụ kế

Chuyên đề tự chọn


12


Trường ĐH KTQD

toán, kiểm toán; doanh nghiệp kế toán, kiểm toán phải thực hiện các quy định của
Chuẩn mực này trong suốt quá trình hoạt động.
1.2. Nội dung chuẩn mực
Phần A – Áp dụng cho tất cả người làm kế toán và người làm kiểm toán
Cách tiếp cận về nhận thức
Do môi trường làm việc và do bản chất của từng dịch vụ và công việc có thể
khác nhau nên các nguy cơ đối với những người làm kế toán và những người làm
kiểm toán là khác nhau, nên đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp bảo vệ khác nhau.
Cách tiếp cận về nhận thức, mà theo đó lợi ích của công chúng được đề cao, đòi
hỏi người làm kế toán và người làm kiểm toán phải xác định, đánh giá và xử lý các
nguy cơ đe dọa sự tuân thủ các nguyên tắc cơ bản chứ không chỉ đơn thuần tuân
thủ các quy định một cách máy móc.
Hai phần B và C của chuẩn mực đưa ra các ví dụ với mục đích minh họa
phương thức áp dụng cách tiếp cận về nhận thức. Những ví dụ minh họa này không
phải và cũng không được coi là toàn bộ các trường hợp tạo ra các nguy cơ về sự
tuân thủ các nguyên tắc cơ bản mà người làm kế toán và người làm kiểm toán có
thể mắc phải. Do vậy, việc người làm kế toán và người làm kiểm toán chỉ làm theo
những ví dụ đó là không đầy đủ mà phải tham chiếu đến khuôn khổ của từng chuẩn
mực trong từng trường hợp nhất định.
Các nguy cơ và biện pháp bảo vệ
Các nguy cơ thì có thể có các loại như:
Nguy cơ do tư lợi: Nguy cơ này có thể xảy ra do việc người làm kế toán và
người làm kiểm toán hoặc thành viên trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ
gia đình trực tiếp của người làm kế toán và người làm kiểm toán có các lợi ích tài

chính hay lợi ích khác;
Nguy cơ tự kiểm tra: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và
người làm kiểm toán phải xem xét lại các đánh giá trước đây do mình chịu trách
nhiệm;

Chuyên đề tự chọn

13


Trường ĐH KTQD

Nguy cơ về sự bào chữa: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và
người làm kiểm toán ủng hộ một quan điểm hay ý kiến tới mức độ mà tính khách
quan có thể bị ảnh hưởng;
Nguy cơ từ sự quen thuộc: Nguy cơ này có thể xảy ra khi, do các mối quan hệ
quen thuộc mà người làm kế toán và người làm kiểm toán trở nên quá đồng tình
đối với lợi ích của những người khác; và
Nguy cơ bị đe dọa: Nguy cơ này có thể xảy ra khi người làm kế toán và người
làm kiểm toán có thể bị ngăn cản không được hành động một cách khách quan do
các đe dọa (các đe dọa này có thể là có thực hoặc do cảm nhận thấy).
Tính chính trực khách quan
Chuẩn mực nêu rõ tính chính trực không đơn thuần chỉ tính trung thực mà còn
nhấn mạnh đến sự công bằng và sự tín nhiệm. Nguyên tắc về tính khách quan nói đến
nghĩa vụ của tất cả người làm kế toán và người làm kiểm toán phải công bằng, trung
thực trong tư tưởng và không có xung đột về lợi ích.
Xung đột về đạo đức
Trong nền kinh tế thị trường, càng ngày càng có nhiều tình huống có thể dẫn
đến các xung đột về lợi ích trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Chúng có thể
nảy sinh từ nhiều con đường khác nhau, từ những tình huống khó xử, không quan

trọng cho đến những trường hợp gian lận và vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm
trọng.
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
Người làm kế toán và người làm kiểm toán không được thể hiện là có những
khả năng và kinh nghiệm mà bản thân không có. Ngoài ra, họ còn phải duy trì kiến
thức và nghiệp vụ chuyên môn đạt yêu cầu quy định đảm bảo cung cấp dịch vụ
chuyên môn tốt nhất cho khách hàng hay chủ doanh nghiệp và phải hành động
đúng mực, phù hợp với các chuẩn mực về kỹ thuật và nghề nghiệp khi cung cấp
dịch vụ chuyên nghiệp.
Tính bảo mật

