Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DI CƯ LAO ĐỘNG TỰ DO TỚI ĐỜI SỐNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH XÃ TRUNG TÚ, HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.21 KB, 144 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DI CƯ LAO ĐỘNG TỰ DO
TỚI ĐỜI SỐNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH XÃ TRUNG TÚ,
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Tên sinh viên

: Dương Quỳnh Nga

Chuyên ngành đào tạo

: Phát Triển Nông Thôn

Lớp

: K56PTNTA

Niên khóa

: 2011-2015

Giảng viên hướng dẫn

: CN. Nguyễn Thị Phương


T

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu sử
dụng đều được ghi nguồn rõ ràng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp đều đã được cảm ơn.
Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được sử
dụng trong các công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Tác giả

Dương Quỳnh Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 5 tháng thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành đề tài
nghiên cứu “Đánh giá tác động của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ
gia đình xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ”. Để đạt được
kết quả này thì bên cạnh sự cố gắng học hỏi hết mình của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị
Phương, là giảng viên thuộc bộ môn Phát triển nông thôn - khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã luôn sát sao, quan
tâm hướng dẫn tôi hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp này.
Và không thể không nhắc tới các cán bộ, nhân dân xã Trung Tú, huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đã thực sự cộng tác và giúp đỡ tận tình cho bản
thân tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu tại địa phương.
Do điều kiện thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm thực tế của
bản thân còn hạn chế nên nội dung khóa luận này sẽ không tránh khỏi nhiều
điểm thiếu sót. Tôi rất mong nhận được nhiều sự quan tâm góp ý và bổ sung
từ phía thầy cô, bạn bè để đề tài được nâng cao chất lượng và hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Dương Quỳnh Nga

i


TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Di cư lao động tự do là một trong những vấn đề xã hội, thu hút nhiều sự
quan tâm của các quốc gia trên thế giới, bởi di cư lao động là một hiện tượng
tất yếu và đều xuất hiện ở tất cả các quốc gia, tất nhiên trong đó có Việt Nam.
Đối với Việt Nam, hiện tượng di cư diễn ra phổ biến và có xu hướng gia tăng
đặc biệt là di cư từ khu vực nông thôn tới khu vực đô thị, theo số liệu
Tổng điều tra năm 2009, số người di cư giữa các tỉnh trong 5 năm 1994 1999 là 2 triệu người, 5 năm 2004 - 2009 là 3,4 triệu người, tăng 1,4 triệu
người, như vậy, cứ mỗi năm số người di cư tăng trung bình từ 8 - 10%.
Xã Trung Tú là một xã thuần nông nằm ở vùng ngoại ô của thành phố
Hà Nội. Hiện nay quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ nên chất lượng
đời sống của người dân địa phương đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng.
Thông qua quan sát thực tế cho thấy: những năm gần đây có sự thay đổi rõ rệt
về địa bàn làm việc của người dân trong xã, trong đó nhiều lao động trẻ đã rời
địa phương để tới làm việc tại các khu trung tâm đô thị chiếm tới 36% trong
lực lượng lao động của xã; cùng với việc ngày càng nhiều người lao động của

xã ra thành phố làm việc thì đời sống của các hộ gia đình trong xã ngày càng
được cải thiện, điều kiện vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao; tuy
nhiên, hiện vẫn đang xuất hiện một số vấn đề xã hội như sự suy giảm về ý
thức đạo đức trong một bộ phận người trẻ tuổi tham gia di cư lao động tự do.
Vậy có phải di cư cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các hộ gia đình
của xã Trung Tú là nhờ sự đóng góp chủ yếu từ những người lao động địa
phương đã di cư ra thành phố làm việc hay không? và mức độ ảnh hưởng thực
tế của người lao động di cư tới đời sống của hộ gia đình như thế nào?
Để trả lời và làm rõ được các câu hỏi này, đề tài “Đánh giá tác động
của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình tại xã Trung Tú,
huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội” là rất cần thiết và quan trọng để thông
ii


qua đó đề xuất được các giải pháp cải thiện chất lượng đời sống bền vững cho
các hộ gia đình tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
Đề tài tập trung nghiên cứu: một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác
động của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình. Đánh giá thực
trạng tác động của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình tại xã
Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới di cư lao động tự do tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội. Từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh
hưởng tích cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực do di cư lao động tự
do mang lại đối với đời sống hộ gia đình xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội. Về cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về
di cư, di cư lao động, di cư lao động tự do, nguyên nhân hình thành và phát
triển của lao động di cư tự do, đặc điểm của di cư lao động tự do, vai trò của
di cư lao động tự do. Đề tài cũng nghiên cứu thực tiễn về ảnh hưởng của di cư
lao động tự do đến sản xuất và đời sống của hộ gia đình ở Việt Nam và một
số nước trên thế giới.

