Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Chuyên đề phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất và thương mại lương nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.97 KB, 52 trang )

CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU – LI NHUẬN
I. DOANH THU :
1. Khái niệm :
Hiện nay trong cơ chế của nền kinh tế thò trường, các doanh nghiệp sản
xuất, dòch vụ phải tự mình tìm nơi tiêu thụ sản phẩm, dòch vụ. Giá cả và chất
lượng sản phẩm, dòch vụ phải phù hợp với nhu cầu thò trường. Tiêu thụ sản phẩm
là quá trình thực hiện giá trò và giá trò sử dụng của sản phẩm hàng hóa.
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản
phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền
bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận giữa bên mua và bán. Kết thúc quá trình tiêu
thụ doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
Doanh thu này còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số
tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ, dòch vụ của doanh nghiệp.
2. Nội dung :
Doanh thu hay thu nhập của doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều hoạt
động, gồm hai bộ phận chính :
a. Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng) :
Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ cho khách hàng theo chức
năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Doanh thu từ tiêu thụ khác (hay từ các hoạt động khác) :
Là thu nhập từ những hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp như : thu nhập từ liên doanh liên kết mang lại, thu
nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như : thu nhập từ liên doanh
liên kết mang lại, thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như :
thu về tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay các đơn vò và các tổ chức khác ….., thu


nhập bất thường như : thu tiền phạt, tiền bồi thường thu từ chuyển nhượng bán,


thanh lý vật tư tài sản của doanh nghiệp …..
3. Ý nghóa :
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
không những có ý nghóa đối với bản thân doanh nghiệp mà nó còn có ý nghóa
quan trọng đối với kinh tế.
Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng) chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp
đã sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng hàng hóa dòch vụ phù hợp với nhu cầu
xã hội và được xã hội công nhận. Mặt khác, có được doanh thu tức là doanh
nghiệp có được nguồn vốn để bù đắp những hao phí đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất.
Thực hiện được doanh thu bán hàng là đánh dấu điểm cuối cùng kết thúc
một quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau.
Doanh thu là một trong những căn cứ quan trọng để xác đònh nghóa vụ của
doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu :
Mức doanh thu bán hằng năm của doanh nghiệp nhiều hay ít do nhiều
nhân tố quyết đònh. Những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến doanh thu là :
4.1.

Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dòch vụ cung
ứng :

Khối lượng sản phẩm sản xuất hay lao vụ, dòch vụ cung ứng càng nhiều
thì mức doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy khối lượng tiêu thụ không những phụ
thuộc vào khối lượng sản xuất và dòch vụ cung ứng mà còn phụ thuộc vào tình
hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như việc ký hợp đồng bán hàng, tiếp thò,
xuất giao hàng, vận chuyển, thanh toán tiền hàng. Tất cả các công việc trên nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt sẽ góp phần tác động rất lớn đến doanh thu bán
hàng. Vậy việc hoàn thành kế hoạch tiêu thụ là nhân tố quyết đònh quan trọng

đến mức doanh thu bán hàng.
Để tính mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm sản xuất hay lao vụ,
dòch vụ cung ứng, áp dụng công thức :


∆DT = (q1 – qo) x Po
Trong đó :
∆DT : Chênh lệch doanh thu thực tế so với kế hoạch.
Po : đơn giá bình quân kế hoạch
q1 : sản lượng tiêu thụ thực tế
qo : sản lượng thụ kế hoạch
4.2.

Đơn giá bán sản phẩm :

Giá bán cũng là nhân tố quan trọng quyết đònh doanh thu nhiều hay ít, giá
bán càng cao doanh thu càng tăng và ngược lại. Việc thay đổi giá bán có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu.
Giá bán sản phẩm tăng lên thì doanh thu cũng tăng trong điều kiện sản
lượng tiêu thụ không đổi. Tuy nhiên, nên chú ý khi giá bán tăng lên mà thu nhập
của người tiêu dùng không tăng thì sản lượng bán ra sẽ giảm (nếu không phải là
mặt hàng thiết yếu). Thông thường những mặt hàng mang tính chất chiến lược
đối với nền kinh tế thì Nhà nước đònh giá, còn lại do cung cầu trên thò trường
quyết đònh. Doanh nghiệp khi đònh giá bán sản phẩm phải tính toán sao cho giá
bán phải bù đắp được hao phí bỏ ra từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông và phải
có lợi nhuận để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Giá cả là một trong những đòn
bẩy kinh tế để kích thích sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng và tiêu chuẩn hóa hiệu
quả kinh tế để đo lường đánh giá sự đúng đắn của chính sách kinh tế, và là công
cụ của Nhà nước để điều tiết quan hệ cung cầu.
Bất kỳ mức giá nào được hình thành trên thò trường cũng đều chòu tác

động của quy luật giá trò và quy luật cung cầu. Một mức giá muốn phát huy được
hiệu lực trong thực tế phải vừa phản ánh đúng giá trò mà cũng phải vừa phản ánh
được quan hệ cung cầu thì mức giá đó mới không biến động. Điều này có tác
động rất lớn đến việc ổn đònh các khoản thu nhập và ổn đònh tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Công thức tính toán ảnh hưởng của giá bán đến doanh thu :
∆DT = q1 x (p1 – po)
Trong đó :


p1 : đơn giá bán bình quân thực tế
4.3.

