LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận
này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện khoá luận này tôi đã nhận được nhiều sự động viên và
giúp đỡ. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn phân tích định lượng, Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong quá
trình học tập cũng như thực hiện khoá luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ. Tô Thế
Nguyên, Bộ môn Phân tích định lượng, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
người đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, truyền đạt kiến thức bổ ích trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Cuối tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè những người luôn cổ
vũ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Tác giả luận văn
Đinh Công Thao
ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình là địa phương có nhiều
điện kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy sản. Nam Phú có 3km đường bờ
biển, 893ha diện tích nước lợ ven biển, 150ha diện tích nuôi ngọt dành cho
nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, cũng như thực tế chung các ngành sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam, thủy sản Nam Phú còn nhiều hạn chế, sự liên kết
còn thiếu chặt chẽ, các doanh nghiệp chế biến ít quan tâm đến lĩnh vực này.
Do vậy hiệu quả đạt được chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng. Đặc biệt,
mối liên kết giữa hộ nuôi trồng - doanh nghiệp - nhà khoa học là rất trong sản
xuất và tiêu thụ là chưa được hình thành chặt chẽ, không hiệu quả. Xuất phát
từ thực tế đó, chúng tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng mối liên kết ba nhà
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản ở xã nam phú, huyện tiền
hải, tỉnh thái bình” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực hiện đề tài, chúng tôi nhằm đạt được mục đích chung là, nghiên
cứu thực trạng mối liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở xã
Nam Phú và kiến nghị giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết này.
Trong nghiên cứu này chúng tôi có sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau:
(1) Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập qua
báo cáo kinh tế - xã hội của địa phương, cũng như qua tài liệu
chuyên ngành thủy sản, qua sách báo. Số liệu sơ cấp được chúng tôi
thu thập khi tiến hành điều tra 60 hộ nuôi trồng thủy sản, phân thành
hai nhóm hộ liên kết và không liên kết, ý kiến của hai cán bộ địa
phương, và ý kiến của cán bộ khuyến nông, khuyên ngư nhằm phản
ánh thực trạng liên kết từ nhiều góc độ.
iii
(2) Phương pháp thống kê: Mô tả thực trạng về liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ thủy sản ở địa phương được phản ánh qua các chỉ tiêu về
diện tích, vốn đầu tư, lao động, năng suất, giá bán, lợi ích và nhu
cầu của hộ khi tham gia liên kết.
(3) Phương pháp so sánh: So sánh quy mô sản xuất, mức độ đầu tư,
năng suất, sản lượng, giá bán, kết quả các hộ nuôi trồng.
(4) Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng số trung bình, số tương
đối, số tuyệt đối, số lớn, số bé để phân tích thực tế liên kết ở địa
phương.
(5) Phương pháp chuyên gia: Trao đổi nhanh tham khảo ý kiến của lãnh
đạo địa phương, cũng như ý kiến của các nhà khoa học về vấn đề
liên kết.
Qua nghiên cứu tại địa phương chúng tôi đã đạt được một số kết quả
sau đây:
(1) Vấn đề liên kết trong sản xuất ở Nam Phú vẫn còn rất sơ khai, lỏng
lẻo, chủ yếu là liên kết trong cung ứng con giống. Các tác nhân
tham gia chủ yếu và được hưởng lợi ích là các hộ nuôi trồng, các hộ
thu gom, Trung tâm giống và Trung tâm khuyến nông khuyến ngư.
So sánh kết quả với nhóm hộ không liên kết, các hộ tham gia liên
kết đều có khả năng mua giống, thức ăn và tiếp cận với nguồn vốn
tốt hơn. Tuy nhiên không có sự khác biệt quá lớn giữa hai nhóm hộ
này.
(2) Trong tiêu thụ mức độ liên kết, khả năng tiếp cận với thị trường chỉ
ở mức độ thỏa thuận miệng chiếm 95%, thông qua hợp đồng chỉ có
5%. Hiệu quả của liên kết thật sự chưa tương xứng với tiềm năng
của địa phương.
iv
(3) Hộ liên kết đạt hiệu quả cao hơn so với hộ không tham gia liên kết.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra hướng liên kết chủ yếu ở những hộ
có quy mô diện tích lớn hơn 5ha và mong muốn nhất là liên kết có
nguồn vốn, con giống và bao tiêu sản phẩm.
(4) Thực tế cho thấy sự liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ thủy
sản ở Nam Phú còn rất đơn giản, chủ yếu là sự liên kết giữa hộ nuôi
với thương lái thu mua vào thời điểm thu hoạch và các trung tâm,
công ty giống hoặc thông qua hộ buôn để mua giống theo hình thức
hợp đồng miệng, tính pháp lý ràng buộc lỏng lẻo nên hiệu quản liên
kết mang lại chưa cao. Đa số hộ nuôi cho rằng hợp đồng văn bản là
phức tạp và không cần thiết khi khối lượng hàng hóa ít. Chưa có sự
liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến thủy sản với các hộ nuôi,
thiếu sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Do vậy, kết quả đạt
được còn rất hạn chế.
