Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại – Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Bảo Toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.52 KB, 44 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
các thương nhân với nhau thông qua việc mua bán là điều kiện quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội. Khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường,
tùy thuộc vào đối tượng giao dịch thị trường cũng như tính chất, thời cơ của từng
thương vụ, thương nhân có thể lựa chọn các phương thức giao dịch phù hợp. Một
trong những phương thức giao dịch được các thương nhân sử dụng phổ biến nhất hiện
nay là hình thức trung gian thương mại.
Giao dịch trung gian trong hoạt động thương mại là giao dịch trong đó mọi việc
thiết lập quan hệ giữa người mua và người bán (người sử dụng dịch vụ và nguời cung
ứng dịch vụ), việc giao dịch này sẽ thông qua một người trung gian. Có nhiều hình
thức trung gian khác nhau như : môi giới thương mại, đại diện cho thương nhân, ủy
thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại,….Trong bài viết này, em sẽ tìm hiểu sâu về
một trong các hình thức trung gian thương mại đó là đại lý thương mại, bằng việc phân
tích sâu pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại
tại Công ty cổ phần Bảo Toàn.


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn T.s Trần Thị Thu Phương, giảng viên bộ môn Luật
chuyên ngành, khoa Kinh tế - Luật, trường Đại học Thương Mại trong thời gian qua đã
tận tình giúp đỡ em trong quá trình viết và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài :
“Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại –
Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Bảo Toàn”.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ công nhân viên trong
Công ty cổ phần Bảo Toàn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nắm bắt thông tin để
thực hiện đề tài.
Với thời gian thực tập và nghiên cứu có hạn, cùng khả năng của bản thân còn
hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi gặp phải một số thiếu sót. Em rất mong có
được sự góp ý, đánh giá của thầy cô để nội dung bài khóa luận này được hoàn chỉnh
hơn, góp một phần nào đó vào giải quyết vấn đề nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp


luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Kí hiệu

Diễn giải

1

BLDS

Bộ luật Dân Sự

2

LTM

Luật Thương mại


3

NĐ-CP

Nghị định - Chính Phủ

4




Quyết định

5

CP

Cổ phần


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với tư tưởng đổi mới
về cơ chế thị trường của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã nhanh chóng hội
nhập với nền kinh tế thế giới nói chung và các nước khu vực nói riêng - đánh dấu bằng
sự kiện nước ta gia nhập Tổ chức WTO năm 2006. Bởi thế mà sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp là một quy luật tất yếu. Để khẳng định sự tồn tại của mình, các doanh
nghiệp buộc phải vươn lên bằng sự nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao vai trò hiệu
quả kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, mà nổi trội nhất là các đơn vị hoạt động
chuyên về lĩnh vực thương mại. Trong đó có pháp luật về thương mại làm nền tảng
pháp lý quan trọng thúc đẩy giao lưu thương mại. Với tốc độ phát triển kinh tế nhanh,
dân số đông với cơ cấu độ tuổi trẻ, Việt Nam có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, đặc biệt là trong lĩnh vực phân phối nói chung và lĩnh vực đại
lý thương mại nói riêng.
Đại lý thương mại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh hàng
hóa và dịch vụ trên thị trường. Hoạt động đại lý phát triển ở nhiều lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau như xăng dầu, thuốc lá, rượu bia, nước giải khát…Hiện tại, Việt Nam
chưa có số liệu điều tra chính thức về số lượng các đại lý nói chung cũng như số lượng

các đại lý trong các lĩnh vực cụ thể. Nếu chỉ xét trong lĩnh vực xăng dầu, 11 doanh
nghiệp đầu mối của Việt Nam đã có khoảng 3.800 đại lý trực thuộc và 240 tổng đại lý,
trong đó các tổng đại lý lại có rất nhiều đại lý trực thuộc khác…
Mặc dù hoạt động đại lý thương mại rất phát triển nhưng pháp luật quy định về
đại lý thương mại vẫn còn bộc lộ những bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
trên thực tế. Bởi lẽ, khi nền kinh tế đã mở cửa thì tính đặc thù của hoạt động đại lý
thương mại cũng cần được nhắc nhiều hơn trong văn bản pháp lý thương mại.
Luật Thương mại 2005 và một số văn bản quy phạm pháp luật khác cũng đã có
những quy định về đại lý thương mại nhưng vẫn chưa đầy đủ, chỉ thấy các quy định
liên quan đến đại lý thương mại của một số mặt hàng như xăng dầu, LPG...trong đó,
hoạt động này lại có mặt ở hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Do vậy, khi các
bên tham gia kí kết, thực hiện hợp đồng đại lý thương mại còn nhiều chỗ không rõ
ràng đối với quyền và nghĩa vụ của các bên, gây nên những tranh cãi, bất lợi cho cả
doanh nghiệp lẫn nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Bảo Toàn, em được biết sau khi
thành lập đến nay được hơn 7 năm, Công ty đã hoạt động trong nhiều lĩnh vực như
nhà phân phối của các hãng : các sản phẩm nội thất của tập đoàn Hòa Phát, thiết bị vệ
4


sinh cao cấp CAESAR…; xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao
thông, thủy lợi; phá dỡ, san lấp mặt bằng; ngoài ra còn kinh doanh, máy móc, thiết bị
điện, vật liệu điện, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lắp đặt hệ thống xây
dựng khác; sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng. Đặc biệt, hoạt
động đại lý thương mại là hoạt động chủ yếu của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình kí
kết, thực hiện các hợp đồng đại lý thương mại, công ty vẫn gặp những khó khăn, trở
ngại về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia cũng như cách thức khi
có tranh chấp xảy ra. Để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên cũng như nghĩa vụ các
bên cần thực hiện một cách đầy đủ và tốt nhất, việc tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn thi hành pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

