Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chuyên Đề Thực Tập Tổng Hợp Cục Quản Lý Nhà Và Thị Trường Bất Động Sản – Bộ Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.57 KB, 28 trang )

Chuyên đề thực tập tổng hợp

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là giai đoạn cần thiết mà bất kỳ sinh viên nào cũng phải thực
hiện để chuẩn bị ra trường. Mục tiêu chủ yếu của giai đoạn thực tập:
 Củng cố kiến thức đã được học qua khảo sát thực tiễn kinh doanh và
quản lý Kinh tế Địa chính ở các cơ sở thực tập.
 Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học để phân tích, đánh giá các hoạt
động kinh doanh và quản lý, thông qua đó có kiến nghị phương hướng, biện
pháp giải quyết các vấn đề đã nghiên cứu sâu ở cơ sở thực tập.
 Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ thực tập với việc hoàn thành chuyên đề thực
tập, viết luận vặn tốt nghiệp. Tích cực tham gia một số công việc liên quan
đến chuyên môn nếu cơ sở thực tập yêu cầu.
 Rèn luyện phương pháp công tác, tác phong của người cán bộ, quan
điểm thái độ lao động, ý thức phục vụ, năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn.
Tùy theo ngành học mà mỗi sinh viên sẽ lựa chọn cơ sở thực tập phù
hợp. Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản – Bộ Xây Dựng là cơ sở
hiện nay em đang thực tập. Đây là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên trách về
lĩnh vực nhà ở cao nhất hiện nay của cả nước - là một đơn vị trực thuộc Bộ
Xây Dựng. Sau gần một tháng của giai đoạn thực tập tổng hợp, được sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ của phòng quản lý nhà, em đã có
một cái nhìn tổng quát nhất về cơ sở thực tập để hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Văn Cường, chuyên viên
Nguyễn Thị Thanh Hằng và các cán bộ của phòng quản lý nhà – Cục quản lý
nhà và Thị trường Bất động sản – Bộ Xây Dựng đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề này.



Chuyên đề thực tập tổng hợp

2

Kết cấu của Báo cáo thực tập tổng hợp gồm:
Lời mở đầu
Phần 1:

Giới thiệu tổng quan về Cục quản lý nhà và Thị trường Bất

động sản.
Phần 2: Giới thiệu về phòng quản lý nhà thuộc Cục quản lý nhà và Thị
trường Bất động sản, cán bộ hướng dẫn thực tập.
Phần 3:
Kết luận

Tìm hiểu tổng quan về vấn đề lựa chọn nghiên cứu.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

3
KẾT LUẬN

PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CỤC QUẢN LÝ NHÀ
VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
1.1 Lịch sử hình thành Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản
Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản là đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng
được thành lập theo Nghị định 51/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 1993 về việc thành

lập Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản trực thuộc Bộ Xây Dựng.
Hiện nay, Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản có địa chỉ liên hệ
tại 37 Lê Đại Hành - Hà Nội
1.2. Chức năng của Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản
Cục Quản lý nhà là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước
về nhà ở và công sở, bao gồm: quản lý và phát triển nhà ở, nhà công vụ, công
sở; tổ chức thực hiện các chương trình trọng điểm về lĩnh vực phát triển nhà ở
và công sở theo phân công của Bộ.
Cục Quản lý nhà có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch và được
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.3. Nhiệm vụ của Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản
Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức soạn thảo: các chủ trương, chính sách,
định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về lĩnh vực quản lý và phát triển
nhà ở, nhà công vụ, công sở, các giải pháp, chính sách về quản lý thị trường
bất động sản nhà ở đô thị (sau đây gọi chung là lĩnh vực nhà ở và công sở) để
Bộ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành hoặc Bộ phê duyệt, ban