(5) Nông dân phải mua giống ở Nha Trang, Đà Nẵng, Nam Định vận
chuyển xa nên con giống không qua kiểm định nên chất lượng
không đảm bảo, tiệu thụ chủ yếu cho thương lái, rồi đến các đại lý,
nhà hàng hoặc trực tiếp cho người tiêu dùng nên thường bị ép giá.
(6) Trình độ nhận thức và thói quan sản xuất đã làm ảnh hưởng nhiều
đến phát triển các mối quan hệ liên kết.
(7) Điều kiện của các yếu tố cho phát triển các mối liên kết ba nhà còn
chưa thuận lợi như khoa học kỹ thuật, tín dụng ngân hàng, cơ sở
cung cấp cấp giống, thức ăn, cơ sở hạ tầng....
Đánh giá chung về thực trạng liên kết ở địa phương là rất lỏng lẻo,
chưa có doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản. Thiếu
sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự tham gia các doanh nghiệp trong
sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở địa phương.
v
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường mối liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở Nam Phú. Đó
là các giải pháp về con giống, thức ăn, về vốn, giải pháp thị trường, về cơ cấu
tổ chức, về cơ chế chính sách.
(1)
Con giống phải đảm bảo chất lượng, xây dựng trại giống ở địa
phương bảo đảm cung ứng nguồn giống chất lượng.
(2)
Phải chuyển đổi từ nuôi trồng quảng canh sang nuôi thâm
canh, cung ứng nguồn thức ăn thường xuyên, chất lượng tốt nâng cao
năng suất nuôi trồng.
(3)
Hỗ trợ người nuôi trồng về vốn với lãi suất ưu đãi để người
dân phát triển đầu tư mở rộng sản xuất.
(4)
Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất, mở
rộng thị trường tiêu thụ.
(5)
Quy hoạch vùng nuôi lớn đủ điều kiện để tham gia liên kết
nâng cao hiệu quả.
(6)
Mặt khác phải tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật thay
đổi nhận thức nuôi trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản.
Thực hiện tốt các giải pháp đó, các mối liên kết ba nhà ở địa phương sẽ
gắn kết chặt chẽ hơn và hiệu quả cao hơn, mang lại thu nhập ổn định cho
người dân.
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................................................x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................xi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................4
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.................................................................................................4
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................................4
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................................5
2.1.1 Lý luận về liên kết kinh tế..............................................................................5
2.1.2 Liên kết trong nuôi trồng thủy sản..............................................................13
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
THỦY SẢN Ở NAM PHÚ.........................................................................................18
2.2.1 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Việt Nam......................18
2.2.2 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở Việt Nam trong những
năm qua.....................................................................................................................23
2.3 TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY...................................29
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN...............................................................................31
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................31
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..............................................................31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.........................................................................................31
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................................33
vii
3.1.3 Dân số và nguồn lực......................................................................................35
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................41
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................41
3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................44
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................45
4.1 THỰC TRẠNG VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN Ở NAM PHÚ.45
4.1.1 Thực trạng về sản xuất thủy sản tại xã Nam Phú.....................................45
4.1.2 Thực trạng về tiêu thụ thuỷ sản ở Nam Phú..............................................51
4.2 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ THỦY SẢN
Ở NAM PHÚ..............................................................................................................53
4.2.1 Khái quát chung về các tác nhân tham gia liên kết..................................53
4.2.2 Thực trạng tham gia liên kết của các tác nhân tham gia liên kết ..........56
4.2.3 Thực trạng về liên kết trong sản xuất thuỷ sản ở Nam Phú....................59
4.2.4Thực trạng liên kết trong tiêu thụ thuỷ sản ở Nam Phú...........................67
4.2.5 Đánh giá về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ thuỷ sản ở Nam Phú ...72
Ngoài ra còn các tác nhân như nhà khoa học, Nhà nước cũng được hưởng lợi
ích từ quá trình liên kết..........................................................................................77
4.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ thuỷ sản ở
Nam Phú....................................................................................................................78
4.2.7 Đánh giá chung về thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ thuỷ
sản ở Nam Phú..........................................................................................................80
4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MốI LIÊN