Chất lượng sản phẩm :

Chất lượng sản phẩm và chất lượng dòch vụ được nâng cao không những
có ảnh hưởng đến giá bán mà còn ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ. Hàng
hóa, dòch vụ cung ứng có chất lượng cao thường được bán với giá cao. Chất
lượng sản phẩm và cung ứng cao sẽ tăng thêm giá trò sản phẩm, tạo điều kiện
tiêu thụ dễ dàng, tăng doanh thu bán hàng doanh nghiệp phấn đấu nâng cao chất
lượng hàng hóa cũng là hướng quan trọng để nâng cao doanh thu cho doanh
nghiệp.
4.4.

Thể thức thanh toán :

Nếu như doanh nghiệp chỉ áp dụng thể thức thanh toán ngay bằng tiền
mặt hoặc bằng séc thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu được tiền bán hàng,
đảm bảo không bò chiếm dụng vốn và không gặp rũi ro. Nhưng với phương thức
thanh toán này sẽ làm cho doanh thu của doanh nghiệp có thể giảm, vì trên thò

trường có nhiều đối thủ cạnh tranh họ áp dụng các phương thức thanh toán khác
như trả chậm, trả góp ….. tạo được sự thu hút người mua hơn.
Doanh nghiệp cần cân nhắc trong vấn đề chọn phương thức thanh toán
phù hợp đối với từng khách hàng thì sẽ góp phần tăng doanh thu.
4.5.

Phương hướng tăng doanh thu :

Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và chất lượng của sản phẩm.
-

Thay đổi kết cấu mặt hàng.

-

Đa dạng hóa sản phẩm.

-

Cải tiến mẫu mã kiểu dáng sản phẩm.

-

Thay đổi giá cả sản phẩm

-

Nâng cao trình độ quảng cáo, tiếp thò

-


Có các chính sách khuyến mãi, hậu mãi

-

Thay đổi phương thức thanh toán.

-

Có chính sách khuyến mãi, hậu mãi

-

Thay đổi phương thức thanh toán


-

Có chính sách bán hàng và phương pháp bán hàng hợp lý

-

Có phong cách bán hàng tốt ….

5. Phương pháp lập kế hoạch về doanh thu :
5.1.

Phương pháp đơn đặt hàng :

Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng doanh nghiệp tiến hành kế

hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Lợi thế của phương pháp này là sản phẩm tiêu thụ được gắn liền với thò
trường vì thế đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ.
5.2.

Dựa vào kế hoạch sản xuất :

Là căn cứ vào kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp để lập kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm.
Phương pháp này đơn giản, dễ lập, tùy theo yếu tố thò trường nên có khả
năng sản phẩm không tiêu thụ được.
Công thức tính :
DT = SL x ĐG
Trong đó :
DT : Doanh thu tiêu thụ
SL : Số lượng sản phẩm tiêu thụ
ĐG : Đơn giá bán
II. LI NHUẬN :
1. Khái niệm :
Lợi nhuận là số chênh lệch dương giữa doanh thu và chi phí tương ứng
trong từng thời kỳ nhất đònh.
Chi phí bao gồm : Chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán) + Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp : Là hiệu số giữa doanh thu và bán hàng tương ứng trong
kỳ. Vì vậy, chỉ tiêu lợi nhuận gộp chỉ cho thấy sự khác biệt giữa các ngành nghề,
ngành hàng cũng như đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.


Lợi nhuận thuần (Lợi nhuận ròng) : Là hiệu số giữa doanh thu thuần và
giá thành toàn bộ của sản phẩm hoặc dòch vụ cung ứng.

Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thể hiện thành quả tài chính
cuối cùng của doanh nghiệp sau khi mọi quyết đònh tài chính đã được áp dụng
trong thực tế.
Do đó lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh, là nguồn vốn cơ bản để thực hiện tái sản xuất mở
rộng trong doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là thước đo đánh giá sự nổ lực phấn đấu
của tập thể con người trong doanh nghiệp nói riêng và của cả một nền kinh tế
nói chung.
2. Nội dung :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
thường đầu tư vốn vào nhiều lónh vực khác nhau nên lợi nhuận cũng được tạo ra
từ nhiều hoạt động khác nhau.
- Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh : Lợi nhuận có được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp như lợi nhuận
từ việc cung cấp sản phẩm hàng hóa, lao vụ dòch vụ cho bên ngoài doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận về nghiệp vụ liên doanh, liên kết.
- Lợi nhuận về hoạt động tài chính : Thu lãi tiền gởi, thu lãi bán ngoại tệ,
thu cho thuê tài sản cố đònh ……
- Lợi nhuận khác : Là lợi nhuận thu từ hoạt động bất thường, những khoản
này, thường phát sinh không đều đặn như lợi nhuận có được do nhượng bán,
thanh lý vật tư hàng hóa, tài sản, thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi
phạm hợp đồng, thu được từ các khoản nợ khó đòi, …..
3. Ý nghóa :
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn và mức hoàn
vốn của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỉ tiêu lợi nhuận.



- Lợi nhuận là nguồn thu cơ bản của ngân sách Nhà nước để tái đầu tư
trong phạm vi nền kinh tế, cải thiện đời sống xã hội.
- Lợi nhuận còn là đòn bẫy tài chính hữu hiệu thúc đẩy mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn vốn cơ bản để doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
4. Phương pháp xác đònh lợi nhuận :
Hiện nay phương pháp phổ biến thường dùng để tính lợi nhuận là phương
pháp phổ biến thường dùng để tính lợi nhuận là phương pháp trực tiếp và phương
pháp so sánh.
4.1.