đại lý thương mại là rất cần thiết và bổ ích. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài “
Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại –
Thực tiễn thực hiện tại Công ty cổ phần Bảo Toàn”. Em hy vọng kết quả của việc
nghiên cứu này sẽ mang lại cho bản thân những kiến thức, kỹ năng về pháp luật và có
thể giúp Công ty cổ phần Bảo Toàn nói riêng, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đại lý thương mại nói chung hoạt động tốt hơn, thuận lợi hơn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu trên các tạp chí, thư viện, sách báo,
internet,...để hoàn thành đề tài, e thấy rằng có rất ít công trình, tài liệu nghiện cứu sâu
về hợp đồng đại lý nói chung và pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng đại lý nói riêng mà chủ yếu toàn thiên về pháp luật hợp đồng mua bán
hàng hóa. Một số chuyên đề, bài nghiên cứu, luận án liên quan đến khóa luận là:
- Bài nghiên cứu về “Hợp đồng thương mại dịch vụ và vai trò của nó đối với
doanh nghiệp” của Th.s Hà Công Anh Bảo. Bài viết đưa ra một khái niệm mới về hợp
đồng thương mại dịch vụ trên cơ sở phân tích những đặc điểm của loại hợp đồng này
để so sánh với cách gọi khác là hợp đồng cung ứng dịch vụ trong Luật Thương mại
2005. Từ đó phân tích những vai trò và tầm trọng của loại hợp đồng này đối với doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Khi thị trường thương mại dịch vụ Việt Nam đang tiến
trình mở cửa theo cam kết WTO sẽ xuất hiện nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức
đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ Việt Nam thì hợp đồng thương mại dịch vụ
sẽ là cơ sở pháp lý, là công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp nước ta nâng cao khả
năng cạnh tranh trong nước và thâm nhập thị trường dịch vụ nước ngoài.
Link tham khảo : />- Luận văn “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý” của tác giả Nguyễn Mai
Chi, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, năm 2012. Nội dung nghiên cứu: Luận
5


văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của hợp đồng đại lý cũng như vai trò và ý
nghĩa của hợp đồng đại lý đối với hoạt động kinh doanh, thương mại và sự phát triển
của nền kinh tế. Mặt khác, luận văn nghiên cứu và phân tích một số vấn đề liên quan

đến bản chất pháp lý của hợp đồng đại lý theo quy định của Pháp luật Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay.
- Bài nghiên cứu “Hòa giải, thương lượng trong việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng kinh tế” của TS. Trần Đình Hảo đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật, năm
2000. Bài viết đề cập đến biện pháp hòa giải, thương lượng nhằm giải quyết các tranh
chấp xảy ra trong hợp đồng kinh tế. Từ đó phân tích cho người đọc, đặc biệt là các
doanh nghiệp phòng tránh và giải quyết tranh chấp trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn.
- Luận án tiến sĩ “Pháp luật điều chỉnh hoạt động trung gian thương mại ở Việt
Nam” của Ths. Nguyễn Thị Vân Anh ( 2007). Bài viết nêu ra cơ sở lí luận và thực tiễn
của pháp luật điều chỉnh các hoạt động trung gian thương mại và phân tích thưc trạng
pháp luật Việt Nam về hoạt động trung gian thương mại. Đồng thời nghiên cứu lí luận
và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh hoạt động trung gian thương mại.
Ngoài các sách chuyên khảo, ở phạm vi mức độ khác nhau có một số bài viết,
công trình nghiên cứu của các nhà luật học bàn về một vài khía cạnh pháp luật liên
quan ( trong đó đề cập đại lý thương mại với tính chất là một loại hình trung gian
thương mại và chủ yếu trong lĩnh vực mua bán hàng hóa) được công bố qua các tài
liệu, báo cáo và tạp chí chuyên ngành như :
- Chuyên đề “Tìm hiểu khái niệm đại lý thương mại” của Nguyễn Thị Vân Anh
tại Tạp chí Luật Học ( 2006),
- Chuyên đề “Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng tại công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội”
Link tham khảo : />- Chuyên đề “Định hướng hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động trung
gian thương mại”
Link tham khảo : :8080/index.php/tai-lieu/tai-lieu-bientap/item/284-dinh-huong-hoan-thien-phap-luat-dieu-chinh-hoat-dong-trung-gianthuong-mai
Tuy nhiên chưa có công trình khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu hợp đồng
đại lý thương mại ở khía cạnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý
thương mại cũng như thực trạng ban hành và thực thi pháp luật về hợp đồng đại lý
thương mại ở Việt Nam.
6



Vậy nên pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại, đặc biệt vấn đề quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại cần được nghiên cứu nhiều
hơn, hoàn thiện hơn để từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp cải
thiện hệ thống pháp luật hiện nay, đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động đại lý
thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ký kết và thực hiện hợp
đồng đại lý thương mại.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Công ty cổ phần Bảo Toàn là công ty hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau, trong đó hoạt động đại lý thương mại là hoạt động chủ
yếu của công ty. Với mục đích đi sâu tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng đại lý thương mại để hiểu rõ những ưu điểm, hạn chế của hợp đồng này và
đặt ra vấn đề cần giải quyết, từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện hơn vấn đề pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại
lý thương mại của công ty. Qua đó, em quyết định chọn đề tài “Pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại – Thực tiễn thực hiện tại
công ty cổ phần Bảo Toàn”.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật về hợp đồng đại lý
thương mại. Cụ thể là pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại
lý thương mại. Nghiên cứu thực trạng áp dụng những quy định của pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại tại Công ty Cổ phần Bảo
Toàn.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài chủ yếu tập trung các quy định của pháp
luật về hợp đồng đại lý trong hoạt động kinh doanh thương mại. Mục tiêu của đề tài
nên chú ý vào các vấn đề cần giải quyết như sau:
- Về mặt lý luận : Hệ thống hóa được những quy định của pháp luật hợp đồng
đại lý thương mại. Đặc biệt là phân tích cụ thể những quy định của pháp luật về quyền

và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại tại Luật Thương mại 2005,
Bộ luật Dân sự 2005.
- Về mặt thực tiễn : Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu về hợp đồng đại lý thương
mại, cùng với việc tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Cổ phần Bảo Toàn để phân tích, đánh
giá được thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện về quyền và nghãi vụ của các bên
trong hợp đồng đại lý thương mại diễn ra tại công ty. Từ đó nêu ra được những bất cập
khi áp dụng những quy định của pháp luật về hợp đồng đại lý của Công ty Cổ phần
7


