Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường vào lối mở nà đoỏng, cửa khẩu trà lĩnh huyện trà lĩnh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.18 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀO LỐI MỞ NÀ ĐOỎNG, CỬA KHẨU TRÀ LĨNH,
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khoá học
: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG VÀO LỐI MỞ NÀ ĐOỎNG, CỬA KHẨU
TRÀ LĨNH, HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Đất đai
Khoa
Khoá học

: Quản lý Tài nguyên
: 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, đây là
phương thức quan trọng giúp các học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng
cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên
ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến

hành thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều
kiến thức bổ ích cho riêng mình.
Trước hết, em xin bày tỏ lien biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo
đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của
mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên
môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn đến các bác, các cô chú, anh chị tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cảm ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong
suốt thời gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người luôn đồng hành cùng
em để hoàn thành quyển luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng Dự án Đường vào lối mở Nà Đoỏng, cửa khẩu Trà Lĩnh,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, bước đầu được
làm quen với thực tế. Vì vậy, khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Hồng Nhung



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HTTĐC

Hỗ trợ - Tái định cư

HSĐC

Hệ số điều chỉnh


HSVC

Hệ số vân chuyển

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ



Quyết định

TT- BTC

Thông tư- Bộ Tài chính

TTLT

Thông tư lien tịch

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................... 2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 2
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học : .................................... 2
1.4.2 . Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG ............................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm chung .................................................................................. 4
2.1.2 . Đặc điểm ............................................................................................. 5
2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ........................................................ 5
2.2.1. Các văn bản của Trung ương ................................................................ 5
2.2.2 . Các văn bản của tỉnh Cao Bằng ........................................................... 7
2.3. QUY TRÌNH LẬP PHƯƠNG ÁN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG .................................................................................... 8
2.4. TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ........................................................... 11
2.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới .................. 11
2.4.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam................... 16
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 25
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ........................................... 25


3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 25

3.4. PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 26
3.4.1. Điều tra số liệu sơ cấp ........................................................................ 26
3.4.2. Điều tra số liệu thứ cấp ....................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 27
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG .................................................................................. 27
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 27
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 27
4.1.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 28
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 28
4.1.1.4. Địa chất thủy văn, địa chất công trình .............................................. 29
4.1.1.5. Nguồn tài nguyên ............................................................................ 29
4.1.1.6. Cơ sở hạ tầng , giao thông, thủy lợi ................................................. 32
4.1.1.7. Cảnh quan môi trường ..................................................................... 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................... 34
4.1.2.1. Tình hình phát triển chung ............................................................... 34
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành ....................................................... 36
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm ........................................................... 41
4.1.2.4. Thu nhập và trình độ dân trí ............................................................. 41
4.1.3.Nhận xét về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội ................................... 41
4.1.3.1. Những lợi thế................................................................................... 41
4.1.3.2. Những hạn chế................................................................................. 42
4.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN “ĐƯỜNG VÀO LỐI MỞ NÀ ĐOỎNG, CỬA KHẨU TRÀ LĨNH,
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG” .................................................. 42
4.2.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án ............ 43
4.2.2.1. Quy mô giải phóng mặt bằng ........................................................... 43