Phương pháp trực tiếp :

Công thức tính :
P = DTT – (ZSXH + CPBH + CPQL)
P : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp (hay lợi nhuận trước thuế thu
nhận doanh nghiệp)
DTT : Doanh thu bán hàng thuần kỳ kế hoạch
ZSXH : Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ (giá vốn hàng bán)
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQL : Chi phí quản lí
Xác đònh lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp dễ tính toán, đơn giản. Tuy
nhiên, công việc tính toán sẽ trở nên phức tạp nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nhiều mặt hàng. Mặt khác, dùng phương pháp này không thấy được
những nhân tố làm tăng hoặc giảm lợi nhuận. Để khắc phục nhược điểm trên,
ngoài phương pháp xác đònh lợi nhuận theo phương pháp trực tiếp người ta còn
xác đònh lợi nhuận theo phương pháp phân tích.
4.2.

Phương pháp phân tích :


Công thức tính :
P = PSS ± Pz ± PKC ± PCL ± Pg ± Pđk ± Poss
Trong đó :


PSS : Lợi nhuận sản phẩm so sánh được tính theo tỷ suất lợi nhuận
kỳ báo cáo.
PZ : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng nhân tố giá thành.
PKC : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng nhân tố kết cấu mặt hàng.
PCL : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng nhân tố chất lượng.
Pg : Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng nhân tố giá.
PĐK : Lợi nhuận của sản phẩm kết dư đầu kỳ
POSS : Lợi nhuận của sản phẩm không so sánh được.
Xác đònh lợi nhuận theo phương pháp này cho ta biết rõ các nhân tố ảnh
hưởng làm thay đổi lợi nhuận kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo để từ đó có các
biện pháp khai thác nhân tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận :
5.1.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ :

Lợi nhuận bán hàng sẽ tăng giảm cùng một tỷ lệ với tỷ lệ tăng giảm của
khối lượng sản phẩm tiêu thụ khi các nhân tố khác thay đổi. Đây là nhân tố chủ
quan do phấn đấu của doanh nghiệp. Nhân tố này có liên quan chặt chẽ với các
nhân tố khác : giá cả hàng hóa, giá vốn, chi phí bán hàng.
Công thức tính :

5.2.


Nhân tố đơn giá bán :

Khi các nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận tăng giảm cùng tỷ lệ
tăng giảm cùng tỷ lệ tăng giảm với đơn giá bán sản phẩm. Khi đánh giá nhân tố
giá ta cần chú ý đến tác động qua lại với các nhân tố khác như : giá vốn, chất
lượng.
Công thức tính :
∆LN = q1 x (Gb1 – Gbo)
Trong đó :
q1 : khối lượng sản phẩm năm sau


Gb1 – Gbo : chênh lệch giá bán đơn vò

5.3.

Nhân tố giá vốn :

Giá vốn sản phẩm doanh nghiệp, là giá thành sản xuất (giá thành công
xưởng). Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lợi nhuận tăng giảm tỷ lệ
nghòch với giá vốn. Để có kết luận đúng đắn về việc thay đổi giá vốn tác động
đến lợi nhuận, ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng giá vốn và đặt trong mối
quan hệ các nhân tố khác làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Chẳng hạn như thay đổi
nguyên vật liệu nhằm thay đổi chất lượng sản phẩm như vậy sẽ làm tăng giá vốn
và giảm lợi nhuận. Nhưng nếu đặt trong mối quan hệ với giá bán và khối lượng
bán ra, thì chính nhân tố này giúp cho giá bán tăng và khối lượng hàng bán ra
tăng, lợi nhuận tăng.
Công thức tính :
∆LN = q1 x (GV1 – GVo)
Trong đó :

GV1 – GVo : Chênh lệch giá vốn sản phẩm
5.4.

Nhân tố chi phí hoạt động :

Gồm 2 loại chi phí : chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Chi
phí này nhiều hay ít đều ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận.
Công thức tính :
∆LN = (CP1 – CPo)
Trong đó :
CP1 : chi phí hoạt động năm sau
CPo : chi phí hoạt động năm gốc
5.5.

Nhân tố kết cấu sản phẩm :

Kết cấu sản phẩm là tỷ lệ các loại sản phẩm đã được tiêu thụ. Việc thay
đổi kết cấu sản phẩm làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về.
Công thức tính :
∆LN = ∆P – (∆PKL + ∆PGB + ∆PGV + ∆PCPQL)


Trong đó :
∆P : chênh lệch lợi nhuận năm sau so với năm trước
∆PKL : ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng sản phẩm đến lợi nhuận.
∆PGB : ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đến lợi nhuận
∆PGV : ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đến lợi nhuận
∆PCPQL : ảnh hưởng bởi nhân tố quản lí đến lợi nhuận
6. Phân tích các tỷ số tài chính và tỷ suất lợi nhuận :
6.1.


Ý nghóa của phân tích tài chính :

Trong hoạt động kinh doanh, các quan hệ tài chính luôn luôn tồn tại cùng
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà công tác quản trò tài
chính đóng vai trò rất quan trọng và có phạm vi rộng lớn, hiện hữu trong tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có thể được hiểu như là một quá trình kiểm tra, xem
xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính
rủi ro, tiềm năng trong tương lai nhằm phục vụ cho các quyết đònh tài chính và
đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
Các quyết đònh quản trò của doanh nghiệp đều liên quan trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, và đề ra quyết đònh đúng đắn, cối lõi là phải
am hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ đáp ứng nhu
cầu này.
Tùy theo vò trí của người phân tích mà các mục tiêu phân tích tài chính
được thể hiện khác nhau :
Đối với người quản lý doanh nghiệp, mục tiêu, phân tích chủ yếu là :
+ Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện tài chính
của doanh nghiệp làm cơ sở đưa ra quyết đònh kinh doanh thích hợp.
+ Xác đònh tiềm năng của doanh nghiệp và các điểm hạn chế cần khắc
phục cải thiện.


