Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phát Triển Hoạt Động Tư Vấn Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.71 KB, 88 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, các Công ty
chứng khoán trên thị trường không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ,
chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Xu hướng hiện nay
của nền kinh tế Việt Nam là làm quen với nguồn vốn mới, các doanh nghiệp
Nhà nước đang nhanh chóng chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần, đây
chính là bước đầu để đưa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch, đáp ứng được
nhu cầu của thị trường.
Các công ty chứng khoán muốn phát triển phải cải tạo được mạng lưới
khách hàng rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao, cán bộ nhân viên có
chuyên môn sâu, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng nhà đầu tư và các doanh
nghiệp. Vì vậy, các công ty đều muốn tận dụng cơ hội của mình, đẩy mạnh
hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp – đây là hoạt động tiền đề cho các
hoạt động khác phát triển, xây dựng nền tảng với khách hàng.
Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, đứng trước nhu cầu
đang khan hiếm hàng hóa cho thị trường, các dịch vụ hỗ trợ việc đưa các
doanh nghiệp thành công ty đại chúng và các dịch vụ liên quan đến tài chính
doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác động tới các công ty chứng
khoán nói chung và công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương nói riêng
phát triển hoạt động này. Chính vì lẽ đó, em đã chọn đề tài: “Phát triển hoạt
động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng
Công thương” cho đề tài thực tập tốt nghiệp cuối khoá của mình.
Mục đích – ý nghĩa thực hiện đề tài:
- Đề tài sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý thuyết về
hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng khoán Ngân hàng
Công thương.
1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



- Vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Mục đích – ý nghĩa thực hiện đề tài:
- Đề tài sẽ hệ thống hóa các vấn đề và đi sâu vào tìm hiểu lý thuyết về
hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty chứng khoán Ngân hàng
Công thương
- Vận dụng các kiến thức đã học để đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Đối tượng – phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp
của công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương, trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, logic, diễn giải.
Đề tài được kết cấu ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo,
gồm 3 chương :
Chương I: “Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của
Công ty chứng khoán”
Chương II: “Thực trạng hoạt dộng tư vấn tài chính doanh nghiệp tại
công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương”
Chương III: “Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương”

2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


MỤC LỤC

CH ƯƠ NG I ........................................................................................................7
T ỔNG QUAN V Ề HO ẠT ĐỘNG T Ư V ẤN TÀI CH ÍNH DOANH
NGHI ỆP C ỦA CÔNG TY CH ỨNG KHOÁN ................................................7
1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................................................7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................7
1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán...................................8
1.3. Vai trò của công ty chứng khoán.............................................................9
1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán...................................10
2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN....................................................................15
2.1. Khái niệm chung.................................................................................15
2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp...............................21
2.3. Quy trình thực hiện..............................................................................22
2.4. Điều kiện để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp..............34
CH ƯƠ NG II ....................................................................................................37
TH ỰC TR ẠNG HO ẠT ĐỘNG T Ư V ẤN TÀI CH ÍNH ................................37
DOANH NGHI ỆP T ẠI CÔNG TY CH ỨNG KHOÁN .............................37
NGÂN HÀNG CÔNG TH ƯƠNG VI ỆT NAM ............................................37
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM................................................................................37
1.2. Cơ cấu nhân sự....................................................................................38
1.3. Cơ cấu tổ chức.....................................................................................39
1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh...........................................................42

1.5.1 Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch vụ qua các năm..................................42
1.5.2.Chi phí kinh doanh và Cơ cấu chi phí kinh doanh qua các năm 2006 2008..........................................................................................................43
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG...............44
2.1.1 Cơ sở pháp lý....................................................................................44
4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2.2. Triển vọng phát triển của ngành...........................................................45
2.3.2. Thuận lợi..........................................................................................49
2.2.3 Khó khăn..........................................................................................51
2.4.2.Thực hiện tư vấn niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán cho công
ty cổ phần..................................................................................................68
CH ƯƠ NG 3 .....................................................................................................71
GI ẢI PHÁP PHÁT TRI ỂN HO ẠT ĐỘNG T Ư V ẤN ....................................71
TÀI CH ÍNH DOANH NGHI ỆP T ẠI CÔNG TY ........................................71
CH ỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG TH ƯƠNG .................................71
1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CÔNG THƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2006 - 2010............................................................................71
1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam........72
1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Công thương trong tương
lai..............................................................................................................73
2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG........................................................................................74
2.1. Xây dựng quy trình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp..................75
2.2. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................78

2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ................................................................80
2.4. Nâng cao năng lực tài chính..................................................................81
2.5. Hoàn thiện chiến lược khách hàng.........................................................81
2.6. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn..............................................82
2.7. Phát triển hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của công
ty..............................................................................................................82
2.8. Phối hợp chặt chẽ các hoạt động của công ty..........................................83
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................83
3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ liên quan.........................................83
3.2. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.......................................85
5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