Chuyên đề thực tập tổng hợp

4

hành theo thẩm quyền;
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh
vực nhà ở và công sở;
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm
vụ trong lĩnh vực nhà ở và công sở của cơ quan, đơn vị, các địa phương trên
phạm vi cả nước;
Giải quyết, xử lý các công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực

nhà ở và công sở;
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan, các địa phương
để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ về lĩnh vực nhà ở và
công sở;
Xây dựng trình Bộ ban hành quy định về thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, trụ sở làm việc của cơ quan Đảng,
Nhà nước, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương;
Tổ chức, hướng dẫn công tác điều tra, thống kê, tổng hợp, đánh giá quỹ
nhà ở, nhà công vụ, công sở trên phạm vi cả nước;
Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, các giấy phép
trong lĩnh vực nhà ở và công sở theo quy định của pháp luật;
Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về nhà ở;
Tổ chức soạn thảo để Bộ trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành
theo thẩm quyền cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ công
trong lĩnh vực nhà ở và công sở; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện
dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật;
Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
về lĩnh vực nhà ở và công sở;
Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, các


Chuyên đề thực tập tổng hợp

5

chế độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục;
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà

nước được phân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy định của
pháp luật và quy chế của Bộ;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
1.4. Tổ chức bộ máy của Cục quản lý nhà và Thị trường Bất động sản
Lãnh đạo cục gồm có 1 cục trưởng và 3 cục phó:


Chuyên đề thực tập tổng hợp

6

Côc tr­ëng
côc qu¶n lý nhµ

Phã Côc tr­ëng

Phßng
Qu¶n lý nhµ ë

Phßng
Qu¶n lý nhµ c«ng sá

Phßng
Ph¸t triÓn nhµ ë

Phã Côc tr­ëng

Phßng
Qu¶n lý TT B§S


Phßng
Ph¸p chÕ - Hµnh
chÝnh

Trung t©m
c«ng nghÖ qu¶n lý
ph¸t triÓn nhµ

V¨n phßng Th­êng
trùc phÝa Nam


Chuyên đề thực tập tổng hợp

7

Nguyễn Mạnh Hà
Nguyễn Trọng Ninh

Cục trưởng
Phó Cục trưởng

Vũ Xuân Thiện

Phó Cục trưởng

Vũ Thị Hòa

Phó Cục trưởng


Các phòng ban trong Cục:
Phòng phát triển nhà
Phòng quản lý nhà ở
Phòng quản lý nhà công sở
Phòng quản lý Thị trường Bất động sản
Trung tâm nghiên cứu nhà ở và Thị trường Bất động sản ( HRC )
Văn phòng thường trực Cục quản lý nhà tại TP.HCM
Phòng hành chính tổng hợp
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng, ban như sau:
1.4.1. Phòng phát triển nhà
Nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng, đề xuất các dự án, chương trình phát
triển nhà ở trong cả nước. Tổ chức triển khai, thực hiện các chương trình phát
triển nhà ở đã được Đảng và Nhà nước thông qua. Đánh giá hiệu quả của
công tác phát triển nhà ở của các địa phương trong cả nước thông qua các báo
cáo, các số liệu thông kê được các Sở gửi lên, qua đó có những kiến nghị,
điều chỉnh hợp lý.
1.4.2. Phòng quản lý nhà ở
Có trách nhiệm quản lý quỹ nhà ở của các địa phương trong cả nước.
Quản lý công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của các
địa phương. Tập hợp các báo cáo, số liệu thông kê của các Sở, ban ngành để
có những đề xuất, kiến nghị với Bộ trong lĩnh vực nhà ở.
1.4.3. Phòng quản lý nhà công sở
Sinh viên: Trần Lan Hương


