Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng cổng điện tử cho trường phổ thông có hỗ trợ học tập định hướng dựa trên mã nguồn mở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
-------------------Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ
HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ

Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
 Quản lí giáo dục………………...



 Phương pháp dạy học bộ môn…



 Phương pháp giáo dục………….



 Lĩnh vực khác…………………..



Có đính kèm:

Mô hình


 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2011 - 2012

 Hiện vật khác


SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Vĩnh Cửu
-------------------Mã số:……………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ
HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ

Người Thực hiện: Bùi Thị Ngọc Nga
Lĩnh vực nghiên cứu:
 Quản lí giáo dục………………...



 Phương pháp dạy học bộ môn…



 Phương pháp giáo dục………….




 Lĩnh vực khác…………………..



Có đính kèm:

 Mô hình

 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2011 - 2012

 Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: BÙI THỊ NGỌC NGA
2. Ngày tháng năm sinh: 11/05/1983
3. Nam_nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Số 45 đường Tân Triều, xã Tân Bình, huyên Vĩnh Cửu, Đồng Nai
5. Điện thọai:

(CQ): 3865022


(NR): ĐTDĐ: 0908.585.449

6. Fax:

Email:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Đơn vị công tác: THPT Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
 Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
 Năm nhận bằng: 2011
 Chuyên ngành đào tạo: Tin học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
 Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn Tin học.
 Số năm có kinh nghiệm: Giảng dạy từ năm 2007.

 Đạt giải Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Đồng Nai năm 2011.


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ: ................................................................................................ 5
2. NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................... 7
2.1. Vai trò công nghệ thông tin – truyền thông trong giáo dục ......................... 7
2.2. Chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục............................................... 8
2.3. Hiện trạng sử dụng internet trong dạy và học tại trường phổ thông ............ 9
2.4. Phần mềm mã nguồn mở ............................................................................ 9
2.5. MOODLE ................................................................................................ 11
2.6. Đánh giá, định hướng học tập cho học sinh thông qua hệ thống phản hồi

dựa trên Phương pháp lập luận theo tình huống CBR (Case - Base Reasoning) và
thuật toán k-NN (k - Nearest Neighbors) ........................................................... 18
2.7. Cổng điện tử hỗ trợ học tập có định hướng dựa trên mã nguồn mở tại
trường THPT Vĩnh Cửu .................................................................................... 21
2.8. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO ................................................ 24
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 24
PHỤ LỤC: .......................................................................................................... 27
PL1. HIỆN THỰC PORTAL TRƯỜNG THPT BẰNG MOODLE .................. 27
PL2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY VÀ HỌC TẠI
TRƯỜNG PHỔ THÔNG .................................................................................. 28

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449

- 4-


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

XÂY DỰNG CỔNG ĐIỆN TỬ CHO TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ
HỖ TRỢ HỌC TẬP ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ NGUỒN MỞ

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Những năm gần đây, với các chủ trương của Bộ Giáo Dục hướng đến việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị nhà nước, dần “điện tử hóa” các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Riêng trong giáo dục, việc ứng dụng công nghệ
thông tin không chỉ dừng ở mức quản lý mà còn ứng dụng trong việc giảng dạy và
học tập. Bên cạnh đó, Bộ Giáo Dục còn chủ trương sử dụng các phần mềm mã
nguồn mở tại các đơn vị giáo dục. Việc triển khai sử dụng các phần mềm mã
nguồn mở cho công tác quản lý hoặc hỗ trợ tác nghiệp trong giảng dạy đều được
khuyến khích và sự quan tâm của Bộ Giáo Dục. Từ năm học 2009-2010 Bộ Giáo

Dục đã phát động cuộc thi “thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử e-learning”, mục đích
chính của cuộc thi này là nhằm đẩy mạnh phong trào ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy một cách sáng tạo, hiện đại.
Một vấn nạn hiện tại thường thấy trong thực tế hiện nay trong giáo dục là
tình trạng dạy thêm học thêm tràn lan. Đó là vấn đề bức xúc mà cả ngành giáo dục
và xã hội rất quan tâm. Học thêm cũng có mặt tích cực, tiêu cực và có nhiều
nguyên nhân dẫn đến hiện trạng học thên tràn lan như hiện nay1. Đề tài “Xây dựng
cổng điện tử cho trường phổ thông có hỗ trợ học tập định hướng dựa trên mã
nguồn mở” đưa ra một hướng tiếp cận trong cách giải quyết vấn đề nhằm giúp học
sinh ngoài việc học ở lớp, học sinh có thể tự học ở nhà hoặc có thể học mọi lúc
mọi nơi; giáo viên chủ động tổ chức nội dung giảng dạy trên lớp và trên cổng điện
tử, giảm việc nhồi nhét kiến thức vào tiết dạy trên lớp. Giảm việc đi học thêm
ngoài giờ vừa tiết kiệm các chi phí phát sinh vừa tiết kiệm thời gian đi lại và học
sinh có thời gian học tập nhiều hơn. Hơn nữa, cổng điện tử được tích hợp khả năng
định hướng học tập cho học sinh dựa trên kết quả các bài kiểm tra từ đó giúp học
1

