Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận môn PR Lập chiến lược quảng cáo cho sản phẩm trà xanh c2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.74 KB, 20 trang )

Đề tài: Lập chiến lược quảng cáo cho sản phẩm
Trà xanh C2


Mục lục
I.Giới thiệu chung
Nghiên cứu thị trường
Phân tích SWOT

II.Lập kế hoạch Quảng cáo
Xác định vấn đề
1.

Mục tiêu – Mission

2.

Thông điệp – Message

3.

Media – Phương tiện

4.

Money – Ngân sách

5.

Measurement – Đo lường hiệu quả tác động


III.Kết Luận


KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO HÌNH ẢNH SẢN PHẨM
TRÀ XANH C2

I.Giới thiệu chung
Tên sản phẩm: Trà xanh C2
Tên công ty sản xuất : Công ty TNHH URC Việt Nam.
Lãnh đạo công ty
*Ông Edwin.R Canta
Tổng giám đốc công ty URC Việt Nam
Thông tin về công ty URC:
Công ty URC là một trong những công ty sản xuất nước uống và bánh
kẹo lớn nhất tại Philippin được thành lập từ năm 1954 và đang phát triển mạnh
tại các thị trường Châu Á khác. Hiện tại sản phẩm trà xanh C2 của công ty đã có
mặt tại nhiều nước trên thế giới như: Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore,
Trung Quốc, Hồng Kông , Việt Nam…
Họ cũng có mặt tại thị trường bánh kẹo của 25 nước và vùng lãnh thổ như
Đài Loan, Mỹ, Italia, Nhật Bản và một số nước Trung Đông. URC hiện đang
giữ 30% thị trường khoai tây chiên tại Singapore, 33% tại Malaysia; 28% thị
trường bánh xốp tại Thái Lan; và 22% thị trường bánh snack mặn tại
Hongkong….
Các sản phẩm có tiếng tăm của URC là bánh snack Jack&Jill, sôcôla
Cloud 9 và Nips, kẹo XO và Maxx, mì Payles và Nissin Các sản phẩm của công


ty hết sức đa dạng như: bánh snacks, kẹo, bánh biscuits, cà phê hòa tan, mì ăn
liền, nước xốt cà chua, mì sợi, ngoài ra còn có cả các lọai kem…
Dựa trên sự lợi thế về thương hiêu và thị trường vững mạnh cũng như

chất lượng sản phẩm cải tiến, công ty URC đang ngày một phát triền việc kinh
doanh của mình và dẫn đầu về thị phần cho tất cả các ngành hàng. Đặt biệt là
ngành hàng trà xanh.
Thông tin URC Việt Nam & sản phẩm C2:
Công ty URC Việt Nam là một công ty trực thuộc tập đoàn URC quốc tế. Ngoài
các sản phẩm như bánh, kẹo… thì sản phẩm nổi bật nhất của URC trên thị
trường Việt Nam chính là trà xanh C2.
Năm 2005, công ty URC đầu tư nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp
Việt nam Singapore. Được sản xuất trên hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động
trên dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám
sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, công ty URC
cam kết luôn đảm bảo cho sản phẩm trà xanh C2 đạt tiêu chuẩn tốt nhất về chất
lượng cũng như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Điều này
được minh chứng qua việc nhãn hàng C2 đã vinh dự được nhận giải vàng
thương hiệu về An Toàn Vệ sinh Thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009.
Hiên nay, trên thị trường, C2 đã nhận được sự ủng hộ và yêu thích từ phía các
khách hàng và đang trở thành một trong những sản phẩm trà xanh hàng đầu trên
thị trường Việt Nam cũng như trong tâm trí người tiêu dùng. Uống trà xanh C2
không chỉ là một thói quen tốt mà còn thể hiện một phong cách sống hiện đại và
lành mạnh .
Trà xanh C2 – Mát Lạnh & Thanh Khiết : Được chế biến từ 100% Trà
Xanh Thái Nguyên tự nhiên. Với hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được