Trên cơ sở tìm hiểu địa bàn xã Trung tú, huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà
Nội bao gồm: điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đề tài đưa
ra các phương pháp nghiên cứu tại địa bàn. Phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số
liệu, phương pháp phân tích số liệu và hệ thống chỉ tiêu phân tích.
Về kết quả nghiên cứu và thảo luận của“Đánh giá tác động của di cư
lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội” chúng tôi có kết quả như sau: (1) Nghiên cứu đã góp phần
hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của di cư lao động tự do
tới đời sống của hộ gia đình. (2) Đến năm 2014, số người lao động di cư toàn
xã là 2.038 người gấp 1,24 lần số người lao động di cư tự do năm 2011 là
1.650 người. Số lao động di cư tự do năm 2014 đã chiếm tới 36% tổng số lao
iii


động của xã năm 2014. Vậy hiện tượng di cư lao động tại xã không những có
xu hướng gia tăng mà đây còn là luồng di cư với số lượng khá lớn so với quy
mô số người lao động của xã. Không có lao động di cư tự do nào chưa tốt
nghiệp tiểu học, đa số lao động di cư tự do đã tốt nghiệp THPT (chiếm tới
67,11%), có 27,30% lao động di cư tự do tốt nghiệp THCS và chỉ có 5,26 %
lao động di cư tự do tốt nghiệp tiểu học. (3) Có hai hình thức di cư lao động
tự do tại nhóm hộ điều tra là di cư tạm thời, mùa vụ và di cư dài hạn. Đa số
người lao động di cư tự do theo hình thức di cư dài hạn (chiếm 78,95%). Đa
số người lao động di cư tự do đều gửi tiền về cho gia đình (chiếm 96,67%),
TNBQ/người/năm của lao động nam di cư tự do cao hơn nữ giới 13 triệu
đồng/người/năm, hay gấp xấp xỉ 1,3 lần. Tỉ lệ hộ có người lao động di cư tự
do có thu nhập ổn định chiếm tới 71,67% sau khi tham gia lao động di cư tự
do phần đông người lao động di cư (88,16%) có thu nhập tăng lên. Đây cũng
chính là lý do họ quyết đinh tham gia và tiếp tục tham gia di cư lao động tự
do. Tuy nhiên, có một bộ phận nhỏ (chiếm 11,84%) lao động di cư tự do

không thay đổi và giảm đi so với thu nhập trước khi tham gia lao động di cư
tự do. Người lao động di cư tự do góp phần nâng cao đời sống tinh thần của
hộ (đầu tư tái sản xuất, điều kiện tiện nghi sinh hoạt, mức độ chăm sóc sức
khỏe...). Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những tác động tiêu cực tới chính bản
thân người lao động di cư tự do (vấn đề nhà ở, điện, nước, an ninh...) và ảnh
hưởng tới những người ở lại trong hộ về sư gia tằn khối lượng công việc cho
những người ở lại, giảm bớt sự quan tâm chăm sóc các thành viên trong hộ.
(4) Các yếu tố ảnh hưởng tới di cư lao động tự do tại xã Trung Tú như thu
nhập của người lao động di cư tự do, Mục đích sử dụng nguồn tiền gửi về của
hộ gia đình có lao động di cư tự do, Giới tính của lao động di cư tự do, Thu
nhập của người ở lại trong gia đình có người lao động di cư tự do, yếu tố kéo
và yếu tố đẩy trong đó thì các yếu tố kéo gồm: Thiếu việc làm, thu nhập thấp,
thiếu đất đai, thiếu vốn sản xuất; Các yếu tố đẩy gồm: Nguyên nhân có người
iv


thân nơi đến, thu nhập cao tại nơi đến. Từ những yếu tố ảnh hưởng cũng như
những tác động tiêu cực ảnh hưởng tới đời sống hộ gia đình nghiên cứu đã đề
xuất được một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và khắc
phục những ảnh hưởng tiêu cực do di cư lao động tự do mang lại đối với đời
sống hộ gia đình xã Trung Tú như: Xây dựng và thực hiện các chính sách xã
hội; Sử dụng hiệu quả nguồn tiền giử về của lao động di cư tự do ; Khuyến
khích đầu tư hỗ trợ địa phương tự tạo việc làm tại chỗ.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................i