Đối với người ngoài doanh nghiệp : đánh giá khả năng thanh toán nợ cũng
như khả năng sinh lời của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai.
6.2.

Các tỷ số tài chính :


Hầu hết các tỷ số tài chính đều có những các tên mô tả cho người sử dụng
nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để có thể
hiểu được lượng giá trò của nó.
6.3.

Tỷ suất lợi nhuận :

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Pdt =
Lợi nhuận và doanh thu ở đây là lợi nhuận thuần và doanh thu thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn.
PGV =
Trong đó :
P : lợi nhuận thuần
GV : giá vốn hàng bán
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh :
PV =
Trong đó : VKD là vốn kinh doanh
7. Tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp :
Phân phối lợi nhuận mục đích chủ yếu là tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt
động kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, nâng cao giá trò
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phân phối lợi nhuận cũng là quyết đònh
tài chính quan trọng.
7.1.

Đối với doanh nghiệp Nhà nước :

Lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp gồm lợi nhuận từ sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận khác. Được phân phối như sau :

- Nộp thuế cho ngân sách


- Nộp tiền thu về sử dụng vốn NSNN
- Khấu trừ chi phí bất hợp lệ và các khoản tiền phạt.
- Trừ các khoản lỗ không trừ vào lợi tức trước thuế.
- Phần còn lại để trích lập qũy doanh nghiệp.
Phần còn lại trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo quy đònh của Thông
tư 70TC/TCDN Bộ Tài Chính ngày 05/11/1996.
Lợi tức còn lại sau khi trừ các khoản trên, doanh nghiệp trích lập quỹ theo
các tỷ lệ như sau :
+ Quỹ đầu tư phát triển : trích từ 50% trở lên không hạn chế mức tối đa.
+ Quỹ dự phòng tài chính : trích từ 10% số dư của quỹ này không vượt quá
25% vốn đều lệ của doanh nghiệp.
+ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm : trích 5% số dư quỹ này không
vượt quá 6 tháng lương thực hiện của doanh nghiệp.
+ Số lợi tức còn lại sau khi trích các quỹ trên được trích lập quỹ khen
thưởng và quỹ lợi tức theo quy đònh dưới đây :
• Doanh nghiệp được trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa
bằng ba tháng lương thực hiện vốn Nhà nước (gồm vốn ngân sách Nhà
nước cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách cấp và vốn do doanh nghiệp tự
bổ sung) dùng trong hoạt động kinh doanh năm nay không thấp hơn tỷ
suất lợi tức thực hiện trên vốn Nhà nước năm trước.
• Doanh nghiệp được trích vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa
bằng hai tháng lương thực hiện, nếu tỷ suất lợi tức thực hiện trên vốn
Nhà nước năm nay thấp hơn tỷ suất lợi tức thực hiện trên vốn Nhà
nước năm trước.
7.2.

Đối với doanh nghiệp tư nhân, liên doanh hoặc Công ty cổ phần :


Về cơ bản cơ cấu phân phối gần giống như đối với doanh nghiệp Nhà
nước
Đối với doanh nghiệp tư nhân : Sau khi nộp thuế cho Nhà nước, khấu trừ
các khoản chi phí bất hợp lệ ……. Phần còn lại sẽ do chủ doanh nghiệp quyết
đònh.
Đối với Công ty cổ phần hoặc Công ty liên doanh, lợi nhuận sau khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp phần còn lại một phần dùng để phân phối cho chủ
sở hữu. Mức phân phối này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời gian thành lập
Công ty, mức lợi nhuận đạt được trong kỳ và xu hướng tương lai, nhu cầu tái đầu


tư …… phần còn lại để dự trữ nhằm tài trợ cho nhu cầu tăng vốn hoặc đề phòng sự
biến động của chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ tới.


CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ TM LƯƠNG NÔNG
A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY :
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY :
Công ty TNHH sản xuất thương mại Lương Nông (tên giao dòch quốc tế là
FOOD AGRICULTURE CO., TLD) được UBND – TP. HCM cấp giấy phép
thành lập số 355GP/TLDN, ngày 15/02/1997.
Hình thức sở hữu pháp lý là Công ty trách nhiệm hữu hạn, có mức vốn
điều lệ là 500.000.000 đồng do 05 thành viên góp vốn.
Về ngành nghề sản xuất kinh doanh, Công ty được phép sản xuất các loại
giống cây trồng, bao gồm hạt giống và cây trồng (trừ cây giống lâm nghiệp) và
chế biến nông sản lương thực. Công ty còn được phép mua bán các loại hạt
giống, cây giống, nông thủy hải sản và thực phẩm chế biến.

Từ khi thành lập năm 1997 đến nay, Công ty đang trên đà phát triển, mở
rộng về cơ cấu, quy mô sản xuất và đòa bàn kinh doanh. Do luôn chú trọng đến
việc nâng cao chất lượng hạt giống cây trồng, cải tiến mẫu mã bao bì và giữ chữ
tín với khách hàng, Công ty đã tạo được danh tiếng trên thò trường giống cây
trồng trong nước.
II. CHỨC NĂNG QUY MÔ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY :
1. Quy mô sản xuất :
Hiện nay, Công ty sản xuất và kinh doanh các loại hạt giống chủ lực như
sau :
- Hạt giống bắp lương thực có tên gọi là bắp nếp nù.
- Hạt giống bắp chăn nuôi gia súc như bắp BL8, bắp LVN10, bắp BT6.
- Hạt giống dưa hấu các loại.
- Hạt giống các loại rau.


Sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm hạt giống và được tiêu thụ
nhiều tại các vùng mà tại đó Công ty có trại sản xuất, vì tại đó các loại nông sản
này đã được Công ty tham gia nghiên cứu kỷ lưỡng, phù hợp với điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng của đòa phương, có sức tăng trưởng cao, kháng bệnh mạnh,
ngoài ra Công ty cũng tham gia thò trường của các tỉnh miền Đông Nam Bộ như :
Đồng Nai, Bà Ròa Vũng Tàu, các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long như :
Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vónh Long,
các tỉnh miền Trung như Quãng Ngãi và Tây Nguyên Đắc Lắc.
2. Chức năng và nhiệm vụ :
a. Chức năng :
Cung cấp cho bà con nông dân các loại hạt giống, cây trồng với chất
lượng tốt, sinh trưởng khỏe, năng suất cao, kháng bệnh tốt, giá cả hợp lý.
Nghiên cứu, lai tạo ra các loại giống cây trồng phù hợp với điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng Việt Nam từ các loại giống của nước ngoài.
Tìm kiếm các loại giống mới với chất lượng và sản lượng hơn hẳn các loại

giống cũ.
b. Nhiệm vụ :
Góp phần thúc đẩy ngành kỹ thuật giống cây trồng của nước nhà theo kòp
tiến bộ thế giới. Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty xây dựng, thực hiện
các kế hoạch kinh doanh, sản xuất, chế biến hạt giống với mục tiêu phấn đấu
đạt mức lợi nhuận tối đa, ổn đònh.
Bên cạnh đó, Công ty còn phấn đấu thực hiện các mục tiêu xã hội tốt đẹp
khác như :
• Giải quyết việc làm cho số lao động nhàn rỗi tại đòa phương.
• Góp phần ổn đònh giá cả nông sản
• Phổ biến và chuyển giao kỹ thuật tiên tiến, công nghệ canh tác
mới cho nông dân nâng cao kiến thức cũng như đổi mới tư duy
trong lao động sản xuất.
• Nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên xí nghiệp.


3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí :
Hội đồng quản trò

Ban Giám Đốc

Bộ phận
Kế toán

Bộ phận
Kỹ thuật
Trại thí
nghiệm

Trại sản

xuất 1

Trại sản
xuất 2

Phân xưởng
chế biến

Bộ phận
Cung tiêu
kho

• Hội đồng Quản trò : Gồm 5 thành viên góp một số vốn bằng
nhau để thành lập Công ty và cử một thành viên làm Giám Đốc
Công ty.
• Ban Giám Đốc : Gồm một Giám Đốc, một Phó Giám Đốc phụ
trách kỹ thuật và một phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh.
• Bộ phận kỹ thuật : Trực tiếp theo dõi quá trình sản xuất giống
ở các trại, báo cáo kết quả sản xuất, kiểm tra thành phần trước
khi đưa ra thò trường tiêu thụ. Đồng thời, theo dõi quy trình chế
biến của phân xưởng chế biến.
• Bộ phận kế toán : Thực hiện nhiệm vụ kế toán, giám sát tình
hình tài chính và lập kế hoạch tài chính cho Công ty.
• Bộ phận cung tiêu : Đảm trách việc cung cấp nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ lao động cho các trại sản xuất, phân xưởng
chế biến. Điều hành việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và quản
lý kho.
• Trại thí nghiệm : Ở đòa bàn huyện Củ Chi TP. HCM. Trại có
nhiệm vụ nghiên cứu, lai tạo các giống cây trồng mới, sản xuất



thí nghiệm các giống này và cung cấp giống bố mẹ cho các trại
sản xuất khác.
• Trại sản xuất 1 : Ở xã Tân Thành, huyện Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước. Trại chuyên sản xuất các loại giống cây trồng F 1, thích
hợp với khí hậu lạnh và đất đỏ Bazan và được thuê của nông
dân để sản xuất gia công theo vụ mùa.
• Trại sản xuất 2 : Ở xã Nha Hố, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh
Thuận. Trại chuyên sản xuất các loại giống cây trồng F 1, thích
hợp với khí hậu nóng khô, và đất cát và cũng được thuê của
nông dân để sản xuất theo vụ mùa.
• Phân xưởng chế biến và kho : Tại số 1/1 đường Tân Kỳ Tân
Quý, quận Tân Bình, TP. HCM. Phân xưởng chế biến các loại
hạt giống thành phẩm do trại sản xuất chuyển về, hoặc do thu
mua các hộ nông dân, hoặc của các hợp đồng giao nhận khoán
sản xuất giữa Công ty và các đối tác.
III. THUẬN LI – KHÓ KHĂN :
1. Thuận lợi :
Mặc dù là Công ty như nhưng có lợi thế là những người lãnh đạo dày dặn
kinh nghiệm có chuyên môn giỏi, đã nhiều năm gắn bó với nghề, có uy tín trong
giới, quen biết nhiều nên cũng được các đồng nghiệp cũ giúp đỡ ít nhiều và có
được một số khách hàng quen cũ do có mối quan hệ trước đó.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã tạo được chỗ
đứng trên thò trường, uy tín với khách hàng và làm ăn ngày càng có hiệu quả.
Toàn thể thành viên Công ty có sự gắn bó với nhau, có năng lực, có ý chí
vươn lên đã tạo thành một khối vững chắc, luôn thực hiện tốt và hoàn thành các
nhiệm vụ của mình cũng như các mục tiêu đề ra của Công ty.
2. Khó khăn :
Quản lý những trại sản xuất nằm ở đòa bàn xa nên những hạn chế và
khuyết điểm là không thể tránh khỏi và phải thường xuyên đi lại thăm nôm nên

chi phí hoạt động cũng tốn kém nhiều, đòi hỏi các nhà quản trò phải năng động
tháo vát hơn.