4.2.2.2. Quy trình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng ....................... 44
4.2.2.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường .................................................. 45
4.2.2.4. Căn cứ xác định giá bồi thường ....................................................... 45
4.2.2.5. Công tác bồi thường về đất .............................................................. 46
4.2.2.6 .Công tác bồi thường về tài sản, cây cối hoa màu ............................. 50
4.2.2.7. Đánh giá công tác hỗ trợ ................................................................. 56
4.2.2.8. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................ 57
4.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI KHU VỰC GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG .......................................................................................................... 59
4.3.1. Đánh giá về tình hình công việc của người dân trong độ tuổi lao động
sau khi bị thu hồi đất và giải phóng mặt bằng ............................................... 59
4.3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân ...... 59
4.4. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG
PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT ....................................................................... 61
4.4.1. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn ................................................... 61
4.4.1.1. Những thuận lợi. .............................................................................. 61
4.4.1.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác bồi thường thiệt hại và giải
phóng mặt bằng. ........................................................................................... 62
4.4.2. Đề xuất các giải pháp và rút ra những bài học kinh nghiệm ................ 62
4.4.2.1. Đề xuất một số giải pháp ................................................................. 62
4.4.2.2. Một số bài học kinh nghiệm chỉ đạo trong công tác bồi thường thiệt
hại và giải phóng mặt bằng. .......................................................................... 62
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65
5.1. Kết luận ................................................................................................. 65
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1.Chi tiết sử dụng đất của khu cửa khẩu ........................................... 36
Bảng 4.2: Đối tượng và điều kiện bồi thường ............................................... 45
Bảng 4.3: Giá đất nông nghiệp cho khu vực ................................................. 46
Bảng 4.4:Giá đất ở tại thị trấn áp dụng cho khu vực giải phóng ................... 46
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về diện tích.................................................... 47
Bảng 4.6: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp............................................. 47
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường về đất phi nông nghiệp .................................. 49
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất chưa sử dụng ........... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường về tài sản ....................................................... 51
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu ..................................... 54
Bảng 4.11: Kết quả hỗ trợ và thưởng khác .................................................. 56
Bảng 4.12: Tổng chi phí bồi thường ............................................................. 58
Bảng 4.13: Kết quả điều tra người trong độ tuổi lao động ............................ 60
Bảng 4.14: Kết quả điều tra ý kiến của người dân ........................................ 60
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh .............................. 38
Hình 4.2. Tổng diện tích bị thu hồi ............................................................... 47
Hình 4.3: Tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ và thưởng khác ........................... 58


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, đây là
phương thức quan trọng giúp các học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng
cố bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên
ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em tiến

hành thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi được rất nhiều
kiến thức bổ ích cho riêng mình.
Trước hết, em xin bày tỏ lien biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông. Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và viết khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô giáo
đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của
mỗi sinh viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên
môn, lý luận và phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn đến các bác, các cô chú, anh chị tại Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cảm ơn gia đình và người thân của em đã luôn động viên em trong
suốt thời gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người luôn đồng hành cùng
em để hoàn thành quyển luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng Dự án Đường vào lối mở Nà Đoỏng, cửa khẩu Trà Lĩnh,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
Do thời gian cũng như khả năng của bản thân có hạn, bước đầu được
làm quen với thực tế. Vì vậy, khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn
tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Hồng Nhung



2

thu được nhiều kết quả tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng bộc lộ không ít những
khó khăn liên quan đến tất cả các lĩnh vực về kinh tế, chính trị, xã hội. Do
vậy, cần nghiên cứu để làm rõ về cơ sở lý luận và tìm ra giải pháp tháo gỡ
trong cơ chế tổ chức và thực hiện.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông,
em tiến hành thực hiện chuyên đề :
“Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án Đường
vào lối mở Nà Đoỏng, cửa khẩu Trà Lĩnh, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án “ Đường
vào lối mở Nà Đoỏng, cửa khẩu Trà Lĩnh, huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng”.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa
phương.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho công tác giải phóng mặt bằng.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Nắm chắc Luật đất đai, các Nghị định, Thông tư, các Văn bản Luật,
dưới Luật và những văn bản liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng của Nhà nước và của tỉnh Cao Bằng.
- Điều tra, thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng , từ đó phân
tích và nhận xét.
- Tài liệu, số liệu đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan.
- Đề xuất các giải pháp trên cơ sở văn bản pháp quy và những bài học

kinh nghiệm đã thu được.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học :
- Giúp em củng cố những kiến thức đã học.
- Vận dụng vào thực tế trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.