/>
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449

- 5-


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

sinh biết được các phần kiến thức cần theo đuổi để học tập tốt hơn. Một cách gián
tiếp việc tổ chức cho học sinh học tập qua cổng điện tử góp phần giúp học sinh sử
dụng internet theo hướng tích cực tránh xa các tệ nạn xã hội khác.

Giải pháp được đưa ra dựa trên mã nguồn mở sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư xây

dựng web cho các trường phổ thông. Cổng điện tử xây dựng đóng vai trò là cổng
thông tin của trường phổ thông, là kênh trao đổi tin tức nhanh chóng giữa nhà
trường - giáo viên - phụ huynh - học sinh; vừa là cổng học tập trực tuyến hỗ trợ
giáo viên trong giảng dạy, học sinh trong học tập. Cổng điện tử sẽ tạo ra môi
trường học tập hiện đại và đáp ứng chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục của
Bộ Giáo Dục.
Để thực hiện giải pháp, tôi thực hiện:
- Tìm hiểu các chính sách chủ trương ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục.
- Khảo sát hiện trạng sử dụng internet của học sinh và giáo viên tại trường phổ
thông.
- Tìm hiểu về phần mềm mã nguồn mở và Moodle.
- Tìm hiểu hệ lập luận dựa trên tình huống giải thuật k-NN để tích hợp vào
ứng dụng mở rộng nhằm cho phép đánh giá kết quả bài kiểm tra của học
sinh và đưa ra các nhận xét, phương hướng học tập dựa trên các tình huống
xây dựng bởi các giáo viên.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449

- 6-


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2. NỘI DUNG CHÍNH
Trong những năm gần đây, có nhiều chủ trương ứng dụng CNTT trong các
đơn vị trường học và giảng dạy – học tập, đặc biệt là việc khuyến khích sử dụng
các phần mềm mã nguồn mở của Bộ Giáo Dục. Các ứng dụng CNTT trong giảng
dạy thì việc khai thác mạng internet như một phương tiện hiện đại hỗ trợ tác
nghiệp là một xu hướng thịnh hành. Học tập trực tuyến thu hút được sự quan tâm

ngày càng nhiều của các tổ chức giáo dục đào tạo, các đơn vị nghiên cứu triển khai
công nghệ thông tin, đặc biệt là sự quan tâm của các trường đại học và các viện
nghiên cứu. Vậy ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập có lợi ích gì? Giải
pháp về việc phát triển cổng điện tử hỗ trợ học tập có định hướng dựa trên mã
nguồn mở cho trường phổ thông thực hiện như thế nào?,... tôi sẽ cùng các bạn trả
lời những câu hỏi vừa nêu trên.
2.1.

VAI TRÒ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG TRONG
GIÁO DỤC
Ba tác nhân trong hệ thống giáo dục chính là người dạy, người học và môi

trường. Sự phát triển CNTT-TT (công nghệ thông tin – truyền thông) đã tạo ra môi
trường dạy và học hiện đại mang tính tương tác cao trong thời đại ngày nay.
Môi trường dạy học dựa trên CNTT-TT đưa người học vào vị trí trung tâm.
Môi trường học tập truyền thống, người ta nhấn mạnh phương pháp dạy sao cho
học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, kiến thức được truyền đạt từ người dạy là chính. Trong
môi trường học tập hiện đại, người dạy đóng vai trò người hướng dẫn người học sử
dụng các công cụ CNTT-TT để tìm nội dung học, xây dựng và phát triển phương
pháp học chủ động.
Môi trường CNTT-TT tương tác giữa nhà trường và học sinh là các website,
cổng thông tin được xây dựng trên các phần mềm portal, các CMS (Content
Management System), các LMS (Learning Management System). Các giải pháp
tương tác này dựa trên nền tảng động viên khuyến khích tăng cường phát triển các
nội dung thông tin số, thu thập, tổng hợp và chia sẻ thông tin dùng chung cho cộng
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449