Nguồn vốn kinh doanh giới hạn, phải thường xuyên vay mượn cho các vụ
mùa cũng gây ảnh hưởng không ít và phải chòu lãi suất.
Các loại nông sản chòu ảnh hưởng nhiều của thò trường tiêu thụ cũng như
môi trường tự nhiên của thời tiết.
B. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY QUA 2 NĂM 2002 – 2003 :
I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU NĂM 2002 :
1. Tình hình thực hiện doanh thu :
Doanh thu của Công ty Lương Nông là toàn bộ các khoản thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh chính. Trong khuôn khổ đề tài này chỉ phân tích phần doanh
thu chính. Để phân tích, ta sử dụng hai chỉ tiêu phân tích sau : chỉ tiêu hoàn
thành kế hoạch và chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng. Trước tiên ta lần lượt qua các năm
:
Việc thực hiện doanh thu năm 2002 được thể hiện qua số liệu sau :
Chỉ tiêu
(Hạt giống)

1. Dưa hấu
2. Bắp lai LVN10
3. Bắp lai BL8
4. Bắp nếp
5. Rau (đậu)
Cộng

Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch

Sản
Đơn
Giá
Sản
Đơn
Giá
Giá
%
lượng
giá
trò
lượng
giá
trò
trò
(kg)
(kg)
612 822,5
503.370
745,7
900
671.160
167.790 33,33
213.000
12 2.556.00
352615 14,5 5.112.920 2.556.920
100
0
56.000
6,48

362.880
60.480
8
483.840
120.960 33,33
112.640
9 1.013.760
112.640
12 1.351.680
337.920 33,33
1.410
75
105.750 1.468.725
80
117.498
11.730 11,09
4.541.760
7.737.098 3.195.338 70,35

Qua số liệu ở bảng trên ta thấy :
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch :
- Số tương đối :
TK =
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch :
- Lượng tuyệt đối :
M = 7.737.098 – 4.541.760 = 3.195.338


Kết quả cho thấy trong năm 2002 Công ty đã hoàn thành và vượt mức kế
hoạch doanh thu đề ra, đạt 170,35% so với kế hoạch, lượng tặng tuyệt đối là

3.195.330 ngàn đồng lượng vượt kế hoạch là 70,35%.
Điều này cho thấy trong năm 2002 Công ty đã cố gắng phấn đấu và hoàn
thành vượt mức kế hoạch doanh thu đề ra. Đây là một biểu hiện tích cực, đánh
dấu sự tăng trưởng về doanh thu của Công ty trong năm 2002.
Tuy nhiên, để biết kết quả này do nguyên nhân chủ quan hay khách quan,
ta xét ảnh hưởng các yếu tố.
2. Ảnh hưởng của từng mặt hàng đến doanh thu :
2.1.

Tình hình hạt giống dưa hấu :

a. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu :
- Số tương đối :
TK = = = 133,33%
- Số tuyệt đối :
M = 671.160 – 503.370 = 167.790 triệu đồng.
Kết quả tính được cho thấy trong năm doanh nghiệp đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch doanh thu sản phẩm hạt giống dưa hấu với tỉ lệ 133,33% tăng
tương đối 33,33%, tương ứng với lượng tăng tuyệt đối 167.790 ngàn đồng. Cho
thấy Công ty đã có một thế cạnh tranh tương đối cả thò trường trong và ngoài
tỉnh.
b. Các nhân tố ảnh hưởng :
b1. Sản lượng tiêu thụ :
- Sản lượng thực tế so với kế hoạch :

- Lượng tăng tuyệt đối 133,7kg (745,7 – 612) làm cho doanh thu sản phẩm
dưa hấu tăng lên một lượng tuyệt đối : 109.968,25 ngàn đồng (133,7 x 822,5)
Doanh thu từ hoạt động của sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao. Theo phần
phân tích trên sản lượng hạt giống dưa hấu được tiêu thụ, sản lượng tiêu thụ biến
động đã làm cho doanh thu từ hoạt động này cũng biến động theo. Tuy nhiên,



giá bán cho một sản phẩm cũng tăng nên doanh thu từ hoạt động biến động ở
mức 33,33%.
Để đạt được kết quả này đơn vò đã bước đầu chấn chỉnh mạng lưới tiêu
thụ, tìm cách mở rộng thò trường, khen thưởng đội ngũ tiếp thò đã tìm được thò
trường mới. Đây là điều tốt, Công ty cần tiếp tục phát huy nhằm đạt được mức
doanh thu như mong đợi.
b2. Giá bán :

Tăng một lượng 9,42% với lượng tăng tuyệt đối 77,5 ngàn đồng (900822,5). Với kết quả này đã làm cho doanh thu sản phẩm tăng một lượng tuyệt
đô`I là 57.791,75 ngàn đồng (745,7 x 77,5)
Việc tăng giá bán sản phẩm làm ảnh hưởng chủ yếu đến việc tăng tổng
doanh thu của đơn vò, không ảnh hưởng đến việc tăng giá thành sản phẩm, chất
lượng sản phẩm.
Từ bảng phân tích trên ta thấy sản lượng hạt giống dâu hấu thực hiện cao
hơn so với kế hoạch là 133,7kg (745,7 – 612) tương ứng với tỷ lệ tăng 9,42%.
Điều này cho thấy sản phẩm của Công ty đạt chất lượng tốt, phiếu hợp nhu cầu
của người nông dân. Đây là biểu hiện tích cực của Công ty.
2.2.

