Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu dân cư số 3 tại phường quán triều thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.91 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG MẠNH CƯỜNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN
DỰ ÁN KHU DÂN CƯ SỐ 3 TẠI PHƯỜNG QUÁN TRIỀU – THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN – TỈNH THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : T.S Nguyễn Chí Hiểu


Thái Nguyên, năm 2014


59

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “ học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo T.S Nguyễn Chí Hiểu đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiêm
Khoa Quản Lý Tài Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND phường Quán Triều, các cán
bộ, nhân viên đang công tác tại Ủy ban đã giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp
này chăc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Phùng Mạnh Cường


55

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NĐ-CP
QĐ-UBND
NQ-HĐND
UBND
GCNQSDĐ
BTGPMB
GPMB
TT-BXD
NĐ-BCT
TT-BTC
TT-BTNMT

: Nghị định chính phủ
: Quyết định ủy ban nhân dân
: Nghị quyết hội đồng nhân dân
: Ủy ban nhân dân
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Bồi thường giải phóng mặt bằng
: Giải phóng mặt bằng
: Thông tư Bộ xây dựng
: Nghị định Bộ công thương
: Thông tư Bộ tài chính
: Thông tư Bộ tài nguyên môi trường



56

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diện tích các loại đất phải thu hồi ................................................ 33
Bảng 4.2: Kết quả thu hồi đất nông nghiệp ................................................... 35
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường về cây cối và hoa màu ................................... 36
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường về tài sản, công trình, vật kiến trúc ................ 38
Bảng 4.5: Kết quả hỗ trợ của dự án .............................................................. 39
Bảng 4.6: Kết quả tái định cư ....................................................................... 40
Bảng 4.7: Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng .................................... 40
Bảng 4.8: Sự hiểu biết chung của người dân trong khu vực GPMB
về công tác bồi thường GPMB.......................................................... 41
Bảng 4.9: Sự hiểu biết của người dân trong khu vực GPMB
về tài chính khi bồi thường ............................................................... 42
Bảng 4.10: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi thường GPMB
của dự án .......................................................................................... 43


57

MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU......................................... 4
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất .................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường và hỗ trợ ....................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB................................. 4
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ....................... 5
2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý ............................................................. 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 5
2.2.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 6
2.2.3. Một số điều luật của nhà nước về bồi thường GPMB ........................... 8
2.2.4. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .. 12
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức tài trợ,
một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam .................. 14
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam.............. 16
2.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
và tái định cư ở thành phố Thái Nguyên ........................................... 19
2.5.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...................................... 19
2.5.2. Thực trạng về tình hình GPMB........................................................... 19
2.5.3. Tồn tại, vướng mắc ............................................................................. 20
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 21
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu ................................. 21
3.3.2. Phương pháp điều tra thực tế .............................................................. 21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Quan Triều ........................ 23


58

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 23

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 26
4.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng......................... 30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn phường Quán Triều ....................................................... 31
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của phường năm 2013 ... 31
4.2.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn phường năm 2013. 31
4.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
của dự án xây dựng khu dân cư số 3 tại phường Quán Triều............. 32
4.3.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường ..................................................... 32
4.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
tại khu vực giải phóng mặt bằng ....................................................... 33
4.3.3. Kết quả hỗ trợ và tái định cư khu vực giải phóng mặt bằng ................ 39
4.3.4. Tổng hợp về kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng .................. 40
4.4. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân ......... 41
4.4.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân
về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ..................................... 41
4.4.2. Đánh giá sự hiểu biết về tài chính của người dân khi bồi thường ........ 41
4.4.3. Đánh gía ý kiến nhận xét của người dân về công tác bồi thường GPMB
của dự án .......................................................................................... 42
4.5. Một số thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................................ 46
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................ 46
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 47
4.5.3. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi trong công tác bồi thường GPMB.... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51



