Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đá vôi, bột đá của Công ty Cổ Phần Latca Việt Nam sang thị trường Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.38 KB, 49 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhà trường, các cấp lãnh đạo tại công ty và cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm
ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa
Thương Mại Quốc Tế trường Đại học Thương Mại. Em xin trân trọng cảm ơn các
thầy cô giáo – những người đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Lê Quốc Cường –
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty Cổ phần Latca Việt Nam
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và điều tra
số liệu để hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Lại Thị Trang.

1
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Lê Quốc Cường
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng, biểu đồ
Sơ đồ 3.1. Cấu trúc tổ chức công ty
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuât khẩu, nhập khẩu và cán cân thương
mại từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2015
Bảng 3.1: Thống kê Hải quan về xuất khẩu than đá giai đoạn 20142015
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
2013 – 2015.
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu của kinh tế theo ngành của Ấn Độ giai
đoạn 2013-2015
Bảng 3.4: 10 nhóm hàng có giá trị xuất khẩu cao nhất năm 2015
Bảng 3.5: Chi phí sản xuất và giá bán của mặt hàng bột đá, đá vôi
giữa thị trường trong nước và các thị trường khác.
Bảng 3.6. Sản lượng xuất khẩu bột đá của Công ty CP Latca Việt
Nam giai đoạn 2012-2015.
Biểu đồ 3.2. Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2012-2014
Bảng 3.7. Giá trị xuất khẩu mặt hàng đá vôi, bột đá của công ty từ
năm 2012-2014

2
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6

Trang
20

21
22
23
25
26
29
32
33
34


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP
CSH
DV
DN
ĐTM
LN
VN
VNĐ
TM
TTCK
TT
TNHH
TC - KT
USD

XNK
XK
WTO

Cổ phần
Chủ sở hữu
Dịch vụ
Doanh nghiệp
Đô thị mới
Lợi nhuận
Việt Nam
Việt nam đồng
Thương mại
Thị trường chứng khoán
Thị trấn
Trách nhiệm hữu hạn
Tài chính – Kế toán
Đô la Mỹ
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Tổ chức thương mại thế giới

3
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay toàn cầu hóa đã trở thành xu hướng tất yếu
của thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Việt Nam ta đang
là đất nước nhập siêu, chính vì thế việc quan tâm phát triển xuất khẩu luôn được
Nhà nước hết sức quan tâm và khuyến khích. Năm 2006, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Sự kiện này
đánh dấu mốc quan trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới.
Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động rất lớn tới nền kinh tế của đất nước đặc
biệt là nó có tác động mạnh mẽ tới các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các
doanh nghiệp này muốn tồn tại trên thương trường và đứng vững trong cạnh
tranh khốc liệt đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và linh hoạt trước
sự thay đổi của môi trường quốc tế.
Ngành công nghiệp khai thác và chế biến đá vôi đã và đang rất phát triển
tại Việt Nam. Hàng năm, việc xuất khẩu đá vôi, bột đá đã qua sơ chế đem lại lợi
nhuận không nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Xuất khẩu về ngành khoáng
sản của Việt Nam dù không phải là ngành xuất khẩu chủ lực nhưng ngành
khoáng sản Việt Nam nói chung và ngành vật liệu xây dựng của Công ty CP Latca
Việt Nam nói riêng được Nhà nước khuyến khích trong việc sản xuất cũng như
xuất khẩu bởi lẽ ngành này cũng đã góp phần không nhỏ vào mục tiêu phát triển
chung của cả đất nước. Và Công ty CP Latca Việt Nam với các sản phẩm về vật
liệu xây dựng như bột đá, đá vôi đã và đang góp phần tích cực vào những thành
quả chung ấy.
Đá vôi trắng ở VN chủ yếu tập trung ở Yên Bái và Lào Cai. Chất lượng bột
đá của VN có thể nói là tốt nhất thế giới vì độ trắng và độ sáng của đá rất cao. Và
Ấn Độ là một trong những thị trường nhập khẩu đá vôi, bột đá của công ty. Tuy
nhiên việc xuất khẩu sang thị trường này chưa đạt được hiệu quả cao vì nhiều
hạn chế. Với tư cách là sinh viên chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế, nhận thức

được vai trò và ý nghĩa của xuất khẩu với sự phát triển của doanh nghiệp, với
mong muốn đóng góp chút kiến thức vào việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
công ty vào thị trường quốc tế, cụ thể là thị trường Ấn Độ. Chính vì lý do trên nên