Bảo Toàn.
- Đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề quy định của
pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại còn tồn tại gây trở ngại cho Công ty Cổ phần
Bảo Toàn và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý thương mại
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về những quy định của pháp luật về hợp đồng
đại lý thương mại, do không có nhiều thời gian nghiên cứu trong quá trình em thực tập
tại Công ty Cổ phần Bảo Toàn.Vì vậy, để đạt được kết quả nghiên cứu tốt nhất, em
quyết định thực hiện nghiên cứu “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hợp đồng đại lý thương mại – Thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phần Bảo Toàn” trong
phạm vi hoạt động kinh doanh đại lý thương mại của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài : “Pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý
thương mại – Thực tiễn thực hiện tại công ty cổ phần Bảo Toàn”, từ việc thu thập
thông tin và dữ liệu từ các nguồn tài liệu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Nguồn dữ liệu sơ cấp:
Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa. Chủ yếu là các
qui định về hợp đồng đại lý thương mại trong Luật Thương mại 2005, Bộ Luật Dân sự

năm 2005 và một số các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp:
+ Những bài báo mạng trên Internet từ những trang báo pháp luật, những bài
báo từ trang web của Chính phủ, bài báo viết liên quan đến hợp đồng đại lý thương
mại trên tạp chí để có được những thông tin chính xác nhất.
+ Tìm hiểu trực tiếp hoạt động của công ty để thấy được thực trạng hoạt động
mua bán hàng hóa của công ty.
Phương pháp xử lí dữ liệu
- So sánh: Phương pháp so sánh giúp bài nghiên cứu được rõ ràng hơnvà
phương pháp này được sử dụng nhằm cho người đọc hiểu rõ được sự khác biệt trong
vấn đề nghiên cứu.
- Liệt kê: Liệt kê các hệ thống và các văn bản có liên quan để làm căn cứ cho lý
luận.
-Phân tích: Phương pháp này với mục đích giúp cho việc phân tích thực trạng
áp dụng các quy định pháp luật khi tham gia hợp đồng đại lý thương mại tại Công ty
cổ phần Bảo Toàn để nhận thấy được những ưuđiểm và bất cập còn tồn tại trong thực
8


tiễn thực hiện các qui định của pháp luật để từ đó có thể đưa ra những kiến nghị, giải
pháp nhằm khắc phục khó khăn, vướng mắc, hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp
đồng đại lý thương mại. Phương pháp này được sử dụng hầu hết ở các chương trong
bài khóa luận.
Đồng thời bài khóa luận còn sử dụng một số phương pháp xử lí dữ liệu khác
như: tổng hợp, suy luận,...
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược,lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục
từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận được trình bày làm 3
phần:
Chương 1 : Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ

giữa các bên trong hợp đồng đại lý thương mại
Chương 2 : Thực trạng pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng đại lý thương mại tại Công ty cổ phần Bảo Toàn.
Chương 3 : Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại tại Công ty cổ phần
Bảo Toàn.

9


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ GIỮA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hợp đồng đại lý thương mại.
1.1.1. Khái niệm hợp đồng đại lý thương mại
Để hiểu rõ khái niệm về hợp đồng đại lý thương mại, trước hết ta cần phải hiểu
rõ khái niệm hợp đồng thương mại.
Theo Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2005 định nghĩa: “Hợp đồng dân sự là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
dân sự”. Các quy định về hợp đồng dân sự được áp dụng cho các hợp đồng nói chung
(trong các lĩnh vực dân sự, lao động, thương mại và đầu tư kinh doanh). Hợp đồng
thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Do đó, hợp đồng thương mại đều
là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và
thỏa thuận của các bên; đều hướng tới lợi ích của mỗi bên và lợi ích chung khi tham
gia giao kết hợp đồng; đều có những vấn đề cơ bản như: giao kết hợp đồng, nguyên tắc
và các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô
hiệu…Tuy nhiên, do xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của hoạt động thương mại nên
hợp đồng thương mại có những vấn đề được quy định có tính chất là sự phát triển tiếp
tục những quy định của dân luật truyền thống như: chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa
vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng…

Hiện nay, Luật thương mại năm 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng
thương mại nhưng có thể hiểu “Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ
thể kinh doanh với nhau và với các bên có liên quan (ít nhất một trong các bên phải là
thương nhân hoặc các chủ thể có tư cách thương nhân) về việc xác lập, thay đổi, hoặc
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại”. Các hoạt động thương
mại ở đây được xác định theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 “là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
Khái niệm đại lý thương mại được quy định tại Điều 166 Luật Thương mại
2005: “Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại
lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao”.
Mặc dù không được quy định trong luật nhưng căn cứ theo Điều 166 Luật
Thương mại 2005 có thể đưa ra khái niệm về Hợp đồng đại lý thương mại : Hợp đồng
đại lý thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên đại lý nhân danh chính