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN.........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...........................................................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................ix
DANH MỤC HỘP...............................................................................................................................xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................................xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể..............................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................3
1.4.1 Phạm vi về nội dung..........................................................................................................3
1.4.2 Phạm vi về không gian......................................................................................................3
1.4.3 Phạm vi về thời gian.........................................................................................................4
PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................5
2.1 Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của di cư lao động tự do...................................................5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan.............................................................................................5
2.1.2 Nguyên nhân hình thành và phát triển của lao động di cư tự do....................................11
2.1.3 Đặc điểm của di cư lao động tự do.................................................................................12
2.1.4 Vai trò của di cư lao động tự do......................................................................................13
2.1.5 Nội dung và phương pháp của đánh giá tác động di cư lao động tự do tới đời sống hộ
gia đình....................................................................................................................................15
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới tác động của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình
.................................................................................................................................................16

vi


2.2 Cơ sở thực tiễn về tác động của di cư lao động tự do...........................................................20

2.2.1 Cơ sở thực tiễn về tác động của di cư lao động tự do đến một số nước trên thế giới....20
2.2.2 Cơ sở thực tiễn về tác động của di cư lao động tự do đến một số địa phương trong
nước........................................................................................................................................24
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với di cư lao động tự do từ các nước trên thế giới và Việt
Nam.........................................................................................................................................28
2.2.4 Một số chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề dân cư, di cư trong từng thời kỳ
từ năm 1975 đến nay..............................................................................................................29
2.2.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan..........................................................................33
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................................................................35
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................35
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..........................................................................................35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................................................35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................................35
3.1.3 Đánh giá chung...............................................................................................................50
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................51
3.2.1 Phương pháp tiếp cận.....................................................................................................51
3.2.2 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu........................................................................51
3.2.3 Phương pháp chọn mẫu.................................................................................................51
3.2.4 Phương pháp thu thập thông tin....................................................................................52
3.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu.........................................................................54
3.2.6 Phương pháp phân tích thông tin/số liệu.......................................................................54
3.2.7 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài...........................................................................55
PHẦN IV...........................................................................................................................................56
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................................................................56
4.1 Thực trạng tình hình di cư lao động tự do tại xã Trung Tú.....................................................56
4.2 Các thông tin chung về nhóm hộ điều tra và lao động di cư tự do........................................58
4.2.1 Các thông tin chung về đặc điểm nhóm hộ điều tra.......................................................58

vii



4.2.2 Các thông tin về lao động di cư tự do ở các hộ điều tra.................................................61
4.3 Đánh giá tác động của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình xã Trung Tú..........73
4.3.1 Tác động đến đời sống vật chất của hộ gia đình.............................................................73
4.3.2 Tác động đến đời sống tinh thần....................................................................................86
4.4 Các yếu tổ ảnh hưởng tới tác đông của di cư lao động tự do tới đời sống hộ gia đình xã
Trung Tú.....................................................................................................................................103
4.4.1 Thu nhập của lao động di cư tự do...............................................................................104
4.4.2 Giới tính của lao động di cư tự do................................................................................104
4.4.3 Mục đích sử dụng tiền gửi về của hộ gia đình có lao động di cư tự do.........................107
4.4.4 Thu nhập ở lại của những người ở lại trong hộ.............................................................108
4.4.5 Các yếu tố hút và đẩy....................................................................................................108
4.5 Một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực do di cư lao động mang lại đối với đời sống của hộ gia đình xã Trung Tú....................112
4.5.1 Căn cứ đề xuất giải pháp...............................................................................................112
4.5.2 Một số giải pháp chủ yếu..............................................................................................113
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................................116
5.1 Kết luận................................................................................................................................116
5.2 Khuyến nghị.........................................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................121

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình biến động đất đai xã Trung Tú giai đoạn 2012 - 2013.........39
Bảng 3.2 Tình hình biến động dân số và lao động Trung Tú giai đoạn 2012 2013......................................................................................................................41
Bảng 3.3 Tiêu chí chọn thành viên cộng đồng.....................................................52
Bảng 3.4 Trích dẫn nguồn thông tin cần thu thập................................................52
Bảng 4.1 Số lượng lao động di cư tự do tại xã Trung Tú từ năm 2010 – 2014....57

Bảng 4.2 Thông tin chung về các hộ có lao động di cư tự do tại xã Trung Tú....59
Bảng 4.3 Thông tin chung về các hộ không có lao động di cư tự do tại xã Trung
Tú..........................................................................................................................60
Bảng 4.4 Trình độ văn hóa của lao động di cư tự do...........................................62
Bảng 4.5 Trình độ văn hóa của lao động di cư tự do tại xã Trung Tú.................63
Bảng 4.6 Độ tuổi và giới tính của lao động di cư tự do tại xã Trung Tú.............65
Bảng 4.7 Tình trạng hôn nhân của lao động di cư tự do trước khi đi di cư lao
động tự do và tại thời điểm tiến hành điều tra ở xã Trung Tú..............................67
Bảng 4.8 Bảng thống kê nơi đến của lao động di cư tự do tại xã Trung Tú........68
Bảng 4.9 Nghề nghiệp của lao động di cư tự do trước khi đi di cư lao động tự do
và tại thời điểm tiến hành điều tra ở xã Trung Tú................................................70
Bảng 4.10 Hình thức di cư của lao động di cư tự do xã Trung Tú.......................73
Bảng 4.11 Đánh giá sự thay đổi mức thu nhập của lao động di cư tự do trước và
khi tham gia di cư lao động tự do xã Trung Tú....................................................74
Bảng 4.12 Mức độ đóng góp tiền của lao động di cư tự do xã Trung Tú............75
Bảng 4.13 Thống kê thu nhập của người lao động di cư tự do xã Trung Tú.......76
Bảng 4.14 Thống kê thu nhập trong một năm của hộ có và không có lao động di
cư tự do xã Trung Tú............................................................................................77
Bảng 4.15 Mức độ ổn định thu nhập của các hộ gia đình có và không có lao động
di cư tự do xã Trung Tú........................................................................................79
Bảng 4.16 Đầu tư tái sản xuất của hộ có và không có lao động di cư tự do xã
Trung Tú...............................................................................................................81
Bảng 4.17 Điều kiện nhà ở, tiện nghi sinh hoạt của hộ gia đình có và không có
người lao động di cư tự do xã Trung Tú..............................................................84
Bảng 4.18 Mức độ chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình có và không có lao động
di cư tự do xã Trung Tú........................................................................................86
Bảng 4.19 Du lịch, giải trí của hộ gia đình có và không có lao động di cư tự do
xã Trung Tú..........................................................................................................87
Bảng 4.20 Sự thay đổi trong đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình có và không có
lao động di cư tự do xã Trung Tú.........................................................................88