3

- Biết thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
1.4.2 . Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, rút ra được kinh nghiệm, xác
định được những hạn chế và thuận lợi trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng. Từ đó, nêu ra biện pháp thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG
2.1.1. Khái niệm chung
Bồi thường, giải phóng mặt bằng là quá trình đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng (theo Điều 27 của Luật Đất đai năm 2003).[14]
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là việc bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4,
Luật Đất đai năm 2003). [14]
Bồi thường là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và tài sản
trên đất đối với diện tích đất bị thu hồi và tài sản có trên diện tích đất đó cho
người bị thu hồi đất. Tài sản trên diện tích đất gồm công trình xây dựng trên
đất, cây cối, hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi (theo khoản 6, Điều 4, Luật
Đất đai năm 2003). [14]
Hỗ trợ là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (theo
khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003).[14]
Tái định cư là việc Nhà nước bố trí chỗ ở cho các hộ gia đình, cá nhân
bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng. Hiện nay có
hai hình thức tái định cư: Tái định cư phân tán và tái định cư tập trung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một số hình thức như sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở mới.


5

Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng
trong chính sách giải phóng mặt bằng.
2.1.2 . Đặc điểm
Giải phóng mặt bằng được thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án, đều có

liên quan tới lợi ích các bên tham gia cũng như lợi ích của xã hội. Đặc điểm
của giải phóng mặt bằng là có tính đa dạng và phức tạp.
-Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa không hoàn toàn giống nhau
và thậm trí mang những đặc thù riêng biệt.Vì vậy, trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng trên thực tế cũng có những đặc trưng nhất định đối với
từng vùng. Đất và tài sản trên đất cũng có tính đa dạng về mục đích sử dụng
và về hình thức sở hữu nên khi định giá về công tác bồi thường đó cũng có
tính đa dạng cao.
-Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, mà đất đai là
một tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn nên tâm lý của người dân là giữ
đất để sản xuất và an cư. Do đất hầu hết là được khai phá từ đời ông cha để lại
nên người dân không muốn di chuyển đi nơi khác.
2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
2.2.1. Các văn bản của Trung ương
• Luật :
1. Luật Đất đai 2003 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
Luật Đất đai có hiệu lực từ ngày 01/07/2004, thay thế Luật Đất đai 1993 và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1993.
2. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
• Nghị định:
1. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.


6


2. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ, về
phương pháp xác định giá đất và khung giá đất các loại.
5. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về
việc bổ sung sửa đổi một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật
đất đai .
6. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
7. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
• Thông tư:
1. Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Thông tư số 69/2006/ TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Liên Bộ Tài chính- Tài nguyên và Môi trường. Hướng dẫn thực hiện nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

4. Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ
tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất.


7

5. Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/
2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, hướng dẫn xây dựng,
thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2.2.2 . Các văn bản của tỉnh Cao Bằng
- Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 638/2011/QĐ-UBND ngày 09/04/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định3336/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
- Quyết định số 891/2011/QĐ-UBND ngày 20/05/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành bảng giá bồi thường cây cối, hoa
màu và thủy sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 2768/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 229/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng
gắn liền với đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 2088/2011/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành bảng giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 21/05/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng ban hành bảng giá nhà ở và các công trình xây dựng gắn
liền với đất để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
- Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 26/04/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt dự án xây dựng công trình : Đường vào lối
mở Nà Đoỏng, cửa khẩu Trà Lĩnh, huyện Trà Lĩnh , tỉnh Cao Bằng.


8

- Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công
trình : Đường vào lối mở Nà Đoỏng, cửa khẩu Trà Lĩnh, huyện Trà Lĩnh , tỉnh
Cao Bằng .
- Quyết định 2123/QĐ-UBND ngày 11/12/2012 của Ủy ban nhân dân
huyện Trà Lĩnh về việc phê duyệt giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xây
dựng công trình: Đường vào lối mở Nà Đoỏng khẩu Trà Lĩnh, huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ( lần 1).
- Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của Ủy ban nhân dân
huyện Trà Lĩnh về việc phê duyệt bổ sung giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư xây dựng công trình: Đường vào lối mở Nà Đoỏng khẩu Trà Lĩnh, huyện
Trà Lĩnh , tỉnh Cao Bằng (lần 2).
2.3. QUY TRÌNH LẬP PHƯƠNG ÁN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG
Quy trình để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
quy định theo điều 29,30,31 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009
của Chính phủ.