3.3. Đối với các trung tâm giao dịch............................................................85
3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam............................86

6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trong thực tế luôn xảy ra tình huống: những người có cơ hội đầu tư sinh
lời thì thiếu vốn để thực hiện, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại không

biết đầu tư vào đâu, hoặc không có cơ hội đầu tư. Từ đó thị trường tài chính
ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nới “thiếu”, chuyển đổi tiết kiệm
thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ phát hành ra các công cụ tài chính như cổ
phiếu, trái phiếu... để huy động vốn, còn người “thừa” vốn sẽ đầu tư vốn của
mình bằng cách nắm giữ những công cụ tài chính đó. Lúc này hình thành khái
niệm Thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu
thành thị trường tài chính, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua ban,
chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó thay đổi các chủ thể hay chủ sở
hữu giữ chứng khoán..Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo những
nguyên tắc chung của thị trường tài chính (tr23,giáo trình Thị trường chứng
khoán, ĐHQG tpHCM). Trong đó chứng khoán được hiểu là chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng
khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành, gồm: cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán và các loại chứng khoán khác theo
quy định của pháp luật (Điều 3, Nghị định số 144/2003/NĐ-CP). Quá trình
phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều sự biến động, đến nay
nó đã trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế
vận hành theo cơ chế thị trường.Để thúc đẩy thị trường phát triển, hoạt động
hiệu quả và có trật tự nhất thiết phải có sự ra đời của các Công ty chứng

7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


khoán.
Nền kinh tế ở Việt Nam đang mở cửa, những nguồn vốn mới được hình
thành, thị trường chứng khoán phát triển như một nhu cầu tất yếu. Và sự ra
đời của các công ty chứng khoán cũng vậy.
1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán

Để thị trường chứng khoán có thể hoạt động minh bạch, hiệu quả và an
toàn, không thể thiếu được các tổ chức tài chính trung gian, trong đó có các
công ty chứng khoán. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và trái
phiếu lưu thông tấp nập trên thị trường vốn, qua đó, một lượng vốn nhàn rỗi
được đưa vào đầu tư cho phát triển kinh tế từ những nguồn vốn lẻ tẻ trong
công chúng. Vì vậy, có thể hiểu: Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách
pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc
toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán (Điều 2, quyết định
số 27/2007/QĐ-BTC).
Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn non trẻ, bộc lộ nhiều yếu kém,
vì vậy, các công ty chứng khoán ra đời sẽ là một động lực quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế, cũng như của thị trường chứng khoán. Từ khi ra
đời, các công ty chứng khoán đã có những chức năng cơ bản sau:
- Thông qua các nghiệp vụ của mình (như hoạt động bảo lãnh phát hành
và môi giới chứng khoán), các công ty chứng khoán đã tạo ra một phương
thức huy động vốn linh hoạt, là cầu nối giữa những người có tiền nhàn rỗi với
những chủ thể cần huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh, các công ty chứng khoán
đã cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư.
- Trên thị trường chứng khoán, nhờ có công ty chứng khoán, nhà đầu tư
có thể hàng ngày chuyển tiền thành chứng khoán và ngược lại mà không phải
chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình.
8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Thông qua hoạt động tự doanh chứng khoán, công ty chứng khoán còn
có một chức năng quan trọng là can thiệp vào thị trường, góp phần điều tiết

giá chứng khoán.
1.3. Vai trò của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của
các Công ty chứng khoán cũng được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau.


Đối với các tổ chức phát hành

Thị trường chứng khoán là một sân chơi mới cho tất cả các doanh
nghiệp, một cơ chế huy động vốn mới. Các doanh nghiệp hiện nay không còn
phải lệ thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay từ các ngân hàng thương mại, họ có
thể chủ động tìm được nguồn vốn mới thông qua việc phát hành các chứng
khoán trên thị trường. Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính với
vai trò huy động vốn, sẽ giúp tổ chức phát hành tìm được nhà đầu tư và phân
phối chứng khoán đến tận tay những người có nhu cầu nắm giữ loại chứng
khoán đó. Nhà đầu tư và nhà phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng
khoán với nhau, điều này giúp giảm chi phí huy động cho nhà phát hành.


Đối với các nhà đầu tư

Sân chơi mới này cũng dành cho tất cả các nhà đầu tư, từ nhà đầu tư có
tổ chức đến nhà đầu tư cá nhân. Họ tạm thời có một khoản tiền nhàn rỗi,
nhưng sẽ rất khó khăn khi ra quyết định đầu tư. Như vậy, nhờ lợi thế của một
tổ chức trung gian, chuyên môn hoá cao làm cầu nối cho các bên mua bán gặp
nhau, các Công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí,
thời gian, công sức trong từng giao dịch, giúp nâng cao tính thanh khoản của
thị trường.