KẾT “BA NHÀ” TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN
TẠI XÃ NAM PHÚ...................................................................................................81
4.3.1 Cơ sở cho định hướng và giải pháp............................................................81
4.3.2 Định hướng phát triển...................................................................................83
4.3.3 Các giải pháp phát triển ngành NTTS........................................................86
5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................92
5.2 KIẾN NGHỊ..........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................95
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã Nam Phú.....................................................31
Bảng 3.2 Ngành nghề và mức sống dân cư xã Nam Phú..........................................34
Bảng 3.3 Dân số và lao động xã Nam Phú................................................................37
Bảng 4.1 Lược sử hình thành nghề nuôi nước ngọt tại Nam Phú.............................46
Bảng 4.2 Một số đối tượng nuôi nước ngọt tại Nam Phú..........................................47
Bảng 4.3 Lược sử hình thành nghề nuôi mặn lợi tại Nam Phú.................................49
Bảng 4.4 Một số đối tượng nuôi mặn lợ chủ yếu của Nam Phú................................49
Bảng 4.5 Giá trị và sản lượng các loài thuỷ sản nuôi ở Nam Phú.............................50
Bảng 4.6 Một số điểm thu gom hải sản tại Nam Phú................................................51
Bảng 4.7 Đối tượng và nội dung tham gia liên kết....................................................54
Bảng 4.8 Tình hình lao động của hộ..........................................................................56
Bảng 4.9 Tình hình đất đai và nguồn vốn của hộ......................................................57
Bảng 4.10 Tình hình mua giống của hộ nuôi trồng thuỷ sản năm 2009...................60
Bảng 4.11 Khả năng mua các loại thức ăn.................................................................61
Bảng 4.12 Đánh giá chất lượng thức ăn.....................................................................63
Bảng 4.13 Mức độ đánh giá về hiệu quả trước và sau liên kết của hộ......................65
Sơ đồ 4.3 Các tác nhân tham gia liên kết trong tiêu thụ thủy sản.............................67
Bảng 4.14 Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm thủy sản........................................68
Bảng 4.15 Hình thức thanh toán của các hộ..............................................................69
Bảng 4.16 Đối tượng liên kết của các hộ...................................................................69
Bảng 4.17 Phân tích nhu cầu tham gia liên kết..........................................................71
Bảng 4.18 Mức độ ưu tiên về các lựa chọn khi tham gia liên kết xếp theo đối tượng
ưu tiên nhất.................................................................................................................71
Bảng 4.19 Các mối liên kết, mức độ và lợi ích liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
thuỷ sản ở Nam Phú....................................................................................................74
Bảng 4.20 Kết nuôi trồng thủy sản tính cho 1 sào diện tích nuôi trồng thủy sản ở
Nam Phú năm 2009....................................................................................................76
Bảng 4.21 Phân tích lợi ích của liên kết trong nuôi trồng nuôi trồng thủy sản Nam
Phú năm 2009.............................................................................................................77
ix
Bảng 4.23 Một số ý kiên của hộ nuôi trồng thủy sản ở Nam Phú đối với liên kết
trong tiêu thụ...............................................................................................................78
Bảng 4.24 Một số khó khăn hộ sản phẩm thuỷ sản đang gặp phải...........................83
Bảng 4.25 Tình hình phát triển nuôi thuỷ sản trong 5 năm tới.................................84
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
Sơ đồ 2.1 Mối liên kết giữa các tác nhân trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản..........16
Sơ đồ 4.1 Mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia liên kết......................................55
Sơ đồ 4.2 Các tác nhân tham gia liên kết...................................................................59
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
CNH – HĐH
CC
ĐVT
PTNT
KHKT
NS
NTTS
SL
STT
SXKD
GTSX
UBND
Bình quân
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ cấu
Đơn vị tính
Phát triển nông thôn
Khoa học kỹ thuật
Năng suất
Nuôi trồng thủy sản
Sản lượng
Số thứ tự
Sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất
Uỷ ban nhân dân
xi
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với lợi thế là một quốc gia biển, Việt Nam có chiều dài bờ biển hơn
3.260 km. Tổng diện vùng vùng nội thủy và lãnh hải rộng 226 km 2, diện tích
vùng biển đặc quyền kinh tế hơn 1 triệu km 2, gấp 3 làn diện tích đất liền.
Ngoài ra trong vùng biển có 4000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có những đảo lớn
có dân cư như Vân Đồn, Cá Bà, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc…, có nhiều
vịnh, vũng, eo ngách, các dòng hải lưu, vừa là ngư trường khai thác hải sản
thuận lợi, vừa là nơi có nhiều điều kiện thự nhiên để phát triển nuôi trồng và
xâu dựng các khu căn cứ hậu cần nghề cá. Bên cạnh điều kiện tự nhiên vùng
biển, Việt nam còn có nguồn lợi thủy sản nước ngọt ở trong 2.860 con sông
lớn nhỏ, nhiều triệu héc ta đất ngập nước, ao hồ, ruộng trũng, rừng ngập mặn,
đặc biệt là ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long… Như vậy có thể nói đây
là điều kiện tạo nên thế mạnh phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.