1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến đất đai thì không ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của nó
đối với sự sống của con người cũng như của các sinh vật trên hành tinh này.
Nếu không có đất đai thì không thể nào có sự tồn tại của con người và các
sinh vật khác. Nó như là một sản phẩm của thiên nhiên đã ban tặng cho con
người và bằng trí thông minh cũng như sự sáng tạo của mình mà con người
đã biết đón nhận và khai thác nó để phục vụ cho nhu cầu phát triển của mình.
Đối với mỗi quốc gia, đất đai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các Thành phố, làng mạc, các
công trình công nghiệp, giao thông... Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản
xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn đầu vào
không thể thay thế. Ở nước ta với một diện tích nhỏ và dân số lại rất đông nên
nhu cầu sử dụng đất là rất cao, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà quá
trình Đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ, đòi hỏi Nhà nước phải quản lý làm sao
cho việc sử dụng đất đai phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều
khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ
đó, bộ mặt của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông
nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến đất cho
sản xuất - kinh doanh của người dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở và điều
kiện sống. Vì vậy việc thu hồi, bố trí, sắp xếp lại đất đai đáp ứng cho nhu cầu
trên một cách khoa học, tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài và bền vững là

một vấn đề lớn và cấp thiết. Hiện nay một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến việc các dự án đầu tư được triển khai chậm là do công tác đền bù
thiệt hại GPMB gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc.


2

Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương
nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc
làm, thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng
thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn
trong cuộc sống sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu
hồi đất đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do
nhiều nơi thực hiện đền bù, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho
người dân bị thu hồi đất còn chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây
mất trật tự, an ninh xã hội. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất
còn thụ động trông chờ vào Nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng
với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ngoài ra khung giá bồi thường của nhà
nước thấp hơn so với giá thị trường nên người dân không chấp nhận mức giá
đó, họ cho rẳng mức bồi thường như vậy là chưa thỏa đáng. Do đó, các hộ
không tự nguyện di chuyển, điều đó đã làm chậm tiến độ GPMB, ảnh hưởng
nhiều đến thời gian hoàn thành dự án.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
TN&MT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu dân cư số 3 tại
Phường Quán Triều - thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích sau:

+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB tại địa bàn phường Quán Triều.
+ Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá những tìm ra những thuận lợi khó
khăn còn tồn tại trong công tác GPMB, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho
công tác bồi thường GPMB trên địa bàn phường.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong quá trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án đầu tư trên địa bàn.


3

1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan.
- Nắm chắc khung giá bồi thường của Chính phủ, địa phương và các
Quyết định có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, điều tra phải đảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế.
- Tổ chức trao đổi, toạ đàm về tình hình thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ GPMB với một số cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Nghiên cứu vững chắc các đối tượng, mục đích và phạm vi cần
nghiên cứu từ đó đánh giá được những tồn tại, khó khăn do nguyên nhân từ
đâu? để đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và đẩy nhanh
tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Bổ sung những kiến
thức đã học, học hỏi những kiến thức, kinh nghiệm thực tế, nắm chắc những
quyết định về bồi thường GPMB bằng việc áp dụng trực tiếp những kiến thức
đó vào thực tế.

- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất có hiệu quả hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
2.1.1. Khái niệm về bồi thường và hỗ trợ
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra sao cho tương xứng
với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của
chủ thể khác.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng dất và tài sản có trên diện tích đất đó cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm cũng như giúp đỡ về hành
chính đối với những người bị thu hồi đất để đảm bảo đời sống cho người dân.
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện:
- Bổi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất nhà nước thu hồi.
- Bồi thường hoặc hỗ trợ vể tài sản hiện có gắn với đất và các chi phí
đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi.
- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề và các hỗ trợ khác cho người khác cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là tái định
cư. Nghĩa là người sử dụng đất phải được hỗ trợ ổn định về chỗ ở, có điều
kiện sống tốt hơn hoặc bằng chỗ ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất,
hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.