Chuyên đề thực tập tổng hợp

8

Chịu trách nhiệm quản lý quỹ nhà công sở trong cả nước. Nghiên cứu, đề

xuất, tổ chức soạn thảo: các chủ trương, chính sách, định hướng, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn về lĩnh vực quản lý nhà công vụ, công sở, các giải pháp,
chính sách để Bộ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành hoặc Bộ
phê duyệt, ban hành theo thẩm quyền.
1.4.4. Phòng quản lý thị trường Bất động sản
Quản lý các vấn đề về đầu tư Bất động sản, thủ tục các giao dịch về
quyền Bất động sản trên thị trường, quản lý và sử dụng Bất động sản. Kiểm
tra, hướng dẫn thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá Bất động
sản. Tổ chức soạn thảo: các chủ trương, chính sách, định hướng, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn về quản lý thị trường Bất động sản.
1.4.5. Trung tâm nghiên cứu nhà ở và Thị trường Bất động sản
( HRC )
Là đơn vị thuộc Cục quản lý nhà có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất những
chiến lước, dự án phát triển nhà và hôc trợ cho thị trường Bất động sản. Cung
cấp các số liệu điều tra, nghiên cứu để hỗ trợ cho việc đề xuất các chủ trương,
chính sách trong lĩnh vực nhà ở.
1.4.6. Văn phòng thường trực Cục quản lý nhà tại TP.HCM
Là đại diện của Cục tại miền Nam, đây là phòng chuyên quản lý, chuyên
trách về nhà ở của các tỉnh miền Nam, là cơ quan quản lý của Cục tại miền
Nam. Những vấn đề về nhà ở thuộc các tỉnh phía Nam đều được tiếp nhận và
giải quyết thông qua văn phòng đại diện.
1.5. Tổng kết hoạt động của Cục quản lý nhà và Thị trường bất động sản
Từ khi thành lập năm 1993 đến nay, Cục quản lý nhà đã có nhiều đóng
góp trong việc quản lý quỹ nhà ở trong cả nước, thực hiện nhiều chương trình,
dự án phát triển nhà ở, tăng quỹ nhà ở trong cả nước, đồng thời hỗ trợ, tổ


Chuyên đề thực tập tổng hợp


9

chức soạn thảo nhiều văn bản, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cho Bộ
để trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Kết thúc năm 2008, Cục quản lý nhà đã tổng kết lại tình hình hoạt động
trong một năm vừa qua và chương trình hoạt động năm 2009. Trong năm
2008, năm có nhiều biến động của nền kinh tế thế giới khủng hoảng tài chính
gây suy thoái kinh tế toàn cầu gây biến động kinh tế trong nước là một thách
thức lớn đối với hầu hết các lĩnh vực hoạt động của ngành xây dựng trong đó
lĩnh vực nhà ở, nhà công sở và thị trường bất động sản. Trước tình hình đó,
Cục quản lý nhà và Thị trường bất động sản đã có nhiều nỗ lực trong công tác
tham mưu, chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền về các mặt công tác trong lĩnh
việc nhà ở, thị trường bất động sản và quản lý nhà công sở.
Kết quả năm 2008 Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản đã nghiên
cứu, soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành 13 văn bản quy phạm pháp
luật, soạn thảo để trình Bộ ký ban hành và Cục ký ban hành theo thẩm quyền
614 văn bản để chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương trong
cả nước thực hiện chính sách pháp luật phục vụ kịp thời cho công tác quản lý
nhà nước của Bộ.
Bên cạnh nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản cũng xác định công tác chỉ đạo
điều hành thực hiện các cơ chế, chính sách là một nhiệm vụ hết sức quan
trọng nhằm hướng dẫn các địa phương chỉ đạo triển khai thực hiện đưa văn
bản Quy phạm pháp luật vào cuộc sống. Từ đó có cơ sở thực tiễn để tổng kết,
đánh giá các chính sách đã ban hành rút kinh nghiệm, đề xuất với các cơ quan
có thầm quyền sửa đổi hoặc bổ sung những quy định không còn phù hợp.
Nhiệm vụ trọng tâm của Cục quản lý nhà sang năm 2009 đó là: công tác
phát triển nhà ở xã hội.Với nhận thức xây dựng nhà ở xã hội là nhiệm vụ quan
trọng nhưng rất khó khăn do kinh tế đất nước còn nghèo, nhu cầu đầu tư nhà
ở xã hội đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài, Bộ Xây dựng đã và



Chuyên đề thực tập tổng hợp

10

đang soạn thảo, trình Chính phủ cơ chế khuyến khích mạnh mẽ các DN đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp theo hình thức thuê mua, nhằm phát
huy tối đa mọi nguồn lực để giải quyết nhà ở cho nhân dân, cải tạo chung cư
cũ, công tác quản lý nhà công sở và quản lý thị trường bất động sản...
Trong năm 2009 Cục sẽ tiếp tục hướng mạnh về cơ sở để tăng cường
trao đổi thông tin giữa Cục với các địa phương và doanh nghiệp, đẩy mạnh
công tác phối hợp thông tin với các Bộ, ngành và các đơn vị để phục vụ công
tác nghiên cứu, soạn thảo và ban hành chính sách. Tập trung vào công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật, công tác nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ, công tác thi đua tuyên truyền nội bộ và tăng cường phát triển
hoạt động của mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam. Tăng cường
mối liên kết giữa các thành phần trên thị trường để xây dựng một thị trường
bất động sản lành mạnh.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