- 7-



Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

đồng. Môi trường tương tác này cần tận dụng nguồn tài nguyên trên mạng để học
sinh có thể học theo kiểu trực tuyến "online" hoặc ngoại tuyến "offline" nhà trường
cung cấp các chương trình về lưu trên CD-ROM, trên các hệ CMS hay LMS để
giáo viên và học sinh khai thác theo những phạm vi nhất định.
Hiện nay các công cụ, các phần mềm ứng dụng được dùng cho việc dạy học
bằng CNTT-TT là không thiếu về số lượng từ các phần mềm thương mại cho đến
các phần mềm miễn phí, mã nguồn mở. Tuy nhiên với chi phí bản quyền phần
mềm như hiện nay, với việc phổ biến diện rộng và ứng dụng CNTT-TT trong giáo
dục cần phải đặc biệt chú trọng đến các phần mềm miễn phí và mã nguồn mở.
2.2.

CHỦ TRƯƠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIÁO DỤC
CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và

hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng
giáo dục. Mục tiêu đạt được của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp giảng dạy, học tập chính là việc xây dựng, sử dụng bài giảng và học
tập điện tử.
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có chủ trương ứng dụng CNTT trong giáo dục
như chỉ thị 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/09/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012. Hội thảo và Triển lãm quốc tế về Công nghệ thông tin và
Truyền thông trong giáo dục và đào tạo lần thứ II (ICTE 2004) với chủ đề "Nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giảng dạy" đã có nhận định: CNTT và Internet
đang trở thành một cánh cửa góp phần rút ngắn khoảng cách trong giáo dục giữa
các vùng miền, là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Ứng dụng và phát
triển CNTT trong giáo dục sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục.

Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát
triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449

- 8-


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/20102 của Thứ trưởng Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ
sở giáo dục nhằm hạn chế và hướng tới việc xóa bỏ việc vi phạm bản quyền phần
mềm; tiết kiệm chi phí bản quyền; đảm bảo an ninh cho hạ tầng hệ thống thông tin
và dữ liệu; định hướng sử dụng các chuẩn mở.

2.3.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY VÀ HỌC TẠI
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Để tìm hiểu khả năng sử dụng internet như một công cụ hỗ trợ hoạt động

dạy và học của giáo viên và học sinh; hiểu biết của học sinh về môi trường học tập
điện tử; đánh giá của giáo viên khả năng của môi trường học tập điện tử. Một cuộc
khảo sát về việc sử dụng internet trong dạy và học được tiến hành tại 2 trường phổ
thông THPT Vĩnh Cửu (thuộc huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai) và trường THPT Lê
Quý Đôn (thuộc thành phố Biên Hòa, Đồng Nai).
Thực hiện khảo sát tại trường THPT Vĩnh Cửu, tham gia khảo sát gồm 252
học sinh và 30 giáo viên; tại trường THPT Lê Quý Đôn, tham gia khảo sát gồm
180 học sinh và 20 giáo viên. Chi tiết các kết quả khảo sát xem thêm phần phụ lục,

trong phần này, tôi đưa ra một số nhận xét tổng quát từ kết quả khảo sát như sau:
- Internet đang trở thành công cụ quen thuộc đối với học sinh và giáo viên.
- Học sinh và giáo viên đều có nhu cầu sử dụng internet để hỗ trợ việc học và
dạy.
- Internet là một kho tàng thông tin nhưng vẫn còn khó khăn trong việc khai
thác đối với học sinh và giáo viên bởi nhiều thông tin gây nhiễu, chưa xác
thực tính đúng đắn.
- Giáo viên và học sinh có quan tâm đến phương pháp học e-learning.
2.4.

PHẦN MỀM MÃ NGUỒN MỞ

2.4.1. Giới thiệu
2

/>
nguon-mo-trong-cac-co-so-giao-duc-vb101598t23.aspx

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449

- 9-


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Phần mềm nguồn mở (mã nguồn mở) là phần mềm với mã nguồn được công
bố và sử dụng một giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có
thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm, và phân phối phần mềm ở dạng
chưa thay đổi hoặc đã thay đổi, ví dụ Giấy phép công cộng GNU (GPL) [6]. Giấy
phép nguồn mở cho phép tác giả điều chỉnh cách công chúng truy cập vào nguồn

của phần mềm.
2.4.2. Một số ưu điểm khi sử dụng phần mềm MNM

- Không tốn chi phí bản quyền so với phần mềm trả phí bản quyền.
- Cho phép hiệu chỉnh và biên dịch phần mềm phù hợp với mục đích sử
dụng hơn.
- Mang tính cộng đồng cao, được sự hỗ trợ từ cộng đồng người sử dụng và
phát triển, tính lựa chọn cũng cao.
- Khuyến khích tiềm năng phát triển của cộng đồng so với phần mềm trả
phí thì chỉ có nhà phát triển.
- Được cộng đồng phát triển nên chuẩn phát triển là chuẩn chung và mở.
- Thủ tục sử dụng dễ dàng không khó khăn trong việc đăng ký.
2.4.3. Những hạn chế khi sử dụng phần mềm MNM