Quá trình tái định cư được hiểu là bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu đến
kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư vì sự phát triển chung.(Viện
nghiên cứu địa chính, 2002)
2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB
Quá trình bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện
khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích
của toàn xã hội. Do đó, quá trình bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:


5

- Tính đa dạng: mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với
các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá
trình bồi thường GPMB mang từng đặc điểm riêng biệt đối với từng dự án.
- Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mỗi người dân. Đối với vùng nông
thôn thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Đối với đô thị, đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp
với đời sống và sinh hoạt của người dân. Do vậy, dựa vào các đặc điểm trên
mà chúng ta thấy quá trình bồi thường thiệt hại ở mỗi dự án là khác
nhau.(Viện nghiên cứu địa chính, 2002)
2.1.3. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Trong quá trình thực hiện bồi thường GPMB có rất nhiều yếu tố tác
động, nó có thể thúc đẩy quá trình diễn ra nhanh nhưng cũng có thể làm chậm
tiến độ, điều đó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như:
- Yếu tố quản lý Nhà nước về đất đai.
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
- Nhiệm vụ ban hành và quản lý thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý, sử dụng đất tác động đến công tác bồi thường GPMB.

- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về đất đai và quản lý
sử dụng đất đai.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai. (Viện nghiên cứu địa chính, 2002)
2.2. Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
2.2.1. Cơ sở khoa học
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện
khác nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm
được thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng
phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án.


6

Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy
hoạch sử dụng đất,tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển
và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quà trình thực hiện công

tác bồi thường giải phóng mặt bằng phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước,
được thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển đất nước.
2.2.2. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/07/2004 để hướng dẫn việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định
của luật đất đai 2003, một số văn bản được ban hành có liên quan đến công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 116/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ;
Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp định giá đất và khung giá các loại đất;


7

Thông tư số 144/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2007 của bộ tài
chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp định giá đất và khung già các loại đất;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định 197/2004/NĐ-CP;
Nghị định sổ 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2007 của chính

phủ về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,bồi thường,hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường về
hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP;
Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 hướng dẫn về quản lý
thanh toán,quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử
dụng vốn ngân sách nhà nước;
Thông tư 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của bộ tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất;
Thông tư liên tịch của Bộ tài chính –Bộ tài nguyên và môi trường số
14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 thảng 01 năm 2008 hướng dẫn thực
hiện một số điều của NGhị định 84/2007/NĐ-CP ngảy 25 tháng 05 năm 2007
của chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/04/2008 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số: 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của chính phủ V/v: Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của bộ tài nguyên
và môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất cho thuê đất;
Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy chế thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;


8


Quyết định số 47/2010/ QĐ-UBND ngày 22/12/2010 về việc ban hành
khung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
Quyết định số 77/2011/ QĐ- UBND năm 2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành giá đất ở trung bình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định số 18/2008/ QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2.3. Một số điều luật của nhà nước về bồi thường GPMB
Thực chất của công tác bồi thường GPMB là chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước, được
luật đất đai 2003 quy định tại một số điều như:
- Điều 5: Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc
Quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Điều 31: Việc chuyển mục đích sử dụng đất được căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các dự án
đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng.
- Điều 38: Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất khi thực hiện công bồi
thường GPMB.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tìền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
4. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại đất.
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:

a. Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
b. Đất không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.


9

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được ra
hạn khi hết thời hạn.
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn
mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai
mươi bốn tháng liền.
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng
đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
- Điều 39: Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Điều 42: Bồi thường tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong khu
vực GPMB
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để
được cấp GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38
và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.

2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường
bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái
định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải
có điều kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.


10

4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà
nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn,
trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường
thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
- Điều 43: Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường
1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường
hợp sau đây:

a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 điều 12 và điều 38 của Luật này.
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan,
xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
c) Đất nông nghiệp là do cộng đồng dân cư sử dụng.
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận quyền chuyển
nhượng sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
đ) Đất thuê của Nhà nước.
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quy định tại điều 50 của luật này.


