Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Quản trị tuyến sản phẩm dụng cụ nhà bếp của Công ty Cổ phần GoldSun Việt Nam trên thị trường miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.99 KB, 86 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Đất nước đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp cũng như ngành nghề có điều kiện phát triển, mở rộng sản
xuất kinh doanh, và lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp
hướng đến. Muốn đạt được điều đó đòi hỏi từ phía doanh nghiệp phải có kế hoạch
kinh doanh cụ thể đối với từng lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh mà mình hướng
đến, đồng thời phải có sự phối hợp nhịp nhàng từ khâu tổ chức, quản lý đến sản
xuất tiêu thụ để mang lại hiệu quả cao nhất.
Làm gì để tạo ra nhiều lợi nhuận luôn là một bài toán khó đối với mỗi doanh
nghiệp, nhưng quản lý được nguồn lợi nhuận đó cũng không phải là điều dễ dàng
gì, khi mà lợi nhuận và tình hình hoạt động của công ty có ý nghĩa hết sức quan
trọng, nó cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để có thể điều chỉnh các chiến
lược phù hợp và cho các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp khi có yêu cầu. Từ
đó cho thấy công tác kế toán nói chung, cũng như kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng, quyết định đến tương lai phát
triển của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu đặt ra là phải không ngừng hoàn thiện theo kịp
với tiến trình phát triển của nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu là một trong những doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, việc làm như
thế nào để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất luôn là điều trăn trở của
các nhà quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu đó, trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phẩn Vận tải và Thuê tàu - Vietfracht, cùng với sự hướng dẫn của Th.S
Lưu Thị Duyên và các chị trong phòng kế toán tại đơn vị thực tập em đã mạnh dạn
chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Vận tải và Thuê
tàu” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với nội dung là đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh, sau
đó vận dụng lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán kết quả kinh doanh tại công ty


cổ phần Vận tải và Thuê tàu về việc vận dụng chứng từ, tài khoản, phương pháp
hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó, đánh giá thực
trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty nhằm nêu ra những ưu điểm và những
SVTH: Trần Thị Trang

1

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành, cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế
còn tồn tại, em đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn
tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Vận
tải và Thuê tàu. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.

SVTH: Trần Thị Trang

2

K48D3


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã truyền
đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết đặc biệt là về công tác kế toán trong
suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp không
ít khó khăn trong việc áp dụng kiến thực vào thực tiễn công việc. Nhưng được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đặc biệt là Th.S Lưu Thị Duyên đã trực tiếp hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt bài khóa luận này. Cô đã cung
cấp những kiến thức bổ ích để em có phương hướng và cách thức thực hiện bài
khóa luận này một cách chi tiết và đầy đủ nhất, có lời nhận xét và góp ý quý báu để
em có thể hoàn thành kháo luận.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến công ty cổ phần Vận tải và Thuê
tàu, cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em được tiếp xúc với thực tế công việc cũng như hoàn thành tốt khóa luận
này.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế, cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy
cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Trang

SVTH: Trần Thị Trang


3

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

SƠ ĐỒ

1

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu

2

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán vào phần mềm của công ty cổ phần Vận tải
và Thuê tàu
Sơ dồ 3.1 Báo cáo tổng hợp công nợ khách hàng của công ty cổ phần Vận
tải và Thuê tàu

3

4

SVTH: Trần Thị Trang

4

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

CP

BTC
TNDN
CCDV
BH
GTGT
VNĐ
QLDN
BC
BCTC
KD
TK
KQKD
GTVT

SVTH: Trần Thị Trang

NỘI DUNG
Cổ phần
Quyết định
Bộ tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Cung cấp dịch vụ
Bán hàng

Giá trị gia tăng
Việt Nam đồng
Quản lý doanh nghiệp
Báo cáo
Báo cáo tài chính
Kinh doanh
Tài khoản
Kết quả kinh doanh
Giao thông vận tải
5