10


mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại
lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng đại lý thương mại
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa là các thương nhân.
Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa được xây dựng trên cơ sở hợp đồng, giữa bên
giao đại lý và bên đại lý. Theo Điều 167 Luật thương mại 2005 quy định về bên giao
đại lý và bên đại lý:
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền
mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua

hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Như vậy theo quy định của pháp luật thì cả bên giao đại lý và bên đại lý đều
phải là thương nhân. Bên giao đại lý và bên đại lý phải là tổ chức kinh tế được thành
lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có
đăng ký kinh doanh. Bên giao đại lý là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước
ngoài giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua. Đối với
hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ
được ký hợp đồng đại lý thương mại sau khi được Bộ Công Thương cho phép. Để hợp
đồng đại lý thương mại có hiệu lực pháp luật thì các bên phải có năng lực chủ thể thực
hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.
Thứ hai, bên đại lý phải dùng chính danh nghĩa của mình để thực hiện việc mua
bán hàng hóa cho bên giao đại lý.
Đây là một đặc điểm quan trọng của hợp đồng đại lý, cho phép phân biệt hợp
đồng đại lý với hợp đồng đại diện cho thương nhân. Trong quan hệ hợp đồng đại lý,
do bên giao đại lý thực hiện việc mua, bán hàng hóa cho mình thông qua bên đại lý
nên bắt buộc phải có quyền kinh doanh những hàng hóa đó, hay nói cách khác là phải
có ngành, nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý. Do bên đại lý thực hiện việc
mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý bằng chính danh nghĩa của mình nên phải có
ngành, nghề kinh doanh phù hợp với hàng hóa đại lý mua, đại lý bán. Từ nghĩa vụ cụ
thể của bên đại lý là nhân danh chính mình để thực hiện việc mua hoặc bán một khối

11


lượng hàng hóa nhất định cho bên giao đại lý nên bên giao đại lý phải có đăng ký kinh
doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa ghi trong hợp đồng .
Thứ ba, trong quan hệ hợp đồng đại lý thương mại, chủ sở hữu hàng hóa là bên
giao đại lý, đại lý chỉ là người được bên giao đại lý giao việc định đoạt hàng hóa. Bên
giao đại lý hoàn toàn không chuyển quyền sở hữu hàng hóa (trong trường hợp đại lý
bán) hoặc tiền (trong trường hợp đại lý mua).

Cơ sở để bên đại lý bán hoặc mua hàng hóa cho bên giao đại lý là sự ủy nhiệm
quyền mua, bán hàng hóa của bên giao đại lý. Đặc điểm này làm cho hợp đồng đại
lý mua bán hàng hóa hoàn toàn khác hợp đồng mua bán hàng hóa. Đặc trưng nổi bật
nhất của hợp đồng mua bán hàng hóa là có sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa cũng
như chuyển giao rủi ro từ người bán sang cho người mua, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác. Trong quan hệ đại lý mua bán hàng hóa, bên đại lý chỉ giao hàng hóa
cho bên đại lý bán hàng mà không chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên đại lý (bên
giao đại lý chỉ chuyển quyền chiếm hữu hàng hóa cho bên đại lý). Khi bên đại lý giao
kết, thực hiện hợp đồng với khách hàng, quyền sở hữu hàng hóa sẽ được chuyển từ
bên giao đại lý sang cho khách hàng. Bên đại lý chỉ có vai trò của một người làm dịch
vụ trung gian nối liền sự liên kết của bên giao đại lý với khách hàng. Với tư cách là
chủ sở hữu của hàng hóa, bên giao đại lý được toàn quyền định đoạt đối với hàng hóa
của mình cũng như phải chịu rủi ro đối với hàng hóa cũng như gánh chịu mọi trách
nhiệm với khách hàng về chất lượng của hàng hóa (trừ trường hợp hàng hóa hư hỏng
do lỗi của bên đại lý).
Thứ tư, để thực hiện hoạt động đại lý, bên đại lý phải thực hiện các hành vi thực
tế.
Bên đại lý nhận hàng hóa từ bên giao đại lý để giao cho người mua trong
trường hợp đại lý bán, hoặc nhận tiền từ bên giao đại lý để thanh toán cho khách hàng;
nhận hàng từ khách hàng để giao cho bên đại lý trong trường hợp đại lý mua hàng.
Đặc điểm này giúp phân biệt hợp đồng đại lý với hợp đồng ủy thác mua bán
hàng hóa, trong đó bên được ủy thác chủ yếu thực hiện các hành vi pháp lý (bên được
ủy thác chỉ sử dụng danh nghĩa của mình ký hợp đồng với khách hàng; còn việc giao
hàng, thanh toán có thể được thực hiện trực tiếp giữa bên ủy thác với khác hàng). Bên
đại lý mua bán hàng hóa được tự do hơn bên nhận ủy thác trong việc lựa chọn bên thứ
ba để giao kết và thực hiện hợp đồng.

12



Việc bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa cho bên ủy thác phải tuân
thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của bên ủy thác. Nhưng bên đại lý trong quan hệ đại lý mua
bán hàng hóa được tự do trong việc tìm kiếm, giao kết hợp đồng với các bên thứ ba mà
không chịu sự tác động của bên giao đại lý.
Thứ năm, hợp đồng đại lý là một dạng của hợp đồng dịch vụ.
Bên đại lý bán hàng hóa hoặc mua hàng cho bên giao đại lý để nhận thù lao.
Trong quan hệ hợp đồng đại lý, lợi ích bên đại lý được hưởng chính là thù lao đại lý
mà xét dưới khía cạnh pháp lý thì khoản tiền này chính là thù lao dịch vụ mà bên giao
đại lý phải thanh toán cho bên đại lý do sử dụng dịch vụ mua bán hàng hóa của bên đại
lý.
1.1.3. Các hình thức đại lý thương mại
Theo Điều 169 Luật Thương mại 2005 đại lý có các hình thức là:
- Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
- Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực đại lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng
một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
- Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên
đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực
thuộc.Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh
nghĩa của tổng đại lý.
- Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng đại lý thương mại. Hợp
đồng đại lý thương mại được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên trong đó bên giao đại
lý nhân danh mình mua bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của
bên giao đại lý cho khách hàng và bên giao đại lý có nghĩa vụ trả thù lao cho hoạt
động đại lý này của bên đại lý.