11

PHẦN 2
GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG QUẢN LÝ NHÀ THUỘC
CỤC QUẢN LÝ NHÀ VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG
SẢN VÀ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng quản lý nhà

Phòng quản lý nhà có nhiệm vụ quản lý quỹ nhà ở của các địa phương
trong cả nước. Quản lý công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở của các địa phương. Tập hợp các báo cáo, số liệu thông kê của các Sở,
ban ngành để có những đề xuất, kiến nghị với Bộ trong lĩnh vực nhà ở. Quản
lý các giao dịch về nhà ở, hướng dẫn các thủ tục, giấy tờ liên quan đến nhà ở.
2.2. Tổ chức phòng quản lý nhà ở
Vũ Mạnh Cường

Trưởng phòng

Trịnh Hồng Quân

Phó phòng

Nguyễn Mạnh Khởi

Phó phòng

Võ Quốc Hùng

Chuyên viên

Nguyễn Thị Thanh Hằng

Chuyên viên

Lý Thị Thanh Hoa

Chuyên viên


2.3. Các lĩnh vực quản lý nhà ở
Sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
Quản lý nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Quản lý sử dụng nhà ở
Quản lý các giao dịch về nhà ở
Nhà ở cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân
nước ngoài
Các chính sách khác về nhà ở


Chuyên đề thực tập tổng hợp

12

2.4. Cơ sở pháp lý chủ yếu trong lĩnh vực quản lý nhà ở
Nhà ở là một lĩnh vực khá rộng, nhất là việc quản lý nhà ở của tất cả các
địa phương trong cả nước cũng là một khó khăn. Có rất nhiều các văn bản
pháp luật khác nhau hướng dẫn quản lý nhà ở, trong đó có những văn bản
hướng dẫn cao nhất về vấn đề này mà bất kỳ cán bộ quản lý nhà nào cũng
phải biết:
Luật nhà ở năm 2005.
Nghị định 90/2006/ND-CP ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Chính Phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở.
Chỉ thị 34/2006/CT-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Thủ Tướng
Chính Phủ về việc triển khai thi hành Luật nhà ở.
Thông tư 14/2008/TT-BXD ngày 2 tháng 6 năm 2008- hướng dẫn về
phân hạng nhà chung cư.
Quyết định số 10/2003/QD-BXD ngày 30 tháng 4 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Xây Dựng – Ban hành quy chế quản lý và sử dụng nhà chung cư.
Nghị định 61CP của Chính Phủ ngày 5 tháng 7 năm 1994 – về mua bán

và kinh doanh nhà ở.
Thông tư 05/2000/TT-BXD ngày 27 tháng 6 năm 2000 của Bộ Xây
Dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định 20/2000/QD-TTg ngày 8 tháng 2 năm
2000 của Thủ tướng Chính Phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách Mạng từ
trước Cách Mạng Tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở.
Thông tư 02/1999/TT-BXD ngày 3 tháng 5 năm 1999 của Bộ xây dựng
hướng dẫn về quản lý nhà ở vắng chủ giữa cá nhân với cá nhân quy định tại
Nghị quyết về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 1 tháng 7
năm 1991 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

13

Thông tư 19/2005/TT-BXD Thông Tư Hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 127/2005/NĐ-C ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003
của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một
số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản
lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 1/7/1991
Thông tư 13/2005/TT-BXD - hướng dẫn thực hiện Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2.5. Tổng kết hoạt động của phòng quản lý nhà
Trong năm 2008, phòng quản lý nhà đã thực hiện việc quản lý quỹ nhà
của các địa phương, lập báo cáo tổng kết như:
Biểu số liệu tổng hợp về việc hỗ trợ người có công theo Quyết định
20/2000/QD-TTg.