Trong vòng hai thập niên gần đây, thuỷ sản đang vươn lên như một
ngành nông nghiệp chủ lực của Việt Nam trong việc tạo ra ngoại tệ từ hoạt
động xuất khẩu, cải thiện đời sống của ngư dân, nông dân nuôi trồng thuỷ sản
và xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp thuỷ sản có tiếng tăm lan rộng
không chỉ trong nước mà có tầm ảnh hưởng đến khu vực và quốc tế. Việt
Nam đã là một trong mười quốc gia sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất
thế giới tính đến năm 2009. Ngành Thủy sản đã liên tục hoàn thành vượt mức
toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Nếu như năm 1991, giá trị sản lượng
thủy sản tăng từ 1 triệu 81 ngàn tấn, tăng lên 3 triệu 377 ngàn tấn năm 2005,
tăng 3,17 lần so với năm 1991. Trong năm 2009, mặc dầu ngành thuỷ sản vẫn
còn nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế thế giới nhưng vẫn đóng góp vào kim
ngạch xuất khẩu của cả nước lên đến 4,2 tỷ đô la Mỹ và vẫn đạt được giá trị
1
sản lượng trong lên đến 4 triệu 486 ngàn tấn vượt quá chỉ tiêu 4 triệu tấn đặt
ra trong chiến lược phát triển thuỷ sản 2005 - 2010 gần nửa triệu tấn và trước
một năm về thời hạn. Cả hai ngành nuôi trồng và khai thác thuỷ sản đều tăng
trưởng mạnh mẽ và có thành tích ấn tượng. Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thuỷ
sản ngày càng chứng minh năng lực vượt trội khi chiếm đến 53% giá trị sản
lượng của toàn ngành thuỷ sản trong năm 2009 và suốt gần hai thập niên từ
1990 đến 2008, ngành thuỷ sản đạt mức tăng trưởng sản lượng bình quân là
8,6% mỗi năm; trong đó ngành nuôi trồng đóng góp mức độ tăng trưởng bình
quân lên lến 17,4% so với mức tăng trưởng bình quân 6,3% mỗi năm từ
ngành khai thác. Những thành tích đáng khích lệ trên là thành quả của những
nỗ lực không mệt mỏi, sự lao động cần cù, sáng tạo của người nông dân, ngư
dân; là nỗ lực vượt biển lớn chinh phục thị trường quốc tế của các doanh
nghiệp; là sự chung vai góp sức từ trí tuệ, từ những nghiên cứu miệt mài của
các nhà khoa học; và là sự lãnh đạo sáng suốt, sự quan tâm hỗ trợ sâu sát của
các cơ quan quản lý nhà nước từ địa phương đến trung ương. Tuy nhiên,
ngành thuỷ sản nói chung và ngành nuôi trồng thuỷ sản nói riêng cũng đang
đối đầu với những thách thức không hề nhỏ, những thách thức vượt ra khỏi
phạm vi một quốc gia đơn lẻ, những thách thức của cả nhân loại. Đó là sự suy
thoái về môi trường, sự cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản, cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên, sự bất bình đẳng trong cộng đồng dân cư, rào cản thâm nhập thị trường
từ các quốc gia nhập khẩu và những vấn đề về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Mặc dầu những thách thức đặt ra cho sự phát triển ngành thuỷ sản bao hàm cả
những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, giải
quyết những thách thức này trở thành mệnh lệnh bắt buộc và khẩn thiết đối
với sự phát triển bền vững. Phát triển bền vững trở thành một nhu cầu cấp
thiết cho cả nhân loại trước ngưỡng thế kỷ 21.
Nông nghiệp và thủy sản đã trở thành một trong những nguồn thu ngoại
tệ quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông
2
nghiệp và thủy sản ở nước ta còn mang nặng tính tự phát, năng lực cạnh tranh
của nông nghiệp còn kém, giá thành cao, chất lượng chưa phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền nông nghiệp
hàng hóa hiện đại, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
80/2002/QDTTG, ngày 24 tháng 6 năm 2002 về “chính sách khuyến khích
tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng”. Tuy nhiên quá trình triển
khai còn có nhiều tồn tại, hạn chế. Ở nhiều địa phương việc thực hiện chỉ đạo
còn chưa quyết liệt, doanh nghiệp và nông dân còn chưa thực sự gắn bó và
thực hiện đúng cam kết hợp đồng đã ký kết; tỷ lệ hàng hóa nông sản tiêu thụ
qua hợp đồng còn thấp; doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư cho vùng nguyên
liệu; một số nông dân không bán nông sản cho doanh nghiệp như hợp đồng đã
ký. Ngày 25/8/2008 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 25/08/2008
về việc tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản qua hợp đồng.
Thực hiện tinh thần đó tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo, xây dựng các đề án
nhằm khuyến khích người dân tham gia liên kết, tháo gỡ khó khăn nâng giá trị
sản xuất nông nghiệp. Tiền Hải là một huyện giáp biển, có nhiều điều kiện
cho phát triển nuôi trồng đánh bắt thủy sản.Trong đó xã Nam Phú nằm phía
tây nam của tỉnh Thái Bình, giáp biển Đông, Kiến Xương và Thái Thụy. Xã
Nam Phú nằm trên trục tỉnh lộ 39B cách Thành phố Thái Bình 20 km. Diện
tích tự nhiên 286,980 km2 trong đó có 893ha đất mặt nước nuôi trồng thủy
sản, chiếm hơn 35% diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Tiền Hải. Với lợi
thế là vùng đất giàu truyền thống và điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp nhưng nguồn lợi thủy sản ở Nam Phú trong vài năm gần đây đã bị suy
giảm nhiều do nhiều vấn đề bất cập chưa được giải quyết, người nông dân
không gắn bó với sản xuất. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi đã nghiên cứu
đề tài “Thực trạng mối liên kết ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
thủy sản ở xã nam phú, huyện tiền hải, tỉnh thái bình”.
3
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng mối liên kết “3 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ Sản
phẩm thủy sản, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến và cơ hội, thách thức,
đồng thời định hướng và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường mối liên
kết ba nhà và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết kinh tế, tìm hiểu thực
trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản ở xã Nam Phú.