chắt lọc kỹ từ những lá trà tươi non, thanh khiết, giúp mang lại cho khách hàng
cảm giác thật đã khát và sảng khoái dài lâu.
Điểm khác biệt của C2 so với các loại trà đóng chai khác là:
- Được chắt lọc kỹ từ những Lá Trà Tươi Non của 100% Trà Xanh Thái Nguyên
tự nhiên.
- Chế biến và đóng chai trong một ngày giúp đảm bảo sự tươi nguyên và thanh

khiết của trà.
- L-THEANINE & CATECHINS giúp chống lão hóa mang lại sự tỉnh táo và
cảm giác thư giãn sảng khoái
C2 có 4 hương vị chính:
- Trà C2 hương chanh - dung tích 360ml
- Trà C2 hương táo - dung tích 360ml
- Trà C2 hương Đào - dung tích 360ml
- Trà C2 hương Cam - dung tích 360ml
Dung tích của C2 được đánh giá rất phù hợp khi đi du lịch, đi học hay đi
chơi,… và được bán ra thị trường với giá 4,800 vnd/chai.

Nghiên cứu thị trường:
Trà không phải là thức xa lạ với ẩm thực và văn hóa Việt Nam cũng như
các nước Á đông khác nhưng trong cuộc sống hiện đại với nhiều mối lo về sức
khỏe và người ta cũng hiểu được những lợi ích của trà đối với sức khỏe thì vị
thế của cây trà mới được đề cao đến thế trong cuộc sống. Từ nước trà xanh, sữa
trà xanh, nước rửa chén trà xanh đến bánh trà xanh…thứ gì cũng được các nhà
sản xuất đưa vào để tranh thủ sự chăm lo cho sức khỏe của người tiêu dùng.
Riêng trong lĩnh vực trà xanh đóng chai tại Việt Nam, đối với nhu cầu to lớn


của loại nước uống ngày càng trở nên phổ biến này, đã có sự phát triển hết sức
sôi động.
Tuy có nhiều sản phẩm, nhãn hiệu hiện đang lưu hành trên thị trường
nhưng lại có rất nhiều sản phẩm thuộc dạng “ăn theo”, trong đó có không ít
thuộc dạng hàng nhái nên nhìn chung, chỉ có một số ít công ty mới tạo được tên
tuổi và tiếng tăm trên thị trường. Trong số này nổi bật lên ba tên tuổi là trà xanh
Không Độ của tập đòan Tân Hiệp Phát, C2 của công ty URC, một thương hiệu
trà xanh đã thành công tại thị trường Philippines và Lipton Pure Green, sản
phẩm liên doanh giữa hai đại gia Pepsi và Lipton, tạo ra thế chân vạc trên thị

trường.
Trà xanh Không độ có hệ thống phân phối tốt, giá cả cạnh tranh, chiến
dịch marketing hợp lý, lại thêm lợi thế của người đi tiên phong, trà xanh Không
Độ nhanh chóng dẫn đầu thị trường.
Tuy đến sau và lại có định vị gần giống trà xanh Không Độ ( “ mát lạnh và
thanh khiết” ) nhưng với chất lượng khá ổn, hệ thống phân phối tốt và loại chai
nhỏ vừa với túi tiền của số đông người tiêu dùng, C2 cũng đã có chỗ đứng trên
thị trường.
Là thành viên trẻ nhất trong làng nhưng Lipton Pure Green lại có lợi thế rất lớn
khi là sản phẩm của hai công ty dẫn dẫn đầu trong ngành trà và nước giải khát
và là sự kết hợp của hai nhãn hiệu tòan cầu – Lipton và Pepsi. Với tiềm lực
mạnh mẽ và cách thức làm marketing, quảng cáo chuyên nghiệp của hai đại gia
này, Lipton Pure Green nhanh chóng thâm nhập thị trường cũng như thâm nhập
vào tâm trí của khách hàng. Tạo ra sự khác biệt của sản phẩm một cách khôn
khéo: “ Sản phẩm được làm từ 100% lá trà non và kỹ thuật triết nóng tạo nên
hương trà tươi đậm đà. Những cây trà được trồng và kiểm soát theo quy định
nghiêm ngặt của Lipton tòan cầu. Những lá trà non tốt nhất được lựa chọn theo