13



1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng đại lý thương mại
1.2.1. Cơ sở ban hành
1.2.1.1. Cơ sở thực tiễn
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, để Việt Nam có điều kiện gia nhập WTO thì
pháp luật của chúng ta buộc phải thay đổi theo hướng phù hợp với những quốc gia
phát triển trên thế giới, cùng theo đó sự tự do kinh doanh ngày càng đa dạng hơn. Con
người có nhiều nhu cầu hàng hóa phục vụ cho cuộc sống hiện đại, các quan hệ về đại
lý thương mại cùng đó mà xuất hiện nhiều hơn, trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Do
vậy mà việc vi phạm hợp đồng cũng trở nên xảy ra nhiều. Để tạo một môi trường pháp
lý ổn định và đón đầu sự phát triển của nền kinh tế, Nhà nước ta đã tiến hành rất nhiều
cải cách và đổi mới về pháp luật. Hệ thống pháp luật đã dần được hoàn thiện nhằm tạo
ra một hành lang pháp lý vững vàng cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu
quả. Việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật, đặc biệt là các văn bản trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại, được thực hiện theo hướng phù hợp với pháp luật quốc tế
nhưng cũng đảm bảo những lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong nước.
Trong hoạt động trung gian thương mại, quan hệ giữa bên đại lý và bên giao đại
lý được xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng đại lý thương
mại. Hợp đồng đại lý thương mại có bản chất chung của hợp đồng thương mại, là sự
thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
đại lý thương mại. Quyền và nghĩa vụ của các bên được xác lập bởi hợp đồng giữa các
bên và quy định của pháp luật. Để đảm bảo lợi ích của cả bên đại lý và bên giao đại lý,
việc xác lập những quy tắc chung trong quá trình ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng
là yếu tố rất quan trọng. Do vậy việc thiết lập luật về hợp đồng đại lý thương mại trở
thành yếu tố tất yếu nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế được ổn định và phát triển.
1.2.1.2. Hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng đại lý thương mại.
Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu cấp thiết trong quá trình hoạt động thương

mại, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật Thương mại năm 2005 ra đời, được sửa đổi bổ
sung từ Bộ luật Dân sự năm 1995 và Luật Thương mại năm 1997 để khắc phục những
hạn chế, bất cập của quy định của những văn bản quy phạm pháp luật cũ giúp cho
doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thực hiện, áp dụng pháp luật trong hoạt động
kinh doanh. Hiện nay, tuy Bộ luật Dân sự 2015 chưa có hiệu lực tại thời điểm hiện tại
nhưng em đã sử dụng nó cho khóa luận để bài viết có tính cập nhật, phục vụ cho mục
đích nghiên cứu học thuật phù hợp hơn.

14


Hợp đồng đại lý thương mại là một loại hợp đồng trong thương mại nên đối với
các hoạt động đại lý thương mại trong nước, chính vì vậy mà pháp luật Việt Nam đã
ban hành hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh cơ bản gồm:
- Luật Thương mại 2005 đóng vai trò là luật riêng áp dụng,
- Bộ luật Dân sự 2015 là luật chung áp dụng.
Trình tự áp dụng luật được tuân theo quy định chung, áp dụng luật riêng trước,
nếu luật riêng không có những quy định có liên quan thì sẽ áp dụng đến Luật chung
tức là áp dụng Luật Thương mại 2005 trước, khi Luật Thương mại 2005 không quy
định những vấn đề có liên quan thì mới áp dụng Bộ luật Dân sự 2015.
1.2.2. Nội dung pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
đại lý thương mại
1.2.2.1. Chủ thể của hợp đồng đại lý thương mại
Muốn xác định thỏa thuận hợp đồng kinh doanh thương mại thì việc trước tiên
là phải xác định một bên trong quan hệ hợp đồng đó có phải là thương nhân hay
không, sau đó mới xem đến đối tượng của hợp đồng.
Điều 6 Luật Thương mại 2005 quy định : Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách thường xuyên, độc
lập và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các
ngành nghề, tại các địa điểm dưới các hình thức và theo phương thức mà pháp luật

không cấm. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước
bảo hộ. Đăng ký kinh doanh là điều kiện bắt buộc được công nhận là thương nhân, nó
là nghĩa vụ của thương nhân. Thương nhân gồm có thương nhân Việt Nam và thương
nhân nước ngoài có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác việc xác định tư cách
thương nhân nước ngoài phải căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó
mang quốc tịch. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài
công nhận (Khoản 1, Điều 16 LTM năm 2005).
Thương nhân là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đó là khả
năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự
(Điều 19 BLDS 2015); được hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên
như một nghề nghiệp. Cá nhân cũng có thể trở thành tư nhân ngay cả khi hoạt động
thương mại một cách độc lập thường xuyên như một nghề nghiệp mà chưa đăng ký
kinh doanh.Thương nhân là cá nhân sẽ bao gồm: Cá nhân kinh doanh; Doanh nghiệp
tư nhân...Trong lĩnh vực hoạt động thương mại do thương nhân phải chịu trách nhiệm
đầy đủ về hành vi thương mại của mình, vì vậy những người sau đây sẽ không được
công nhận là thương nhân:
15


1.2.2.2.