Chuyên đề tự chọn

14


Trường ĐH KTQD

Người làm kế toán và người làm kiểm toán có nghĩa vụ tôn trọng nguyên tắc
bảo mật các thông tin về khách hàng hoặc của chủ doanh nghiệp thu được trong
quá trình tiến hành các hoạt động chuyên nghiệp và phải tôn trọng nguyên tắc bảo
mật ngay cả trong các mối quan hệ gia đình và xã hội trừ khi thông tin cần được
cung cấp cho cơ quan chức năng có liên quan hoặc trách nhiệm nghề nghiệp hoặc
luật pháp yêu cầu phải báo cáo.
Tư vấn thuế hoặc kê khai thuế
Người làm kế toán và người làm kiểm toán khi cung cấp dịch vụ tư vấn thuế có
quyền đề xuất giải pháp áp dụng các luật thuế có lợi nhất cho khách hàng, hoặc chủ
doanh nghiệp nhưng nên chỉ rõ cho khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp để họ nhận
thức được rằng việc kê khai thuế đúng đắn là trách nhiệm của khách hàng hoặc chủ
doanh nghiệp.

Áp dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho các hoạt động chuyên nghiệp
xuyên quốc gia
Khi tiêu chuẩn đạo đức của Việt Nam không chặt chẽ bằng chuẩn mực đạo đức
của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) thì phải áp dụng theo chuẩn mực đạo đức
của IFAC. Khi tiêu chuẩn đạo đức của Việt Nam chặt chẽ hơn chuẩn mực đạo đức
của IFAC thì phải áp dụng theo chuẩn mực đạo đức của Việt Nam. Khi tiêu chuẩn
đạo đức của quốc gia mà người làm kế toán và người làm kiểm toán của Việt Nam
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp chặt chẽ hơn cả tiêu chuẩn đạo đức của Việt Nam
và của chuẩn mực đạo đức của IFAC thì phải thực hiện theo chuẩn mực đạo đức
của quốc gia đó.
Quảng cáo
Trong hoạt động tiếp thị và quảng bá về doanh nghiệp và công việc của mình,
người làm kế toán và người làm kiểm toán không được: sử dụng các phương tiện
có thể làm ảnh hưởng tới hình ảnh và danh tiếng nghề nghiệp; phóng đại về những
công việc họ có thể làm hoặc dịch vụ họ có thể cung cấp, các bằng cấp hay kinh
nghiệm của họ; và nói xấu hoặc đưa thông tin sai về công việc của doanh nghiệp
và của người làm kế toán, người làm kiểm toán khác.

Chuyên đề tự chọn

15


Trường ĐH KTQD

Phần B – Áp dụng cho kiểm toán viên hành nghề, nhóm kiểm toán và công
ty kiểm toán
Tính độc lập
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu mọi kiểm toán viên hành nghề và

thành viên nhóm kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán (dịch vụ đảm bảo), công ty
kiểm toán phải độc lập với các khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán.
Tính độc lập không đòi hỏi người đưa ra ý kiến đánh giá nghề nghiệp phải
hoàn toàn độc lập về các quan hệ kinh tế, tài chính và các mối quan hệ khác vì các
thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau. Các mối quan hệ về kinh tế,
tài chính và các quan hệ khác cần được đánh giá thỏa đáng xem có ảnh hưởng đến
tính độc lập hay không.
Cấu trúc của phần quy định về tính độc lập, gồm: Các nguy cơ ảnh hưởng đến
tính độc lập (từ đoạn 105 đến đoạn 110); các biện pháp bảo vệ có thể loại bỏ hoặc
làm giảm các nguy cơ này xuống mức có thể chấp nhận được (từ đoạn 111 đến
đoạn 120).
Tính độc lập có nguy cơ bị ảnh hưởng do tư lợi, tự kiểm tra, sự bào chữa, quan
hệ ruột thịt, quan hệ khác và sự đe dọa.
Các biện pháp bảo vệ gồm Các biện pháp bảo vệ của khách hàng sử dụng dịch
vụ đảm bảo; và Các biện pháp bảo vệ trong các quy định và thủ tục của công ty
kiểm toán.
Khả năng chuyên môn và trách nhiệm khi sử dụng chuyên gia không phải là
kiểm toán viên hành nghề
Các kiểm toán viên hành nghề không dược nhận thực hiện các dịch vụ chuyên
môn khi xét thấy không đủ khả năng thực hiện trừ khi có sự giúp đỡ để có thể tiến
hành tốt các dịch vụ đó. Nếu khi hành nghề, kiểm toán viên không có đủ năng lực
thực hiện một phần cụ thể nào đó của dịch vụ chuyên môn thì họ cần phải sử dụng
ý kiến của cá chuyên gia như kiểm toán viên khác, luật sư, chuyên viên kỹ thuật,
kỹ sư, nhà địa chất ...
Chuyên đề tự chọn