Bảng 4.21 Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình.................................90
Bảng 4.22 Tác động của di cư lao động tự do đến vai trò giới đối với người ở lại
trong hộ gia đình có lao động di cư tự do.............................................................92
Bảng 4.23 Tác động của di cư lao động tự do đến sự phân công lao động của
người già và trẻ em trong hộ gia đình có lao động di cư tự do............................94
Bảng 4.24 Tác động của di cư lao động tự do đến thời gian chăm sóc con cái và
bố mẹ già của hộ gia đình có lao động di cư tự do...............................................96
Bảng 4.25 Những khó khăn gặp phải lao động di cư tự do xã Trung Tú.............99
Bảng 4.26 Đánh giá mức độ hài lòng và mong muốn của hộ với lao động di cư tự
do........................................................................................................................102

ix


Bảng 4.27 Mục đích sử dụng tiền gửi về của của hộ gia đình có lao động di cư tự
do........................................................................................................................107
Bảng 4.28 Các yếu tố ảnh hưởng tới di cư lao động tự do xã Trung Tú............109

x


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Sự phân biệt giới trong đầu tư cho giáo dục của hộ đối với người lao động di cư tự do.. .65
Hộp 4.2: Lao động di cư nữ lựa chọn nơi đến gần để thuận tiện....................................................69
cho viêc về thăm gia đình................................................................................................................69
Hộp 4.3: Hộ có thu nhập ổn định nếu có nguồn thu khác từ nông nghiêp......................................80
Hộp 4.4: Sự khác biệt giới trong “chiến lược đầu tư” từ tiền gửi về................................................83
Hộp 4.5: Thiếu hụt lao động cho quá trình sản xuất của hộ............................................................84
Hộp 4.6: Câu chuyện “con không cần mẹ dạy”................................................................................91
Hộp 4.7: Trẻ em phải làm việc nhiều hơn khi không có cả cha và mẹ đi làm ăn xa..........................95

Hộp 4.8: Người lao động di cư tự do chịu sự phân biệt kỳ thị ở nơi đến.......................................102
Hộp 4.9: Thu nhập từ lao động di cư ảnh hưởng tới đời sống hộ gia đình....................................104
Hộp 4.10: Ảnh hưởng của giới tính lao động di cư tới đời sống hộ gia đình..................................106

xi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CC
CN
CSHT
ĐVT
HGĐ
HTX
LĐDCTD
SL
THCS
THPT
TN
TTCN
UBND
VH
XD
XH

Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp
Cơ sở hạ tầng

Đơn vị tính
Hộ gia đình
Hợp tác xã
Lao động di cư tự do
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thu nhập
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Văn hóa
Xây dựng
Xã hội

xii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Di cư lao động tự do là một trong những vấn đề xã hội, thu hút nhiều sự
quan tâm của các quốc gia trên thế giới hiện nay, bởi di cư lao động tự do là
một hiện tượng tất yếu và đều xuất hiện ở tất cả các quốc gia, tất nhiên trong
đó có Việt Nam. Có thể dễ dàng nhận biết các đặc điểm của hiện tượng di cư
tự do, vì di cư tự do xuất phát từ nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người
trong tất cả các xã hội. Từ thuở xa xưa, để có thể đáp ứng các nhu cầu thiết
yếu cho sự sinh tồn, con người đã phải di chuyển từ địa điểm này sang địa
điểm khác để tìm kiếm những môi trường sống có điều kiện tốt nhất cho mình
(thức ăn, nơi ở, duy trì nòi giống). Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển,
nhu cầu của con người càng tăng lên, sự phân công lại lao động ngày càng sâu
sắc đã tạo nên sự chênh lệch và khác biệt về kinh tế - xã hội giữa các vùng,