- Người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang phải chấp nhận hình
phạt tù;
- Người đang trong thời gian bị toà án tước quyền nghề vì các tội buôn bán
hàng cấm, kinh doanh trái phép… và các tội khác theo quy định của pháp luật.
Thương nhân là tổ chức : Trong hoạt động thương mại, thương nhân là tổ chức
là chủ thể chủ yếu. Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp nhằm mục đích hoạt

động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh sẽ được
coi là thương nhân. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện
quy định tại Điều 74 BLDS năm 2015. Không phải tất cả những tổ chức được coi là
pháp nhân đều có thể trở thành thương nhân mà chỉ có pháp nhân nào là tổ chức kinh
doanh được thành lập để hoạt động thương mại mới trở thành thương nhân. Pháp nhân
là tổ chức kinh tế gồm: Doanh nghiệp Nhà nước; Hợp tác xã; Công ty trách nhiệm hữu
hạn; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Các tổ chức kinh tế
khác có đủ điều kiện theo quy định là thương nhân. Theo quy định của Luật Thương
mại năm 2005, hộ gia đình và tổ hợp tác không được xếp là tổ chức hay cá nhân.
Hình thức của hợp đồng đại lý thương mại
Hình thức của hợp đồng là cách thể hiện ý chí thỏa thuận giữa các bên tham gia
quan hệ hợp đồng. Nó được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng đại lý thương mại thì được ký kết bằng văn bản
theo quy định của pháp luật giữa bên đại lý với bên giao đại lý nhằm mục đích mua
bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hình thức của hợp đồng đại lý thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho
các bên tham gia quan hệ hợp đồng đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, đồng thời hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho các bên tham gia vào quan hệ hợp
đồng.
1.2.2.3. Nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại.
Một hợp đồng sẽ có giá trị pháp lý khi thỏa mãn tối thiểu những điều kiện về
nội dung mà pháp luật quy định. Khi thiếu một trong các nội dung đó thì hợp đồng sẽ
không thể phát sinh hiệu lực. Trong thực tế, hậu quả xấu xảy ra xuất phát từ việc các
bên trong hợp đồng quy định không rõ ràng hoặc không đầy đủ những nội dung về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia dẫn tới khi có tranh chấp xảy ra, các bên sẽ
không có chứng cứ hoặc chứng cứ không rõ ràng từ đó những thiệt hại không cần thiết
có thể xảy ra đối với tất cả các bên mà không thể lường trước được. Chính vì vậy mà
theo quy định của pháp luật, có bên có thể thỏa thuận nội dung quyền và nghĩa vụ của
16



mình trong hợp đồng đại lý thương mại. Trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận khác thì quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005.
Trong quan hệ đại lý thương mại có hai chủ thể chính: bên đại lý và bên giao
đại lý. Quyền và nghĩa vụ các bên được quy định trong hợp đồng đại lý thương mại
theo Luật Thương mại 2005 từ Điều 172 đến Điều 175 như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý đối với bên giao đại lý:
Nghĩa vụ của bên đại lý theo Điều 175 LTM 2005, bên đại lý phải thực hiện
những nghĩa vụ sau đối với bên giao đại lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác: Mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ do bên giao đại lý ấn định; Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng
với bên giao đại lý; Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
quy định của pháp luật; Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý
bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng
dịch vụ; Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối
với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do
mình gây ra; Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt
động đại lý với bên giao đại lý; Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên
đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng
hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
Quyền của bên đại lý theo Điều 174 LTM 2005 quy định, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có quyền giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc
nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khỏa 7 Điều 175 của Luật này; Yêu
cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để
bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý; Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn,
cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.

- Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý :
Nghĩa vụ của bên giao đại lý theo Điều 173 LTM 2005 trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nghĩa vụ của bên giao đại lý là hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều
kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý; Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ; Trả
thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý; Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của
bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý; Liên đới chịu trách
17


nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi
phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Quyền của bên giao đại lý theo Điều 172 LTM 2005 quy định về quyền của bên
giao đại lý khi không có thỏa thuận là ấn định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng
dịch vụ đại lý cho khách hàng; Ấn định giá giao đại lý; Yêu cầu bên đại lý thực hiện
biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật; Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền
hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của
bên đại lý.
- Trách nhiệm các bên trong trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật :
Điều 173 và Điều 175 LTM 2005 quy định về trách nhiệm bên đại lý và bên
giao đại lý trong trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật như sau:
+ Bên giao đại lý liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của
bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của
mình gây ra.
+ Bên đại lý liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua
bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi
do mình gây ra.
1.3. Nguyên tắc về pháp luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng đại lý thương mại
Căn cứ theo những nguyên tắc cơ bản về hoạt động thương mại của Luật

Thương mại 2005 thì quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại
cũng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ hợp
đồng, không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc áp dụng Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2015 nếu các
bên tham gia hợp đồng đại lý thương mại không có thỏa thận khác về quyền và nghĩa
vụ.
- Nguyên tắc tự nguyện, tự do, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay
thẳng đúng như thỏa thuận để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
đại lý thương mại nhưng không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ
tục và đạo đức xã hội. Các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện
hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.

18


- Các bên tham gia hợp đồng đại lý thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ,
một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên về hàng hóa và
dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin đó để đảm bảo sự tin cậy lẫn nhau.
- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
- Các quy định cần phải đảm bảo sự bền vững, có sự thống nhất chặt chẽ với
các quy định của pháp luật.