Phân tích những thuận lợi và khó khăn những yếu tố ảnh hưởng đến
mối liên kết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở Nam Phú.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết bền chặt 3
nhà trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản mang lại hiểu quả kinh tế cao.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về
các mối quan hệ liên kết kinh tế, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản,
chủ thể là các hộ nuôi trồng, các hộ thu gom, các doanh nghiệp chế biến, cán
bộ địa phương, các nhà khoa học, để có một cái nhìn tổng quan và sâu sắc
nhất về thực trạng liên kết ở địa phương.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về nội dung: Nghiên cứu lý luận, thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng, các
mối quan hệ liên kết “3 nhà” trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản tại
xã Nam Phú và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường mối liên kết này.
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành chủ yếu tại xã Nam Phú,
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình với các đối tượng là hộ nuôi trồng thủy sản,
các cơ sở thu gom hải sản, cán bộ địa phương. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu
ý kiến của một số cán bộ Phòng thủy sản huyện tiền Hải nhằm tìm hiểu thực
trạng cũng như vai trò của ba nhà trong sản xuất và tiêu thụ thủy sản.
Về thời gian: Nghiên cứu được tiền hành từ ngày 19/1/2010 đến
10/5/2010 với các số liệu thống kê giai đoạn 2007 - 2009.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Lý luận về liên kết kinh tế
2.1.1.1 Một số khái niệm về liên kết
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động
do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế
thông qua các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác
tốt các tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại (David.W.pearce): Liên kết kinh tế
chỉ tình huống mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu
vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có
hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Nó đi
kèm với phát với phát triển bền vững.
Theo quyết định số 38HĐBT ra ngày 10/04/1989: Liên kết kinh tế là
những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành để cùng
nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc
sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.
Sau khi bàn bạc thống nhất, các đơn vị trong tổ chức lên kết kinh tế cùng
nhau ký hợp đồng những vấn đề có liên quan đến phần hoạt động của mình để
thực hiện.
Tóm lại, liên kết kinh tế là các quan hệ kinh tế giữa hai hay nhiều chủ
thể kinh tế với mục đích đạt được lợi ích kinh tế xã hội của các bên, dựa trên
những hợp đồng đã ký kết với những toả thuận nhất định, những giấy tờ, bằng
chứng có tính ràng buộc bằng pháp luật, những cam kết trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
5
2.1.1.2 Các loại hình liên kết kinh tế
a. Liên kết dọc: Là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một ngành hàng mà
trong đó mỗi tác nhân đảm nhận một bộ phận hoặc mốt số công đoạn nào đó,
là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc toàn
diện nhất bao gồm: các khâu sản xuất đến thu gom và tiêu thụ sản phẩm.
Trong liên kết này mỗi tác nhân vừa là khách hàng của tác nhân kế trước, vừa
bán hàng cho tác nhân kế sau trong chuỗi ngành hàng. Kết quả của liên kết
dọc là hình thành chuỗi ngành hàng làm giảm chi phí vận chuyển, giảm chi
phí trung gian.
b. Liên kết ngang: Là liên kết giữa các tác nhân trong cùng ngành hàng, là
hình tức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục đích làm chủ thị trường sản
phẩm. Hình thức liên kết này có nhiều dạng: hội nghề nghiệp… Các cơ sở
liên kết với nhau là những cơ sở độc lập nhưng có quan hệ với nhau và thông
qua bộ máy kiểm soát chung.
Như vậy, liên kết kinh tế có thể diễn ra ở mọi ngành sản xuất kinh
doanh, thu hút được sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của
mọi thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
2.1.1.3 Nội dung liên kết kinh tế
a. Hợp đồng văn bản:
Theo Eaton and Shepherd (2001), hợp đồng là sự thỏa thuận giữa nông
dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ nông sản việc tiêu thụ sản phẩm trong
tương lai và thường với mức giá đặt trước. Liên kết theo hợp đồng là quan hệ
mua bán chính thức được thiết lập giữa các tác nhân trong mua nguyên liệu
hoặc bán sản phẩm. Theo Michael Boland (2002): Liên kết dạng hợp đồng là
hình thức một công ty mua hàng hóa từ một nhà sản xuất với một mức giá
được xác định trước khi mua. Mối quan hệ hợp đồng giữa nhà sản xuất và nhà
6
chế biến chỉ sự điều chỉnh của những văn bản thỏa thuận cá nhân mang tính
pháp lý những giao dịch có thể là giá mua bán, thị trường, chất lượng và số
lượng nguyên liệu đầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính… được
thỏa thuận trước khi bán. Liên kết hợp đồng tạo ra sự linh hoạt trong sự chia
sẻ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp đồng. Hợp đồng
được ký kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức, ngân hàng, tín dụng, trung tâm
khoa học kỹ thuật… và hộ theo hình thức:
(1) Cung trước vật tư, vốn, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, mua bán lại
nông sản: Trong liên kết này thường diễn ra giữa các chủ thể trực tiếp sản
xuất, kinh doanh là các hộ, doanh nghiệp với các đối tượng hộ hay doanh
nghiệp hoặc với các Trung tâm, Viện nghiên cứu của các trường đại học, cao
đẳng nhằm chuyển giao tiến bộ cho doanh nghiệp, cho hộ sản xuất kinh doanh
hay là liên kết giữa doanh nghiệp cho bà con nông dân ứng trước sản xuất để
chủ động nguồn nguyên liệu và bán thành phẩm cho doanh nghiệp. Liên kết
này phần lớn được thể hiện qua hợp đồng kinh tế, một phần là sự thỏa thuận
ngầm định giữa các bên tham gia nhằm bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên
tham gia liên kết.