Đối với thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán phát triển không thể thiếu sự tham gia của các

9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Công ty chứng khoán. Hoạt động của các Công ty chứng khoán đã giúp công
chúng và nhà đầu tư quen dần với thị trường. Công ty chứng khoán góp phần
tạo lập giá cả, điều tiết thị trường và làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính. Trên thị trường thứ cấp, Công ty chứng khoán có vai trò giúp nhà
đầu tư đánh giá chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Toàn bộ các lệnh
mua bán chứng khoán được tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung
thông qua các Công ty chứng khoán, và trên cơ sở đó giá chứng khoán sẽ
được xác định theo quy luật cung cầu. Ngoài ra, chính hoạt động tự doanh của
các Công ty chứng khoán cũng góp phần điều tiết giá chứng khoán. Trên thị
trường sơ cấp, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, Công ty
chứng khoán đã thực hiện xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Các Công ty
chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát hành,
vì vậy giúp người đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại, làm tăng tính thanh khoản cho các tài chứng khoán.


Đối với các cơ quan quản lý thị trường.

Công ty chứng khoán thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán,

nắm giữ các tài khoản giao dịch của khách hàng, vì vậy nó có được thông tin
về các giao dịch trên thị trường, thông tin về các loại cổ phiếu, trái phiếu,
thông tin về tổ chức phát hành và nhà đầu tư... Công ty chứng khoán có nghĩa
vụ phải cung cấp các thông tin đó cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu,
qua đó, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện
tượng thao túng, lũng đoạn thị trường... bảo vệ nhà đầu tư.
1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán
1.4.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán
Các loại hình kinh doanh chính của Công ty chứng khoán được quy định
tại điều 65 Nghị định 144/2003:
• Hoạt động Môi giới chứng khoán
10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Hoạt động Môi giới trực tiếp tạo hình ảnh cho công ty, chính vì vậy, các
Công ty chứng khoán rất quan tâm đến hoạt động này. Đây là hoạt động kinh
doanh chứng khoán trong đó một Công ty chứng khoán đại diện cho khách
hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các trung tâm giao
dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm với kết quả giao dịch của mình. Một cách hiểu khác: đó là hoạt động
trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng. Hoạt động này sẽ nối liền những người bán và những người mua, đem
đến cho khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính. Như vậy,
trong hoạt động này Công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh
cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng trước khi
khách hàng ra quyết định mua bán chứng khoán, không quyết định hộ khách
hàng. Mọi lời tư vấn của người môi giới chỉ có tính chất tham khảo, quyền

quyết định vẫn thuộc về nhà đầu tư. Nhân viên Môi giới cần phải đáp ứng
được 3 kỹ năng: kỹ năng truyền đạt thông tin đến khách hàng (mọi thông tin
đến với các nhà đầu tư là như nhau); kỹ năng khai thác thông tin (giúp nhà
môi giới hiểu rõ tâm lý, khả năng tài chính của khách hàng...từ đó có được lời
tư vấn hợp lý nhất); kỹ năng tìm kiếm khách hàng (tạo thu nhập cho công ty).
Mạnh về mảng hoạt động này có Công ty chứng khoán Sài Gòn; Bảo
Việt; Á Châu; Đầu tư; Ngoại thương – là những công ty dẫn đầu trong việc
thu hút nhà đầu tư tham gia thị trường.
• Hoạt động tự doanh chứng khoán
Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty chứng
khoán. Tự doanh là việc Công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua
bán chứng khoán cho chính mình. Đối với hoạt động tự doanh, Công ty chứng
khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, nhằm thu lợi nhuận cho
chính mình. Trong trường hợp hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua
11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


hoạt động tạo lập thị trường, khi đó công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà
tạo lập thị trường, sẽ nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng
khoán, và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng
chênh lệch giá. Là nguồn thu chủ yếu của các Công ty chứng khoán, vì vậy
nhà quản lý rất chú trọng đến hoạt động này. Hoạt động tự doanh đòi hỏi
Công ty chứng khoán phải có đủ một số vốn nhất định theo quy định của pháp
luật (tối thiểu là 12 tỷ đồng), nhằm đảm bảo rằng các Công ty chứng khoán
dùng vốn của họ để kinh doanh và đội ngũ nhân viên phải có trình độ chuyên
môn nhất định, có khả năng phân tích thị trường, nhạy bén với thông tin, nhạy
cảm trong công việc, có khả năng tự quyết cao để có thể đưa ra các quyết định
đầu tư hợp lý.