các lãnh thổ. Chính vì vậy, di cư lao động để tìm kiếm các điều kiện sống tốt
hơn là hiện tượng có tính quy luật và có vai trò quan trọng trong tiến trình
phát triển xã hội loài người.
Đối với Việt Nam, hiện tượng di cư diễn ra phổ biến và có xu hướng gia
tăng đặc biệt là di cư từ khu vực nông thôn tới khu vực đô thị, theo số liệu
Tổng điều tra năm 2009, số người di cư giữa các tỉnh trong 5 năm 1994 1999 là 2 triệu người, 5 năm 2004 - 2009 là 3,4 triệu người, tăng 1,4 triệu
người, như vậy, cứ mỗi năm số người di cư tăng trung bình từ 8 - 10%. Tổng
cục Thống kê năm 2009, cho thấy riêng Hà Nội có trên 400.000 người và
Thành phố Hồ Chí Minh là cả hơn triệu lao động tràn về tìm việc làm. Kết
quả từ các công trình nghiên cứu gần đây về hiện tượng di cư lao động tự do
tại Việt Nam, người lao động sẽ di chuyển tới các nơi có điều kiện tìm kiếm
việc làm tốt hơn với kỳ vọng tạo ra nguồn thu nhập lớn hơn, ổn định hơn để
đảm bảo cuộc sống được cải thiện hơn cả về vật chất và tinh thần. Mặt khác,
di cư lao động tự do cũng được coi là hệ quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu
1


lao động, đặc biệt là sự chuyển dịch lao động từ lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp thuần túy ở khu vực nông thôn, miền núi sang lĩnh vực sản xuất phi
nông nghiệp tại các khu vực trung tâm thành phố, đồng bằng. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động này bao gồm cả những nguyên nhân khách quan
là nhu cầu cải thiện nâng cao đời sống và nguyên nhân chủ quan như là mục
tiêu chính sách của Chính phủ. Lao động di cư đã góp phần vào phân bổ lao
động giữa các vùng, giữa các ngành kinh tế và thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xã Trung Tú là một xã thuần nông nằm ở vùng ngoại ô của thành phố
Hà Nội. Hiện nay quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ nên chất lượng
đời sống của người dân địa phương đã và đang có sự thay đổi nhanh chóng.
Thông qua quan sát thực tế cho thấy: những năm gần đây có sự thay đổi rõ rệt
về địa bàn làm việc của người dân trong xã, trong đó nhiều lao động trẻ đã rời

địa phương để tới làm việc tại các khu trung tâm đô thị chiếm tới 36% trong
lực lượng lao động của xã; cùng với việc ngày càng nhiều người lao động của
xã ra thành phố làm việc thì đời sống của các hộ gia đình trong xã ngày càng
được cải thiện, điều kiện vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao; tuy
nhiên, đã và đang xuất hiện một số vấn đề xã hội như sự suy giảm về ý thức
đạo đức trong một bộ phận người trẻ tuổi tham gia di cư lao động tự do. Vậy
có phải sự cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các hộ gia đình của xã
Trung Tú là nhờ sự đóng góp chủ yếu từ những người lao động địa phương đã
di cư ra thành phố làm việc hay không? và mức độ ảnh hưởng thực tế của
người lao động di cư tới đời sống của hộ gia đình như thế nào?
Để trả lời và làm rõ được các câu hỏi này, đề tài “Đánh giá tác động
của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình tại xã Trung Tú,
huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội” là rất cần thiết và quan trọng để thông
qua đó đề xuất được các giải pháp cải thiện chất lượng đời sống bền vững cho
các hộ gia đình tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động hiện tượng di cư lao động tự do tới đời sống của các
hộ gia đình tại địa phương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy
những ảnh hưởng tích cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của việc đi
di cư lao động tự do tới đời sống các hộ gia đình xã Trung Tú, huyện Ứng
hòa, thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống được cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của di cư lao
động tự do tới đời sống của hộ gia đình.
- Đánh giá thực trạng tác động của di cư lao động tự do tới đời sống

của hộ gia đình tại xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới di cư lao động tự do tại xã Trung
Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích
cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực do di cư lao động tự do mang lại
đối với đời sống hộ gia đình xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Những tác động của di cư lao động tự do tới đời sống của hộ gia đình
xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
- Đối tượng khảo sát:
+ Hộ gia đình có lao động di c ư tự do và hộ gia đình không có lao động
di cư tự do trên địa bàn xã (trong hộ gia đình có lao động di cư tự do bao gồm tất
cả các thành viên của hộ kể cả người ở lại và người tham gia di cư tự do).
+ Cán bộ địa phương cấp thôn, xã.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu về những tác động của di cư lao động tự do đến
đời sống của hộ gia đình xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
1.4.2 Phạm vi về không gian
3


Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn xã Trung Tú, huyện Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi về thời gian
• Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 15/1/2015 đến ngày 2/6/2015.
• Số liệu thứ cấp được thu thập trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.