(2) Bán vật tư, mua lại sản phẩm: Phổ biến nhất là liên kết giữa doanh
nghiệp bán chịu vật tư cho bà con sản xuất và cuối vụ mua lại sản phẩm. Thực
hiện tốt liên kết này sẽ mang lại nhiều lợi ích mà doanh nghiệp chủ động
nguồn nguyên liệu sản xuất và có một thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định.
Còn nông dân có vốn, vật tư để xuất và yên tâm về đầu ra sản phẩm. Ví dụ,
liên kết giữa nhà máy đường Lam Sơn đầu tư giống, phân bón, tư vấn kỹ
thuật sản xuất cho bà con trồng mía và cuối vụ thu mua mía nguyên liệu là mô
hình liên kết hiệu quả.
(3) Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, thuê mướn tư vấn kỹ thuật, mua vật tư:
Nội dung liên kết này là chủ yếu nhằm vào khâu tiêu thụ sản phẩm, thường là
7
nông dân trực tiếp ký kết mua vật tư đầu vào, thuê mướn tư vấn kỹ thuật tiêu
thụ sản phẩm với doanh nghiệp, hoặc tổ chức làm công tác nghiên cứu khoa
học. Nội dung này thông qua những hợp đồng kinh tế chặt chẽ đảm bảo lợi
của các bên tham gia. Và quy mô sản xuất và khối lượng hàng hóa phải đủ
lớn. Đây là xu thế chung của sản xuất nông nghiệp của nước ta trong những
năm tới.
(4) Liên kết sản xuất bằng việc góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê đất, diện tích mặt nước, sau đó
hộ được sản xuất trên diện tích đó hoặc cho thuê và bán lại sản phẩm cho
doanh nghiệp tạo sự gắn kết bền vững giữa hộ và doanh nghiệp.
b. Hợp đồng miệng:
Là thỏa thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa các tác nhân cam
kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động, công việc nào đó. Hợp đồng miệng
cũng được hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn và địa
điểm. Cơ sở của hợp đồng là niềm tin, độ tín nhiệm, trách nhiệm cam kết thực
hiện giữa các tác nhân tham gia hợp đồng. Hợp đồng miệng thường được thực
hiện giữa các tác nhân có có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh em ruột thịt, bàn
bè, …) hoặc giữa các tác nhân đã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất kinh
doanh với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện nguồn lực tài
chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm, giữ chữ tín với đối tác. Tuy nhiên,
hợp đồng miệng thường chỉ là các thỏa thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá
cả, điều kiện giao hàng. Hợp đồng miệng có thế có hoặc không có đầu tư ứng
về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ trợ giám sát kỹ thuật. So với hợp đồng
văn bản thì hợp đồng miệng lỏng lẻo và có tính chất pháp lý thấp hơn.
Tóm lại, nội dung liên kết là sự thể hiện cụ thể mối quan hệ phân công
và hợp tác lao động giữa hai chủ thể tham gia một liên kết kinh tế. Nó quy
định những hoạt động, trách nhiệm, chức năng, việc làm cụ thể về kinh tế - kỹ
8
thuật mà mỗi bên phải cùng nhau thực hiện để cùng nhau hợp tác, tạo ra thành
quả lao động chung của liên kết kinh tế. Nội dung liên kết tế gồm: Liên kết
hợp tác trong tiêu thụ nông sản phẩm, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật cho nông
dân, huy động vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1.4 Mục tiêu của liên kết kinh tế
Tạo mối ra mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hoạt động kinh
tế hoặc quy chế hoạt động của từng tổ chức để tiến hành phân công chuyên
môn hóa và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt tiền năng của từng đơn vị tham
gia liên kết để tăng cường sản lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế,
thu nhập cho các bên liên kết, tăng thu ngân sách Nhà nước.
Tạo thị trường chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị
thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm, bảo vệ lợi ích kinh tế của nhau,
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Giúp nhau về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ kinh tế và cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, cung ứng vật tư,
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ vận chuyển, thông tin, xử lý thông tin… thể hiện
qua hợp đồng kinh tế.
2.1.1.5 Hình thức liên kết kinh tế
Liên kết sản xuất là hình thức hợp tác giữa các chủ thể nhưng không
thay đổi tư cách pháp nhân cũng như hình thức tổ chức của từng chủ thể. Nó
chỉ liên kết ở một số khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Liên doanh sản xuất là hình thức hùn vốn giữa các bên tham gia, thành
viên được hưởng lợi và chịu rủi ro theo số vốn góp.
Liên hiệp hoá sẩn xuất : Là liên kết ở mức cao của liên kết dọc, liên kết
ngang theo một tổ chức thống nhất. Liên kết này làm chủ thị trường, dây
chuyền sản xuất ở mức độ cao như:
9
(1) Xí nghiệp liên ngành.
(2) Liên hiệp các xí nghiệp ngành quả lý ở cấp vùng hoặc quốc gia.