11

g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi
thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu cưc đất bị thu hồi sau khi
thu hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi
đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó.
c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tai các khoản 4, 6, 7 và

10 của Điều 38 của Luật này.
3. Người bị thu hồi đấ quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản
2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
tài sản đã đầu tư trên đất trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản
2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.
- Điều 44: Thẩm quyền thu hồi đất:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Uơng quyết định
thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điều khoản 2
Điều này.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này “không được uỷ quyền’’.
* Những tiêu chuẩn về bồi thường
- Cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng sau khi tái định cư và
nhận tiền bồi thường phải có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là không kém
hơn đời sống của họ trước khi di dời.


12

- Phải có hỗ trợ bổ sung cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình sẽ bị mất
thu nhập, họ không thể duy trì nghề nghiệp trước đây và phải đào tạo lại.
- Phải tiến hành thảo luận với cộng đồng dân cư sở tại, nơi bị thu hồi
đất và nơi tái định cư về các vấn đề có liên quan dựa trên cơ sở tham gia đầy
đủ và chân thực.

- Các phương án tái định cư cần phải được thống nhất với tất cả cộng
đồng dân cư đại diện cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan.
- Cần luôn luôn xem xét đến công tác bồi thường với những người gặp
khó khăn về thể xác hặc tinh thần như: Người già, người độc thân, người dân
tộc thiểu số, thiếu hiểu biết về văn hóa…
- Trước khi công bố một dự án hay một công trình cần điều tra tình
hình dân số của khu vực bị ảnh hưởng để giảm thiểu khả năng người dân cố
tình chiếm diện tích đất bị ảnh hưởng nhằm đòi thêm tiền bồi thường.
2.2.4. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
Bước 1: Xác định dự án, nếu dự án có phải di chuyển nhà thì ban Bồi
thường – GPMB tiến hành giải phóng mặt bằng để thu hồi đất.
Bước 2: Công khai cho các hộ và đại diện các hộ biết phạm vi thu hồi
của dự án để cho các hộ có kế hoạch di chuyển tài sản, cây cối, hoa màu,
nhanh chóng ổn định đời sống.
Bước 3: Hướng dẫn các hộ tự kê khai tài sản, đất đai và xác định số
khẩu, số lao động trong độ tuổi, diện tích đất được giao ban đầu, pho to các
loại giấy tờ nhà đất có liên quan.
Bước 4: Công khai chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, công khai tiến độ thực hiện dự án, thời hạn chậm nhất mà
các hộ phải di chuyển.
Bước 5: Công khai đơn giá bồi thường đất đai, tài sản, hoa màu cho các
hộ biết, giải đáp thắc mắc của người dân (nếu có).
Bước 6: Kiểm tra, kiểm kê so với tờ khai của các hộ bị thu hồi và các
loại giấy tờ nhà đất có liên quan. Nếu các hộ không kê khai, không ký vào
biên bản kiểm kê thì phải lập biên bản có xác nhận của chính quyền cơ sở.