K48D3


Trường Đại học Thương Mại
16
17
18
19
20
21
22
23

NXB
NKC
NKCT
TSCĐ
TLTK
PP

DN
TT

SVTH: Trần Thị Trang

Khóa luận tốt nghiệp
Nhà xuất bản
Nhật ký chung
Nhật ký chứng từ
Tài sản cố định
Tài liệu tham khảo
Phương pháp
Doanh nghiệp
Thông tư

6

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1 Lý luận
Trong các năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển vượt trội, mang
đến nhiều tín hiệu đáng mừng trong công cuộc thúc đẩy phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nước. Nhưng như vậy là chưa đủ, vì so với nền kinh tế thế giới thì khoảng

cách còn quá xa, còn một chặng đường dài cần phải vượt qua để sánh vai với các
cường quốc kinh tế trên thế giới. Đây chính là thách thức không nhỏ đối với mỗi
doanh nghiệp, càng mở cửa kinh tế thì cơ hội mang lại càng nhiều, nhưng thách
thức cũng không phải là ít, khi mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với các tập
đoàn xuyên quốc gia với tiềm lực kinh tế hùng hậu, phải tuân thủ các quy định khắt
khe tại các thị trường khó tính. Nếu không có chiến lược cụ thể thì rất dễ dàng bị đè
bẹp, đó chính là điều trăn trở nhất của các nhà quản lý doanh nghiệp.
Vậy để có thể đề ra được các kế hoạch dài hơi cho doanh nghiệp, thì nhà
quản trị phải nắm bắt được tình hình hiện tại để từ đó nhìn nhận về tương lai, trong
đó kết quả kinh doanh là điều mà họ quan tâm nhất. Qua việc xác định kết quả kinh
doanh họ có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động và thực trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị có thể nhìn nhận được các vấn
đề cần phải khắc phục, đưa ra các quyết định phù hợp nhất đối với tình hình hiện tại
của công ty cũng như của nền kinh tế trong và ngoài nước. Như vậy, có thể nói công
tác kế toán xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò quan trọng , quyết định đến
một phần tương lai của chính doanh nghiệp, họ phải tự ý thức để ngày một hoàn
thiện công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
1.2 Thực tiễn
Kế toán kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng
sản xuất kinh doanh. Đồng thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực
cho công tác quản trị, dựa vào kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và
chi tiết về tình hình của công ty. Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn
SVTH: Trần Thị Trang

7

K48D3


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

đề, nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ
đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh doanh phải được thực hiện chính xác, kịp
thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế toán.
Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, với mức độ
cạnh tranh cao, mục tiêu đặt ra là làm sao vừa thõa mãn được nhu cầu khách hàng
vừa mang lại nhiều lợi ích cho công ty, muốn làm được điều đó thì đòi hỏi công tác
kế toán phải cung cấp kịp thời, chính xác mọi thông tin liên quan đến việc phân tích
tài chính của doanh nghiệp. Trong khoảng thời gian thực tập, được tiếp xúc và trao
đổi với bộ phận kế toán, được tham khảo các tài liệu liệu quan cũng như qua điều
tra phỏng vấn, công ty đã thực hiện tốt các chuẩn mực và quy định về kế toán do Bộ
tài chính ban hành và quy định.
Sự phân công rõ ràng trong công việc cho mỗi nhân viên kế toán giúp cho
hoạt động kế toán liên tục không bị gián đoạn, tính chuyên môn hóa cao hơn. Tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phục vụ kịp thời chỉ đạo toàn đơn vị.
Mặc dù, việc phân công bộ máy kế toán mang tính chuyên môn hóa cao, thế nhưng
cũng vì tính chuyên môn hóa cao nên đòi hỏi kế toán phải phân loại chứng từ ban
đầu, chẳng hạn như nghiệp vụ liên quan đến vận tải biển thì phải đúng là kế toán
vận tải biển mới thực hiện việc hạch toán các số liệu liên quan từ chứng từ ban đầu.
Thêm vào đó, chứng từ ban đầu để hạch toán doanh thu là hóa đơn GTGT, từ khi
phát sinh nghiệp vụ đến khi quay về phòng kế toán còn chậm làm mất tính kịp thời,
ảnh hưởng đến việc theo dõi doanh thu và ra quyết định kinh doanh của nhà quản
lý.
Công ty thường cung cấp dịch vụ quý này thực hiện phải đến quý sau mới
được thanh toán mà giá trị hợp đồng thường rất lớn dẫn đến rủi ro các khoản phải
thu cao mà công ty lại không áp dụng hình thức chiết khấu trong thanh toán nên các
khoản phải thu còn rất lớn.
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Misa SME.NET 2015, phần mềm