Với thực trạng sử dụng phần mềm MNM ở Việt Nam nói riêng, các mặt hạn
chế có thể nhận thấy như sau:
- Đối tượng sử dụng phần lớn là các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực công
nghệ thông tin và có hiểu biết về MNM.
- Thói quen sử dụng phần mềm MNM chưa cao.
- Ý thức tôn trọng tác quyền chưa cao.
- Không có tổ chức đứng ra giới thiệu, quảng bá, hỗ trợ khách hàng.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 10 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012
2.4.4. Cổng điện tử trường phổ thông
2.4.4.1. Đặc điểm xây dựng cổng điện tử tại trường phổ thông

- Cổng điện tử tại trường phổ thông là cổng điện tử dành cho tổ chức giáo

dục chứa các thông tin về trường học và các hoạt động đặc thù của trường
học là giảng dạy, học tập, cùng một số chức năng khác.
- Ưu tiên sử dụng các sản phẩm MNM miễn phí để tiết kiệm chi phí và có
khả năng hiệu chỉnh, nâng cấp phù hợp với trường phổ thông.
- Công nghệ phát triển phổ biến, đơn giản trong việc vận hành, phát triển,
thích hợp với mặt bằng chung nhân lực của các trường phổ thông.
- Có khả năng mở rộng, kết hợp với các hệ thống khác khi quy mô trường
phát triển trong tương lai.
2.4.4.2. Lựa chọn giải pháp

Tôi chọn giải pháp phần mềm nguồn mở Moodle để xây dựng cổng điện tử
cho trường phổ thông dựa trên các cơ sở sau:
- E-learning ngày càng phổ biến, là xu thế phát triển tất yếu tại các trường
phổ thông. Moodle là một e-learning portal, là sản phẩm được phát triển cho
mục tiêu giáo dục.
- Moodle tích hợp sẵn các ứng dụng như: quản lý tin tức, diễn đàn, các dịch
vụ download/upload tập tin, đọc tin RSS, … và cho phép phát triển mở rộng
thêm. Các chức năng này cho phép tùy biến Moodle thành một cổng thông
tin cung cấp các thông tin, hoạt động của trường phổ thông, tổ chức các
nguồn tin tức từ các trang web khác.
- Moodle được phát triển trên nền tảng PHP quen thuộc và rộng rãi trên
internet.
2.5.

MOODLE

2.5.1. Giới thiệu chung về e-learning
2.5.1.1. Khái niệm e-learning
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 11 -



Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Học tập điện tử3 (e-learning) dùng để chỉ việc dạy và học (đào tạo) dựa trên
sự hỗ trợ của công nghệ điện tử như học tập bằng máy tính, học tập bằng các
phương tiện hỗ trợ điện tử các máy dạy học điện tử, học tập qua mạng truyền thông
như truyền hình, truyền thanh, web.
2.5.1.2. Một số hình thức e-learning

- Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training): là hình
thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ đặc biệt là dựa trên CNTT. Thuật ngữ
này có thể hiểu một cách tương đương như thuật ngữ eLearning.
- Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training): chỉ bất kỳ
một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Thông thường thuật ngữ này
được hiểu để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CDROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao
tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này thường được hiểu đồng nhất với
thuật ngữ CD-ROM Based Training.
- Đào tạo dựa trên Web (Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử
dụng công nghệ Web. Nội dung học, các thông tin quản lý khóa học, thông
tin về người học được để trên web và người dùng có thể dễ dàng truy nhập
qua trình duyệt. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử
dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, thư điện tử…, thậm chí có
thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.
- Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): Hình thức đào tạo có sử
dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa
người học với nhau và với giáo viên…
- Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào
tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không
cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu
truyền hình, hoặc công nghệ Web.