nguyên tắc “hai lá và một búp”, thu hái vào sáng sớm và ủ tươi cho việc pha chế
tại nhà máy đã tạo nên hương vị trà đậm đà của sản phẩm”. Bên cạnh hệ thống
phân phối và tiếp thị chuyên nghiệp, giá bán Lipton Pure Green cũng cạnh tranh
và hương vị cũng tạo được sự độc đáo và khác biệt so với các sản phẩm đã có
mặt trên thị trường đậm hương trà và ít đường hơn.
Phân tích SWOT
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì việc mở rộng phạm vi cũng như
là lĩnh vực kinh doanh là rất quan trọng đối với doanh nghiệp hay là bất kỳ tập
đoàn nào. Trong bối cảnh tìm kiếm mở rộng thị trường như vậy các doanh
nghiệp cũng không thể tránh khỏi những rủi ro do thương trường tác động tới.
Phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách

chính xác trước khi quyết định thâm nhập thị trường mới.
Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương
hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một
khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Strength – Điểm mạnh
URC là một trong những công ty tiên phong của Philippin với thâm niên
40 năm hoạt động trong lãnh vực kinh doanh sản xuất thực phẩm, đó là một
trong những tập đoàn thực phẩm lớn nhất Philippin.Họ đã thành công ở nhiều
loại sản phẩm và đã tạo dựng thương hiệu cho mình ở nhiều nước trên thế giới
như Đài Loan,Mỹ,Italia,Nhật Bản và một số nước Trung Đông.
Trà xanh C2 của công ty URC đã thành công rực rỡ tại Philippin và cũng
dần tạo dựng được thương hiệu ở Việt Nam.
Trà C2 được sản xuất trên hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây
chuyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và


kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, công ty URC cam
kết luôn đảm bảo cho sản phẩm trà xanh C2 đạt tiêu chuẩn tốt nhất về chất
lượng cũng như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng.Năm 2009
nhãn hàng C2 đã vinh dự được nhận giải vàng thương hiệu về An Toàn Vệ sinh
Thực phẩm do Bộ Y Tế cấp.

Trong khi đối thủ cạnh tranh lớn nhất của C2 là trà xanh Không Độ định
giá sản phẩm cao hơn khoảng 20% so với giá trung bình của thị trường
(7000VNĐ/ Chai 500ml) thì C2 đã chọn cho mình một chiến lược định giá thâm
nhập hợp lí ( 3500đ/ chai 330 ml), nhờ vậy C2 nhanh chóng chiếm được thị
phần lớn trong thị trường trà xanh đóng chai Việt Nam.

Weakness – Điểm yếu

Thị trường giải khát ở Việt Nam càng lúc càng có nhiều đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là thị trường trà xanh.Do có quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên
khách hàng có thể có nhiều lựa chọn,những khách hàng tiềm năng lại bị chia
nhỏ.
Trà xanh C2 dù thành công rực rỡ tại Philippin nhưng lại chỉ là kẻ đi sau
tại thị trường Việt Nam.Mặc dù đã có mặt tại thì trường Việt Nam một thời gian
dài nhưng C2 vẫn chưa thực sự nổi bật.
Thứ nhất, C2 tự hạn chế đối tượng tiêu dùng sản phẩm khi chỉ
hướng vào những khách hàng tiêu dùng nước ngọt. Thay vì vậy, C2 có thể
mở rộng sang thị trường nước tinh khiết đóng chai và các loại nước giải khát
khác. Theo thăm dò của người viết, phần lớn người tiêu dùng coi việc chọn
trà xanh là một lựa chọn khôn ngoan để thay thế nước tinh khiết
chứ không phải nước ngọt.