Bước 1: Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất (Điều 29)
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư
nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự
án đầu tư để xem xét giới thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm
đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo
sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ
trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng,


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc dân


GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HTTĐC

Hỗ trợ - Tái định cư

HSĐC

Hệ số điều chỉnh

HSVC

Hệ số vân chuyển

NĐ-CP

Nghị định- Chính phủ



Quyết định

TT- BTC


Thông tư- Bộ Tài chính

TTLT

Thông tư lien tịch

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân


10

c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi
(20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng
văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số
lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn
chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng
góp đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định;
b. Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài
nguyên và môi trường thẩm định.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên
quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ
thu hồi đất .
Bước 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất (Điều 31)
1. Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định thu hồi đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
Bước 4: Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao
đất, cho thuê đất (Điều 31)
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân
cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí


11

nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
Bước 5: Thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất,
cho thuê đất (Điều 31)
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ
đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư
được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi
thường, hỗ trợ để triển khai dự án.
2. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận
bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất
mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.[8]
2.4. TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.4.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới
Trên thế giới, đối với các nước tư bản phát triển, đất đai thuộc sở hữu
tư nhân, thị trường đất đai phát triển theo quy luật của thị trường hàng hóa và
được mua bán tự do. Ở phương Tây giá đất biến động theo lô đất, còn ở
những nước tư bản phát triển chế độ sở hữu tư nhân về đất đai được xác lập
ổn định, quá trình tích lũy về đất đai lên tới đỉnh cao, thị trường về đất đai
mang tính độc quyền và các quốc gia thường áp dụng Luật thuế đối với việc
mua bán đất đai, không áp đặt giới hạn hành chính đối với thị trường đất đai.
Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì đất đai được mua bán tự do
và cho thuê một cách rộng rãi. Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất
được cho là một biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai
khi thuộc sở hữu của các chủ sử dụng là tư nhân thì mới có khả năng sinh lợi
cao hơn so với chủ sử dụng đất cũ. Nên việc giải phóng mặt bằng thực chất là
việc mua và bán đất đai theo giá thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Cho nên việc giải phóng mặt bằng chỉ mang tính chất thủ tục vì đất đai thuộc


12

sở hữu tư nhân do đó họ có quyền đem ra trao đổi hay mua bán là tùy ý.

Ngoài ra đất đai còn tham gia vào thị trường bất động sản và thị trường chứng
khoán như một nguồn đầu tư ngoại tệ.
• Trung Quốc:
Pháp luật Trung Quốc quy định cụ thế về các trường hợp thu hồi
đất, về bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi, quản lý nhà nước
đối với đất sau khi bị thu hồi. Đặc biệt là các quy định về tiền hỗ trợ việc
làm, chuyển đổi nghề nghiệp, cách thức quản lý và sử dụng khoản tiền hỗ
trợ này, chính sách quản lý đối với đất nhàn rỗi... là những kinh nghiệm
hay mà Việt Nam có thể tham khảo và áp dụng để hoàn thiện mảng quy
định cả pháp luật về lĩnh vực này.
Trung Quốc thực hiện việc bồi thường cho người bị thu hồi đất dựa trên
cơ sở lắng nghe nguyện vọng của người dân nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng cho họ. Đồng thời, chính phủ Trung Quốc cũng rất chú trọng đến
việc quản lý chặt chẽ đất nông nghiệp, tránh việc sử dụng lãng phí quỹ đất
này thông qua việc xác lập các quy định về xử lý đất nhàn rỗi.
Quá trình công nghiệp hóa nền kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh
mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bố lại lực lượng lao động. Phần
lớn đất nông nghiệp được chuyển mục đích sử dụng thành đất phi nông
nghiệp kéo theo hàng loạt các vấn đề mà chính phủ Trung Quốc phải giải
quyết như: ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, công ăn việc làm cho
người nông dân bị mất đất ...Đây cũng chính là những vấn đề mà Việt Nam đã
và đang gặp phải trong quá trình chuyển đổi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế. Chính vì vậy, kinh nghiệm giải quyết các vấn đề nói trên
của Trung Quốc là những bài học các giá trị để Việt Nam tham khảo, tìm ra
được giải pháp phù hợp nhất để giải quyết bài toán đất đai cho nhu cầu phát
triển đảm bảo quyền lợi cho người dân bị mất đất sản xuất.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc đạt được kết quả
đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết,
ràng buộc các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu của các
chính sách này là cung cấp cơ hội phát triển cho tái định cư, thông qua cách

tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc


13

diện bồi thường, tái định cư. Đối với các dự án phải bồi thường để giải phóng
mặt bằng tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án, cùng
với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa phương, từng gia đình và
người bị ảnh hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc bồi thường và tái
định cư là do hệ thống Pháp luật đồng bộ, Pháp luật Đất đai và Chính sách
Đất đai đầy đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất năng
động, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể
chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân
có ý thức pháp luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
• Australia
Australia là một nước tư bản, từ khi người dân Châu Âu đến định cư tại
Úc, Nữ hoàng nắm giữ toàn bộ đất đai. Quyền sở hữu đất phụ thuộc vào sự ban
phát của Nữ hoàng cho những người nắm giữ và người sử dụng. Trong khi ban
phát Nữ hoàng thường quy định một điều khoản dành riêng, quyền lấy lại một
phần đất cho các mục đích công cộng. Mọi sự thu hồi đất của tư nhân cho Nữ
hoàng và những cơ quan chức trách tiến hành đều phải căn cứ vào quyền hạn
theo luật định.
Quốc hội của Bang và vùng lãnh thổ có quyền ban hành luật nhằm sung
công bất động sản.
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền Liên bang (Chính phủ) “có quyền ban
hành các Luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ Bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành Luật”.
Cơ quan chức trách có thể thu hồi lại đất đai bằng hai cách: Thoả thuận

tự nguyện và cưỡng bức (bắt buộc).
Về bồi thường, luật quy định chủ sở hữu sẽ được bồi thường thiệt hại
do việc thu hồi đất.
- Nguyên tắc bồi thường bao gồm:
1. Giá thị trường mảnh đất của chủ sở hữu.
2. Giá trị đặc biệt dành cho chủ sở hữu cao hơn hoặc trên giá trị thị
trường của mảnh đất.


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.................................................................... 2
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 2
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học : .................................... 2
1.4.2 . Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG ............................................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm chung .................................................................................. 4
2.1.2 . Đặc điểm ............................................................................................. 5
2.2. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ........................................................ 5
2.2.1. Các văn bản của Trung ương ................................................................ 5
2.2.2 . Các văn bản của tỉnh Cao Bằng ........................................................... 7
2.3. QUY TRÌNH LẬP PHƯƠNG ÁN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG .................................................................................... 8
2.4. TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ........................................................... 11

2.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới .................. 11
2.4.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam................... 16
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................... 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 25
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ........................................... 25


15

hội, Quốc phòng - an ninh của mỗi nước. Vì thế, mọi Nhà nước đều phải sử
dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu đất của người đang sở
hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ
lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu
đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà người
sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm
hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại
mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy
định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng
đất mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng
chỉ hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực
hiện thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đó tồn tại không có tranh chấp hoặc
khiếu nại đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có
đất bị ảnh hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
- Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng,...) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù thực

hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu hồi để
làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
- Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu
được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
- Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu, trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia
cũng quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó
là các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng
mặt bằng của một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh


16

nghiệm để tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại và giải phóng
mặt bằng ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị thu
hồi khôi phục thu nhập, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với lao động trên
35 tuổi.
2.4.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển Công nghiệp hóaHiện đại hóa trên cả nước. Tại Việt Nam cũng như các nước đang phát triển,
các hình thức chuyển đổi chủ yếu là chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp để phát triển đô thị. Trong các năm qua, việc thực hiện chính
sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam đã và đang đạt những hiệu
quả nhất định. Việc thu hồi đất để thực hiện và góp phần rất quan trọng để

phát triển kinh tế, xã hội nhưng lại là vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản
lý đất đai hiện nay. Nếu tính đúng, tính đủ thì mức đền bù vào đất đai hiện
nay chiếm tỷ lệ lớn trong kinh phí đầu tư. Song vẫn chưa thỏa mãn được
nguyện vọng của người dân vì giá đất bồi thương thấp hơn giá đất thị trường.
Tình hình đó dẫn đến việc số dự án càng tăng nhiều thì lại kéo theo số lượng
đơn thư khiếu nại của người dân càng nhiều bấy nhiêu. Nguyên nhân chủ yếu
vẫn là do các chính sách bồi thường,hỗ trợ, tái định cư thường xuyên có sự
điều chỉnh bổ sung nhưng lại thiếu đồng bộ. Điểm mấu chốt của những khó
khăn trong công tác bồi thường vẫn là chưa giải quyết được sự chênh lệch
giữa các phương án bồi thường trong một dự án.
Gần đây, các cơ quan quản lý đã có nhiều nỗ lực để tháo gỡ những
vướng mắc ngày càng uyển chuyển hơn. Trong đó, có thêm cơ chế “tự
nguyện” đối với những dự án kinh doanh. Các nhà đầu tư được phép thương
lượng, thỏa thuận với người dân về giá đền bù và những lợi ích liên quan. Các
dự án được nhà nước quyết định thì được tính theo khung giá thị trường và
mỗi năm Ủy ban nhân dân tỉnh được đưa ra khung giá đất riêng cho tỉnh
mình.Điều này tạo điều kiện mở rộng hơn cho công tác bồi thường được
thông thoáng, uyển chuyển và bám sát vào đời sống người dân hơn đồng thời


17

tình trạng kiến nghị, khiếu nại của người dân cũng giảm bớt do khung giá
được điều chỉnh phù hợp với điều kiện đời sống có lợi cho người dân.
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày
01 tháng 07 năm 2004 để hướng dẫn việc thu hồi đất, bồi thường theo quy
định tại các điều 38,39,40,41,42,43,44,45 góp phần định hướng và hướng dẫn
công tác giải phóng mặt bằng trên phạm vi cả nước. Sau đó, các nghị định,
thông tư bổ sung được ban hành :Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Nghị định số
187/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/20007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2004/NĐCP, Thông tư 14/2009/TT-BTNMT...Góp phần bổ sung, hướng dẫn và điều

chỉnh các quy định về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng được linh
hoạt và thông thoáng hơn.
Nhìn chung, về cơ bản chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo Luật Đất đai năm 2003 đã kế thừa ưu điểm chính sách trong thời kì
trước. Đồng thời, có những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các vướng
mắc trong việc giải phóng mặt bằng hiện nay. Bên cạnh những các đã làm
được, còn tồn tại một số sơ xuất, sai phạm từ cấp Ủy, Đảng và Nhà nước
cho tới các cấp chính quyền địa phương và người dân. Cũng như không có
sự nhiệt tình của một số thành viên trong ban ngành làm giảm đi sự hăng
hái trong công tác và làm mất lòng tin của người dân vào chính sách của
Đảng và Nhà nước, cho rằng các chính sách đó không phục vụ cho lợi ích
công đồng mà chỉ phục vụ cho lợi ích của người lãnh đạo, Chính vì
nguyên nhân này người dân không sẵn sàng hợp tác với các ban tuyên
truyền và ban bồi thường giải phóng mặt bằng. Điều đó cũng làm ảnh
hưởng đến ngân sách Nhà nước và thời gian thi công dự án, giảm tiến độ
phát triển của địa phương cũng như cả nước, kìm hãm sự phát triển kinh
tế khu vực, làm giảm tiềm năng đầu tư cả các nhà đầu tư.
• Tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc với các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội còn kém phát triển. Trong những năm gần đây, Ủy ban nhân
dân tỉnh đang tích cực triển khai công tác công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Ngoài việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thì vấn
đề thu hút đầu tư các dự án vào các địa phương nhằm phát triển công nghiệp,


×