13


Biên bản kiểm kê phải được ghi theo mẫu quy định và có đầy đủ chữ
ký của tổ công tác, xác nhận của UBND phường và của chủ dự án.
Biên bản kiểm kê đất đai phải thể hiện diện tích, loại đất, hạng đất, số
thửa trên bản đồ.
Biên bản kiểm kê tài sản, nhà của, vật kiến trúc, cây cối khối lượng
riêng biệt, ghi đủ các loại thông số, bồi thường quy định.
Bước 7: Công khai số liệu sau khi kiểm tra, kiểm kê cho từng hộ. Sau
khi kiểm tra lấy chữ ký của chủ hộ, tổ công tác, xác nhận của chủ dự án và
của UBND phường.
Bước 8: Lập phương án bồi thường, phương án bồi thường thiệt hại
(biểu tổng hợp và các biểu tính toán chi tiết).
Phương án bồi thường phải có: Kế hoạch di dân, di chuyển tài sản, di
chuyển công trình, thuê đất...Nội dung kế hoạch cần xác định rõ khối lượng
công việc, cự li di chuyển, phương tiện vận chuyển, điều kiện để đáp ứng nhu
cầu của nơi ở mới, kinh phí, thời gian bắt đầu và kết thúc.
Phương án bồi thường thiệt hại phải lập rõ hai phần:
+ Bồi thường thiệt hại về đất;
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất;
Trong phương án bồi thường thiệt hại phải thể hiện được bồi thường về
đất bằng đất hay bằng tiền, hay kết hợp giữa đất và tiến; diện tích là bao
nhiêu? Vị trí nào? Loại đất? Giá đất? Bồi thường thiệt hại về tài sản (nhà,
cửa, công trình kiến trúc, vườn cây, ao cá...), mức bồi thường như thế nào?
Tổng số tiền là bao nhiêu?
Bước 9: Tổ chức thực hiện:
Công khai phương án bồi thường, phương án bồi thường thiệt hại đã
được phê duyệt.
Công bố lịch trả tiền bồi thường theo dự án đã phê duyệt.
Tổ chức chi trả tiền bồi thường.
Quy định thời gian các hộ phải di chuyển và giao đất cho dự án.
Bước 10: Giải quyết những tồn tại.

Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong khi chờ


14

giải quyết khiếu lại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu
hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin
đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở của UBND cấp phường xã
nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.
2.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của các tổ chức tài trợ, một số
nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
Trung Quốc
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa
phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức
chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau:
+ Giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và

nhà cũ;
+ Giá đất tiêu chuẩn;
+ Trợ cấp về giá cả
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi
thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông


15

thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử
dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là do:
+ Đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với
các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người
dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
+ Năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính
quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình
bồi thường hỗ trợ tái định cư.
+ Quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái
định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị
mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm,
phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển
kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ
bị ảnh hưởng.
Bên cạnh, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung Quốc

cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái
định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây
xong nhà tái định cư.
- Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
Mục tiêu chính sách bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là việc bồi thường tái định cư
sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục
để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả
năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho
các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã
hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án.
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế
nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng
hiệu suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng


16

diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời
hạn ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường chính sách của WB và ADB
là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình xây
dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một tháng
khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người

bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và
ADB coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết
của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động
của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của
chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các
hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị
di chuyển hào nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp
này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
2.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư ở Việt Nam
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ở Việt Nam đã và đang đạt được những kết quả nhất định. Việc thu
hồi để thực hiện các dự án đã góp phần rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội. Nhưng đây cũng là vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất hiện nay.
Nếu tính đúng, tính đủ thì mức đền bù vào đất đai hiện nay chiếm tỷ lệ
lớn trong kinh phí đầu tư song vẫn chuă thoả mãn được nguyện vọng của
người dân vì giá đất để bồi thường vẫn thấp hơn giá thị truờng. Tình hình đó
dẫn đến việc số dự án càng tăng bao nhiêu thì lại kéo theo lượng đơn thư
khiếu nại của người dân tăng lên.


17

Gần đây các cơ quan quản lý đã có nhiều nỗ lực để tháo gỡ những
vướng mắc, trong đó đã có thêm cơ chế “ tự nguyện” đối với những dự án
kinh doanh. Các nhà đầu tư được phép thoả thuận với người dân về giá đền
bù và những lợi ích liên quan. Các dự án được nhà nước thu hồi thì được tính
phù hợp theo giá thị trường và mỗi năm UBND tỉnh lại đưa ra khung giá đất
cho địa phương mình. Điều này tạo điều kiện thông thoáng hơn cho công tác

bồi thường giải phóng mặt bằng, đồng thời tình trạng kiến nghị, khiếu nại của
người dân cũng giảm bớt do khung giá đã được điều chỉnh có lợi hơn cho
người dân.
Kế thừa và phát triển, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất được thể hiện trong Luật đất đai năm 2003, các văn bản
dưới luật thể hiện tính đổi mới tương đối toàn diện góp phần tháo gỡ những
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng triển khai các dự án.
Thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng: Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng; mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp đầu tư xây
dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn
theo quy định của Chính phủ. Còn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ
tục thu hồi đất.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự
án đầu tư thì Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển
quỹ đất do UBND cấp tỉnh thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng và quản lý quỹ đất thu hồi.
Giá đất bồi thường: Giá đất do Nhà nước quy định đảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong
điều kiện bình thường; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, cùng mục
đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như
nhau; giá đất bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng được UBND