Thứ hai, chiến dịch tryền thông của Trà xanh C2 phần lớn hướng đến
mục tiêu hình thành lực kéo, nhưng chưa chú trọng đến lực đẩy qua kênh
phân phối, nhằm tạo ra mức độ sẵn sàng về hàng hóa tại điểm bán.
Thứ ba, nếu chuyển từ tiêu dùng nước ngọt sang trà xanh, khách hàng sẽ
lựa chọn trà xanh Không độ, vốn có trước C2. Thương hiệu C2 đã không đưa ra
được bất kỳ lý do nào để thuyết phục khách hàng chọn C2, ngoại trừ những
lý do mà người tiêu dùng đã được đáp ứng bởi Trà xanh Không độ, đó là
tinh khiết và có lợi cho sức khỏe.

Opportunities – Cơ hội
C2 đã thành công rực rỡ tại Philipin,tạo tiền đề cho việc xây dựng chỗ
đứng trên thị trường Việt Nam.
Dù là người đến sau nhưng với chất lượng khá ổn định, hệ thống phân
phối tốt và lại chai nhỏ vừa với túi tiền của số đông người tiêu dùng, C2 cũng đã
có một chỗ đứng trên thị trường.

Thị trường nước giải khát, đặc biệt là thị trường giải khát trà xanh vẫn
đang rất thu hút.Tốc độ tăng trưởng của mặt hàng nước giải khát luôn đạt mức
cao(trên 30% /năm).Riêng năm qua,mức tăng trưởng đạt đến 97%.Đây là một
mức phát triển mà không có một loại nước giải khát nào đạt được,chứng tỏ nhu
cầu của người tiêu dùng đang rất lớn và đây thực sự là một thị trường rất giàu
tiềm năng.
Threats – Thách thức
Vì thị trường nước giải khát trà xanh là một thị trường rất giàu tiềm năng
nên có thể sẽ có nhiều doanh nghiệp lớn tham gia vào thì trường này,tạo thêm


nhiều đối thủ cạnh tranh,gây khó khăn cho sản phẩm trà xanh C2 trong việc
kiểm soát thị trường.
Gần đây,hai công ty dẫn đầu về ngành trà và nước giải khát là Lipton và
Pepsi đã có sự kết hợp và cho ra mắt sản phẩm nước giải khát trà xanh Lipton
Pure Green. Với tiềm lực mạnh mẽ và cách thức làm marketing, quảng cáo
chuyên nghiệp của hai đại gia này, Lipton Pure Green nhanh chóng thâm nhập
thị trường cũng như thâm nhập vào tâm trí của khách hàng. Tạo ra sự khác biệt
của sản phẩm một cách khôn khéo: “ Sản phẩm được làm từ 100% lá trà non và
kỹ thuật triết nóng tạo nên hương trà tươi đậm đà. Những cây trà được trồng và
kiểm soát theo quy định nghiêm ngặt của Lipton tòan cầu. Những lá trà non tốt
nhất được lựa chọn theo nguyên tắc “hai lá và một búp”, thu hái vào sáng sớm
và ủ tươi cho việc pha chế tại nhà máy đã tạo nên hương vị trà đậm đà của sản
phẩm”. Bên cạnh hệ thống phân phối và tiếp thị chuyên nghiệp, giá bán Lipton
Pure Green cũng cạnh tranh và hương vị cũng tạo được sự độc đáo và khác biệt
so với các sản phẩm đã có mặt trên thị trường đậm hương trà và ít đường hơn.
Trong khi đó,trà xanh Không độ của Tân Hiệp Phát vẫn đang là người
dẫn đầu trong thị trường nước giải khát trà xanh.
Đấy sẽ là những khó khăn,thách thức không nhỏ dành cho trà xanh C2.