4
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đá vôi, bột
đá của Công ty Cổ Phần Latca Việt Nam sang thị trường Ấn Độ”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đá vôi, bột đá là những nguồn nguyên liệu vốn sẵn có của Việt Nam. Tuy
nhiên, do chưa khai thác đúng cách, cũng như các công ty còn gặp một số hạn
chế nhất định nên sản lượng khai thác chưa đạt được mức tối đa. Kèm theo đó là
việc xuất khẩu gặp nhiều khó khăn. Hơn thế, Ấn Độ là một thị trường tiềm năng
trong việc tiêu thụ các sản phẩm thô như than đá, bột đá, đá vôi.... Vì vậy em đã
nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm bột đá,
đá vôi của công ty CP Latca Việt Nam sang thị trường Ấn Độ”. Đề tài này làm
rõ được thực trạng xuất khẩu đá vôi, bột đá của công ty hiện nay, từ đó tìm ra
được những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu bột đá, đá vôi và đưa
ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đá vôi, bột đá sang thị
trường Ấn Độ của Công ty CP Latca VN.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh

nghiệp
Tìm hiểu được những điều đã đạt được và những hạn chế đối với hoạt
động xuất khẩu đá vôi, bôt đá sang thị trường Ấn Độ của Công ty CP Latca Việt
Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu đá vôi, bột
đá sang thị trường Ấn Độ của Công ty CP Latca Việt Nam.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu các biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
đá vôi, bột đá sang thị trường Ấn Độ của Công ty CP Latca Việt Nam dựa trên việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đá vôi, bột đá ở Việt Nam. Cụ
thể
Về mặt hàng: Nghiên cứu mặt hàng đá vôi, bột đá xuất khẩu
 Về không gian: Tập trung nghiên cứu thị trường Ấn Độ


5
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

1.5. Phạm vi nghiên cứu
 Tình hình xuất khẩu xuất khẩu đá vôi, bột đá sang thị trường Ấn Độ của Công ty

CP Latca Việt Nam từ năm 2013 đến nay.
 Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu xuất khẩu đá vôi, bột đá sang thị trường

Ấn Độ của Công ty CP Latca Việt Nam trong thời gian tới.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: thu thập thông tin cả về lý thuyết và thực
tế thông qua sách báo, nghiên cứu tài liệu và đối thoại với những người có liên
quan.
Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp: dựa trên những tài liệu thu
thập được để tiến hành phân tích (ví dụ như phân tích các bảng số liệu của các
năm, hay phân tích các chỉ số kinh tế…), đánh giá, tổng hợp những dữ liệu phù
hợp đưa vào nội dung khóa luận.
Phương pháp phỏng vấn: tiếp cận và đặt câu hỏi với những người có liên
quan như trưởng phòng và nhân viên xuất nhập khẩu để tìm hiểu thêm thông tin.
Phương pháp thống kê: thống kê kết quả từ bảng tổng kết kết quả sản
xuất kinh doanh, cơ cấu sản phẩm thu thập được từ công ty, phân tích các số liệu
thống kê, từ đó đưa ra nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
1.7. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 4 chương:
 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP

THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐÁ VÔI, BỘT ĐÁ SANG
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LATCA VIỆT NAM.
 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐÁ VÔI, BỘT ĐÁ SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LATCA VIỆT NAM.

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp


6
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Adam Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hóa sản
xuất, quá trình chuyên môn hóa sản xuất sẽ tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn
không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước
ngoài.

Theo học thuyết “lợi thế so sánh” của David Ricardo thì một quốc gia sản

xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế so sánh của mình với một quốc
gia khác thì cả hai quốc gia vẫn đều thu được lợi nhuận.
Như vây, xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động tất yếu xảy ra khi phân
công lao động xã hội đạt đến một trình độ nhất định. Ta có nhiều cách hiểu khác
nhau về xuất khẩu như:
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi một nước (từ quốc
gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh
toán hoặc trao đổi một loại hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Tóm lại, xuất khẩu nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm
hay một dịch vụ ra thị trường nước ngoài để thu ngoại tệ. Hoạt động xuất khẩu
có thể đem lại lợi nhuận to lớn cho nền sản xuất trong nước, tuy nhiên cũng có

thể gặp nhiều rủi ro.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là quá trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện qua biên giới
quốc gia nên có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngoài,
loại khách hàng này có những đặc điểm khác với khách hàng trong nước về ngôn
ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập quán, tôn giáo…. Do đó, trước khi xuất
khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường và tìm hiểu về nhu cầu
nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ bằng hàng hóa thích hợp.
Thứ hai, thị trường trong hoạt động xuất khẩu thường phức tạp và khó
tiếp cận do cách xa về mặt địa lý, khó khăn về thu thập và xử lý thông tin, sự khác
biệt về môi trường pháp lý, sự khó khăn trong môi trường pháp lý.
Thứ ba, xuất khẩu thông qua hợp đồng với khối lượng lớn nên đòi hỏi
kỹ càng, chặt chẽ, tránh nhầm lẫn, khiếu nại, tranh chấp về sau.
Thứ tư, thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu: Bao giờ cũng dài hơn
so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa do

7
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

khoảng cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó,
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi
hàng hoá đã luân chuyển được một vòng.