Biểu số liệu bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
Báo cáo tình hình triển khai luật Nhà ở năm 2008
Báo cáo thực hiện công tác bán nhà theo Nghị định 61CP
Báo cáo, số liệu thông kê công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà của các địa phường.
Ngoài ra, trong năm 2008 vừa qua, phòng cũng đã tổng kết lại kết quả
thực hiện chương trình phát triển nhà ở xã hội của Thành phố Hà Nội và một
số Thành phố được chọn thí điểm. Từ những kết quả thực hiện thí điểm của
Thành phố, phòng quản lý nhà đã có những đề xuất, góp phần xây dựng “
Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội giai đoạn 2009-2015” đã được
Bộ Xây Dựng trình Chính Phủ phê duyệt.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

14

Kế hoạch năm 2009 của phòng quản lý nhà đó là triển khai các kế hoạch
chung của Cục quản lý nhà trong lĩnh vực nhà ở, tiếp tục thực hiện những
công tác quản lý về nhà ở mà lãnh đạo Cục đã giao, tiếp tục phối hợp có hiệu
quả các Bộ, ban ngành có liên quan để quản lý có hiệu quả. Khắc phục những
tồn tại trong năm 2008 đồng thời phát huy những kết quả đã đạt được để thực
hiện nhiệm vụ năm 2009.
Một nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2009 của phòng quản lý nhà chính là
việc phối hợp triển khai “ Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội giai
đoạn 2009-2015” của Bộ Xây Dựng đã được lãnh đạo Bộ thông qua và trình
Chính phủ phê duyệt.
2.6. Giới thiệu về cán bộ hướng dẫn thực tập
Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Thị Thanh Hằng
Chức vụ: Chuyên viên phòng quản lý nhà

Nhiệm vụ: Quản lý số liệu, giấy tờ, các báo cáo của các Sở về công tác
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
Lập các báo cáo trên cơ sở các báo cáo của các địa phương để trình
trưởng phòng, sau đó trình Cục trưởng xem xét.
Nhiệm vụ trọng tâm của chuyên viên Nguyễn Thị Thanh Hằng trong
năm 2009 là tiếp tục thực hiện công tác quản lý nhà ở mà lãnh đạo Cục và
phòng giao phó. Đồng thời, trong năm 2009 này còn có nhiệm vụ phối hợp
với các chuyên viên thuộc các Bộ, ban ngành khác cùng triển khai thực hiện
cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc vào tháng 4 năm 2009.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

15

PHẦN 3
TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ VẤN
ĐỀ LỰA CHỌN NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập, được quan sát và tiếp xúc làm quen với những
công việc ở phòng quản lý nhà-thuộc Cục quản lý nhà và thị trường bất
động sản. Được sự hướng dẫn của các chuyên viên trong phòng, bước đầu
em đã được làm quen với công việc và hiểu rõ hơn về tình hình nhà ở hiện
nay. Trong đó có hai vấn đề hiện đang còn nhiều tồn tại chưa được giải
quyết triệt để:
Thứ nhất: Nhà ở xã hội hiện nay đang là mối quan tâm lớn không chỉ
của các cơ quan quản lý của nhà nước mà hầu hết người dân đều chờ đợi
những chủ trương, chính sách của Nhà nước về vấn đề nhà ở xã hội được
thực hiện để giải quyết tình trạng thiếu nhà ở hiện nay.
Thứ hai: Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà hiện
nay đang gặp nhiều vướng mắc. Nhiều trường hợp không thể giải quyết được

do những nguyên nhân khác nhau trong vấn đề xác định quyền sở hữu hợp
pháp của ngôi nhà. Vậy giải pháp nào để giải quyết những trường hợp này,
đang là một vấn đề của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.1. Tổng quan về nhà ở xã hội và những vấn đề còn tồn tại
Nhà ở xã hội là quỹ nhà do Nhà nước, các tổ chức hoặc cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng trên cơ sở nhu cầu thuê và thuê mua
của các đối tượng sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của từng địa phương.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

16

3.1.1. Đối tượng được thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo Điều 24 của Nghị định 90/2006/ND-CP 6/9/2006 thì các đối
tượng được thuê mua nhà ở xã hội:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công nhân làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại khoản 4 Điều 40
Nghị định 90/2006/ND-CP hướng dẫn thi hành luật nhà ở.
3.1.2. Điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo Điều 25 của Nghị định 90/2006/ND-CP 6/9/2006 thì điều
kiện để được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Thuộc đối tượng quy định tại Điều 24 Nghị định này.
Chưa có sở hữu nhà ở và chưa được thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở

hữu nhà nước; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân
trong hộ gia đình dưới 5m2 sàn/người; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng
là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát.
Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vượt quá
5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện
tích tối đa là 60 m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với
căn hộ có diện tích tối thiểu là 30 m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
 Người được thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện quy định