3

/>
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 12 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012
2.5.2. Giới thiệu Moodle

Moodle (viết tắt của cụm từ Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment) là phần mềm nền mã nguồn mở e-learning, được biết đến với các
chức năng quản trị khóa học (course management system), quản trị đào tạo
(learning management system). Moodle hiện đang được sử dụng một cách rộng rãi
và tin cậy, hiện tại có trên 50000 website đăng ký trên hơn 200 quốc gia trên thế
giới và đã được dịch ra trên 80 ngôn ngữ khác nhau.
2.5.3. Đặc điểm Moodle

- Moodle là phần mềm nguồn mở phát hành theo giấy phép GNU, phát triển
cho mục đích giáo dục.
- Chức năng của Moodle là tạo ra các trang web và các khóa học dựa trên
internet.
- Moodle là ứng dụng web module hướng đối tượng, viết trên nền tảng
ngôn ngữ PHP, hỗ trợ nhiều loại CDSL như: MySQL, PostgresQL,
Oracle, MS SQL, … vì thế dễ dàng phát triển Moodle trên các máy chủ
CSDL khác nhau.
- Moodle công khai hóa các tài liệu và công cụ phát triển cộng với thư viện
module mở rộng cho phép tùy biến cao và khả năng mở rộng hệ thống.
- Số lượng người dùng và phát triển nhiều, xây dựng hệ thống dựa trên
Moodle sẽ nhận được sự hỗ trợ từ đông đảo cộng đồng này.
- Có cơ chế cân bằng tải (load balance) để cải thiện hiệu suất.

- Moodle cung cấp cho người sử dụng có 3 dạng module:
 Các module tạo tài nguyên tĩnh như: soạn thảo một trang văn bản
hoặc một trang web, hiển thị các thư mục, link tới một file hoặc một
website, tạo một light books, hiển thị một thư mục, ...
 Các module tạo tài nguyên tương tác với các nội dung học như các bài
tập, bài thi, kiểm tra đánh giá, cuộc khảo sát, câu hỏi thăm dò, ...
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 13 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

 Các module tạo tài nguyên tương tác với người khác như chat, forum,
bảng thuật ngữ, wiki, ...
Với nhiều module chức năng phong phú như vậy, Moodle có thể đáp ứng
được những yêu cầu trong việc xây dựng Website học tập:
 Cho phép tạo lập và quản lý người dùng (giáo viên, học viên, người
quản trị, khách vãng lai, người tạo các khóa học).
 Cho phép tạo lập và quản lý nhiều môn học.
 Cho phép giáo viên đưa tài liệu và các bài giảng lên Website, cũng
như quản lý các bài giảng của mình dưới nhiều dạng khác nhau, với
nhiều mức quyền truy cập và nhiều cách bố trí khác nhau (theo chủ
đề, theo thời gian, theo kiểu diễn đàn, ...).
 Cho phép người học đọc và sử dụng được các bài giảng mà giáo viên
đưa lên.
 Có diễn đàn (với nhiều loại khác nhau) giúp dễ dàng trong việc giáo
viên đưa ra thông báo, thảo luận sinh viên - sinh viên,
giáo viên - sinh viên.
 Cho phép giáo viên đưa ra bài tập và thu bài qua mạng, cũng như các
bài kiểm tra và đánh giá trên mạng.
 Cho phép giáo viên theo dõi được hoạt động của người học (thông

qua thời lượng truy nhập) để đánh giá hoạt động học tập
của người học.
 Tối ưu hóa lượng thông tin đến người học bằng việc đa dạng hóa các
hình thức thể hiện thông tin, khối lượng thông tin, cường độ thông tin,
khả năng liên hệ thông tin.
 Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá, trong đó có những hình
thức kiểm tra tiên tiến như trắc nghiệm, trả lời nhanh, áp dụng kiểm
tra thường xuyên, liên tục.
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 14 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012
2.5.4. Quản lý nội dung trên Moodle

Moodle quản lý các khóa học (course). Trang chủ (front page) là front page
course, một khóa học đặc biệt. Moodle sử dụng thể loại/thể loại con để chứa các
khóa học. Một cách trực quan, thể loại giống như các thư mục và khóa học giống
như tệp trong thư mục. Để tạo ra các trang web tương tác trong khóa học, Moodle
sử dụng 3 loại thành phần chính là các tài nguyên (resource), các hoạt động
(activity) và các khối (block).

Thể loại

Khóa học

Tài nguyên: nhãn,
tệp, thư mục, trang
web, gói IMS, …

Các hoạt động: thảo

luận, bài tập, bài học,
bài kiểm tra, …

Tổ chức quản lý nội dung của Moodle
2.5.4.1. Các tài nguyên

Chính là các module dạng tĩnh, một số tài nguyên tích hợp sẵn trong gói cài
đặt gồm: Các nhãn (label) văn bản; Các trang nội dung như trang văn bản (text
page), trang web (web page); Các tệp, thư mục: liên kết đến các tệp, thư mục web;
Gói nội dung IMS.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 15 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Các tài nguyên trên Moodle
2.5.4.2. Các hoạt động