LẬP KẾ HOẠCH QUẢNG CÁO CHO SẢN PHẨM TRÀ
XANH C2
Thị trường nước giải khát gần đây vẫn rất thu hút,nhu cầu của
người tiêu dùng vẫn rất lớn. Các công ty có tầm nhìn rộng trong khu vực này
đang tìm kiếm những lợi thế cạnh tranh như quản lý tốt hơn để phục vụ khách
hàng tốt hơn, thực hiện các chiến dịch marketing và các chiến lược quảng cáo


nhằm tới khách hàng mục tiêu, cho ra đời các sản phẩm đáp ứng thị hiếu,nhu
cầu của người tiêu dùng…
Để thực hiện quảng bá cho sản phẩm. Tôi đã đưa ra kế hoạch quảng cáo
phù hợp với thực trạng và tiềm lực của tập đoàn.
Kế hoạch quảng cáo là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo
lịch trình có thời hạn nguồn lực, ấn định những mục tiêu quảng cáo cụ thể và
xác định các phương thức biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đề ra.
Quảng cáo vừa có tính nghệ thuật vừa có tính thuơng mại. Do đó để có
thể có một chuơng trình quảng cáo có hiệu quả, sự sáng tạo cũng phải dựa trên
những nguyên tắc cơ bản về truyền thông và marketing thì mới phát huy các
chức năng của quảng cáo.
Một kế hoạch quảng cáo khi hoạch định bao giờ cũng theo mô hình 5M.
Chữ M thứ nhất trong bản kế hoạch đó là: Mission ( Xây dựng mục tiêu quảng
cáo)
Xác định vấn đề
C2 là một sản phẩm nước giải khát trà xanh.Trà xanh C2 đã rất
thành công tại thị trường Philippin nhưng chưa đạt được nhiều thành công tại thị
trường Việt Nam vì có mặt tại thị trường Việt Nam sau trà xanh Không độ của
Tân Hiệp Phát.
Nhưng với tiền đề là sản phẩm trà xanh C2 đã thành công tại
Philippin và cũng đang dần xây dựng được hình ảnh tại thị trường Việt Nam,
đấy sẽ là bước đệm để trà xanh C2 gây dựng niềm tin nơi khách hang,từ đó có

thể qua mặt trà xanh Không độ trên thị trường.


1.Mission - Mục tiêu
Một kế hoạch quảng cáo phải bắt đầu từ việc xác định rõ các mục tiêu mà
doanh nghiệp nhắm đến: Doanh nghiệp muốn tạo nhận thức cho khách hàng về
nhãn hiệu, muốn thông tin về sự có mặt của sản phẩm mới trên thị truờng, muốn
thuyết phục khách hàng của mình về thuộc tính đặc trưng của sản phẩm hay
muốn nhắc nhở khách hàng về sự thỏa mãn của họ trong quá khứ… Các mục
tiêu này sẽ quyết định cách thức quảng cáo và phong cách quảng cáo – là quảng
cáo thông tin hay quảng cáo thuyết phục, quảng cáo so sánh hay quảng cáo nhắc
nhở.
Mục đích
Xây dựng lòng tin nơi người tiêu dung,thu hút người tiêu dùng mua sản
phẩm,tăng doanh thu,từ đó vượt qua trà xanh Không độ trên thì trường giải khát
trà xanh tại Việt Nam.
Tập trung khách hàng mục tiêu vào giới trẻ,xây dựng hình ảnh một loại
nước giải khát trà xanh vừa tốt cho sức khỏe mà vẫn rất trẻ,năng động.
Mục tiêu
Lập mục tiêu là công việc rất quan trọng đóng góp vào sự thành công của
chiến lược quảng cáo. Để đạt được mục đích tôi đưa ra các mục tiêu cụ thể.
Tôi chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1:
Ở giai đọan này tôi xác định mục tiêu làm cho nhiều người biết đến trà
xanh C2 hơn và dùng sản phẩm nhiều hơn.
Tôi sẽ sử dụng những kế họach truyền thông rầm rộ hơn,làm cho số
lượng người biết đến sản phẩm trà xanh C2 nhiều hơn và dùng sản phẩm nhiều