Thứ năm, hàng hoá kinh doanh xuất khẩu: bao gồm nhiều loại, trong đó
xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả
tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ, khoáng sản…
Thứ sáu, thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Thời điểm
xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau mà có
khoảng cách dài.
Thứ bảy, phương thức thanh toán: Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều
phương thức thanh toán có thể áp dụng được tuy nhiên phương thức thanh toán
chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Đây là
phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà xuất khẩu.
Cuối cùng, tập quán, pháp luật: Hai bên mua, bán có quốc tịch khác
nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải tuân thủ
luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương
mại quốc tế.
Các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu như: Thanh toán, vận chuyển, ký
kết hợp đồng đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, xuất khẩu lại
đem lại những hiệu quả cao về kinh tế hơn so với tiêu thụ trong nước.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu, trong tất
cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hóa hữu hình mà cả
hàng hóa vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn. Là hoạt động đầu tiên của TMQT,
xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau nên
một quốc gia này có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì
vậy để khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu
dung các quốc gia phải tiến hành trao đổi dựa trên lợi thế so sánh của David
Ricardo: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong
hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo
ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả


8
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

thấp trong sản xuất các loại hàng hóa sẽ tiến hành chuyên môn hóa sản xuất và
xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và
nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”.
Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có
lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hóa đó
làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết
kiệm được nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật trong quá trình sản xuất hàng hóa. Do
đó tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng được gia tăng.
2.1.3.2. Đối với kinh tế mỗi quốc gia
Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như là một yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản
xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động xuất khẩu do đó gây nên
phản ứng dây chuyền giúp các ngành khác phát triển theo làm tăng tổng sản
phẩm xã hội và giúp nền kinh tế phát triển nhanh.
Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng và tạo nguồn
vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên vật liệu cần
thiết để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngày
nay, việc dự trữ ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng. Các quan hệ mua bán quốc

tế đều sử dụng các ngoại tệ mạnh trong giao dịch nhằm đảm bảo cho sự phát
triển bền vững, dự trữ ngoại tệ dồi dào còn là điều kiện cần thiết để giúp cho quá
trình ổn định nội tệ và kiềm chế làm phát. Ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất
khẩu sẽ là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ chủ yếu. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu
còn kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nguồn vốn để các quốc
gia có thể nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho quá
trình công nghiệp hóa đất nước.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Đây là
yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển của
kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.

9
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

Đẩy mạnh và phát triển xuất khẩu có hiệu quả thì sẽ nâng cao mức sống
của nhân dân vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có công
ăn việc làm và có thu nhập. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để
nhập khẩu các hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường hợp tác quốc tế giữa các nước,
nâng cao vị thế, vai trò của đất nước trên thương trường. Nhờ có những mặt
hàng xuất khẩu mà đất nước có điều kiện thiết lập và mở rộng các mối quan hệ

với các nước khác trên thế giới trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Thực tế, thu nhập từ hoạt động xuất khẩu vượt xa các nguồn vốn khác.
Điều đó chứng tỏ rằng trong quan hệ kinh tế giữa các nước có trình độ phát triển
chênh lệch càng lớn thì hoạt động TMQT đóng vai trò càng quan trọng. Xuất
khẩu còn đóng vai trò chủ đạo trong việc xử lý các vấn đề sử dụng có hiệu quả
hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua các ngành chế biến xuất khẩu.
Như vậy, phải thông qua xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng cấc lợi thế, các tiềm năng,
các cơ hội của đất nước trong việc tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nó
không chỉ đóng vai trò xúc tác, hỗ trợ phát triển mà nó có thể trở thành yếu tố
bên trong của sự phát riển, trực tiếp giải quyết những vấn đề bên trong của nền
kinh tế: vốn, kỹ thuật, lao động, nguyên liệu, thị trường…
2.1.3.3. Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, từ đó thu được vốn, lợi nhuận để mở rộng sản xuất, tạo điều
kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất khẩu sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi nhuận như: tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp trên trường quốc tế, tạo
thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ,
khai thác các tiềm lực hiện có, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Đồng thời thông qua xuất khẩu mà doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm về trình độ quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ… từ các doanh nghiệp
nước ngoài nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng
phong phú tăng khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

10
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách
thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật
tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong
những phương thức chủ yếu sau:
2.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hóa dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ
khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu
phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình
độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc,
xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng lại có
những ưu điểm nổi bật sau:
 Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.
 Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
 Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một
số những nhược điểm như:
 Dễ xảy ra rủi ro
 Nếu như không có cán bộ XNK có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham

gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất
lợi cho mình.
 Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới

có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.
=>> Như vậy, khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc
như: Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện
giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc.
Lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng
hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.
2.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai
trò là người trung gian hay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua

11
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

bán hàng hóa, tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, tiến hành các thủ
tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa cho nhà sản xuất qua đó thu được một số
tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời thu được
một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu
nại thuộc về người sản xuất.
Nhược điểm là phải trải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng
nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm. Vì vậy doanh nghiệp phải lựa
chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiệu quả

cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị
trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của
mình.
2.1.4.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hóa mang ra trao đổi
thường có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích
thu ngoại tệ mà nhằm mục đích có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất
khẩu.

Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ

giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ
ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với
quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên trong
cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi
hàng hóa, việc giao nhận hàng hóa khó tiến hành được thuận lợi.
2.1.4.4. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công
và qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có
nhiều lao động, giá rẻ nhưng lại thiếu vốn, thị trương. Khi đó các doanh nghiệp

12
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và thâm nhập vào thị trường thế giới.
Mặc dù là hình thức này mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó giải
quyết được công ăn việc làm cho người lao động của nước nhận gia công khi
không có đủ điều kiện để sản xuất hàng hóa xuất khẩu cả về vốn, công nghệ và có
thể tạo được uy tín trên thị trường thế giới. Đối với nước thuê gia công có thể
tận dụng được lao động của các nước nhận gia công và thâm nhập vào thị
trường này.
2.1.4.5. Giao dịch tái xuất
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hóa mà trước đây đã nhập nhưng
không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự
tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất
khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi
không phải lúc nào hàng hóa cũng được xuất khẩu trực tiếp hoặc thông qua
tring gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương
thức tái xuất các nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nói chung và việc xuất khẩt
bột đá, đá vôi của công ty CP Latca VN nói riêng.
2.1.5.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các DN.
2.1.5.1.1. Nhân tố bên ngoài quốc gia xuất khẩu


Hệ thống rào cản thương mại

Hệ thống rào cản thương mại bao gồm các rào cản thuế quan và rào cản

phi thuế quan, đây là các biện pháp nhằm bảo hộ nền kinh tế trong nước tránh
khỏi hay giảm thiểu sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài của
một quốc gia, vùng lãnh thổ.
Hiện nay, tất cả các nước trên thế giới đều đưa ra quan điểm chung là tự do
mậu dịch và cùng phối hợp với nhau để dần dần giảm bớt các rào cản đối với
hàng hoá của nước này khi thâm nhập sang thị trường khác. Nhưng không có
nghĩa là các nhà kinh doanh quốc tế rất thuận lợi trong việc thâm nhập thị
trường quốc tế. Mặt khác, các rào cản đối với hàng hoá xuất khẩu còn phụ thuộc

13
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

vào việc sản phẩm đó là sản phẩm gì? Nó có thuộc diện những mặt hàng được
hưởng ưu đãi thuế hay không? Vì sự chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu thông
thường với mức thuế ưu đãi là rất lớn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn tìm cách
đẩy mạnh hoạt động mở rộng thị trường vào những thị trường có mức thuế thấp
để tăng sức cạnh tranh về giá cho sản phẩm. Mà hiện nay đang nổi lên một biện
pháp mà các chính phủ nước nhập khẩu thường dùng để hạn chế sự nhập khẩu
hàng hóa vào nước mình đó là các rào cản phi thuế quan.
Trên khắp thế giới cũng hình thành các liên minh kinh tế ở các mức độ khác
nhau. Sự phát triển của các liên minh kinh tế đó có tác động trên hai mặt đến các

nhà kinh doanh quốc tế. Một mặt, gây khó khăn trong quá trình xâm nhập thị
trường cho các nhà kinh doanh quốc tế nằm ngoài liên doanh liên kết, nhưng
mặt khác nó tạo ra một môi trường kinh doanh rộng lớn và thuần khiết hơn. Khi
đã thâm nhập được vào thị trường này thì doanh nghiệp có thể được bù đắp
bằng doanh số bán hàng và lợi nhuận thu được từ thị trường này mang lại. Như
vậy, các liên kết kinh tế vừa tạo nên các cơ hội cho các doanh nghiệp đồng thời
cũng tạo ra những thách thức đối với các doanh nghiệp nước ngoài đinh thâm
nhập vào thị trường đó.


Thị trường
Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm đó

trên thị trường xuất khẩu. Thị trường sản phẩm tại quốc gia nhập khẩu bao gồm
các nhân tố như dung lượng thị trường, mức độ cạnh tranh, xu hướng biến động
của thị trường, tình hình cung cầu, mức độ cạnh tranh. Do vậy, những yếu tố này
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Nhân tố đầu tiên phải kể đến đó là thị trường đó phải có nhu cầu về sản
phẩm thị doanh nghiệp mới có khả năng thâm nhập thành công. Trên thế giới
mỗi một khu vực, mỗi một đất nước đều có một thị hiếu tiêu dùng riêng. Do vậy,
trên một số thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng lớn,
nên đây là một trong những thị trường chiến lược trong tương lai. Nhưng có
những đoạn thị trường thị sản phẩm của doanh nghiệp bị tẩy chay, do đó nhu
cầu của người tiêu dùng với sản phẩm này gần như không có. Doanh nghiệp cần
xác định rõ đâu là thị trường trọng tâm của mình, cần tập trung khai thác.

14
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6



Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố kể trên thuộc thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp

ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, thì
còn những nhân tố khác mà tầm ảnh hưởng của nó cũng rất quan trọng đó là:
 Nhân tố văn hoá: Mỗi một quốc gia trên thế giới đếu có những nét văn hoá riêng,

có khi còn trái ngược nhau hoàn toàn. Nhân tố này rất quan trọng, nó có tác
động đến nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm đó trên thị trường. Điều này sẽ ảnh
hưởng đến quyết định có mở rộng thị trường xuất khẩu hay không của doanh
nghiệp. Để có thể thâm nhập thành công thì doanh nghiệp phải cố gắng làm cho
sản phẩm của mình phù hợp với những nét văn hoá của thị trường đó.
 Nhân tố về kinh tế: Các nhân tố về kinh tế cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc mở
rộng thị trường của doanh nghiệp, các nhân tố đó có thể là thu nhập bình quân
đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp…
 Các nhân tố chính trị – pháp luật – xã hội: Hoạt động mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi nhân tố này.
 Các nhân tố về điều kiện tự nhiên, và các nhân tố thuộc môi trường cạnh
tranh.
2.1.5.1.2. Nhân tố bên trong