Chuyên đề thực tập tổng hợp

17

tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này còn phải thanh toán lần đầu 20% giá trị
của nhà ở được thuê mua.
Việc lựa chọn các đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội được
thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Nhu cầu bức thiết về nhà ở (chưa có nhà ở, mới lập gia đình, diện tích
nhà ở bình quân quá thấp);
Các đối tượng được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ trẻ tốt
nghiệp đại học trở lên, công nhân có tay nghề từ bậc 5 trở lên chưa được Nhà
nước hỗ trợ về nhà ở dưới mọi hình thức;
Cán bộ, công chức thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở công vụ
nhưng đã trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước mà có nhu cầu thuê, thuê mua
nhà ở xã hội trên địa bàn.
3.1.3. Thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội
Căn cứ theo Điều 22 của Nghị định 90/2006/ND-CP 6/9/2006 quy định
về các dự án phát triển nhà ở xã hội

Thiết kế, dự toán nhà ở và công trình xây dựng trong các dự án phát
triển nhà ở xã hội phải tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
và tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội quy định tại Điều 47 của Luật Nhà ở.
Việc lựa chọn tư vấn thiết kế, đơn vị xây dựng đối với các dự án phát
triển nhà ở xã hội phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây
dựng.
Các đơn vị tư vấn khi thiết kế các dự án phát triển nhà ở xã hội phải áp
dụng các giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm đảm
bảo mục tiêu về tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng, khuyến khích
áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

18

3.1.4. Quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội
Căn cứ theo Điều 23 của Nghị định 90/2006/ND-CP 6/9/2006 về quản
lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội
Trường hợp có từ 2 đơn vị trở lên đăng ký tham gia quản lý, vận hành
và khai thác quỹ nhà ở xã hội thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành dự án
thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
Việc thực hiện quản lý vận hành và khai thác quỹ nhà ở xã hội thuộc sở
hữu của các thành phần kinh tế khác do chủ đầu tư quyết định trên nguyên tắc
đảm bảo cho thuê hoặc cho thuê mua đúng đối tượng quy định tại Điều 24
Nghị định này và mức giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được cao
hơn mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên địa bàn.
Đơn vị quản lý vận hành và khai thác quỹ nhà ở xã hội được hưởng các
chế độ như đối với các đơn vị hoạt động dịch vụ công ích theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.

3.1.5. Xác định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo Điều 27 của Nghị định 90/2006/ND-CP 6/9/2006 về giá
thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo các nguyên tắc
sau đây:
Tính đủ chi phí đảm bảo thu hồi vốn đầu tư xây dựng, quản lý vận hành
quỹ nhà ở xã hội.
Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản ưu đãi về thuế
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định trên nguyên tắc đảm bảo phù hợp với khung giá thuê, thuê mua nhà


Chuyên đề thực tập tổng hợp

19

ở xã hội quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:


Khung giá cho thuê nhà ở xã hội áp dụng đối với loại nhà ở thấp

tầng tại khu vực nông thôn;


Khung giá thuê mua nhà ở xã hội áp dụng đối với loại nhà chung cư;



Khung giá thuê mua nhà ở xã hội;




Khung giá thuê nhà ở xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp,

khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Khung giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội được xem xét, điều chỉnh 5 năm
một lần.
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu trình
Chính phủ xem xét, quyết định ban hành khung giá mới hoặc điều chỉnh
khung giá phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
3.1.6. Những tồn tại về nhà ở xã hội hiện nay ở Hà Nội
Hà Nội là một trong những địa phương đầu tiên của cả nước đã xây dựng
và thực hiện chương trình phát triển nhà ở để giải quyết vấn đề nhà ở cho các
đối tượng dân cư trên địa bàn. Bằng các cơ chế, chính sách đa dạng, linh hoạt
và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, Hà Nội đã từng bước tạo lập
được quĩ nhà ở để giải quyết cho các nhu cầu bức xúc về nhà ở.
Tuy nhiên, kết quả mới dừng ở mức độ các mô hình thí điểm, Hà Nội
vẫn còn thiếu nhà ở nghiêm trọng, nhất là đối với người nghèo, người thu
nhập thấp, công chức, viên chức. Từ năm 2005 đến hết năm 2008, Hà Nội
mới hỗ trợ nhà ở cho các cán bộ lão thành cách mạng được 2.133/2.610 cụ;
xây dựng 200 căn hộ (tại Tương Mai, Hồ Việt Xô) để phân cho các đối tượng
thương binh, liệt sĩ; xây dựng thí điểm 90 căn hộ nhà chung cư sáu tầng tại