hơn.Mở rộng phân phối sản phẩm hợp lí hơn.Tổ chức những cuộc thi để mọi

người biết đến trà xanh C2 nhiều hơn.
Khách hàng mục tiêu của tôi là giới trẻ,những bạn trẻ thích sự năng động
và tiện ích của chai C2 nhỏ gọn.
Chúng tôi củng cố lòng tin về sản phẩm trà xanh C2 với người tiêu
dung,mở rộng phân phối để nhiều người biết đến trà xanh C2 hơn, đặc biệt là
giới trẻ.Thuyết phục người tiêu dùng dùng sản phẩm bằng chất lượng sản phẩm
và sự tiện ích,tốt cho sức khỏe,giá cả.
Giai đọan 2:
Sau khi thực hiện quá trình mở rộng phân phối và đưa thông tin về sản
phẩm tới nhiều người cũng như hiểu rõ thêm về khách hang mục tiêu của
mình.Chúng tôi sẽ thực hiện khảo sát,sau đó thêm nhiều hương vị cũng như
mẫu mã, định giá hợp lí để phù hợp với thị hiếu cũng như nhu cầu của người
tiêu dung.
Sau giai đọan này chúng tôi sẽ đưa ra những chiến lược dài hạn hơn. Để
củng cố hình ảnh,tạo uy tín và kích thích mua sản phẩm trà xanh C2.Tạo bước
đệm để vượt qua trà xanh Không độ trong thị trường giải khát trà xanh Việt
Nam.
Sau khi hoàn thành giai đọan này,chúng tôi vẫn sẽ duy trì các mục tiêu và
chiến lược quảng bá.
2.Message – Thông điệp
Đối với mỗi loại thông điệp của quảng cáo chúng tôi lại mang dáng
vẻ và nội dung khác nhau phù hợp với đặc điểm nhóm công chúng và loại hình
phương tiện được sử dụng.


Các quảng cáo hay bài PR trên báo chí,trên truyền hình hay trên
các website,…kéo dài trong suốt chiến dịch quảng cáo của trà xanh C2 luôn
muốn truyền tải một hình ảnh một loại nước giải khát trà xanh rất tốt cho sức
khỏe,rất trẻ trung,năng động.
*Đối với poster quảng cáo trên báo chí

-Màu sắc chủ đạo là màu xanh lá cây thể hiện sự tươi mát.Logo và
slogan của sản phẩm đặt phía trên cùng.
-Hình ảnh poster đi kèm tùy thuộc vào loại tạp chí đăng tải poster.


Các tạp chí danh cho giới trẻ:Hình ảnh trẻ trung,năng động của các

bạn trẻ.


Các tạp chí mua sắm:chủ yếu là một mày xanh chủ đạo kèm logo

và slogan của trà xanh C2,tạo sự tươi mát,thu hút

*Đối với các bài PR trên báo và tạp chí
Thông tin về sản phẩm sẽ được nhắc đến khéo léo.Những thông tin
chủ đạo trong bài viết này chủ yếu nói về lợi ích của trà xanh,hay các họat động
mà C2 đóng góp.
*Đối với các TVC trên truyền hình,youtube.
Các TVC dự kiến được đăng tải tương đối dài(18 tháng),vì vậy nội
dung sẽ được thay đổi sau 3 tháng.Chủ đề của TVC nhấn mạnh vào sự trẻ trung
năng động,lợi ích mà trà xanh C2 mang lại.
Các TVC chủ yếu sẽ phát trên các kênh VTV vào khung giờ đẹp,và
các kênh mua sắm như Shopping TV….
3.Media – Phương tiện