4



PHẦN II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của di cư lao động tự do
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về di cư, di cư tự do và di cư lao động tự do
Di cư là một hiện tượng xã hội, nếu phân theo hình thức tổ chức bao
gồm 2 loại hình là: Di cư có tổ chức (di cư theo kế hoạch của Nhà nước) và di
cư không có tổ chức. Trong đó, di cư không có tổ chức được chia ra thành 2
dạng là: di cư tự do và di cư bất hợp pháp. Di cư lao động tự do chính là một
dạng của di cư tự do. Sau đây đề tài sẽ trình bày rõ các khái niệm cơ bản có
liên quan.
a. Khái niệm về di cư
Có nhiều định nghĩa về di cư đã được đưa ra, mỗi định nghĩa đều được
nhìn nhận dựa trên các phương diện cụ thể như sau:
Di cư theo nghĩa rộng là sự di chuyển bất kỳ của dân cư trong không
gian; di cư theo nghĩa hẹp là sự di chuyển dân cư từ một lãnh thổ này đến một
lãnh thổ khác nhằm thiết lập một nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất
định. (Trần Thị Vân Nga, 1999).
Di cư là sự di chuyển vĩnh viễn tương đối của một người trong một
khoảng cách đáng kể. Tuy nhiên, định nghĩa này mới chỉ mang tính bao quát
chưa đề cập cụ thể “vĩnh viễn tương đối” là khoảng thời gian bao lâu?
(Petersen, 2002).
Thuật ngữ di cư thường được sử dụng để đề cập đến mọi di chuyển lý
học trong không gian với ngụ ý có sự thay đổi nơi cư trú hay nơi ở trong thực
tế. (Smith, 2000).
Di cư là tất cả sự di chuyển lâu dài hay tạm thời về nơi cư trú và cũng
không đặt giới hạn về khoảng cách về nơi cư trú mới. Như vậy một sự dịch
chuyển qua hành lang từ căn hộ này sang căn hộ khác cũng được xem như
một hành vi của sự di cư. (Everett, 2000).
Không phải tất cả những sự thay đổi vị trí địa lý của mình đều là những

người di cư, họ cần thực hiện một số cuộc di chuyển kéo theo những hậu quả
5


nhất định. Do vậy các nhà dân số học xác định người di cư là người thay đổi
nơi sinh sống của mình trong khoảng thời gian đáng kể và đồng thời trong
quá trình thay đổi đáng kể đó phải vượt qua một ranh giới chính trị.
(Thomlinson, 1998).
Mặc dù đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm di cư dựa trên các khía
cạnh và mối quan tâm quan tâm khác nhau, tuy nhiên từ năm 1958 tổ chức
Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa chung nhất về di cư như sau: “Di cư là
một hình thức di chuyển trong không gian của con người từ một đơn vị lãnh
thổ này tới một đơn vị lãnh thổ khác, hoặc sự di chuyển với khoảng cách tối
thiểu quy định. Sự di chuyển này diễn ra trong khoảng thời gian di cư xác
định và đặc trưng bởi sự thay đổi nơi cư trú thường xuyên”. Sự thay đổi nơi
cư trú thường xuyên được thể hiện ở hai đặc điểm sau:
+ Nơi xuất cư (hay nơi đi) là nơi người di cư chuyển đi.
+ Nơi nhập cư (hay nơi đến) là nơi người di cư chuyển đến.
Định nghĩa của Liên Hợp Quốc đã loại ra những người sống lang thang,
dân du mục và di dân theo kiểu con lắc (đi về hàng ngày).
b. Các loại hình di cư
Từ di cư lại được chia làm nhiều dạng di cư khác nhau nếu dựa trên
hình thức tổ chức thì di cư được phân loại như sau:
- Di cư có tổ chức (di cư theo kế hoạch Nhà nước): Là sự di chuyển dân
cư được thực hiện theo các chương trình do Nhà nước vạch ra và trực tiếp tổ
chức, chỉ đạo. Di cư có tổ chức nhận được sự hỗ trợ và sự giúp đỡ cần thiết để
có thể tổ chức cuộc sống, giảm bớt hoặc không phải trải qua thử thách nặng
nề ở nơi cư trú mới. Di cư có tổ chức thường gắn với vùng kinh tế mới, đó là
những vùng có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác nhằm phát triển
kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng, thực hiện chủ trương bố trí lại dân

cư của nhà nước.
- Di cư không có tổ chức: được phân chia thành hai dạng là di cư tự do
và di cư bất hợp pháp:
+ Di cư tự do: Theo quy định tại Thông tư số 05 NN/ĐCĐC-KTM của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày 26 tháng 03 năm 1996 thì “di cư
6