Gồm các dạng module tương tác với khóa học và các module tương tác giữa
các người dùng, một số hoạt động đã tích hợp sẵn gồm:
 Assignment: dùng để giao các bài tập trực tuyến và nhận bài nộp từ
học viên qua việc submit các tệp.
 Chat: cho phép trao đổi thông tin thời gian thực đồng bộ giữa
các học viên.
 Choice: cho phép tạo một câu hỏi và một số các lựa chọn cho học
viên. Các kết quả được gửi lên để học viên xem. Sử dụng module này
để thực hiện các cuộc điều tra nhanh chóng về vấn đề cần quan tâm.
 Forum: trao đổi các thông tin trên phạm vi bài học. Moodle có một số
loại forum như news forum (tin tức), social forum, QA Forum, …

 Quiz: tổ chức các bài kiểm tra với nhiều dạng câu hỏi kiểm tra.
 Các gói SCORM/AICC.

Các hoạt động trên Moodle
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 16 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012
2.5.5. Phân quyền người dùng trên Moodle

Để sử dụng một đơn vị nội dung trên Moodle, người dùng phải được cấp
quyền trên nội dung đó. Tập hợp các quyền cho một nhóm người dùng như học
viên tạo thành một vai trò (role) người dùng. Moodle mặc định có các vai trò: quản
trị hệ thống (administrator), quản trị khóa học (course creator), giáo viên quản lý
khóa học (teacher), giáo viên tham gia khóa học (non-editing teacher), học viên
(student), khách (guest) và người dùng xác thực (authenticated user). Người quản
trị hệ thống có quyền hiệu chỉnh lại các vai trò cũng như tạo ra các vai trò mới. Vai
trò và quyền của người sử dụng được tóm tắt trong Bảng 2.1. Các vai trò được
phân cấp như trong Bảng 2.2
Bảng 2.1: Các vai trò người dùng trong Moodle
Vai trò

Gọi tắt

Mô tả

Quản trị hệ thống

Admin


Quản lý tất cả các thành phần trên hệ thống

Quản trị khóa học

coursecreator

Tạo các khóa học

Giáo viên quản lý khóa
học

Editingteacher

Hiệu chỉnh nội dung các khóa học

Giáo viên quản lý khóa
học

Teacher

Tham gia giảng dạy và cho điểm học viên

Học viên

Student

Tham gia khóa học

Khách


Guest

Rất ít quyền nhưng vẫn có thể tham gia một số
khóa học

Người dùng xác thực

Authenticated
user

Bất cứ người dùng nào đã đăng nhập vào hệ
thống đều có vai trò này

Bảng 2.2: Phân cấp các vai trò trong Moodle

Admin
Coursecreator
Editingteacher

Admin

Coursecreator

Editingteacher

Teacher

Student

Guest




























Teacher
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 17 -



Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012
Student
Guest

Bảng 2.2 trình bày cách phân cấp các vai trò mặc định trong Moodle.
Admin có toàn quyền hệ thống, kế đến là coursecreator, editingteacher. Admin
được quyền cấp phát quyền cho các đối tượng được chọn (dấu ), editingteacher
được phép gán quyền cho các teacher, student, hoặc guest tham gia khóa học do
editingteacher quản lý. Như vậy chỉ có 3 loại vai trò có quyền gán vai trò thấp hơn
cho người sử dụng, đó là admin, Coursecreator, editingteacher.
2.6.

ĐÁNH GIÁ, ĐỊNH HƯỚNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH THÔNG
QUA HỆ THỐNG PHẢN HỒI DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP LẬP
LUẬN THEO TÌNH HUỐNG CBR (CASE - BASE REASONING) VÀ
THUẬT TOÁN K-NN (K - NEAREST NEIGHBORS)

2.6.1. Vai trò của đánh giá, định hướng

Quá trình học tập cần sự tương tác của nhiều bên, trong đó việc đánh giá kết
quả học tập là cần thiết vì thông qua đó học sinh biết được sự tiến bộ trong học tập.
Bên cạnh đó, việc định ra hướng học tập sẽ giúp cho học sinh trao dồi kiến thức.
Việc đánh giá và định hướng phù hợp với từng trường hợp sẽ làm học sinh học tập
hăng say hơn.
2.6.2. Hệ thống đánh giá, định hướng

Xét LMS Moodle, hệ thống này cho phép phản hồi dựa trên các bài kiểm tra
với khả năng:
- Phản hồi trên từng đáp án trả lời của câu hỏi: khi thí sinh chọn đáp án,

phản hồi sẽ xuất hiện trên đáp án vừa được chọn.
- Phản hồi trên từng câu hỏi: khi thí sinh trả lời câu hỏi đúng hoặc sai, phản
hồi tương ứng xuất hiện.