Đối với sản phẩm nước giải khát trà xanh C2 cần sử dụng nhiều
phương tiện truyền thông khác nhau mới có thể đạt được hiệu quả cao.
Chúng tôi chọn một số báo và tạp chí danh cho giới trẻ như: Hoa

học trò,Sinh viên Việt Nam,…và một số tạp chí mua sắm.
Đối với các TVC trên truyền hình,chúng tôi lựa chọn các kênh
truyêng hình Trung Ương như VTV1,VTV3,một số kênh dành cho giới trẻ
VTV6,YanTV,một số kênh mua sắm như Shopping TV…Công chúng trên
truyền hình có số lượng đông đảo và phong phú.Vì vậy,quảng cáo trên truyền
hình sẽ giúp chúng tôi tiếp cận tới nhiều đối tượng và các TVC có cả âm thanh
và hình ảnh nên sẽ dễ thu hút hơn.
Các TVC có độ dài 30s,phát 4 lần/ngày vào trước và sau giờ chiều
phim,thời sự.
Ngoài ra,chúng tôi cũng sử dụng banner treo trong các trang web
dành

cho

giới

trẻ

như

Zing,Kenh14,…



các

báo

online


như

Dantri,vnepress,vietnamnet,…
4.Money – Ngân sách
Họat động quảng cáo nhằm mở rộng số lượng khách hàng và kích
thích mua hàng bao gồm việc quảng cáo trên nhiều phương tiện khác nhau và
trong thời gian dài.Vì vậy,ngân sách cần thiết không hề nhỏ.
Trong số ngân sách này,bao gồm chi phí cho các họat động:
1.
2.
3.
4.
5.

Họach định lập chiến lược quảng cáo
Thiết kế thực hiện quảng cáo
Đưa các Quảng cáo lên phương tiện truyền thông
Chi trả các chi phí hành chính
Dự phòng chi phí phát sinh


Các họat động trên đây dựa trên các mục tiêu,thông điệp và các loại
phương tiện được sử dụng đã xác định trước đó.
1.

Ngân sách dành cho họat động hoạch định lên kế hoạch quảng cáo

dự kiến do bộ phận phụ trách trong công ty thực hiện,việc sử dụng nhân viên
trong công ty giúp giảm chi phí so với việc thuê các công ty Quảng cáo bên
ngoài

2.

Sau khi lên kế hoạch kế hoạch quảng cáo, xác định thông điệp

muốn truyền tải, phương tiện truyền tải và ý tưởng quảng cáo thì thiết kế thực
hiện Quảng cáo là một khâu rất quan trọng trong quá trình truyền tải thông điệp
tới công chúng. Vì vậy công ty URC quyết định hợp tác với một Công ty
chuyên về Thiết kế Quảng cáo tại Hà Nội, dự kiến lựa chọn Công ty DDB
Vietnam Advertising – một công ty Quảng cáo toàn cầu với 206 văn phòng đại
diện trên khắp toàn thế giới. Tại Việt Nam, DDB Vietnam Advertising hợp tác
với Công ty DatVietVAC và là một công ty thành viên của DatViet. DDB đã có
kinh nghiệm lâu năm trong ngành Quảng cáo với các sản phẩm Quảng cáo đạt
giả tại các Liên hoan Quảng cáo lớn. Lựa chọn một đơn vị thực hiện quảng cáo
với quy mô lớn như DDB có thể tốn rất nhiều chi phí. Chi phí cho hoạt động
này ước chừng chiếm 10 – 15 % ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo.
3.
Trong quá trình đưa thông điệp của tổ chức đến với công chúng,
việc đưa một quảng cáo lên các phương tiện thông là bước cuối cùng nhưng
không kém phần quang trọng và tiêu tốn chi phí của doanh nghiệp. Thông
thường, hoạt động này chiếm 70 – 80% ngân sách dành cho hoạt động quảng
cáo. Hoạt động quảng cáo cho TTG bao gồm:
- Quảng cáo trên báo in toàn trang : 5 – 10.000.000 đồng/ quảng cáo. Viết
bài PR trên báo in: 20 – 30.000.000 đồng/bài.
- Quảng cáo trên tạp chí toàn trang: 10 – 20.000.000 đồng/ quảng cáo.
Viết bài PR trên tạp chí : 50 – 60.000.000 đồng/ bài.
- Quảng cáo trên truyền hình khung giờ 19h50 – 20h: 20 – 50.000.000
đồng/ quảng cáo