tự do là đồng bào chuyển cư ngoài kế hoạch di dân hàng năm của Nhà nước”.
Có thể hiểu di cư tự do là sự di chuyển do người dân tự quyết định, bao gồm
việc lựa chọn nơi đến, họ tự tổ chức di chuyển, tự lo các khoản kinh phí, tự
tạo cuộc sống mới tại nơi đến trên cơ sở thực hiện một số các thủ tục đối với
chính quyền sở tại tại nơi họ đến. Ngoài ra nó còn thể hiện sức hút của nơi
đến và lực đẩy của nơi đi.
+ Di cư bất hợp pháp: Là sự di chuyển tới nơi cư trú mới có đặc điểm
như di cư tự do nhưng người di cư đã bỏ qua mọi kiểm soát và tránh tiếp xúc
với cơ quan nhà nước. Hình thức di cư này thường gây ra sự ảnh hưởng
nghiêm trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường ở nơi đã chuyển đến.
b. Khái niệm về người lao động tự do
Di cư lao động tự do là một dạng của di cư tự do. Đây là một hiện
tượng xã hội mà chủ thể của nó là người lao động có hoạt động di cư tự do.
Do đó trước khi làm rõ về khái niệm của di cư lao động tự do cần phải làm rõ
về chủ thể là lao động di cư tự do.
+ Khái niệm về người lao động:
Theo Điều VI – Luật Lao Động đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6
năm 1994 ghi rõ “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao
động và có giao kết hợp đồng lao động”. Chính vì vậy, trong đề tài này nguồn
lao động được đề cập bao gồm toàn bộ số người trong độ tuổi lao động và có
khả năng lao động theo quy định của Nhà nước và những người ngoài độ tuổi

lao động nhưng vẫn đang còn làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
+ Lao động di cư tự do:
Lao động di cư tự do là những người di cư tham gia vào lao động và có
nhu cầu tìm kiếm việc làm. Họ có thể là những người trong độ tuổi lao động
(từ 15 đến 60 đối với lao động là nam giới và 15 đến 55 đối với lao động là
nữ giới) hoặc cũng có thể là những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn
tham gia lao động tại thời điểm nghiên cứu của đề tài. Họ có xu hướng di
chuyển từ khu vực này đến khu vực khác để tìm kiếm việc làm, nâng cao thu
nhập, ổn định cuộc sống cho bản thân cũng như gia đình. Những người này tự
7


di chuyển từ nơi này đến nơi khác mà không có sự can thiệp của chính quyền
đia phương ở nơi đi, cũng không phải di chuyển theo chương trình di cư quốc
gia, họ di chuyển đến nơi ở mới chỉ cần thực hiện một số các thủ tục đối với
chính quyền sở tại nơi họ chuyển đến như đăng ký tạm trú, tuân thủ các quy
định về an ninh, an toàn lao động, cư trú…
Vậy, di cư lao động tự do là di cư tự do nhưng chủ thể tham gia chỉ
gồm những người tham gia lao động họ có thể nằm trong độ tuổi lao động
hoặc nằm ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia lao động, họ có
nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhằm nâng cao mức thu nhập, ổn định
và cải thiện cuộc sống cho bản thân và gia đình.
2.1.1.2 Khái niệm về đời sống và hộ gia đình
a. Khái niệm về đời sống
Theo từ điển Tiếng Việt, đời sống là sự hoạt động của con người trong
từng lĩnh vực, bao gồm: đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
+ Đời sống vật chất là những nhu cầu về vật dụng, đồ dùng, tiện nghi
phục vụ cho con người như nhu cầu ăn, ở, may mặc…
+ Đời sống tinh thần là những nhu cầu tiếp cận về văn hóa, du lịch, tình
cảm gia đình, sự quan tâm chăm sóc của người thân…

b. Khái niệm về hộ gia đình
Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngôn ngữ thì “Hộ”
được hiểu là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công.
Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu của Liên Hợp Quốc cho
rằng: Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ.
Theo Martin (1988): Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác.
Theo Mege (1989): Hộ là những người có chung huyết tộc hoặc không
cùng huyết tộc ở chung một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Theo Weberster – Từ điển kinh tế năm 1990: Hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.

8


Theo Raul (1989): Hộ là tập hợp những người cùng chung huyết tộc, có
quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn
chính bản thân mình và cộng đồng.
Theo tác phẩm “Kinh tế hộ nông dân” của tác giả Đào Thế Tuấn
(1997): Hộ là những người có cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc
chung sống dưới một mái nhà, ăn chung và cùng chung ngân quỹ, có phân
phối nguồn thu nhập mà các thành viên làm ra.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về hộ, tuy nhiên trong đó cũng
có những nét chung để phân biệt về hộ, đó là:
+ Chung hay không chung huyết tộc
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà
+ Cùng chung nguồn thu nhập (ngân quỹ)
+ Cùng tiến hành sản xuất chung