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 18 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

- Trên toàn bộ bài kiểm tra: khi hoàn tất bài kiểm tra, tùy theo các tỉ lệ phần
trăm điểm đạt được một phản hồi sẽ xuất hiện theo tỉ lệ đó, do người lập
bài kiểm tra tạo ra.
Với các cách đánh giá trên sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá những motif
kết quả học tập của học sinh, ví dụ một bài kiểm tra có 10 câu hỏi trong đó, học
sinh hỏng kiến thức A,B thì thường có điểm kém ở các câu hỏi 1,2,5,6 chẳng hạn;
những học sinh có năng khiếu C,D thường có điểm cao ở câu 9, 10 chẳng hạn. Tức
là hệ thống Moodle hiện tại không cho phép đánh giá theo trường hợp. Chính vì
vậy cho chọn giải pháp phát triển việc đánh giá, định hướng học tập cho học sinh
theo từng trường hợp dựa trên kiến thức về hệ lập luận theo tình huống CBR
(Case-base reasoning), sử dụng giải thuật k-NN để đánh giá độ tương tự giữa các
tình huống.
Hoạt động hệ thống đánh giá dựa trên CBR:
- Thu thập (nhập trực tiếp) các tình huống mẫu do các giáo viên (tốt nhất là
có kinh nghiệm) đề xuất kèm theo các đánh giá và phương phướng học
tập nếu học sinh gặp phải các trường hợp.
- Khi học sinh có yêu cầu xem đánh giá và định hướng trên bài kiểm tra,
hệ thống sẽ truy vấn dữ liệu các điểm (tạm gọi là tình huống hiện tại của
học sinh) mà học sinh đạt được trên bài kiểm tra để tiến hành đánh giá độ
tương tự giữa tình huống hiện tại của học sinh và các tình huống mẫu.
Tình huống mẫu nào được tính toán là tương tự với tình huống hiện tại

của học sinh sẽ được hệ thống lấy làm kết quả và thông tin đến học sinh.
2.6.3. Một số kết quả thử nghiệm

Hệ thống đánh giá vừa được triển khai vào đầu năm học 2011-2012 và tiến
hành khảo sát trên 150 học sinh ở khối lớp 10 và khối 11 học về ứng dụng tích hợp
đánh giá, định hướng học tập. Kết quả trên một số câu hỏi liên quan như sau:

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 19 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Câu hỏi 8: Em có nhận xét gì về chức năng đánh giá các bài kiểm tra định
hướng?
a. Rất tốt, rất dễ sử dụng
b. Bình thường, không có gì đặc sắc.
c. Chưa tốt, cần chỉnh sửa nhiều
Với câu hỏi trên tổng hợp kết quả phiếu khảo sát thu được và có trả lời trên
câu hỏi này là: a (87), b(27), c(0).

Câu hỏi 9: Em sử dụng chức năng nào nhiều nhất trên website?
a. Tin tức-thông báo.
b.Tài nguyên dạy và học
c. Các bài kiểm tra định hướng
d. Các chức năng khác: ….
Kết quả khảo sát câu hỏi trên như sau: a (34), b (25), c(56), d(6)

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 20 -



Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012
2.7.

CỔNG ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ HỌC TẬP CÓ ĐỊNH HƯỚNG DỰA TRÊN MÃ
NGUỒN MỞ TẠI TRƯỜNG THPT VĨNH CỬU
-

Địa chỉ URL: www.vinhcuu.edu.vn

Màn hình chưa đăng nhập

Màn hình đã đăng nhập quyền Admin

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 21 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Khóa học trên Moodle được tổ chức vừa để quản lý các đơn vị như tổ chuyên môn, lớp
vừa dùng để tổ chức các khóa học trực tuyến.

Màn hình học sinh đăng nhập và chọn lớp học

www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 22 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

Màn hình học sinh vào học và làm bài kiểm tra các môn học


Màn hình học sinh xem kết quả kiểm tra và định hướng học
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 23 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

2.8.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ DỰ BÁO

2.8.1. Kết quả nghiên cứu và triển khai tại trường THPT Vĩnh Cửu

Hiện nay, đã cài đặt thành công và đã cài đặt hoàn chỉnh hệ thống và đưa
vào hoạt động Moodle phiên bản 2.x (đã được chỉnh sửa giao diện và viết thêm
một số tính năng mới) tại địa chỉ www.vinhcuu.edu.vn.
2.8.2. Dự báo tác động của việc triển khai