16


Trường ĐH KTQD


Phí dịch vụ tư vấn
Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp cho khách hàng, kiểm toán
viên hành nghề phải có thái độ chính trực, khách quan và tuân theo các chuẩn mực
kỹ thuật chuyên môn đối với dịch vụ đã cung cấp, kiểm toán viên hành nghề được
trả thù lao. Vì lợi ích của khách hàng và kiểm toán viên, chuẩn mực yêu cầu mức
phí, các chi phí hoàn lại và các thỏa thuận về việc phát hành hóa đơn cần được xác
định trước, tốt nhất là bằng văn bản trong hợp đồng kiểm toán ký, trước khi bắt đầu
công việc để tránh hiểu nhầm về phí.
Hoa hồng
Theo pháp luật hiện hành, hoạt động tư vấn kế toán kiểm toán không được
phép nhận và trả hoa hồng. Ví dụ kiểm toán viên hành nghề và công ty kiểm toán
không được phép trả hoa hồng để có được khách hàng; không được nhận hoa hông
fđể giới thiệu khách hàng cho bên thứ ba hoặc để giới thiệu dịch vụ của các kiểm
toán viên khác.
Các hoạt động không phù hợp với nghề nghiệp kế toán, kiểm toán
Một kiểm toán viên hành nghề không nên tham gia vào các hoạt đọng kinh
doanh, nghề nghiệp hay hoạt động nào không phù hợp với nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán vì có thể làm giảm tính chính trực, độc lập, khách quan hoặc danh tiếng
nghề nghiệp và do không phù hợp với việc cung cấp dịch vụ chuyên môn.
Tiền của khách hàng
Theo pháp luật hiện hành, kiểm toán viên hành nghề không được phép giữ tiền
của khách hàng. Kiểm toán viên thuộc nhóm cung cấp dịch vụ cho khách hàng
cũng không nên trực tiếp nhận tiền phí dịch vụ do khách hàng trả, trừ khi được
công ty kiểm toán giới thiệu bằng văn bản, lúc này cần phải gữ tiền đó tách biệt với
tiền các nhân và phải nộp ngay vào quỹ cho công ty kiểm toán.
Quan hệ với kiểm toán viên hành nghề khác
Khách hàng có thể yêu cầu cần được cung cấp các dịch vụ hoặc lĩnh vực đặc
thù đòi hỏi kỹ năng đặc biệt và mong muốn hàng đầu của họ là chọn đúng chuyên
gia tư vấn chuyên nghiệp, nhất là khi dịch vụ tư vấn cần kỹ năng đặc biệt. Do đó

Chuyên đề tự chọn

17


Trường ĐH KTQD

kiểm toán viên hành nghề không nên tìm cách giới hạn sự lựa chọn tư vấn đặc biệt
của khách hàng, nên khuyến khích khách hàng làm như vậy.
1.3. Nhận xét những quy định về đạo đức nghề nghiệp hiện nay
Về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Nhìn chung, những nội dung liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của Việt Nam
ban hành năm 2005 là phù hợp với chuản mực quốc tế do IFAC ban hành năm
2001 và các quốc gia phát triển là Pháp và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, cấu trúc của chuẩn
mực hiện hành chưa khoa học và một số nội dung vẫn chưa thay đổi cho phù hợp
với sự phát triển của dịch vụ đảm bảo. Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế.
Về hình thức ban hành chuẩn mực
Hình thức ban hành chuẩn mực chưa phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế
Việt Nam. Bởi lẽ, ở các quốc gia phát triển, tuy nghề nghiệp kiểm toán đã có bề
dày phát triển hàng trăm năm, nhưng bên cạnh các quy định chung, họ vẫn đưa ra
những hương dẫn chi tiết. Còn tại Việt Nam lại chỉ ban hành chuản mực đạo đức
mà không có hướng dẫn, do vậy việc áp dụng vào thực tế là rất khó khăn.
Kết cấu của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Chuẩn mực đạo đức Việt Nam dược chia theo bố cục ba phần là hợp lý nhưng
từng phần trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp lại có một số nội dung chưa hợp
lý. Phần A – áp dụng chung cho tất cả những người làm kiểm toán, được trình bày
rất đầy đủ về nội dung, nhưng trình bày có nược điểm là: không đánh số thứ tự các
mục đối với các nội dung khác nhau nên người đọc rất khó theo dõi nội dung. Phần
B – áp dụng cho kiểm toán viên hành nghề, nhóm kiểm toán và công ty kiểm toán,
phần này tập trung quá nhiều vào tính độc lập; không có đề mục riêng nên khó theo

dõi nội dung.
Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Một số nội dung của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có khác biệt với Nghị
định 105, ví dụ như theo đoạn 190 của chuẩn mực đạo đức, nếu khách hàng kiểm
toán khôn phải là công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thì công ty kiểm
toán có thể cung cấp các dịch vụ kế toán và chuẩn mực cũng có nêu ra những nguy
Chuyên đề tự chọn