- Quảng cáo banner, dẫn link trên các website: Giá trung bình 5 –

10.000.000 đồng/ banner vời thời gian trung bình 2 – 4 tuần.
4.
Chi phí cho các hoạt động khác như: chi phí thuê văn phòng, tiền
lương cho nhân viên, dụng cụ văn phòng…trong một thời gian dài theo suốt quá
trình thực hiện kế hoạch quảng cáo ước chừng chiếm 5 – 10% ngân sách dành
cho hoạt động quảng cáo.
5.
Chi phí dự phòng cho các rủi ro, trục trặc có thể xảy ra trong quá
trình tiến hành các bước lên kế hoạch và thực hiện quảng cáo; các diến biến bất
ngờ của môi trường kinh tế, xã hội có thế làm gián đoạn hoặc kéo dài thời gian
thực hiện kế hoạch quảng cáo. Chi phí dự phòng ước tính chiếm 2 – 3% ngân
sách dành cho hoạt động quảng cáo.
5.Measurement – Đo lường hiệu quả tác động
Mục tiêu của việc đo lường và đánh giá tác động
Đánh giá tác động của quảng cáo để xác định thông điệp quảng cáo có
đến đúng đối tuợng mà URC mong muốn hay không, họ đã tiếp nhận thông điệp
đó như thế nào và tác động của thông điệp đến nhận thức, hành vi và suy nghĩ
của họ về tập đoàn. Không chỉ giúp sản phẩm trong việc gia tăng độ nhận biết
thương hiệu, khảo sát khách hàng nhanh chóng, tiết kiệm thời gian khi tung ra
một sản phẩm mới và đem lại những khách hàng mới. Đồng thời, URC còn có
thể đánh giá, khảo sát thị trường, phân tích đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể
tìm ra những cách thức mới sáng tạo hơn hay điều chỉnh hợp lý hơn cho kế
hoạch marketing để khuếch trương thương hiệu hay phát triển sản phẩm mới…
Quan trọng nhất, URC có thể quảng bá được hình ảnh của trà xanh C2 và có
phương huớng duy trì hay điều chỉnh kế hoạch quảng cáo trong lương lai.
Tác động của quảng cáo phải đánh giá qua hai mặt: hiệu quả về kinh tế
(doanh số bán, thị phần, số luợng đơn đặt hàng, số lượng các giao dịch, số hợp
đồng được ký thêm...) và hiệu quả về truyền thông (mức độ quan tâm, ưa thích



quảng cáo, nhớ về quảng cáo,quan tâm tới hình ảnh của tập đoàn thông qua
quảng cáo…).
Nội dung của kế hoạch đo lường và đánh giá tác động của việc quảng
cáo hình ảnh cho trà xanh C2.
Quảng cáo hình ảnh cho trà xanh C2 sẽ được đăng tải trên các phương
tiện truyền thông chủ yếu sau:
1.
Báo in, tạp chí
2.
Truyền hình
3.
Internet
Ở đây, chúng tôi đo lường và đánh giá hiệu quả của chiến dịch quảng cáo
chủ yếu qua 3 phương pháp: Một là liệt kê, thu thập các thông số kinh tế của trà
xanh C2 sau chiến dịch quảng cáo; Hai là thu thập thông tin về mức độ nhận
diện thương hiệu trà xanh C2 của khách hàng thông qua bảng hỏi; Ba là thu thập
ý kiến và đánh giá của độc giả online trên internet.
III.Kết luận
Lập kế hoạch Quảng cáo là một công việc quan trọng mà mỗi doanh
nghiệp đều phải tiến hành trong quá trình kinh doanh của mình. Trước khi bắt
đầu một dự định, một bạn kế hoạch có thể tính toán trước các yếu tố môi
trường, tài chính, con người để từ đó có thể lường trước được những rủi ro có
thể xảy ra hoặc phòng tránh nó. Một quyết định đầu tư khôn ngoan có thể thu về
lợi nhuận lớn nếu có một bản kế hoạch đầu tư bài bản và hợp lý.






×