này so với phần mềm 2012 thì dễ sử dụng hơn, nhiều tính năng hơn, thiết kế giao
diện đẹp hơn. Tuy nhiên, công ty là một công ty có quy mô lớn việc sử dụng phần
SVTH: Trần Thị Trang

8

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

mềm kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như Misa không thể bao quát hết được
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng công ty vẫn chưa lên kế hoạch để cải tiến
phần mềm làm cho việc kế toán cập nhật công nghệ thông tin, vi tính bị hạn chế
nhất là trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay.
Trong quá trình hạch toán, công ty không sử dụng tài khoản 154 - “chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang”, để tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình cung
cấp dịch vụ bao gồm 621 - “Chi phí nguyên, nhiên vật liệu chính”, 627- “ chi phí
sản xuất chung”, 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp” mà lại tập hợp trực tiếp các chi
phí này vào luôn tài khoản 632.
Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho công tác kế toán
trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa ra còn chưa
thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu” để tìm hiểu và nghiên cứu.
1.3 Ý nghĩa
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần
thiết đối với công ty hiện nay. Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung
thực, chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng

đối với công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu
so sánh sự biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một
trong những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra
quyết định kinh doanh tại doanh nghiệp trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
theo chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính tại các doanh nghiệp và các
quy định tài chính liên quan làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.

SVTH: Trần Thị Trang

9

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Vận tải
và Thuê tàu về chứng từ, tài khoản và cách hạch toán để so sánh giữa thực tế áp
dụng tại công ty với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn tại
trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Vận
tải và Thuê tàu
Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu
Địa chỉ: : Số 74 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
-

Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 04/01/2016 - 28/04/2016

Số liệu nghiên cứu trong đề tài là năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu về các nội dung: việc tổ chức bộ
máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán
bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập
Báo cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực
hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời
hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính
xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
SVTH: Trần Thị Trang

10

K48D3



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ,
sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo
các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các
sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho
việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề
nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng
tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm
nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu
nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là
các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu. Kết
hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem
xét những thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty
để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Bài khóa luận tốt nghiệp có kết cấu chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Chương này khóa luận tập trung làm rõ những quy định về chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành trong kế toán kết quả kinh doanh, những khái niệm và nội dung
cần thiết để phục vụ cho vấn đề cần nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Vận
tải và Thuê tàu
SVTH: Trần Thị Trang

11

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Chương này giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu về cơ
cấu tổ chức, bộ máy kế toán, chính sách kế toán mà công ty áp dụng sau đó khái
quát thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh của công ty.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu.
Nội dung của chương này là đưa ra các kết luận và các phát hiện trong quá trình
nghiên cứu đề tài trong công ty, đồng thời đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán
kết quả kinh doanh trong Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu.