• Hoạt động bảo lãnh phát hành
Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng
bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng
khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Để có thể trở thành một tổ chức
bão lãnh phát hành, Công ty chứng khoán có mức vốn tối thiểu cho hoạt động
này là 22 tỷ đồng Việt Nam, được cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán đồng ý và cho phép. Mặt khác, Công ty chứng
khoán và tổ chức phát hành không được chi phối nhau, không nắm giữ quá
5% vốn của nhau; không cùng chi phối một tổ chức khác và không cùng bị
một tổ chức khác chi phối. Để đợt phát hành chứng khoán ra công chúng của
doanh nghiệp được thành công, việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành rất
quan trọng. Công ty chứng khoán với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành
được doanh nghiệp lựa chọn sẽ tư vấn cho tổ chức phát hành về loại, số lượng
chứng khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối
chứng khoán đến các nhà đầu tư. Khi phương án phát hành được Uỷ ban
chứng khoán thông qua, chứng khoán sẽ được phép phát hành, sau đó Công ty
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


chứng khoán thực hiện phân phối chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ có
được một khoản thu từ phí bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh phát hành chiếm tỷ
lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của Công ty chứng khoán vì vậy
các công ty cũng rất chú trọng phát triển hoạt động này.
• Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Đây là hoạt động nhận vốn của khách hàng để thiết lập một danh mục
chứng khoán và cơ cấu lại danh mục đó theo mục tiêu tối ưu hoá lợi nhuận
cho khách hàng, theo đó vốn của khách hàng phải được bảo toàn. Khách hàng

sẽ uỷ thác tiền cho Công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư
theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận
hoặc yêu cầu. Quy trình thực hiện hoạt động này diễn ra như sau: trước tiên
Công ty chứng khoán sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng từ mức sinh lời kì
vọng đến mức rủi ro có thể chấp nhận. Sau đó, Công ty chứng khoán sẽ thiết
kế hợp đồng uỷ thác đầu tư phù hợp cho từng kì vọng của khách hàng. Trên
cơ sở bản hợp đồng, công ty xây dựng danh mục đầu tư, đánh giá danh mục
đầu tư và lựa chọn chứng khoán đưa vào danh mục. Bước tiếp theo là tiến
hành đầu tư, Công ty chứng khoán sẽ xác định thời điểm mua, bán chứng
khoán; kiểm tra lại sự tối ưu của danh mục. Cuối cùng là đánh giá hiệu quả
của danh mục đầu tư dựa trên một số tiêu chí theo yêu cầu của khách hàng
hay chỉ số toàn thị trường. Hoạt động này được các nhà đầu tư nhỏ, thiếu thời
gian và những điều kiện chuyên môn để đầu tư một cách hiệu quả đặc biệt
quan tâm. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho
khách hàng biết về giao dịch, về trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của
khách hàng hay định kỳ hàng tháng...Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên
nghiệp, sử dụng tối đa trình độ chuyên môn và phương tiện của các Công ty
chứng khoán. Khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian, hơn nữa chỉ phải
trả phí khi thực sự có lợi.


Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


khoán
Đây là một trong 5 hoạt động kinh doanh chính của Công ty chứng
khoán. Hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán có thể được hiểu: đó là

việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu
về lĩnh vực chứng khoán để đưa ra lời khuyên cho khách hàng. Ngoài ra công
ty có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành,
đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
Trước đây khi nghị định 48/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì hoạt động tư
vấn chỉ được giới hạn trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán. Hiện nay,
Nghị định 144/NĐ-CP đã mở rộng hoạt động tư vấn của Công ty chứng
khoán, bao gồm tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Đó là dịch vụ mà
công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng
khoán, tái cơ cấu tài chính; mua bán, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp; hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết, đăng ký giao dịch. Ngoài ra,
Công ty chứng khoán còn thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh
nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài chính khác cho
doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Tư vấn đầu tư là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua
bán, nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị trường.
Người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để “kinh doanh” nhằm đem lại lợi
nhuận cho khách hàng. Lời tư vấn dựa trên sự phân tích những diễn biến của
thị trường trong quá khứ, có thể đúng có thể sai, vì vậy khách hàng vẫn là
người quyết định cuối cùng, thông tin người tư vấn đưa ra chỉ nên mang tính
chất tham khảo. Trong hoạt động này, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tư
vấn luôn được đề cao, tránh việc xảy ra xung đột về lợi ích giữa khách hàng
và công ty.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp là mảng hoạt động hiện nay được các
Công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm. Ngoài việc mang lại thu nhập cho
14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