18


Trường ĐH KTQD

cơ có thể xảy ra và biện pháp bảo vệ. Còn với khách hàng kiểm toán là công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán thì công ty kiểm toán không được cung cấp
dịch vụ kế toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.
Trong khi ở điều 27 Nghị định 105 lại cho rằng công ty kiểm toán không được
thực hiện kiểm toán trong trường hợp đang cung cấp dịch vụ ghi sổ kế toán, lập
báo cáo tài chính, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính ... không phân biệt khách hàng
đó có là công ty niêm yết hay không.
Như vậy chuẩn mực đạo đức và Nghị định có những sự khác biệt, và về nguyên
tắc, chuẩn mực được ban hành theo Quyết định của Bộ Tài chính nên có giá trị
pháp lý thấp hơn Nghị định 105, nên khi có khác biệt phải tuân theo Nghị định
105. Điều này cần sớm được khắc phục và đưa ra hướng dẫn cụ thể để các công ty
kiểm toán dễ dàng thực thi.

2. Một số giả pháp hoàn thiện các quy định về đạo đức nghề nghề nghiệp

2.1. Hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Về bố cục

Để hợp lý hơn, các phần của chuẩn mực nên được chia thành các phần, mỗi
phần có đánh số thứ tự để dễ dàng theo dõi và tra cứu.
Về nội dung
Có thể bổ sung một mục riêng về vấn đề bổ nhiệm kiểm toán viên vì đây là một
vấn đề quan trọng đối với công ty kiểm toán, nên cần có những hướng dẫn cụ thể.
Về việc chấp nhận khách hàng, có thể bổ sung một số nội dung trước khi chấp
nhận khách hàng như: việc chấp nhận khách hàng mới có tạo ra nguy cơ về việc
không tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp hay không; xem bản thân
công ty kiểm toán có để năng lực đẻ thực hienj cuộc kiểm toán hay không; cần
đánh giá tính trọng yếu của các nguy cơ về việc không tuân thủ chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, để từ đó có các biện pháp làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể
chấp nhận được, còn nếu không thể làm giảm các nguy cơ đó thì công ty kiểm toán
không nên chấp nhận hợ đồng kiểm toán.
Chuyên đề tự chọn

19


Trường ĐH KTQD

Cần bổ sung thêm các quy định để giải quyết các khác biệt giữa chuẩn mực và
quy định mang tính pháp lý. Có thể quy định như sau: khi xảy ra những sự khác
biệt giữa chuẩn mực và các quy định pháp lý, nếu quy định của chuẩn mực đạo đức
không chặt chẽ bằng, thì cần tuaant hủ các quy định pháp lý, ngược lại, khi chuẩn
mực đạo đức chặt chẽ hơn thì phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực đạo đức.

Kết luận
Quá trình hình thành nền kinh tế thị trường Việt Nam là một quá trình vận dụng
sáng tạo kinh nghiệm của các nước vào thực tiễn Việt Nam phù hợp với định
hướng của Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, kiểm toán Việt Nam ra

đời nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Từ
khi đi vào hoạt động đến nay kiểm toán Việt Nam đã góp phần to lớn cho sự phát
triển của đất nước, dần khẳng định được vị thế quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Kiểm toán ra đời như một tất yếu khách quan, để cung cấp dịch vụ có chất
lượng cao cần phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó đạo đức nghề nghiệp là một
trong những vấn đề rất quan trọng.
Việc hoàn thiện các quy định đạo đức nghề nghiệp cũng như tăng cường giám
sát sự tuân thủ đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp hoạt động kiểm toán ngày càng đi vào
nề nếp nhằm góp phàn nâng cao chất lượng hoạt động kiêm toán, tăng cường độ tin
cậy của công chúng vào nghề nghiệp kiểm toán. Vì vậy việc nghiên cứu, tìm hiểu
về các vấn đề đạo đức sẽ góp phần đưa ra những nhận thức đầy đủ về cơ sở lý luận
Chuyên đề tự chọn

20


Trường ĐH KTQD

lẫn thực tiễn đạo đức nghề nghiệp trên thế giới, để từ đó có thể xác lập các quy
định một cách hoàn chỉnh cho hoạt động kiểm toán tại VIệt Nam.

Chuyên đề tự chọn

21



×