18


cấp tỉnh quy định và công bố, không bồi thường theo giá đất sẽ chuyển mục
đích sử dụng.
Đối tượng được bồi thường thiệt hại về đất: Người bị thu hồi đất có các
điều kiện phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (trừ khoản 6, khoản 8) thì được bồi thường thiệt hại về đất.
Chính sách hỗ trợ: Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ di chuyển. Đặc biệt, đối với người bị thu
hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao mà không được Nhà nước
bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, tạo việc làm theo quy định: giao đất có thu tiền sử dụng đất tại vị trí
có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh phi nông nghiệp, nếu không có
đất để giao thì những thành viên trong hộ gia đình còn trong độ tuổi lao động
được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp hoặc người bị thu hồi đất không
có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ
phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù hợp với quy hoạch;
Trường hợp người bị thu hồi đất thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí do Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội công bố theo từng thời kỳ thì được hỗ trợ để
vượt qua hộ nghèo.
Tái định cư: UBND cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiệncác dự án
tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở; khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm
bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ; việc bố trí tái
định cư phải gắn với tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp. Trường hợp
không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền
và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu
vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn.
Trình tự tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Được quy
định rất cụ thể, chi tiết trong Luật đất đai năm 2003 và các văn bản dưới luật

mà thể hiện vấn đề đổi mới quan trọng đó là: trước khi bị thu hồi đất ít nhất
90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp


19

người sử dụng đất phải được thông báo chủ trương thu hồi đất từ đó có đủ
thời gian để tìm hiểu chính sách pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình; trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
người bị thu hồi đất đều được tham gia trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện; phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được công khai.
Nhìn chung về cơ bản chình sách bồi thường giải phòng mặt bằng theo
Luật đất đai 2003 đã kễ thừa những ưu điểm trong thời kỳ trước đồng thời có
những thay đổi góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng hiện nay.(Nguồn: Trang thông tin VNExpress)
2.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định
cư ở thành phố Thái Nguyên
2.5.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng giữ vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động. Để thống nhất công tác bồi thường GPMB trên địa bàn, UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 về việc ban
hành quy chế thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Khi thực hiện những dự án, thu hồi nhiều
đất, UBND tỉnh đều thành lập ban chỉ đạo; các dự án vừa và nhỏ, UBND các
huyện, thành phố đều thành lập hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng và
Tổ công tác để giúp cho nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường GPMB.
Để tạo điều kiện giúp người dân có đất bị thu hồi phát triển sản xuất,
ổn định cuộc sống; UBND tỉnh đã chỉ đạo áp dụng chính sách bồi thường
đúng quy định, giá bồi thường ở mức cao trong khung giá quy định chính

phủ, đáng chú ý là tỉnh đã chỉ đạo triển khai chủ trương bố trí đất ở và dịch
vụ cho các hộ dân có đất thu hồi trước khi chính phủ ban hành Nghị định số
17/2006/NĐ-CP nên đã tạo sự đồng thuận của người có đất thu hồi.
2.5.2. Thực trạng về tình hình GPMB
Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh được quan tâm, việc
khuyến khích chính sách đầu tư vào điạ bàn tỉnh đang được mở rộng nhằm
phát triển kinh tế xã hội trở thành nhiệm vụ hàng đầu của các các chính
quyền địa phương. Trong những năm gần đây do các cấp chính quyền đã đưa


×