công ty, hoạt động này có thể tạo ra một mạng lưới khách hàng tiềm năng.
Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và tạo hình ảnh cho công
ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát triển các hoạt
động khác. Hoạt động này bao gồm: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư
vấn xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát
hành chứng khoán, tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn niêm yết
đăng ký giao dịch, tư vấn chuyển đổi, mua bán sát nhập doanh nghiệp.
1.4.2. Các hoạt động phụ trợ
Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng khi đến với Công ty chứng khoán,
ngoài các hoạt động chính chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu, Công ty chứng
khoán còn thực hiện các hoạt động phụ trợ để thoả mãn nhu cầu của khách
hàng, thúc đẩy các hoạt động chính phát triển; như hoạt động lưu ký chứng
khoán, quản lý thu nhập của khách hàng, quản lý quỹ,...
Trên đây, chúng ta đã xem xét các hoạt động của Công ty chứng khoán,
từ hoạt động chính đến các hoạt động phụ trợ. Một trong những hoạt động
chính được các Công ty chứng khoán đặc biệt quan tâm là hoạt động tư vấn
tài chính doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu tiếp theo sẽ cho biết rõ hơn về
hoạt động này tại các Công ty chứng khoán.
2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1. Khái niệm chung
Thị trường chứng khoán là nơi các hoạt động đầu tư luôn diễn ra tấp nập,
sôi động. Các hoạt động mua bán trên thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
diễn ra thường xuyên ngày này qua ngày khác. Trên thị trường luôn xuất hiện
hai chủ thể, một chủ thể là các công ty cần huy động vốn phát triển kinh
doanh, đồng thời cũng luôn xuất hiện một chủ thể khác là các nhà đầu tư có
thừa vốn muốn đầu tư dài hạn hoặc mua bán ngắn hạn tìm kiếm chênh lệch
giá. Nhưng có một điều tế nhị đó là những chủ thể mua bán trên thị trường
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


này không phải lúc nào cũng có đầy đủ kiến thức về chứng khoán, các công ty
cần phát hành cổ phiếu để huy động vốn nhưng lại không biết các thủ tục xin
phép phát hành, cũng như một nhà đầu tư có dư tiền mặt muốn đầu tư vào
chứng khoán nhưng lại không biết cách chọn lựa những công ty tốt cũng như
những thời điểm để mua chúng. Nếu không được sự giúp đỡ của những nhà
chuyên môn, các công ty sẽ rất khó khăn trong việc phát hành cổ phiếu, họ có
thể vi phạm luật huỷ bỏ đợt phát hành hoặc làm sai nghiệp vụ, chọn lựa
những thời điểm phát hành không hợp lý gây chậm trễ và thiệt hại cho công
ty. Về phía nhà đầu tư do không có kinh nghiệm, thiếu thông tin nên họ có thể
sẽ bị thua lỗ nặng nề không đáng có, có thể chán nản từ bỏ thị trường.
Chính vì điều này, một đòi hỏi cấp thiết của Thị trường chứng khoán là
cần có những công ty chứng khoán làm nhiệm vụ tư vấn, giúp đỡ về chuyên
môn cho các thành phần tham gia thị trường. Họ sẽ đóng vai trò những công
ty chuyên nghiệp, thông thạo về thủ tục hành chính cũng như nghiệp vụ, đồng
thời có một hệ thống thu nhập, thống kê, xử lý thông tin một cách nhanh
chóng nhằm mục đích giúp đỡ các công ty cổ phần phát hành huy động vốn
một cách thuận lợi nhất. Công ty chứng khoán sẽ nhận được phí hoa hồng cho
công việc của mình.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực chất là một dịch vụ tư vấn
của Công ty chứng khoán, theo đó các Công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho
khách hàng các loại hình tư vấn sau: xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ
phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn
tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
tư vấn mua bán sát nhập hợp nhất doanh nghiệp và tư vấn niêm yết đăng ký
giao dịch. Mỗi Công ty chứng khoán có thể cung cấp cho khách hàng một
trong số các dịch vụ trên hoặc tất cả, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty cũng
như nhu cầu của khách hàng. Công ty chứng khoán sẽ nhận phí từ khách hàng

16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


hoạt động của mình, mức phí này tuỳ thuộc vào từng loại hình dịch vụ; ví dụ:
mức phí cho hoạt động bán đấu giá cổ phần không được vượt quá 10% chi phí
cổ phần hoá.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong năm hoạt động
chính của Công ty chứng khoán được Uỷ Ban Chứng khoán Nhà nước cấp
phép và pháp luật thừa nhận. Hoạt động này ra đời xuất phát từ nhu cầu của
thị trường và của nền kinh tế đang trong thời kì chuyển đổi: thị trường
chứng khoán cần có nhiều hàng hoá, nền kinh tế cần những nguồn vốn mới.
Để theo kịp tốc độ phát triển buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các hình
thức huy động vốn mới, đa dạng hóa sở hữu. Các doanh nghiệp tìm đến các
Công ty chứng khoán tìm lời tư vấn tối ưu cho nguồn vốn và cho hướng phát
triển của doanh nghiệp mình. Nghị định 144/NĐ-CP ban hành năm 2003 và
đang có hiệu lực đã mở rộng hoạt động của Công ty chứng khoán so với
Nghị định 48/NĐ-CP, mang lại cho các Công ty chứng khoán một loại hình
kinh doanh mới.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, bao gồm những nghiệp vụ sau:


Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp

Nền kinh tế Việt Nam đang được vận hành theo cơ chế thị trường, hơn
nữa loại hình công ty cổ phần, công ty tư nhân chiếm đa số, vì vậy việc định
giá các doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Có nhiều quan điểm khác nhau về
giá trị doanh nghiệp và xác định giá trị doanh nghiệp, tuy nhiên có thể hiểu
một cách chung nhất như sau:

Xác định giá trị doanh nghiệp hay còn gọi là định giá doanh nghiệp về
thực chất là lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra
được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt
động giao dịch thông thường của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế và
cần được coi là một loại hàng hoá. Do vậy, giá trị doanh nghiệp cần được xác
17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


định một cách hợp lý để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong các
hoạt động có liên quan đến doanh nghiệp. Ở Việt Nam, kể từ khi Nhà nước
thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước trong
đó có cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê...các doanh nghiệp Nhà nước
thì xác định giá trị doanh nghiệp đã trở thành vấn đề bức xúc và ảnh hưởng
đến quyền lợi sát sườn của các bên. Nói tóm lại, tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp là việc công ty tư vấn giúp các doanh nghiệp xác định giá trị thực tế
của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp ở một thời điểm có tính đến khả năng
sinh lời trong tương lai.


Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp

Tại Việt Nam với sự chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường với sự định hướng của Nhà nước, quá trình cổ phần hoá
diễn ra hết sức sôi động và là tiền đề cơ bản cho việc tạo lập hàng hoá cho Thị
trường chứng khoán. Quá trình tư vấn cổ phần hoá về cơ bản là việc chuyển
công ty với các loại hình sở hữu khác nhau thành công ty cổ phần, như
chuyển từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần, chuyển từ

doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, chuyển từ doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sang công ty cổ phần... Trong đó, công ty cổ phần là loại
hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, và chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Thực tế quá trình cổ phần hoá chỉ diễn ra tại các công ty đang thuộc sở hữu
Nhà nước vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề ta chỉ nghiên cứu quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nước mà các Công ty chứng khoán đã thực hiện.
Các công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lên được phương án cổ phần
thích hợp cũng như tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh 3 – 5
năm sau cổ phần hoá; xây dựng điều lệ công ty cổ phần; xây dựng phương án
lao động cho doanh nghiệp khi cổ phần hoá; xây dựng quy chế tài chính...
18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp




Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp

Sau khi cổ phần hoá, công ty cổ phần sẽ nhanh chóng cơ cấu lại vốn
điều lệ, đa dạng hình thức sở hữu công ty. Giá trị của công ty sẽ được chia
thành nhiều phần, công khai bán phần giá trị đó ra bên ngoài. Lúc này, để
công việc diễn ra thuận lợi, công ty cổphần tìm đến các tổ chức tư vấn. Khi
thực hiện hoạt động này, Công ty chứng khoán đóng vai trò là trung gian tài
chính thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp. Kể từ lúc cổ phần của
doanh nghiệp nằm trong tay của nhà đầu tư bên ngoài, quyền kiểm soát và sự
chi phối doanh nghiệp đã bị chia xẻ. Doanh nghiệp dần trở thành một công ty
đại chúng.

• Tư vấn phát hành chứng khoán
Đây là việc các Công ty chứng khoán thực hiện các công việc hỗ trợ cho
việc phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành. Việc tư vấn phát hành
diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi công ty muốn tặng thêm cổ
phiếu cho cổ đông. Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng luôn vai trò
là nhà bảo lãnh phát hành cho công ty phát hành. Lời tư vấn của Công ty
chứng khoán sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp đảm bảo
cho đợt phát hành được thành công. Căn cứ vào cơ cấu vốn tối ưu của tổ chức
phát hành để quyết định sẽ tăng vốn nợ hay tăng vốn chủ, nói một cách khác
sẽ phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
• Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
Đối với hoạt động này, công ty tư vấn giúp các công ty cổ phần có đủ
những yêu cầu theo quy định lập hồ sơ xin phép Uỷ Ban chứng khoán Nhà
nước niêm yết chứng khoán tại trung tâm giao dịch thành phố Hồ chí Minh,
hoặc xin phép trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội đăng ký
giao dịch chứng khoán tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà
Nội. Đồng thời, khi chứng khoán niêm yết phải được đăng ký tại Trung tâm