19


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN BẢO TOÀN
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hợp đồng địa lý thương mại tại Công ty cổ phần Bảo Toàn
2.1.1. Tổng quan tình hình về hoạt động đại lý thương mại tại Công ty cổ phần Bảo
Toàn
Công ty cổ phần Bảo Toàn có quá trình hình thành và phát triển với tên Công ty
viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Bảo Toàn. Tên Công ty viết tắt bằng tiếng nước
ngoài: Bao Toan Joint Stock Company
Địa chỉ trụ sở chính : Số 50 - Đ. Hàm Nghi - TP.Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh
Số điện thoại : 0393.89.87.89 Fax: 0393.89.87
Mã số thuế : 3000 440 648
Vốn điều lệ của công ty : 12.000.000.000 đồng ( Mười hai tỷ đồng)
Người đại diện pháp luật : Ông Nguyễn Thanh Toàn
Mã số doanh nghiệp : 3000440648 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh cấp lần đầu
ngày 16 tháng 08 năm 2008 và thay đổi lần thứ 6 ngày 21 tháng 02 năm 2011.
Email : Website :
Được đào tạo và rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp, đi lên cùng với
những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình công tác nên khi thành lập Công ty cổ
phần Bảo Toàn xác định kinh doanh thương mại đa ngành - đa nghề - đa lĩnh vực,
song song với việc ổn định, phát triển bền vững các lĩnh vực kinh doanh sẽ mang đến
sự phát triển phồn vinh của công ty. Với kiến thức được trang bị cùng kinh nghiệm
kinh doanh, sự am hiểu thị trường, cùng mạng lưới phân phối rộng lớn, đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, Công ty cổ phần Bảo Toàn đã chọn kinh doanh đồ nội thất văn
phòng, xây dựng – tư vấn & thiết kế, xây dựng – thủy lợi, xây dựng – cầu đường, nội
thất vật tư – trang trí.
Công ty cổ phần Bảo Toàn là một doanh nghiệp kinh doanh theo chức năng,
nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp có con dấu riêng và được pháp luật bảo vệ. Với
chức năng đó là kinh doanh, dự trữ hàng hóa thiết yếu như sản phẩm thiết bị nhà vệ
sinh, sản phẩm nội thất, gạch ốp lát…trên địa bàn và khu vực lân cận với các hình thức
bán hàng là bán buôn và bán lẻ, phục vụ nhu cầu vận chuyển khi có nhu cầu của khách

hàng. Và Công ty có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt chất lượng
và hiệu quả cao; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; thực hiện chế độ thanh
toán lương hàng tháng cho công nhân viên và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm tự nguyện cho công nhân viên.
20


Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần Bảo Toàn là : Xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi; phá dỡ, san lấp mặt
bằng; Kinh doanh nhà hàng, khách sạn; Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu
xây dựng; ngoài ra Công ty cổ phần Bảo Toàn được lựa chọn là nhà phân phối của các
hãng: Các sản phẩm nội thất của tập đoàn Hòa Phát, thiết bị vệ sinh cao cấp
CAESAR…; Kinh doanh, sửa chữa, mua, bán ôtô; Thương mại tổng hợp; Kinh doanh,
máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước,
lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH

PGĐ. KINH DOANH

PHÒNG KẾ
HOẠCH

PGĐ. XÂY DỰNG

PHÒNG KINH

DOANH

PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG XÂY
DỰNG KỸ
THUẬT

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Công ty cổ phần Bảo Toàn có trụ sở kinh doanh chính tại: Số 50 - Đ. Hàm Nghi
- TP.Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh và các chi nhánh tại: Tại Hà Nội : Số 1 – Lai Xá – Kim
Chung – Hoài Đức – Thành phố Hà Nội; Tại Huyện Kỳ Anh – Tĩnh Hà Tĩnh : QL1A,
Thôn Cồn Dinh, xã Kỳ Trinh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Tại Trụ sở chính : Bao
gồm các phòng ban: Phòng giám đốc, phòng kinh doanh, phòng hành chính nhân sự,

21


phòng kế toán. Kể cả trụ sở chính cùng với tại tất cả các chi nhánh đều được trang bị
máy tính nối mạng internet có tốc độ cao, máy fax, photocopy, điện thoại và các vật
dụng cần thiết cho mỗi một nhân viên nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đấy, Công ty cổ phần Bảo Toàn còn có văn phòng và nhà xưởng, showroom
phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty. Hằng năm công ty luôn tiến hành kiểm tra
định kỳ, tu sửa và thay mới các loại máy móc, trang thiết bị nhằm đảm bảo năng suất
lao động và an toàn cho người lao động.
Công ty có mạng lưới kinh doanh rộng lớn, nhưng phần lớn việc kinh doanh
của Cảng dầu tập trung ở các tỉnh : Hà Tĩnh, Nghệ An, Hà Nội, Đà Nẵng. Việc kinh
doanh với các đối tác nước ngoài cũng được phía công ty chú trọng và tiếp tục mở
rộng kinh doanh.