Chuyên đề thực tập tổng hợp

20

Nghĩa Đô - Dịch Vọng cho các hộ nghèo tại chín quận nội thành với hình

thức thuê mua nhà trả góp trong thời hạn 20 năm; xây dựng nhà ở cho sinh
viên thuê với tổng diện tích sàn gần 43.000m2; bán cho cán bộ công nhân
viên được trên 3.000 trường hợp ( Số liệu của Cục quản lý nhà-Bộ Xây Dựng)
Trong khi đó, theo số liệu điều tra sơ bộ nhà ở của cán bộ, công chức,
viên chức hiện vẫn còn hàng ngàn hộ phải sống trong điều kiện chỗ ở không
đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu. Trên địa bàn có khoảng 30% số CBCNV nhà
nước được phân phối nhà ở, trong đó tỉ lệ hộ các gia đình trẻ chưa có nhà ở
(phải ở ghép hộ, ở tạm) chiếm tỉ lệ lớn, có 4% thuê nhà ở tạm, nhà cấp 4 của
tư nhân để ở, có trên 30% số hộ gia đình có nhu cầu được cải thiện chỗ ở. Hầu
hết tại các khu công nghiệp đều thiếu nhà ở cho công nhân vì số lượng lao
động tăng nhanh nhưng trong qui hoạch phát triển các khu công nghiệp chưa
tính tới yêu cầu về chỗ ở cho công nhân.
Dự báo, từ nay đến 2010, Hà Nội cần khoảng 7 triệu m2 nhà ở (tương
đương 120.000 căn hộ) cho các đối tượng có nhu cầu về nhà ở trên địa bàn
thành phố, nhu cầu nhà ở của các đối tượng là cán bộ, công chức… khoảng
18.000 căn hộ, trong đó nhu cầu về nhà ở cho thuê, thuê mua chiếm khoảng
20-30% (tương đương với khoảng 3.600-5.400 căn hộ). Đối với công nhân
trong các khu công nghiệp, nhu cầu thuê nhà cần khoảng 250.000 m2, tương
đương với 6.000 căn hộ.
Vì vậy, trong thời gian tới việc cần thiết mà Thành phố phải làm là triển
khai thực hiện “Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội giai đoạn
2009-2015” vừa được Bộ Xây Dựng trình Chính Phủ để giải quyết tình trạng
thiếu nhà ở hiện nay.


Chuyên đề thực tập tổng hợp

21

3.2. Tổng quan về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà

và những tồn tại hiện nay
3.2.1. Chủ sở hữu nhà ở và đối tượng được sở hữu nhà ở
Căn cứ theo Điều 9-Luật nhà ở năm 2005:
Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường
hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ.
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
 Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
 Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của
Luật này;
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này.
3.2.2. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ theo Điều 42 của Nghị định 90/2006/ND-CP 6/9/2006 về các
trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam quy
định tại khoản 2 Điều 9 của Luật Nhà ở có nhà ở tạo lập hợp pháp thì được
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập
theo quy định tại Điều 43 Nghị định 90/2006/ND-CP hướng dẫn thi hành luật
nhà ở.
3.2.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở


Chuyên đề thực tập tổng hợp

22


cho tổ chức. Trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân thì Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở cho cá nhân.
3.2.4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bao gồm:
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
Bản sao một trong các giấy tờ: giấy phép xây dựng; quyết định phê
duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan
có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; thoả thuận đồng ý bằng văn bản của chủ
sử dụng đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không phải là chủ sử dụng
đất ở mà nhà ở được xây dựng tại các khu vực không thuộc diện phải có giấy
phép xây dựng; giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thanh lý, hoá giá nhà ở; hợp
đồng thuê mua nhà ở xã hội; quyết định trao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương; giấy tờ về thừa kế nhà ở; bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết
định của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật về sở hữu nhà ở;
giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Uỷ ban nhân dân cấp xã) đối với các trường hợp khác, trừ nhà ở thuộc các
khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Sơ đồ nhà ở, đất ở.
Chính phủ quy định cụ thể các loại giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại
Điều này phù hợp với từng trường hợp, từng thời kỳ, từng loại nhà ở tại khu