19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán. Công ty chứng
khoán sẽ đăng ký giúp công ty cổ phần về chứng khoán và người sở hữu
chứng khoán cũng như đăng ký chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
• Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính
tối ưu nhằm tạo nên chi phí vốn thấp nhất và đem lại giá trị thặng dư lớn nhất
cho doanh nghiệp. Các nhà tư vấn chứng khoán luôn được đánh giá là các

chuyên gia trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo đó,
nhân viên tư vấn sẽ xây dựng nên một phương án tài chính cho doanh nghiệp
trong hiện tại và tương lai. Hoạt động này rất cần thiết, bởi kết cấu nguồn vốn
có hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp rất quan tâm đến hoạt động này của Công ty chứng
khoán đặc biệt là các công ty mới thành lập, chuẩn bị bước vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập là việc một công ty (gọi là công ty đi mua hay công ty thâu
tóm) giành quyền kiểm soát toàn bộ một công ty khác (công ty bị mua hay
công ty bị thâu tóm). Kết thúc quá trình sáp nhập, công ty đi mua giữ nguyên
tên và loại hình kinh doanh, trong khi công ty bị mua chấm dứt hoạt động của
mình và toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của công ty bị mua
được chuyển giao cho công ty đi mua. Công ty chứng khoán sẽ giúp các
doanh nghiệp từ cơ sở pháp lý đến quá trình thực hiên hoạt động này. Hoạt
động này nếu không có sự tư vấn, doanh nghiệp không nắm rõ luật, không có
bước đi cụ thể, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp sẽ bị động, và doanh nghiệp
mới được hình thành hoạt động không có hiệu quả.
• Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Công ty chứng khoán sẽ giúp các doanh nghiệp với các hình thức sở hữu
khác nhau chuyển về hình thức công ty cổ phần. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện
nay, việc chuyển đổi này chủ yếu diễn ra ở khu vực các doanh nghiệp Nhà
nước. Vì vậy, quy trình thực hiện sẽ tương tự như nghiệp vụ tư vấn giúp cổ
phần hoá.

2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ra đời là kết quả quá trình phát
triển của nền kinh tế cũng như của thị trường chứng khoán. Đồng thời, hoạt
động này cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường,
đem lại hiệu quả cho nền kinh tế. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp được nhìn nhận ở các khía cạnh khác nhau:
• Đối với doanh nghiệp
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
thời gian cũng như công sức của mình. Doanh nghiệp vẫn có thể tập trung vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải lo tìm hiểu tài liệu và quy trình
thực hiện. Công ty chứng khoán sẽ có những nhân viên tư vấn hướng dẫn cụ
thể từng bước thực hiện, giúp doanh nghiệp tránh khỏi những vướng mắc và
khó khăn
- Công ty chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và
quảng bá tên tuổi. Bằng các nghiệp vụ của mình, Công ty chứng khoán sẽ giới
thiệu doanh nghiệp cho công chúng để thu hút các nhà đầu tư mua cổ phần
của doanh nghiệp


Đối với Công ty chứng khoán

- Hoạt động tài chính doanh nghiệp trước tiên sẽ tạo mạng lưới khách
hàng cho các Công ty chứng khoán. Các doanh nghiệp khi tìm đến một công
ty chứng khoán, họ sẽ không chỉ thực hiện một loại hình dịch vụ, hơn nữa,
nếu làm tốt các doanh nghiệp sẽ là khách hàng tiềm năng của công ty. Doanh
21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



nghiệp tin tưởng vào công ty sẽ có thể giới thiệu các công ty khác.
- Đây là hoạt động tiền đề, tạo khách hàng cho các hoạt động khác của
Công ty chứng khoán phát triển. Bước đầu doanh nghiệp tìm đến Công ty
chứng khoán vai với trò là công ty tư vấn, nhưng sau đó rất có thể doanh
nghiệp là bạn hàng, là khách hàng, là nhà đầu tư trên TTCK.
- Hoạt động này sẽ xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường, cũng
như trong lòng công chúng đầu tư. Nếu hoạt động tư vấn diễn ra thuận lợi,
khách hàng hài lòng, với chuyên môn cao và mức phí cạnh tranh, các doanh
nghiệp khác sẽ hoàn toàn yên tâm khi tìm đến công ty.
- Tạo thêm cho công ty chứng khoán một khoản thu nhập lớn vì hoạt
động này không cần nhiều vốn, chỉ đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân viên
có kinh nghiệm và chuyên môn cao.
2.3. Quy trình thực hiện
Các nghiệp vụ nằm trong hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ
phối hợp với nhau một cách tuần tự, nghiệp vụ này thúc đẩy nghiệp vụ kia, là
tiền đề để thực hiện nghiệp vụ tiếp theo. Một doanh nghiệp khi tìm đến Công
ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả các nghiệp vụ, Công ty
chứng khoán chỉ cần thực hiện theo yêu cầu từ phía khách hàng. Các nghiệp
vụ này đều có một quy trình thực hiện riêng được luật quy định rõ ràng từ lúc
chuẩn bị đến khi bắt tay vào thực hiện. Các Công ty chứng khoán khác nhau,
tuỳ thuộc vào năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn...sẽ tập trung chủ yếu vào
những nghiệp vụ được coi là thế mạnh của mình. Họ sẽ cạnh tranh nhau về
thời gian thực hiện, mức độ hài lòng của khách hàng, dịch vụ hỗ trợ cũng như
mức phí thực hiện. Về mức phí của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp,
một số dịch vụ được Nhà nước đã quy định mức trần (như hoạt động bán đấu
giá cổ phần), các Công ty chứng khoán sẽ đưa ra các mức phí có tính cạnh
tranh nhất, tối đa chỉ bằng mức trần.