Chiến lược phát triển sản phẩm: Một doanh nghiệp có thể tham gia xuất khẩu

nhiều sản phẩm khác nhau. Việc sản phẩm đó chiếm một vị trí như thế nào trong
chiến lược phát triển sản phẩm của quốc gia, của ngành có ảnh hưởng rất lớn
đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của
doanh nghiệp là một trong những sản phẩm xuất khẩu chiến lược của quốc gia,
thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận những thông tin về thị
trường, và sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ của Chính phủ trong hoạt động mở rộng

thị trường xuất khẩu của mình.
• Các quy định có liên quan của Chính phủ: Đây là những quy định thuộc về chính
sách của Nhà nước, những chính sách này có tác động đến những doanh nghiệp
theo những chiều hướng khác nhau, nhưng nó tạo nên môi trường pháp lý đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Nếu những quy định pháp luật quá phức tạp,
rườm rà, sẽ rất dễ gây ra hiện tượng chồng chéo, làm cho doanh nghiệp gặp rất

15
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin về mở rộng thị trường và các hoạt
động mở rộng thị trường.
• Các quy định của pháp luật liên quan đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp gồm có: các quy định về thuế xuất khẩu, các quy định về tài chính,
về vay tín dụng, ngân hàng, các quy định liên quan đến sử dụng lao động…
2.1.5.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các DN.



Chiến lược của doanh nghiệp: Chiến lược của doanh nghiệp là kế hoạch hoạt
động dài hạn của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung
thì việc chú trọng đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá là một việc
hết sức cần thiết. Chiến lược có phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh



nghiệp thì doanh nghiệp mới thúc đẩy được các hoạt động xuất khẩu của công ty.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp phản ánh các tiềm lực vật chất của doanh nghiệp như thiết bị, nhà xưởng,

máy móc kỹ thuật … mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong kinh doanh.
• Chiến lược marketing của doanh nghiệp: Thực hiện chiến lược marketing tốt là
một nhân tố quan trọng giúp cho hoạt động mở rộng thị trường của doanh
nghiệp được thực hiện tốt hơn. Việc đề ra chiến lược marketing không chỉ đưa ra
một hệ thống biện pháp tác động một cách toàn diện tới hoạt động xuất khẩu,
bên cạnh đó nó còn đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể
phản ứng một cách linh hoạt trước những biến động của thị trường.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế: Khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc hoạt động mở rộng thị trường
của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu tạo nên bởi
các yếu tố sau:
 Tiềm lực của doanh nghiệp;
 Trình độ công nghệ;
 Chất lượng nguồn nhân lực
 Vị thế của công ty trên thị trường quốc tế cũng như nội địa.
• Khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp: Khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp không giống với khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một danh mục các sản phẩm
khác nhau, và khả năng cạnh tranh của chúng cũng không giống nhau giữa các
doanh nghiệp. Khả năng này được cấu tạo bởi những yếu tố sau:
 Khả năng cạnh tranh về chất lượng và giá cả.

16
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

 Mức độ thích ứng của sản phẩm với thị trường xuất khẩu
 Uy tín về sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường xuất khẩu.

2.1.6. Lý thuyết về lợi thế so sánh đối với việc thúc đẩy xuất khẩu của các
doanh nghiệp
Mỗi nền kinh tế địa phương ắt sẽ có lợi trong việc chuyên môn hóa một
hay một số khu vực có một lợi thế so sánh cho dù đó là nguồn nhân công dồi dào
hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các tiềm năng về năng lượng: than
đá, dầu mỏ…. Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác,
hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm,
thì vẫn có thể và vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại
quốc tế bởi vì mỗi nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản
phẩm và kém lợi thế so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc
chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh,

mức sản lượng và tiêu dùng trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có
lợi ích từ thương mại. Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với
nhau và là cơ sở để thực hiện phân công lao động quốc tế.
Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp
và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Việt Nam chủ yếu tâp trung
xuất khẩu những mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, cao su, những mặt hàng
thô sơ chưa qua sơ chế (dầu thô, than đá…) và sau này là những mặt hàng sử
dụng nhiều lao động như dệt may, giầy dép…
Nắm bắt được điều này, Công ty CP Latca Việt Nam đã tập trung sản xuất
và xuất khẩu mặt hàng sản phẩm thô của mình là bột đá, đá vôi ra thị trường
nước ngoài. Công ty sẽ tập trung chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu bột đá,
đá vôi; khi đó mức sản lượng và tiêu dùng trên thế giới sẽ tăng lên, và công ty sẽ
thu được nguồn lợi nhuận lớn từ việc khai thác lợi thế so sánh và xuất khẩu sản
phẩm do chính công ty mình sản xuất được. Cũng từ chính các hoạt động tưởng
chừng đơn giản của công ty như giảm khối lượng xuất khẩu khoáng sản thô,
chuyển dần sang xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng cơ hội thuận lợi về thị
trường và giá cả để từ đó tăng giá trị nhóm hàng nhiên liệu và khai khoáng, thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm của mình ra thị trường ngoài nước.