Sản phẩm bắp lai LVN10 :

a. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu :
- Số tương đối :
TK = = = 200%
- Số tuyệt đối :
5.112.920 – 2.556.000 = 2.556.920 ngàn đồng
Với kết quả này cho thấy trong năm doanh nghiệp đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch rất cao, doanh thu sản phẩm bắp lai LVN10 với tỷ lệ 200% tăng

tương đối 100%, tương ứng với lượng tăng tuyệt đối 2.556.920 ngàn đồng. Để
tìm hiểu nguyên nhân tăng cao như vậy chúng ta lần lượt xét ảnh hưởng của các
nhân tố :
b. Các nhân tố ảnh hưởng :


b1. Sản lượng tiêu thụ :
Sản lượng thực tế so với kế hoạch :
== = 152,87%
Kết quả này cho thấy trong năm đơn vò đã thực hiện hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ sản lượng bắp lai LVN10, sản lượng tiêu thụ 152,87%, tăng tương đối là
52,87%, lượng tăng tuyệt đối là 112.615kg (325.615 – 213.000), làm cho tổng
doanh thu của LVN10 tăng cao hơn với kế hoạch một lượng tuyệt đối là
1.351.380 ngàn đồng (112.615 x 12)
Nguyên nhân tăng là do Ban Giám Đốc Công ty đã tìm kiếm được nhiều
đối tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Đây là điều kiện rất tốt để tăng
doanh thu, tạo điều kiện một vò thế cạnh tranh đứng vững trên thò trường mà
Công ty cần nên phát huy và nâng cao hơn nữa.
b2. Giá bán :

Kết quả trên cho thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kếhoạch, đơn giá
bán BLVN10 trong năm đạt tỉ lệ là 120,83%, tương ứng tỉ lệ tăng tương đối là
20,83%, lượng tăng tuyệt đối là 2,5%, lượng tăng tuyệt đối là 2,6 ngàn đồng/kg
(14,5 – 12), làm cho tổng doanh thu trong năm tăng lên so với kế hoạch là
814.037,5 ngàn đồng (325.615 x 2,5). Sản lượng tiêu thụ tăng 52,87% nên con số
tăng doanh thu 814.037,5 ngàn đồng, để giải thích đơn giá bán sản phẩm dưa
hấu, đơn giá bán tăng lên do cung không đủ cầu. Đây là nguyên nhân khách
quan.
2.3.


Sản phẩm bắp lai BL8 :

a. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu :
- Số tương đối :
TK = = = 133,33%
- Số tuyệt đối :
483.840 – 362.880 = 120.960 ngàn đồng


Kết quả tính được cho thấy trong năm đơn vò đã hoàn thành kế hoạch
doanh thu đề ra, đạt 133,33%, tăng tương đối một lượng là 33,33% lượng tăng
tuyệt đối tương ứng là 120.960 ngàn đồng. Cũng như hai sản phẩm dưa hấu,
BLVN10 nên sản phẩm BL8 cũng lần lượt xét ảnh hưởng các nhân tố :
b. Các nhân tố ảnh hưởng :
b1. Sản lượng tiêu thụ :

Lượng tăng tuyệt đối 4.480kg (60.480 – 56.000) làm cho doanh thu sản
phẩm BL8 tăng lên một lượng tuyệt đối 29.030,4 ngàn đồng (4.480 x 6,48) theo
tình hình phân tích trên thì sản lượng tiêu thụ cũng tăng làm cho doanh thu hoạt
động này cũng tăng, nguyên nhân tăng cũng đã được đề cập ở sản phẩm hạt dưa
hấu và LVN10.
b2. Giá bán :

Kết quả này cũng thấy được Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch,
đơn giá bán BL8 đạt tỉ lệ là 123,46% tương ứng với tỉ lệ tăng tương đối là
23.46%, tương ứng với tỉ lệ tăng tương đối là 23,46%, lượng tăng tuyệt đối là
1,52 ngàn đồng (8 – 6,48), làm cho tổng doanh thu tăng lên so với kế hoạch là
91.929,6 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng giá bán sản phẩm cũng giống 3 sản
phẩm trước đã phân tích.
2.4.