Công ty cổ phần Bảo Toàn là một đại lý thương mại chuyên phân phối các sản
phẩm nội thất của tập đoàn Hòa Phát, các sản phẩm thiết bị nhà vệ sinh cao cấp Caesar
và một số sản phẩm vật liệu xây dựng khác. Do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
ngày càng gia tăng nên Công ty cổ phần Bảo Toàn đã mở rộng thêm quy mô chi nhánh
ở các địa điểm có vị trí địa lý giao thông thuận lợi ở Huyện Kỳ Anh – Tỉnh Hà Tĩnh và
một chi nhánh tại Số 1 – Lai Xá – Kim Chung – Hoài Đức – Hà Nội nhằm đáp ứng
nhu cầu đến nguời tiêu dùng cuối cùng.
Tại hai địa điểm này mặt đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty không khốc
liệt như ở trụ sở chính tại TP.Hà Tĩnh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty
không ngừng nỗ lực phát triển, hướng tới mục tiêu mở rộng hệ thống chi nhánh của
mình ra thị trường các khu vực khác trên toàn quốc. Với tổng doanh thu qua hoạt động
đại lý chiếm khoảng 75% tổng doanh thu của toàn Công ty, hoạt động đại lý ngày càng
chứng tỏ vai trò lớn mạnh của nó. Hiện nay, phòng bán hàng thực hiện toàn bộ quá
trình phát triển và giám sát hoạt động đại lý. Chính vì có đội ngũ nhân viên năng động,
nhiệt tình nên số lượng hàng hóa bán ra cùng với doanh thu tăng lên đáng kể trong
những năm gần đây, cụ thể là:
- Tại trụ sở chính :
+ Năm 2012 doanh thu đạt 2,664,717,000 đồng
+ Năm 2013 doanh thu đạt 3,227,115,000 đồng
+ Năm 2014 doanh thu đạt 4,904,257,000 đồng
+ Năm 2015 doanh thu đạt 5,451,665,000 đồng
- Tại chi nhánh Huyện Kỳ Anh – Hà Tĩnh :
+ Năm 2012 doanh thu đạt 389,789,000 đồng
+ Năm 2013 doanh thu đạt 229,348,000 đồng
+ Năm 2014 doanh thu đạt 488,134,172 đồng
22


+ Năm 2015 doanh thu đạt 571, 969,000 đồng.
- Tại chi nhánh Hà Nội :

+ Năm 2012 doanh thu đạt 496,615,000 đồng
+ Năm 2013 doanh thu đạt 515,242,000 đồng
+ Năm 2014 doanh thu đạt 640,032,413 đồng
+ Năm 2015 doanh thu đạt 1,056,915,000 đồng
Điều này đã góp phần quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng và phát triển của
Công ty. Ngoài ra công ty còn chủ động tuyển và đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu mới của quá trình kinh doanh. Công ty đào tạo cho nhân viên theo lĩnh vực
chuyên môn và đi thực tế để nâng cao, học hỏi kinh nghiệm của các công ty khác cùng
ngành nghề.
Trong hoạt động kinh doanh, quá trình soạn thảo, ký kết các hợp đồng đại lý
cũng như việc thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của bên đại lý và bên giao đại lý trong
hợp đồng là quá trình hết sức phức tạp, đa dạng, đòi hỏi phải có sự tham khảo các mẫu
hợp đồng do các nhà làm luật đưa ra, các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước
quy định về lĩnh vực ấy. Vì trình độ am hiểu, kinh nghiệm soạn thảo của người soạn
thảo, song song với sự phát triển kinh tế xã hội thì những rủi ro pháp lý cũng xảy ra
ngày một nhiều hơn và không báo trước.
Trước yêu cầu đó, công ty đã chủ động như trong việc tuyển dụng nhân viên
kinh doanh ngoài nghiệp vụ kinh doanh còn phải có sự am hiểu về pháp luật kinh
doanh nói chung và pháp luật đại lý thương mại nói riêng. Quá trình thỏa thuận, xác
lập vấn đề quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đại lý thương mại của công
ty đã dựa trên các quy định của pháp luật mới nhất (như Luật Thương mại 2005, Bộ
luật Dân sự 2015), không trái với đạo đức xã hội.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
đại lý thương mại tại công ty cổ phần Bảo Toàn
2.1.2.1. Nhân tố khách quan
- Yếu tố chính trị - pháp luật
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là hoạt động đại lý hiện nay,
các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành
và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của Công ty cỏ phần Bảo Toàn,
ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị

có thể gây ảnh hưởng có lợi cho công ty hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần

23


Bảo Toàn nói riêng, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu hay tranh chấp xảy ra về quyền
và nghĩa vụ giữa bên đại lý và bên giao đại lý trong quan hệ hợp đồng đại lý thương
mại…
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh
nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật
pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường.
- Yếu tố kinh tế
Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành
hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh
hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các
ngành hàng, các yếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở cửa nền kinh tế cóảnh hưởng
các cơ hội phát triển của công ty, các điều kiện cạnh tranh, khả năng sử dụng ưu thế
quốc gia về công nghệ, nguồn vốn.
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng đến thu nhập, tích luỹ,
tiêu dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu tư...
+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát
triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của công ty .
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh
tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của công ty .
- Yếu tố khoa học công nghệ
Ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị khả năng sản xuất sản phẩm

với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng cạnh tranh, lựa chọn và
cung cấp công nghệ. Điều này có thể khiến cho số lượng hợp đồng đại lý thương mại
của công ty đối với các bên giao đại lý bị ảnh hưởng.
- Yếu tố khách hàng
Khách hàng là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và
dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
24


thành bại của công ty trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong
phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập quán…Mỗi nhóm
khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ. Do đó công ty
phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
- Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của công ty hoặc kinh
doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến công
ty, công ty có cạnh tranh được thì mới vó khả năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra
khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp công ty có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ
khách hàng tốt hơn, nâng cao được tính năng động nhưng luôn trong tình trạng bị đẩy
lùi.
- Người cung ứng :
Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước mà cung cấp
hàng hoá cho công ty, người cung ứng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công
ty không phải nhỏ, điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng đại lý thương mại
giữa Công ty cổ phần Bảo Toàn (bên đại lý) với các doanh nghiệp khác (bên giao đại
lý), độ tin cậy về chất lượng hàng hoá, giá cả, thời gian, địa điểm theo yêu cầu.
- Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng :
Các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu,thời tiết ảnh hưởng đến chu kỳ sản
xuất kinh doanh trong khu vực, hoặc ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ, bảo quản hàng
hoá.

Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh của công ty. Công ty kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi,
điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm
chi phí kinh doanh... và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở
nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không
thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, bảo quản, phân phối mua bán
hàng hoá... công ty sẽ hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có

25


×