17
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

2.1.7. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp

Để thúc đẩy xuất khẩu có nhiều biện pháp, nhưng tùy từng doanh nghiệp
có điều kiện cũng như mục tiêu riêng của mình mà lựa chọn các biện pháp phù
hợp.
2.1.7.1. Biện pháp tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.


Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chất lượng là mối quan tâm lớn của khách hàng, là một trong những yếu

tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với doanh nghiệp
xuất khẩu. Ngay từ khâu đầu tiên, cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để có chất
lượng nguyên vật liệu sản xuất hoặc các sản phẩm thu mua đảm bảo chất lượng.
Hàng xuất khẩu yêu cầu chất lượng sản phẩm cao, nếu chất lượng hàng không
được đảm bảo yêu cầu, dễ dẫn đến tình trạng hàng không thể xuất khẩu. Điều
này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


Nâng cao hoạt động tạo nguồn hàng.
Hoạt động tạo nguồn hàng không chỉ quyết định tiến trình sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh, lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh
nghiệp cần tìm cho mình nhà cung cấp hàng ổn định và có uy tín và chất lượng
đảm bảo.
Sau khi đã tìm được những nhà cung cấp nguồn hàng, đáp ứng yêu cầu
như trên thì doanh nghiệp phải làm sao duy trì mối quan hệ đó, dự đoán được
tình hình giá cả, cung cầu nguồn hàng của thị trường trong tương lai, có những
chính sách cũng như tận dụng những lợi thế mà nhà cung cấp có thể dành cho
doanh nghiệp. Vì vậy cần xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp nguồn hàng là
vô cùng quan trọng, để họ có thể dành cho doanh nghiệp những thuận lợi cũng

như lợi ích kinh tế.


Đa dạng hóa sản phẩm kết hợp với lựa chọn sản phẩm trọng điểm.
Đa dạng hóa sản phẩm có nghĩa là doanh nghiệp cung ứng nhiều loại và

chủng loại sản phẩm. Việc đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu
danh mục sản phẩm quá rộng và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng loại khác

18
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn trải và sử dụng
kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí nhờ tính kinh tế theo
quy mô. Do đó việc đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết nhưng cần kết hợp với
những sản phẩm trọng điểm mà doanh nghiệp có thế mạnh riêng.
2.1.7.2. Biện pháp mở rộng thị trường.


Nghiên cứu thị trường: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hoạt
động Marketing đóng vai trò cần thiết và công tác liên quan đến thị trường mà
doanh nghiệp xuất khẩu vào. Ngoài việc phải duy trì thị trường truyền thống của

doanh nghiệp, mặt khác tìm hiểu mở rộng các thị trường mới, nhằm mở rộng thị
trường, tăng doanh số bán hàng, hạn chế rủi ro về biến động thị trường tiêu thụ.
Nghiên cứu thị trường cần định rõ những nội dung như các nhân tố thuộc môi
trường quốc tế, nhân tố thuộc môi trường quốc gia nhập khẩu để từ đó doanh

nghiệp có các chiến lược phù hợp.
• Khuyếch trương quảng bá sản phẩm: Ngoài việc mở rộng thị trường, còn quảng
bá thương hiệu. Thương hiệu hàng hóa được coi là yếu tố vô cùng quan trọng,
không chỉ góp phần khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thế giới
mà còn là một trong số các yếu tố để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, hàng


hóa. Do đó các công cụ xúc tiến cần được áp dụng hợp lý và hiệu quả nhất.
Lựa chọn kênh phân phối: Khi doanh nghiệp lựa chọn được thị trường xuất khẩu,
để đạt được mục tiêu xuất khẩu cũng như đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của
mình sang thị trường một cách lâu dài và có hệ thống buộc doanh nghiệp phải
lựa chọn kênh phân phối tốt và có uy tín cao.
2.1.7.3 Biện pháp khác.


Chính sách nhân lực
Doanh nghiệp xuất khẩu, thì nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản

trị là một trong những biện pháp hữu hiệu. Doanh nghiệp sắp xếp, phân công
công việc giữa các bộ phận phòng ban, các cá nhân một cách hợp lý, nâng cao
tinh thần trách nhiệm tập thể cán bộ quản lý và sản xuất.
Ngoài việc nâng cao và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị của doanh
nghiệp, cần tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nâng cao
kiến thức và khả năng làm việc của các cán bộ quản lý, nhân viên các phòng ban.


19
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì việc nâng cao tay nghề công nhân sản xuất
cũng không kém phần quan trọng. Bởi bộ phận công nhân sản xuất này trực tiếp
quyết định đến chất lượng sản phẩm, và liên quan đến tỷ lệ hao phí nguyên vật
liệu.
Giải pháp về con người là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất và
đầy tế nhị nên khi thực hiện biện pháp này cần quan tâm đến lợi ích của cán bộ,
công nhân trong doanh nghiệp. Như thế họ mới tích cực làm việc, gắn bó lâu dài
với doanh nghiệp, cũng như giữ chân được những cán bộ, công nhân có tay nghề
cao.