Bắp nếp :

a. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu :
- Số tương đối :
TK = = = 133,33%
- Số tuyệt đối :
1.351.680 – 1.013.760 = 337.920 ngàn đồng
Kết quả tính được cho thấy trong năm doanh nghiệp đã hoàn thành vượt
kế hoạch doanh thu sản phẩm bắp nếp với tỉ lệ tăng tương đối 133,33% tăng
tương đối 33,33% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối 337.920 ngàn đồng. Cho


thấy Công ty đã có một thế cạnh tranh tương đối trên thò trường. Để tìm hiểu
nguyên nhân tăng ta cũng xem xét đến các nhân tố.
b. Các nhân tố ảnh hưởng :
b1. Sản lượng tiêu thụ :

Lượng tuyệt đối không tăng, làm cho doanh thu sản phẩm bắp nếp cũng
không tăng. Theo tình hình cho thấy sản lượng tiêu thụ không tăng một phần do
mạng lưới tiêu thụ chưa được mở rộng, khách hàng (đối tác) kinh doanh cũng ở
mức đứng chặng lại chưa phát huy tốt Công ty cần phát huy hơn nữa.
b2. Giá bán :

Tăng tương đối một lượng 33,33% với lượng tăng tuyệt đối là 3 ngàn
đồng/kg (12 – 9). Kết quả này làm cho doanh thu sản phẩm bắp nếp tăng một
lượng tuyệt đối là 337.920 ngàn đồng (112.640 x 3)
Việc tăng giá bán sản phẩm bắp nếp làm ảnh hưởng chủ yếu đến việc
tăng tổng doanh thu của đơn vò. Việc tăng giá bán này không làm ảnh hưởng đến
việc tăng giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm.

2.5.

Rau các loại :

a. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu :
- Số tương đối :
TK = = = 111,109%
- Số tuyệt đối :
117.498 – 105.750 = 11.748 ngàn đồng

Cũng như kết quả của các loại sản phẩm BL8, LVN10 …. Đã phân tích thì
sản phẩm rau cũng vượt kế hoạch với tỉ lệ tăng tương đối 111,09% tăng tương
đối 11,109% tương ứng với lượng tăng tuyệt đối 11.748 ngàn đồng.
b. Các nhân tố ảnh hưởng :
b1. Sản lượng tiêu thụ :


Lượng tuyệt đối tăng 58.725kg (1.468.725 – 1.410) làm cho doanh thu sản
phẩm rau tăng lên một lượng tuyệt đối là 4.404,375 ngàn đồng (58,725 x 75).
Nguyên nhân tăng cũng giống như các sản phẩm đã phân tích.
b2. Giá bán :

Tăng tương đối một lượng 6,67% với lượng tăng tuyệt đối là 5 ngàn
đồng/kg (80 – 75), doanh thu sản phẩm rau tăng một lượng tuyệt đối là :
7.343.625 ngàn đồng (1.468.725 x 5). Việc tăng giá bán sản phẩm cũng như các
sản phẩm khác đã phân tích cũng góp phần tăng tổng doanh thu của doanh
nghiệp.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU NĂM 2003 :
1. Phân tích tình hình doanh thu :
Việc thực hiện doanh thu của Công ty trong năm 2003 được thể hiện qua

bảng số liệu sau :
ĐVT : 1.000đ
Chỉ tiêu
(Đạt giống)
1. Dưa hấu
2. Bắp lai LVN10
3. Bắp lai BL8
4. Bắp nếp
5. Rau đậu
Tổng cộng

TH
2002
671.160
5.112.920
483.840
1.351.680
117.498
7.737.098

Kế hoạch năm 2003
Sản
Đơn giá
Giá trò
lượng
1.500
914 1.371.000
500.000
14,7 7.350.000
70.000

8
560.000
120.000
12 1.440.000
2.100
80
168.000
10.889.00
0

Thực hiện năm 2003
Sản
Đơn giá
Giá trò
lượng
2.030,4
900
1.827.360
674.145
14,5
9.775.104
67.536
8
540.288
178.959
12
2.147.508
2.635
80
210.798

14.501.058

Từ bảng số liệu trên, ta xác đònh các chỉ tiêu kế hoạch sau :
* Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch :
- Số tương đối :
TK = = = 133,17%
- Số tuyệt đối :


14.501.058 – 10.889.000 = 3.612.058 ngàn đồng
Kết quả thực hiện cho thấy, trong năm qua đơn vò đã thực hiện hoàn thành
vượt kế hoạch doanh thu đề ra, đạt 133,17% tăng tương đối so với kế hoạch là
33,17% tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.612.058 ngàn đồng. Đây là một biểu hiện
tích cực đánh giá sự tăng doanh thu của Công ty.
Để phân tích sâu hơn ta cần tìm hiểu từng nhân tố tác động đến doanh
thu :
2. Ảnh hưởng của từng mặt hàng đến doanh thu :
2.1.

Sản phẩm dưa hấu :

a. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu thực tế so với kế hoạch :
- Số tương đối :
TK = = = 133,29%
- Số tuyệt đối :
1.827.360 – 1.371.000 = 456.360 ngàn đồng
Quan sát kết quả trên cho thấy trong năm đơn vò đã hoàn thành vượt kế
hoạch doanh thu sản phẩm hạt giống dưa hấu, đạt 133.29% tăng một lượng tương
đối là 33,29%, tương ứng với lượng tăng tuyệt đối là 456.360 ngàn đồng. Để giải
thích hiện tượng này ta lần lượt xét ảnh hưởng của từng nhân tố.

b. Các nhân tố ảnh hưởng :
b1. Sản lượng tiêu thụ :
- Số tương đối :
TK = = = 135,36%
- Số tuyệt đối :
2030,4 – 1.500 = 530,4 ngàn đồng
Kết quả này cho thấy, trong năm đơn vò đã hoàn thành vượt kế hoạch tiêu
thụ sản lượng dưa hấu, đạt 135,36% tăng tương đối 35,36%, tương ứng với lượng
tăng tuyệt đối là 530,4kg làm cho doanh thu dưa hấu tăng một lượng tuyệt đối
là : 484.785,6 ngàn đồng (530,4 x 914). Đây là con số tăng đáng kể là nguyên
nhân làm cho tổng doanh thu tăng trong năm, nguyên nhân tăng do việc đầu tư


×