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2.3.1. Quy trình thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
Đây là công việc rất quan trọng, đòi hỏi độ chính xác tương đối cao, và
là công việc đầu tiên trước khi thực hiện các công việc khác. Hiện nay, việc
xác định giá trị doanh nghiệp của các Công ty chứng khoán tập trung ở khối
các doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy trong khuôn khổ chuyên đề ta chỉ nghiên
cứu quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp Nhà nước.
Quy trình thực hiện được quy định tại Nghị định 187/2004/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển công ty Nhà nước
thành công ty cổ phần, và thông tư 126/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định 187 do Bộ tài chính ban hành. Hoạt động tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp được các công ty tư vấn thực hiện trên cơ sở các quy định của
pháp luật, trung thực và không vụ lợi, với mục đích xác định giá trị thực tế
của doanh nghiệp phục vụ cho công tác cổ phần hoá theo Nghị định
187/2004/NĐ-CP. Trong đó, giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa
được quy định là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Hiện nay, có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng để xác
định giá trị doanh nghiệp: phương pháp tài sản và phương pháp dòng tiền
chiết khấu (DCF).


Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản

Theo phương pháp này, để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp ta
phải xác định giá trị tài sản thuần nghĩa là chủ sở hữu khi tiến hành bán doanh
nghiệp chỉ có thể bán những tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử dụng
mà thôi.

Công thức:

Vo = Vt – Vn

Vo: giá trị tài sản thuần thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp
Vt: tổng giá trị tài sản DN đưa vào sản xuất kinh doanh
Vn: giá trị các khoản nợ
23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Theo phương pháp này, bộ hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp bao
gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại
thời điểm định giá; Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của
doanh nghiệp; Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp; Hồ sơ pháp lý của
doanh nghiệp; Các tài liệu cần thiết khác làm căn cứ cho việc xác định giá
trị doanh nghiệp...
Các thao tác cụ thể:
Gặp gỡ doanh nghiệp
Thoả thuận ký hợp đồng
Gặp gỡ DN, trao đổi, thống nhất
phương pháp làm việc
Gửi tài liệu mẫu, bản yêu cầu tài
liệu và hướng dẫn DN
DN thực hiện kiểm kê, phân loại tài sản, đối chiếu
công nợ, kiểm kê quỹ tiền mặt, đối chiếu với số
dư tiền gửi, tiền vay.
Kiểm kê, phân loại tài sản đang
Kiểm tra đối chiếu công

dùng, không cần dùng, chờ thanh
nợ,biên bản kiêm kê quỹ tiền
Thu thập
số liệu kiểm kê
Đối
lý, tài sản thuộc quỹ Khen thưởng
mặt, đối chiếu tiền gửi ngân
chiếu
phúc lợi
hàng.
với sổ
sách kế
toán
Xác định phương pháp đánh
Kiểm tra bằng chứng công nợ
giá lại tài sản hiện vật và tiến
không có khả năng thu
hành công việc.
hồi.Xác định các khoản nợ
không phải trả
Lập các phụ lục
Hoàn chỉnh hồ sơ
Thống nhất hồ sơ với doanh nghiệp
24 duyệt hồBáo
Giám đốc ký
sơ cáo thực tập tốt nghiệp

Trình hồ sơ lên Cấp có thẩm quyền





Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu

(DCF)
Theo nghị định 187 và thông tư 126 phương pháp này được áp dụng cho
các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn..., có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn nhà nước bình quân 5 năm liền kề trước khi cổ phần hoá cao hơn lãi suất
trả trước của Trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần
nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Bộ hồ sơ xác định giá trị
doanh nghiệp theo phương pháp DCF gồm: Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp theo phương pháp DCF; Thuyết minh tính toán giá trị doanh nghiệp
theo phương pháp DCF; và các tài liệu có liên quan...
Khi phân tích và sử lý số liệu cần ước lượng chính xác dòng tiền CFo đến
CFn và hệ số chiết khấu K dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý doanh
nghiệp và ý kiến tư vấn của cán bộ tư vấn. K được xác định:
K = Rf + Rp
Rf là tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư phi rủi ro
Rp là phần bù rủi ro (luôn < Rf), phụ thuộc vào từng doanh nghiệp.
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức (g) của doanh nghiệp:
g=bxR
Trong đó:
b là tỷ suất lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư.
R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các
25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



×