Ở đây “ăn” được hiểu theo nghĩa rộng là phân phối chung nguồn thu nhập.
Gia đình là cơ sở của hộ (vì nó chứa đựng các yếu tố để hình thành các
loại hộ như quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống). Gia đình được coi là một
loại hộ cơ bản. Ở Việt Nam, đại đa số các hộ đều gồm những người có quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống. Chính điểm này đã làm nảy sinh sự lẫn lộn giữa
“hộ” và “gia đình”. Vì vậy, khái niệm “hộ” thường được hiểu đồng nghĩa với với
“gia đình”, nhiều khi được gộp thành khái niệm chung là “hộ gia đình”.
2.1.1.3 Khái niệm về đánh giá tác động của di cư lao động tự do
- Đánh giá theo nghĩa rộng là bao gồm tất cả các hoạt động để thu thập
thông tin, những thông tin này có thể được sử dụng theo nghĩa chuẩn đoán để
điều chỉnh quá trình hoạt động của sự vật, hiện tượng. Như vây, đánh giá bao
gồm việc quan sát, nhìn nhận, đưa ra nhận xét, ý kiến bản thân về một vấn đề
nghiên cứu ban đầu.
- Tác động là chỉ một hay nhiều yếu tố ngoại cảnh kích thích vào sự vật
hay hiện tượng, làm cho sự vât hay hiện tượng đó biến đổi theo nhiều hình
thái khác nhau và không giống so với ban đầu. Tác động thường có hai chiều
hướng chính là tích cực và tiêu cực kích thích vào sự vật hiện tượng, làm nó
thay đổi phụ thuộc vào nguyên nhân tác động.

9


- Đánh giá tác động là quá trình thu thập thông tin, phân tích, chuẩn
đoán và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sự vật hiện tượng đang nghiên
cứu. Đánh giá tác động đòi hỏi phải có sự nhìn nhận khách quan, xem xét sự
vật hiện tượng từ bên ngoài và theo nhiều khía cạnh khác nhau, để đưa ra một
vài nhận xét có ý nghĩa thực tiễn và hiệu quả nhất định.
Như vậy, đánh giá tác động của di cư lao động tự do tới đời sống hộ gia
đình là quá trình thu thập thông tin thực trạng, phân tích, chuẩn đoán và dự báo
các nhân tố có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới đời sống con người dựa trên

hai khía cạnh đời sống vật chất và đời sống tinh thần của hộ gia đình.

10


2.1.2 Nguyên nhân hình thành và phát triển của lao động di cư tự do
2.1.2.1 Nguyên nhân về sự chênh lệch vùng
Các nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Chiến lược phát triển Việt
Nam đã xem xét các nhân tố tác động đến chênh lệch vùng coi như là nhân tố
lực đẩy, lực hút đối với các đối tượng di cư nói chung và lao động nói riêng.
Có thể tóm tắt các nhân tố được xem xét trong chênh lệch vùng bao gồm:
- Sự khác biệt của các nhân tố tự nhiên và tài nguyên (vị trí địa lý, địa
hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và tài nguyên khoáng sản, rừng, biển,
nước…) dẫn đến sự chênh lệnh vùng.
- Chênh lệch về các đặc điểm dân số, lao động và các vấn đề xã hội.
Trong đó chỉ tiêu thể hiện là trình độ văn hóa nói chung và học vấn nói
riêng, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, mức hưởng thụ
các sản phẩm văn hóa của cuộc sống xã hội, của cộng đồng và của mỗi gia
đình, chất lượng cuộc sống thể hiện qua các điều kiện ăn ở, giáo dục, y tế,
nhu cầu giải trí…
- Chênh lệch vùng về phát triển kinh tế. Thể hiện qua các tiêu chí tăng
trưởng GDP, GDP/người, thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người, tiết kiệm,
đầu tư phát triển và huy động ngân sách, phúc lợi xã hội… Đây chính là
nguyên nhân cốt lõi của di cư lao động tự do ở nước ta hiện nay (thiếu việc
làm, thu nhập quá thấp ở nơi đi). Nhu cầu của con người ngày một tăng lên
không ngừng theo đà phát triển của nền kinh tế, con người đặc biệt là lực
lượng tham gia lao động họ mong muốn và nỗ lực lao động để đạt được thành
quả cao nhất phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình, ngày một tốt
hơn về cả vật chất và tinh thần. Họ tìm đến các khu vực có nền kinh tế phát
triển nhất là các đô thị lớn. Nơi đây, tập trung nhiều khu công nghiệp, các

dịch vụ phát triển đa dạng và mạnh mẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người
lao động với mức thu nhập cao hơn.
Hệ quả của chênh lệch vùng đã tạo ra các dòng di cư lao động tự do từ
vùng kém phát triển đến các vùng phát triển. Sự di chuyển đó hình thành nên
hai vùng không gian: không gian tích cực (ở đây tập chung cả sức hút và sức
11


×