2.1.1.6 Ý nghĩa kinh tế, xã hội trong liên kết giữa nhà khoa học, doanh
nghiệp và nhà nông
Tăng cường liên minh công nông tri thức: Việc chuyển đổi phương
thức sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá thì việc
liên minh công nông tri thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho quá
trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ được hiệu quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: Qua liên kết tăng cường quan hệ hợp tác
giữa các bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: Thông qua liên kết vấn đề phân phối thu
nhập, trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết được cụ thể hơn,
sản phẩm đến với người tiêu dùng mạnh hơn.
Thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật: Liên kết giúp cho việc vận
dụng, sử dụng các tiến bộ mới vào sản xuất sẽ mang lại hiệu quả cao hơn,
chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo sự gắn kết ba nhà (Nhà khoa học - doanh nghiệp - nhà nông): Khi
các nhà cùng tham gia vào liên kết thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn, đồng bộ
hơn trong thực hiện. Với sự có mặt của nhà khoa học, kỹ thuật tiến bộ sẽ được
cập nhật và áp dụng thường xuyên trong sản xuất thay thế cho những kỹ thuật
lạc hậu không hiệu quả, giống cây - giống con cho năng suất và hiệu quả thấp.
Còn với các doanh nghiệp và người dân thông qua liên kết giúp cho họ yên
tâm hơn trong sản xuất, mạnh dạn đầu tư cho sản xuất, ổn định yếu tố đầu vào
thị trường đầu ra, giảm thiểu rủi ro cũng như được chia sẻ rủi ro trong sản
xuất, và với sự liên kết như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất
kinh doanh.
10
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá, giúp
cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày càng phát triển
bền vững phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước
nhà theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ liên kết
a. Các yếu tố từ hộ sản xuất
Đối với người sản xuất do trình độ hiểu biết còn hạn chế về liên kết, về
hợp đồng, trách nhiệm trong liên kết, họ chỉ nhìn những cái lợi trước mắt mà
không nhìn lâu dài. Họ sợ sự ràng buộc về mặt pháp luật khi kí kết hợp đồng.
Mặt khác, có những hộ sản xuất mặc dù đã kí hợp đồng tiêu thụ với
công ty nhưng nơi nào mua với giá cao hơn họ vẫn bán, thậm chí một số hộ
nhiều nông dân trên cùng một diện tích và sản lượng lại kí hợp đồng tiêu thụ
dẫn đến tình trạng phá vỡ hợp đồng, làm các công ty không chủ động được
nguyên liệu.
Một yếu tố ảnh hưởng nữa là mặc dù công ty tạo điều kiện cho người
dân sản xuất bằng cách ứng vốn, mua phân bón, chuyển giao khoa học kỹ
thuật, thu mua với giá đảm bảo ổn định, vậy mà vẫn có những trường hợp
nông dân không “chung thuỷ” với công ty sẵn sàng bán cho công ty khác khi
họ trả giá cao hơn.
Một thực tế khó khăn ảnh hưởng đến sự liên kết giữa công ty và hộ sản
xuất đó là hộ sản xuất luôn muốn chất lượng hàng hoá của mình là cao trong
khi đó thực tế lại không đạt như vậy. Vì vậy, dẫn đến tình trạng xảy ra các
mâu thuẫn trong thu mua giữa công ty và hộ sản xuất không bán theo hợp
đồng với công ty mặc dù công ty đã đầu tư ban đầu (hộ sản xuất sẵn sàng đi
đến với các công ty và cơ sở sản xuất khác mà hộ không ký kết).
Sản xuất của hộ vẫn tự phát, không tập trung, quy mô kinh tế của hộ rất
nhỏ, diện tích manh mún, không mang tính tập trung, sản xuất hàng hóa. Đã
thế tư tưởng thay đổi phương thức sản xuất của hộ rất ít, hầu như hộ không
11
giám mạnh dạn đầu tư trong sản xuất của mình, sợ ảnh hưởng mà quyền lợi
mà họ đang có, sợ rủi ro trách nhiệm khi tham gia liên kết.
Như vậy, nhận thức của liên kết sản xuất của hộ rất kém, các lý do
chính trên là làm cho việc liên kết còn hạn chế và để liên kết trong sản xuất
của hộ được hiệu quả hơn cần giải quyết tốt các lý do ảnh hưởng trên.
b. Các yếu tố từ doanh nghiệp
Các cơ sở chế biến thu mua sản phẩm nông sản ổn định nhưng vẫn còn
tình trạng cơ sở chế biến ngừng mua hoặc giảm giá lại không thông báo cho
nông dân, trong khi mua còn gây khó dễ với nông dân... nhất là vào thời điểm
chính vụ nông sản.
Chế tài mà công ty đưa ra để sử phạt các hộ phá vỡ hợp đồng có hiệu
lực chưa cao, mới chỉ dừng lại phạt tiền nên tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn
xảy ra nhất là khi thời vụ nguyên liệu khan hiếm mà giá hơn giá thị trường.