SVTH: Trần Thị Trang

12


K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm cơ bản và lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về kết quả kinh doanh
1.1.1.1
Theo kế toán tài chính: kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.
Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh
doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí (Trang 319 – STT 3 - TLTK)
Kết quả kinh doanh trong kế toán tài chính gồm có kết quả hoạt động kinh
doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động kinh
doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả hoạt động bán
hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm.(Trang 320 – STT 3 - TLTK)
Kết quả khác: là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như : Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất,…(Trang 320 – STT 3 - TLTK)

1.1.1.2 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 ( IAS 18 ): Doanh thu là luồng thu nhập
gộp của các lợi ích kinh tế trong kì, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không phải phần đóng góp của những người
tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ
ba, ví dụ như thuế giá trị gia tăng
SVTH: Trần Thị Trang

13

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản, khái niệm doanh thu
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam khá thống nhất với chuẩn mực kế toán quốc tế về
bản chất và nội dung của doanh thu. Doanh thu là các lợi ích mà công ty sẽ thu
được trong một kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động thông thường và làm tăng vốn
chủ sở hữu của công ty.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).( Trang 342- STT 6 – TLTK)

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
(Trang 342- STT 6 – TLTK)
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.(trang 342STT 6 – TLTK)
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: (theo VAS 14)

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.(STT 1 – trang 46 – TLTK)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.(STT 1 – trang 46 – TLTK)
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.(STT 1 – trang 46 – TLTK)
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…(STT 1 – trang 46 – TLTK)
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá…
1.1.1.3 Nhóm khái niệm về chi phí

SVTH: Trần Thị Trang

14

K48D3


Trường Đại học Thương Mại


Khóa luận tốt nghiệp

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kì nhất định.(Trang 30 – STT 5 – TLTK)
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra trong quá trình tiến
hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đổi lấy sự thu về lượng sản
phẩm được tạo ra hoặc dịch vụ được phục vụ.
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là
tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kì.. (STT 8 – trang 307 – TLTK)
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ.(STT 3 – trang 258 – TLTK)
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý doanh nghiệp (STT 3 – trang 258 – TLTK)
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...(STT 4 – trang 217 – TLTK)
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện

hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang
lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm
trước nay phát hiện ghi bổ sung .(STT 4 – trang 321 – TLTK)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:

SVTH: Trần Thị Trang

15

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu

hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong năm tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai
tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển
sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán KQKD tại doanh nghiệp
1.1.2.1 Nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và
kết quả khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp kết quả của tất cả các
hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Các phương pháp xác định KQKD
 Kết quả kinh doanh trước thuế.

SVTH: Trần Thị Trang

16

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh
và kết quả khác.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công

thức:


Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung

Tổng doanh thu bán
=

hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ

cấp dịch
vụ.
• L
=

Doanh



thu

i

thuần

n


về bán

h

hàng

u





CCDV

-

Thuế tiêu thụ đặc

Các khoản
-

giảm trừ
doanh thu

-

biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT nộp
theo PP trực tiếp


Trị giá vốn hàng bán

n
g

p
v

b
á
n
h
SVTH: Trần Thị Trang

17

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

à
n
g
v
à
C

C
D
V
• L

=

Lợi

+

Doanh

-

Chi phí

-

Chi phí



nhuận

thu

hoạt

bán


i

gộp về

hoạt

động

hàng,

n

bán

động

tài

chi phí

h

hàng

tài

chính

QLDN


u



chính



cung

n

cấp
dịch vụ

t
h
u

n
t

h
o
SVTH: Trần Thị Trang

18

K48D3



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp


t
đ

n
g
k
i
n
h
d
o
a
n
h
+ Kết quả khác
Kết quả khác là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nhập
từ phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tài sản tổn thất…



Kết quả khác
Kết quả kế toán

trước thuế

=

Thu nhập khác
Kết quả hoạt động kinh

=

doanh

-

Chi phí khác

+

Kết quả khác

 Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN
(Thu nhập
=
phải nộp
tính thuế

Thu nhập=

Thu nhập-


SVTH: Trần Thị Trang

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có))