Chuyên đề thực tập tổng hợp

23


vực đô thị và nông thôn.
3.2.5. Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Tại khu vực đô thị, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở được quy định như sau:
 Tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
 Cá nhân nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
Tại khu vực nông thôn, việc nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
 Tổ chức nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;
 Cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã hoặc nộp trực tiếp tại cơ
quan quản lý nhà ở cấp huyện.
 Trường hợp cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã thì trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân xã
có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phải cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho
chủ sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ, trường hợp người khác nhận thay thì phải có giấy uỷ quyền
của chủ sở hữu nhà ở có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Khi nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, chủ sở hữu nhà ở phải
nộp giấy tờ gốc của bản sao trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quy
định tại Điều 15 của Luật này, trừ quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà
ở; Giấy chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại điểm


Chuyên đề thực tập tổng hợp


24

b khoản 1 Điều 11 của Luật này.
Tại khu vực nông thôn, Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm thu giấy tờ
gốc quy định tại khoản này đối với những trường hợp chủ sở hữu nhà ở nhận
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Uỷ ban nhân dân xã. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân xã phải nộp giấy tờ gốc cho cơ quan
quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
3.2.6. Những vướng mắc trong khâu cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà hiện nay ở Hà Nội
Hiện nay, những vướng mắc trong khâu cấp giấy chững nhận quyền sở
hữu nhà riêng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn đang là vấn đề rắc
rối của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Sự tách biệt giữa hai loại giấy
tờ này hiện nay vẫn đang gây nhiều khó khăn cho cả những cán bộ thực hiện
công tác cấp giấy và cả những người dân. Chính điều này đã làm cho số
trường hợp được cấp giấy chứng nhận không nhiều.
Từ việc khó khăn trong khâu tạo lập tính pháp lý cho nhà ở hiện nay, các
giao dịch về nhà ở theo đó cũng rất khó thực hiện một cách chính quy trên thị
trường, các giao dịch ngầm về nhà ở gia tăng khiến cho các cơ quan quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực nhà ở gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý
nhà của mình. Nhiều tranh chấp về nhà ở cũng xảy ra với nhiều hình thức
khác nhau, việc giải quyết những tranh chấp này cũng rất phức tạp do bản
thân ngôi nhà cũng chưa thể được cấp quyền sở hữu hợp pháp cho chủ của nó.
Việc tìm ra những vướng mắc để giải quyết tình trạng nợ đọng những hồ
sơ xin cấp giấy chững nhận quyền sở hữu nhà chưa thể giải quyết là vấn đề
các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhà ở đang thực thi.


Chuyên đề thực tập tổng hợp


25

KẾT LUẬN
Qua thời gian được thực tập dưới sự giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn, em
thấy còn nhiều vấn đề về công tác quản lý nhà hiện nay đang chưa được thực
hiện tốt. Nhiều vấn đề liên quan đến khâu tạo lập tính pháp lý cho ngôi nhà vẫn
còn những vướng mắc chưa giải quyết được. Hai vấn đề được nêu trong báo
cáo tổng hợp này là những vấn đề đang rất cần được giải quyết hiện nay. Cả
lĩnh vực nhà ở xã hội và vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đều là
những công việc trọng tâm mà phòng quản lý nhà thuộc Cục quản lý nhà-Bộ
Xây Dựng- nơi em đang thực tập cần thực hiện trong năm 2009 tới đây.
Kết thúc giai đoạn thực tập tổng hợp, có hai vấn đề em đề xuất dự định
sẽ lựa chọn nghiên cứu trong giai đoạn thực tập chuyên đề
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả chương trình nhà ở xã hội trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
Thứ hai: Hoàn thiện công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà trên địa bàn Thành phố Hà Nội


×