Là cầu nối giữa nhà trường và gia đình, giữa thầy và trò, giữa học sinh với
học sinh rất hữu hiệu. Cha mẹ học sinh có thể theo dõi thông tin của con mình và
trao đổi với thầy cô giáo chủ nhiệm ngay trên máy tính tại nhà (bằng mật mã
đăng nhập riêng của từng lớp). Học sinh có thể tham gia các lớp học trực tuyến,
tra cứu tài liệu học tập và trao đổi với thầy cô, bạn học bất cứ lúc nào...
Rèn luyện và nâng cao tinh thần tự học, chủ động suy nghĩ sáng tạo tìm
tòi cái mới trong quá trình khai phá tri thức của nhân loại.
Tiếp thu một cách đầy đủ và hiệu quả nhất khối lượng kiến thức được truyền
tải trong các khóa học.
Thông qua phiếu phản hồi của học sinh cũng như các bài học, bài kiểm tra
trực tuyến đã được triển khai tại trường THPT Vĩnh Cửu và việc tự học của học
sinh giúp cho học sinh rất nhiều trong việc định hướng, đồng thời hạn chế được
phần nào về tình trạng học thêm tran làn của học sinh hiện nay.


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
So với các giải pháp trước đây, giải pháp do tôi đề xuất có cải tiến hơn vì
ngoài những chức năng cùng với lợi ích của việc học tập trực tuyến và các giải
pháp trước mang lại thì giải pháp do tôi đưa ra có thực hiện theo chủ trương của
Bộ giáo dục là sử dụng mã nguồn mở nhằm giúp tiết kiệm chi phí, cụ thể tại trường
là tiết kiệm chi phí thiết kế web vì tôi sử dụng phần mềm mã nguồn mở Moodle
vừa phát triển cổng thông tin điện tử đáp ứng được kênh thông tin giữa nhà trường
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 24 -


Bùi Thị Ngọc Nga - “Sáng kiến kinh nghiệm” 2011-2012

– học sinh – giáo viên – phụ huynh kèm theo là kênh giảng dạy - học tập cho giáo
viên và học sinh nhằm giúp giáo viên quản lý được các khóa học; quản lý học sinh
đồng thời tạo các các hoạt động trong khóa học mà giáo viên đảm trách và đặc biệt
giúp cho học sinh rất nhiều trong học tập thông qua làm bài kiểm trực tuyến và
nhận được phản hồi đánh giá là kiến thức bị hỏng do đâu và cần phải học lại phần
kiến thức nào. Ứng dụng mở rộng do tôi đề xuất dựa trên phương pháp lập luận
theo tình huống CBR và thuật toán k-NN dựa vào điểm kiểm tra trên các câu hỏi
của bài kiểm tra mà thí sinh đạt được và các tình huống do các chuyên gia là giáo
viên thiết lập sẵn để đưa ra các phản hồi. Mục đích của giải pháp nhằm hỗ trợ định
hướng học tập cho học sinh, giúp học sinh có thể tự học, say mê tự học góp phần
hạn chế việc đi học thêm tràn lan của học sinh phổ thông như hiện nay.
- Đối với học sinh mất kiến thức hoặc yếu kém, qua việc thực hiện bài kiểm
tra sẽ biết được cần phải học tập những phần nào thêm, các gợi ý học này
phải được các giáo viên nghiên cứu thật kỹ để đưa ra.
- Đối với học sinh khá giỏi, phản hồi và gợi ý học nhằm nâng cao kiến thức
được đưa ra.
Tính khả thi của việc triển khai hệ thống quản lý học tập trực tuyến Moodle

đến các trường trong tỉnh là rất cao. Bởi lẽ chi phí triển khai là rất thấp, phù hợp
với điều kiện các trường trong tỉnh hiện nay, yêu cầu về kỹ thuật đối với người
điều hành không cao vì giao diện hoàn toàn bằng tiếng Việt và có sự hỗ trợ thường
xuyên trên mạng Internet. Mặt khác, ban điều hành web của trường THPT Vĩnh
Cửu sẵn sàng hỗ trợ các trường trong và ngoài tỉnh về mặt kỹ thuật cũng như về
cách thức tổ chức quản lý.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng yếu tố quan trọng nhất để triển khai ứng
dụng rộng rãi đến các trường phải được bắt đầu từ sự quyết tâm và lòng nhiệt
huyết cao của ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên nhà trường. Những trở ngại về
kỹ thuật hay công nghệ sẽ nhanh chóng được khắc phục, nhưng để có được thành
công trong việc đổi mới phương pháp dạy và học, cần phải hội tụ nhiều yếu tố từ
www.vinhcuu.edu.vn – 0612.666.919 – 0613.865.022 – – 0908.585.449 - 25 -


×