Sự chủ động phối hợp liên kết phục vụ cho sản xuất, quy hoạch vùng
nguyên liệu của các cơ sở chế biến với cấp chính quyền địa phương, với hộ
nông dân chưa cao.
c. Các yếu tố từ nhà khoa học
Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà kỹ thuật còn hạn chế, ảnh
hưởng đến sự gắn liền đất sản xuất của hộ. Tổ chức khoa học giữ vai trò rất
quan trọng trong quá trình liên kết. Họ chính là người giúp nông dân ứng
dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng giảm
chi phí sản xuất, tăng giá bán và tăng sức cạnh tranh của hàng hoá. Tuy nhiên
cho đến nay, số đông các cơ quan khoa học vẫn lúng túng khi thực hiện liên
kết ba nhà.
Vẫn còn thiếu vắng các cơ quan hay tổ chức nghiên cứu mạnh dạn chủ
động đưa định hướng liên kết thành một ưu tiên trong việc triển khai các mô
hình, chương trình, dự án nghiên cứu. Ngay cả những hợp đồng được kí kết
12
thông qua hoạt động liên kết thì quyền lợi vật chất của các cơ quan khoa học
hay các nhà khoa học cũng chưa được xác định rõ ràng.
2.1.2 Liên kết trong nuôi trồng thủy sản
2.1.2.1 Các hình thức nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi trong đó, con giống,
thức ăn dựa hoàn toàn vào tự nhiên, không đòi hỏi kỹ thuật hay trang thiết bị.
Điều kiện thự nhiên khác nhau sẽ có những loại hải sản khác nhau, thường có
các loại hải sản như tôm sú, tôm, cá tự nhiên, rong câu và cua biển. Diện tích
các đầm nuôi thường rất lớn, thường trên 20ha/đầm. Việc thay nước cũng như
thu hoạch sản phẩm là dựa vào chế độ thủy triều.
Nuôi quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của mô
hình nuôi quảng canh truyền thống nhưng có bổ sung thêm giống và thức ăn.
Giống thường là tôm sú hay vua biển, tôm sú thường nuôi ở mật độ 2 - 3
con/m2. Việc thay nước cũng chủ yếu dựa vào chế độ thủy triều nhưng có thể
trang bị thêm máy bơm để chủ động trong việc điều chỉnh mức nước, do phải
đầu tư thêm trong quá trình nuôi nên diện tích các đầm nuôi thường lớn hơn.
Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi trồng có áp dụng các tiến bộ
của khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất con giống, sản xuất thức ăn
cũng như quản lý và chăm sóc hàng ngày. Diện tích của đầm nuôi thường
nhỏ, khoảng 5 - 10 ha/đầm. Đây là hình thức nuôi được sử dụng rộng rãi ở
Việt Nam hiện nay vì nó phù hợp với khả năng đầu tư cũng như kiến thức của
người nuôi.
Nuôi thâm canh hay nuôi công nghiệp: Là hình thức nuôi trong đó con
người chủ động hoàn toàn về số lượng và chất lượng con giống, dùng thức ăn
nhân tạo, mật độ thả giống cao. Diện tích đầm nuôi thường nhỏ dưới
2ha/đầm. Máy móc thiết bị đầy đủ, kỹ thuật viên có trình độ và được trang bị
13
đầy đủ các dụng cụ quản lý. Hình thức này đòi hỏi đầu tư vốn và kiến thức.
Đây chính là hình thức nuôi độc canh.
Nuôi siêu thâm canh: Là hình thức nuôi hiện đại, sử dụng máy móc
thiết bị để tạo ra đối tượng nuôi có những điều kiện khá tối ưu. Nuôi siêu
thâm canh thường có diện tích nhỏ, mật độ giống chu kỳ ngắn. Các máy móc
được trang bị trong hình thức nuôi này gồm hệ thống làm sạch nước, hệ thống
làm tăng dưỡng khí, hệ thống chế độ nhiệt, hệ thống cung cấp thức ăn phù
hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của vật nuôi.
2.1.2.2 Đặc điểm kỹ thuật của ngành nuôi trồng thủy sản
Môi trường khắt khe: Nuôi trồng hải sản là quá trình khai thác sinh
trưởng của các loại sinh vật dưới tác động hỗ hợ của các yếu tố tự nhiên như
đất đai, nguồn nước, lượng mưa, độ mặn, độ pH, nhiệt độ không khí, độ kiềm.
Các yếu tố này phải luôn ổn định, nếu một trong các yếu tố dao động mạnh sẽ
làm cho vật nuôi bị sốc và chết hàng loạt, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
trong nuôi trồng.
Thời gian nuôi trồng giữa các loài cá không đồng nhất: Với các hình
thức nuôi trồng quảng canh cải tiến, quảng canh truyền thống hay bán thâm
canh trên một diện tích nhất định thường nuôi nhiều loại hải sản, mỗi loại hải
sản có một thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định.
Khả năng lan truyền dịch bệnh nhanh: Nuôi trồng thủy hải sản thường
là trong môi trường nước rộng, hình thức nuôi trồng hiện nay là phải thường
xuyên thay nước trong đầm nuôi nguồn nước lấy vào, thải ra chủ yếu từ sông,
kênh, mương, cửu biển thường ít có sự kiểm soát chặt chẽ, trong khi đó khả
năng phòng và chữa bệnh cho đối tượng nuôi trồng này là rất khó và kém hiệu
quả, khả năng lan truyền các bệnh dịch rất nhanh và khó kiểm soát, làm ảnh
hưởng đến cả một vùng nuôi trồng rộng lớn.
14