Đầu tư phát triển công nghệ: Công nghệ thể hiện rõ vai trò cũng như mức độ
quan trọng của nó trong doanh nghiệp sản xuất. Do đó doanh nghiệp cần phải có
kế hoạch đổi mới công nghệ, chuyển giao những công nghệ hiện đại tiên tiến.
Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường giá trị sản phẩm, hạn chế



những lao động thủ công giản đơn…
Áp dụng thương mại điện tử: Thương mại điện tử được coi là giải pháp mới hiện

nay, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay. Nếu doanh nghiệp ứng
dụng tốt những lợi ích thương mại điện tử, tận dụng những điểm mạnh của nó,
như quảng bá thương hiệu, doanh nghiệp với thị trường thế giới, giúp doanh
nghiệp tìm được những đối tác với những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn.



2.2. Phân định nội dung nghiên cứu
Đặc điểm của thị trường Ấn Độ và thị trường đá vôi, bột đá của Ấn Độ
Nghiên cứu đặc điểm thị trường giúp cho công ty có được định hướng
xuất khẩu sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Biết đặc điểm thị trường đó
doanh nghiệp mới có thể đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất.
Đặc điểm của thị trường nhập khẩu được đề cập tới các vấn đề sau: Mục
đích nhập khẩu của thị trường, nhu cầu về đá vôi, bột đá của thị trường, mức độ
cạnh tranh của thị trường
 Khóa luận tập trung nghiên cứu rõ thực trạng tình hình XK của công ty trong

những năm gần đây và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường bột đá,
đá vôi Ấn Độ bao gồm:
 Hình thức XK: xuất khẩu trực tiếp và XK ủy thác (XK qua bên trung gian)

20
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường


 Kết quả hoạt động kinh doanh cũng như kim ngạch XK của công ty trong giai







đoạn 2013-2015.
Kết quả xuất khẩu bột đá, đá vôi theo thị trường của công ty năm 2013-2015.
Sản lượng xuất khẩu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Các yếu tố thuộc sức cạnh tranh của mặt hàng bột đá, đá vôi của công ty.
Các hoạt động của công ty thường làm để tăng cường hoạt động XK
Nghiên cứu thị trường
Tổ chức các buổi hội thảo giao lưu trong và ngoài doanh nghiệp để giới thiệu,
quảng bá sản phẩm.

 Giảm bớt thời gian thực hiện các nội dung của hoạt động XK: lựa chọn mặt hàng,

đàm phán, kí kết hợp đồng…
 Đưa ra các chính sách giá cả cạnh tranh với các đối thủ khác.

21
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐÁ VÔI, BỘT ĐÁ SANG
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY CP LATCA VIỆT NAM.
3.1. Giới thiệu chung tại Công ty CP Latca Việt Nam.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần Latca Việt Nam
Tên giao dịch: LATCA, JSC
Địa chỉ: Số nhà 17D, ngõ 52 Giang Văn Minh, Phường Đội Cấn, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Minh Hoàn
Ngày cấp giấy phép: 22/04/2009
Ngày hoạt động: 22/04/2009
Điện thoại: 0437676867 / 0437676919
Công ty CP Latca Việt Nam được thành lập từ năm 2009, hoạt động kinh
doanh theo giấy phép đầu tư số 0103755073 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp. Công ty Cổ Phần Latca Việt Nam được thành lập dựa trên hình thức
công ty cổ phần do ông Nguyễn Minh Hoàn làm giám đốc. Với số vốn điều lệ lên
đến 50.000.000.000 VNĐ (năm mươi tỷ VNĐ), Công ty Cổ phần Latca Việt Nam là
một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, quặng,
sản xuất phụ gia nhựa, dịch vụ vận tải đường thủy, đường bộ….
3.1.2. Hoạt động kinh doanh chính
- Khai thác đá trắng CaCO3, đá hộc. Với mỏ đá Yên Bái trữ lượng khoảng 50
triệu tấn đá trắng, 100 triệu tấn đá xây dựng và 60 triệu tấn Dolomite.
- Sản xuất hạt nhựa Master-Batch (nhà máy tại Hải phòng); Sản xuất bột đá
vôi CaCO3 (nhà máy tại TT Yên Bình, Yên Bái)
- Xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại.( Xuất khẩu các sản phẩm Công ty sản
xuất, thị trường chính là India, Bangladesh; UAE; Brunei; Italy..)
- Dịch vụ logistics.

- Dịch vụ vận tải trong nước.
- Xây dựng hạ tầng cơ bản.
- Xây lắp các trạm BTS, trạm thu phát viễn thông.
- Phân phối điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối.
3.1.3.

Cơ cấu tổ chức
Giám Đốc
Phòng hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
Phân xưởng

22
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

(Nguồn: Phòng hành chính Công ty CP Latca Việt Nam)
Sơ đồ 3.1. Cấu trúc tổ chức công ty
3.2.

Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty CP Latca Việt Nam


3.2.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu đá vôi, bột đá của cả nước
Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, công tác điều tra địa chất và
tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt
Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất khoáng sản
tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả
của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy, Việt Nam có tiềm
năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn
như bôxit, quặng sắt, đất hiếm, apatít,… chủng loại khoáng sản đa dạng.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 10/2015 đạt gần 28,13 tỷ USD, tăng nhẹ 1%
so với tháng trước; trong đó trị giá xuất khẩu là 14,31 tỷ USD, tăng 3,6% và trị
giá nhập khẩu là 13,81 tỷ USD, giảm 1,6%. Trong tháng 10/2015, cán cân
thương mại hàng hóa xuất siêu gần 500 triệu USD, là tháng xuất siêu thứ 3 trong
năm 2015 và cũng là tháng có mức xuất siêu cao nhất tính từ đầu năm.
Trong 10 tháng/2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước
đạt 272,4 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất hàng hóa
đạt 134,41 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu hàng hóa
là 137,99 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tính đến hết
tháng 10/2015, Cán cân thương mại hàng hóa cả nước vẫn thâm hụt 3,58 tỷ
USD, ngược lại so với xu hướng thặng dư 2,71 tỷ của 10 tháng/2014.

23
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường


Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuât khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại từ tháng 1
đến tháng 10 năm 2015
Tính riêng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản
tháng 9/2015 ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với
cùng kỳ năm 2014. Lượng xuất khẩu của các mặt hàng cũng tăng so rất mạnh,
trong đó dầu thô tăng 14,7%, quặng và khoáng sản khác tăng 2,5%, hai mặt
hàng còn lại là than đá tăng 27% và xăng dầu tăng 5%.
Tổng sản lượng khai thác (năm 2013, 2014) là 52.984m 3 đá block,
863.543m2 đá xẻ ốp lát, 1.192.580 tấn đá bột nghiền. Mặc dù công suất khai thác
và chế biến của các doanh nghiệp trên cả nước còn thấp hơn nhiều so với năng
lực nhưng các doanh nghiệp đã tạo công ăn, việc làm và thu nhập ổn định cho
1.300 lao động. Các sản phẩm của các doanh nghiệp có mặt trong nhiều lĩnh vực
chế biến như giấy, nhựa, sơn... và xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế gồm
Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia và một số nước khác. Tổng doanh thu của các
doanh nghiệp năm 2013 là gần 1.525 tỷ đồng, năm 2014 là trên 1.854,7 tỷ đồng;
các khoản thuế và phí nộp trong năm 2013 là trên 77,8 tỷ, năm 2014 là gần 91,25
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng thu nội địa.
Xuất khẩu than đá của Việt Nam trong tháng 1-2014 chủ yếu sang 3 thị
trường chính: Trung Quốc với 777.359 tấn, đạt 50,43 triệu USD; Nhật Bản với
118.426 tấn, đạt 12,93 triệu USD; Hàn Quốc với 56.102 tấn, đạt 4,38 triệu USD.
Tính chung, lượng than đá xuất khẩu sang 3 thị trường này chiếm 97,3% tổng
lượng than đá xuất khẩu của cả nước.

24
SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Quốc Cường

Trung Quốc - thị trường chủ đạo của xuất khẩu than đá Việt Nam,
chiếm tới 79,5% về lượng và chiếm 71% về kim ngạch xuất khẩu than của Việt
Nam, trong tháng đầu năm nay xuất khẩu giảm 36,11% về lượng và giảm
33,63% về kim ngạch so với tháng cuối năm ngoái.
Bảng 3.1: Thống kê Hải quan về xuất khẩu than đá giai đoạn 2014-2015
Đơn vị: USD
Tháng 1/ 2015

Tháng 12/Năm 2014

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá (USD)

71.079.767
50.430.390
12.931.907
4.375.839
1.313.400
915.800
303.600
148.830


(tấn)
1.454.806
1.216.660
116.797
86.091
8750
12.090
3.228
1.140

100.488.811
75.985.317
13.599.663
6.519.169
2.030.000
1.304.165
403.500
143.620

Thị trường

Tổng kim ngạch
Trung quốc
Nhật Bản
Hàn Quốc
Ấn Độ
Lào
Malaysia
Indonesia

3.2.2.

(tấn)
978.158
777.359
118.426
56.102
6.600
8.561
3.300
1.210

Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty CP Latca Việt Nam
...Hoạt động kinh doanh của công ty vô cùng đa dạng. Những năm đầu mới

thành lập, công ty chỉ chú trọng sản xuất và khai thác quặng nhằm phục vụ nhu
cầu trong nước. Kèm theo đó là dịch vụ vận tải đường thủy, đường bộ nội địa,
cũng được công ty chú trọng và sử dụng như những chiến lược kinh doanh tốt
nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì công ty đã đầu tư
nâng cấp cơ sở kỹ thuật và dây chuyền sản xuất của mình và đã bắt đầu sản xuất
các thành phẩm từ hạt nhựa để phân phối trong nước. Là một doanh nghiệp mới
thành lập chưa được bao lâu nhưng hệ thống phân phối của công ty không chỉ
nằm ở miền Bắc mà còn được các đối tác ở trong thị trường nội địa quan tâm.
Những thành công của công ty ban đầu có được là do hiệu quả của hoạt
động thương mại đem tới, tuy nhiên, trong những năm tiếp theo khi mà công ty
đã mạnh dạn đầu tư thêm dây chuyền công nghệ tiên tiến thì sự phát triển vượt
trội của công ty trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã được các thị trường ngoài
nước biết đến.

25

SVTH: Lại Thị Trang

Lớp: K48E6


×