Thu nhập được19

x Thuế suất thuế TNDN

Các khoản lỗ được kết chuyển theo
K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

tính thuế

chịu thuế

miễn thuế

quy định

Thu nhập
=
chịu thuế


Doanh thu -

Chi phí được trừ +

Các khoản thu nhập khác

Trong đó:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ là tất cả các khoản tiền bán hàng
hóa, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ cấp, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh
doanh được hưởng mà không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu để
tính thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ của công ty chưa có thuế
GTGT.
+ Đối với các DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính
thuế TNDN được tính theo giá bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT.
Chi phí được trừ trong kỳ là các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh
thu, thu nhập trong kỳ kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
phải trả cho người lao động, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động KD, chi phí
tiền vay, chi phí quản lý, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà
nước… Các khoản chi phí này phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ là các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm: khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, phần chi phí
quản lý do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt trên mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định…
Theo điều 11 thông tư số 78/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính quy
định
Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng
thuế suất ưu đãi. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất

22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.

SVTH: Trần Thị Trang

20

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều
kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả
hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
 Kết quả kinh doanh sau thuế

Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kế
toán sau

Kết quả hoạt động
=


kinh doanh trước

thuế

Chi phí thuế
-

TNDN hiện

thuế

hành

-

Chi phí thuế

(+) TNDN hoãn lại

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp
sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan đến thu nhập của đơn vị. Đây là công cụ
để điều tiết, kích thích tiết kiệm, tăng đầu tư nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả xã
hội.
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ
của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập
thuế.
1.2 Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế
toán Việt Nam hiện hành
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh.
Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên
tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
SVTH: Trần Thị Trang

21

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn
cứ vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy,
việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết
quả kinh doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu
đối với việc xác định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận
theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói
chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ

các giao dịch kinh tế trong kỳ và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của
doanh nghiệp được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự
trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa
chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho
phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải
trả, khấu hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù
hợp về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi
nhận tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định
thì chi phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về
thời gian được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân
bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với
kỳ hạch toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với
SVTH: Trần Thị Trang

22

K48D3


Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

nhau sẽ đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả

kinh doanh dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a)
b)
c)
d)

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo

thủ, có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó,
nếu có hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá
trị tài sản ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản
hay thu nhập sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh
doanh chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác
kế toán có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng
tập hợp các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một
phương pháp thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC), các nội dung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu





hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cunh cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau.

SVTH: Trần Thị Trang

23

K48D3


Trường Đại học Thương Mại





Khóa luận tốt nghiệp


Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.

 Thu nhập khác: quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các

hoạt động không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu:


Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ



Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng



Thu tiền bảo hiểm bồi thường



Thu từ các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.



Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập




Các khoản thu khác.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,
nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
BCTC của DN.
Chuẩn mực hướng dẫn về các quy định ghi nhận doanh thu, thu nhập, kế toán
tìm hiểu và thực hiện ghi nhận doanh thu theo nguyên tắc và điều kiện ghi nhận
giúp cho việc tập hợp đúng, phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh
thu kịp thời để kết quả kinh doanh đảm bảo thu đủ và kịp thời. Các khoản thu được
quy định rõ trong chuẩn mực giúp cho công việc kế toán nhanh hơn, các nghiệp vụ
phát sinh được định khoản dễ dàng. Từ đó, việc kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện đúng, cung cấp các thông tin cho nhà lãnh đạo về tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn chiến lược và đề
ra kế hoạch trong tương lai.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC). Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng hóa tồn
kho vào chi phí: Giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
SVTH: Trần Thị Trang

24

K48D3



Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính. Chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị của HTK được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng
1 trong các phương pháp sau: Phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp
bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn
kho sẽ làm sai lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai
dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính
xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh
nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa
tồn kho đầu kì của kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và
dẫn tới sai lầm liên tục qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán
kết quả kinh doanh của công ty.
Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 31/12/2005 của Bộ trưởng BTC). Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD.
Cơ sở tính thuế thu nhập: Là giá trị tính cho tài sản hay nợ phải trả cho mục đích
xác định thuế TNDN. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu

nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn
lại.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:

SVTH: Trần Thị Trang

25

K48D3


×