Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH phát triển công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.51 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập

LỜI NÓI ĐẦU
“ Học đi đôi với hành”. Để giúp sinh viên có kiến thức và kinh nghiệm
sau khi ra trường, nhà trường đã tổ chức 1 khóa thực tập với mục đích để sinh
viên có cơ hội cọ sát thực tế. Từ đó vận dụng linh hoạt những kiến thức của
mình đang có vào thực tế. Đồng thời nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế
toán trong từng doanh nghiệp.Trong thời thực tập em đã học hỏi được nhiều
kinh nghiệm đồng thời đã có cơ hội vận dụng những lý thuyết đã được học
trên sách vở vào thực tế.Trong quá trình thực tập sinh viên phải làm quen với
công tác tổ chức kế toán của công ty.Từ đó so sánh với lý thuyết nhằm giúp
sinh viên có cách nhìn tổng quát về công tác kế toán trong thực tế.Đây là thời
gian để sinh viên nắm bắt với những kiến thức đã học trên thực tế.
Em đã thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Công Nghệ. Sau thời gian
thưc tế và nắm bắt được công tác kế toán của Công ty em đã hoàn thành báo
cáo thực tập.
Báo cáo của em bao gồm:
Phần I: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán kế toán
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
II. Đặc điểm hình thức hạch toán kế toán và phần hành công việc kế
trong từng bộ phận
III. Đặc điểm phần hành kế toán thông qua hệ thống chứng từ
Phần III: Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
kế toán của công ty.

SV: Hồ Thị Thuý

1

Lớp: 8KTB




Báo cáo thực tập

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY

1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA DOANH NGHIỆP
- Tên gọi đầy đủ:

Công ty TNHH Phát triển Công nghệ

- Tên giao dịch quốc tế: Company for Technology & Development Ltd
- Tên viết tắt:

CFTD Ltd., Co

- Ngày thành lập:

22/09/1994

- Vốn điều lệ:

600 tỷ đồng VN.

- Địa chỉ giao dịch:

tầng 4, tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, Ba
Đình, Hà Nội.


- Điện thoại: + 84 4 38353 203
- Website:

Fax: +84 4 38353 743



2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
- Cung cấp các thiết bị và giải pháp tổng thể trong lĩnh vực điện tử tin học.
- Cung cấp các giải pháp tổng thể bao gồm: xây dựng, thiết kế và triển
khai hạ tầng mạng máy tính, cung cấp thiết bị vật tư và các dịch vụ kèm theo.
- Cung cấp giải pháp tổng thể, xây dựng, tư vấn các quy trình nghiệp
vụ, thiết kế, thi công các giải pháp về an ninh mạng trong lĩnh vực an ninh
quốc phòng và ngân hàng tài chính.

SV: Hồ Thị Thuý

2

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

- Cung cấp các thiết bị và giải pháp xử lý tiền mặt lớn cho hệ thống các
ngân hàng Việt Nam.
- Cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ tự động hóa trong nghành
công nghiệp điện lực.
- Thiết kế, cung cấp và lắp đặt các hệ thống kiểm tra giám sát, bảo vệ
chuyên dùng, các hệ thống camera giám sát.

- Kinh doanh các loại hóa chất, mực in trang thiết bị phòng thí nghiệm,
các loại máy móc, thiết bị công nghệ cao của các nước tiên tiến trên thế giới.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho các ngành kinh tế quốc dân, nghiên cứu khoa học.
- Cung cấp linh kiện, thiết bị điện tử, điện lạnh, viễn thông, phát sóng
và điều khiển.
Trải qua 15 năm hoạt động, công ty đã trực tiếp tham gia và hoàn
thành nhiều hợp đồng, dự án cung cấp các giải pháp, máy móc, thiết bị, hệ
thống tin học, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của các nước
tiên tiến trên thế giới, phục vụ công tác sản xuất điều tra, nghiên cứu, giám
định hình sự, thiết bị nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành công an, quốc
phòng, hải quan, nhà máy in tiền quốc gia, ngân hàng nhà nước và các ngân
hàng thương mại khác.
3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty CFTD được thành lập dựa trên nền tảng vững chắc, kinh
nghiệm lâu năm và tư duy sáng tạo không ngừng của ban lãnh đạo và đội ngũ
cán bộ công nhân viên nhiệt tình năng động . Bộ máy quản lý của công ty
được khái quát qua sơ đồ sau:

SV: Hồ Thị Thuý

3

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN GIÁM ĐỐC

HỆ THỐNG NC &
GIẢI PHÁP

HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH

HỆ THỐNG DỰ ÁN

HỆ THỐNG KỸ THUẬT

HỆ THỐNG PHÂN PHỐI

HỆ THỐNG KẾ TOÁN

- Hội đồng quản trị: đây là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của
công ty, các chiến lược kế hoạch sản xuất và kinh doanh tỏng nhiệm kì của
mình. Đây cũng là đại diện pháp lý của công ty trước pháp luật.
- Ban Giám đốc: chức năng của ban giám đốc là thực hiện các chiến
lược kinh doanh mà hội đồng quản trị đã đặt ra. Điều hành công ty đạt được
các mục tiêu cuối cùng giải quyết công việc hàng ngày của công ty.
- Hệ thống nghiên cứu và giải pháp: bộ phận này có nhiệm vụ nghiên
cứu và khai thác hệ thống các thiết bị giải pháp tổng thể và chuyển giao công
nghệ về điện tử tin học và các hệ thống bảo vệ giám sát an ninh quốc phòng
và hệ thống các ngân hàng trong toàn quốc.

SV: Hồ Thị Thuý

4


Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

- Hệ thống dự án: có trách nhiệm tổ chức mạng lưới các đại lý của hệ
thống nhằm phân phối các sản phẩm do hệ thống nghiên cứu.
- Hệ thống phân phối: gồm đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao,
có bề dày trong lĩnh vực kinh doanh. Bộ phận này có nhiệm vụ lập phương án
sản xuất kinh doanh, tìm nguồn khách hàng, đối tác có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu.
- Hệ thống hành chính: phòng hành chính có chức năng và nhiệm vụ bố
trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch lao
động…..đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hệ thống kế toán: tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản
lý các hoạt động tài chính kế toán trong định giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo
đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
- - Hệ thống kĩ thuật: cung cấp kịp thời các giải pháp kĩ thuật, các thiết
bị máy móc cũng như thực hiện bảo dưỡng bảo trì, bảo hành nhanh chóng.
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG 2 NĂM GẦN ĐÂY
Do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty nên trong 2 năm: 2006 và 2007 công ty đã đạt được những kết quả
đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau:

SV: Hồ Thị Thuý

5

Lớp: 8KTB



Báo cáo thực tập

STT
1
2
3

CHỈ TIẺU
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ

4

Doanh thu hoạt động tài chính

5

Chi phí tài chính

6

Chi phí bán hàng

7


Chi phí quản lý doanh nghiệp

8

2006

2007

22.626.225.704

25.329.046.571

18.811.648.529

21.040.713.391

3.814.577.175

4.288.333.180
30.502.953

LN/(lỗ) thuần từ hoạt động
kinh doanh

231.571.110

77.175.684

3.127.521.027


3.609.136.921

455.485.038

632.532.528

9

Thu nhập khác

15.726.000

10

Chi phí khác

21.395.000

15.726.000

11

LN khác

21.395.000

15.726.000

Tổng LN/(lỗ) trước thuế


434.090.038

648.249.528

121.545.000

206.888.626

312.545.038

441.360.902

Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
Lợi nhuận/(lỗ) sau thuế

SV: Hồ Thị Thuý

6

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

= 25.329.046.571 x 100%

năm 2006 so với năm 2007


22.626.225.704
=

Lợi nhuận sau thuế

=

112%

441.360.902 x 100%

= 141,22%

312.545.038
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy rằng:
- Doanh thu của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12%. Điều này
chứng tỏ công ty hoạt động tốt góp phần làm tăng lợi nhuận sau thuế giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công
ty.Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu từ doanh thu bán hàng
đến lợi nhuận trước thuế của năm 2007 đều tăng so với năm 2006.Điều này
chứng tỏ công ty đã có những chiến lược phát triển tốt và đã đạt được những
kết quả đáng kể.Ta thấy thu nhập khác của năm 2007 tăng so với năm
2006.Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng phát triển trên những lĩnh
vực truyền thống của công ty mà công ty còn mở rộng trên các lĩnh vực mới
như công ty còn có dự định sẽ mở rộng trong lĩnh vực ngân hàng. Mặt khác
công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công ty với nhà nước thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 tăng so với
năm 2006.Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2007 tăng 70% so
với năm 2006 tương đương với 85.343.626 đồng.

5. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
TỚI
Với sự phát triển của thị trường cùng với sự phát triển của nền kinh tế
hiện nay cũng như với các mục tiêu của mình, công ty đã đề ra chiến lược
phát triển trong thời gian tới như sau:

SV: Hồ Thị Thuý

7

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

- Phát triển mạnh thị trường trong nước, tạo một vị thế vững chắc trên
thị trường tin học và giải pháp ngành công an và ngân hàng.
- Tập trung nghiên cứu và phát triển quan hệ với các đối tác trong và
ngoài nước, phấn đấu là nhà cung cấp hàng đầu trong các thiết bị và dịch vụ
điện tử, tin học, các giải pháp an ninh quốc phòng.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
bao gồm: nâng cao chất lượng tuyển dụng, tổ chức và phối hợp với các đối tác
tiến hành chiến lược đào tạo.
- Tập trung phát triển một số sản phẩm kĩ thuật cao đáp ứng nhu cầu
trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu vào các lĩnh vực an ninh – quốc phòng,
ngân hàng tài chính, viễn thông chính phủ, các tổng công ty công nghiệp và
xây dựng cơ bản.
- Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế với các tập đoàn lớn trong các lĩnh
vực công nghệ thông tin.

- Cụ thể ban lãnh đạo công ty yêu cầu toàn thể cán bộ công nhân viên
trong năm 2009 phải tăng lợi nhuận gấp đôi so với năm 2008.

SV: Hồ Thị Thuý

8

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Trải qua quá trình hoạt động công ty đã trực tiếp tham gia và hoàn
thành nhiều hợp đồng, dự án cung cấp các giải pháp, máy móc, thiết bị, hệ
thống tin học, hệ thống trang thiết bị kỹ thuật công nghệ cao của các nước tiên
tiến trên thế giới phục vụ công tác sản xuất, điều tra nghiên cứu, giám định
hình sự thiết bị nghiệp vụ cho các đơn vị trong ngành công an, quốc phòng
hải quan, nhà máy in tiền quốc gia, ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại …. Sự thành công của những dự án này đã khẳng định được uy
tín đồng thời tạo được một vị thế của công ty trên thị trường.
Trong quá trình phát triển của mình CFTD luôn đạt mục đích chất
lượng lên hàng đầu với mục tiêu đó CFTD không chỉ giữ được uy tín đối các
tổ chức công ty trong nước mà còn được công ty nước ngoài tín nhiệm, công
ty đã được nhiều tập đoàn lớn trên thế giới chọn làm đại lý phân phối và đại
lý phân phối độc quyền tại Việt Nam trong các lĩnh vực như: máy tính và các
thiết bị ngoại vi, các thiết bị khác trong lĩnh vực ngân hàng tài chính như máy
phân loại tiền, máy hủy tiền tự động hóa, hệ thống an ninh và kiểm soát ra
vào….

Ban lãnh đạo công ty có trình độ chuyên môn cao trong quản lí nhân
sự ,điều hành công việc có uy tín và có quan hệ rộng với các nhà cung cấp
trong và ngoài nước đã không ngừng tạo nên sự phát triển.
Từ khi thành lập cho đến nay ,công ty đã trải qua nhiều thay đổi về
lĩnh vực hoạt động,vốn điều lệ cũng như cơ cấu bộ máy tổ chức nhằm hoàn
thiện hơn mọi hoạt động của công ty giúp công ty không ngừng phát triển và

SV: Hồ Thị Thuý

9

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

có một vị thế quan trọng trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước
ngoài.
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Công ty TNHH Phát triển Công nghệ đã áp dụng hình thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung. Sở dĩ công ty chọn hình thức này xử lý cung cấp thông
tin một cách kịp thời. Mặt khác phòng kế toán của công ty với đội ngũ nhân
sự đông đảo, có trình độ chuyên môn cao và được trang bị những thiết bị,
phần mềm hiện đại.
Phòng kế toán trung tâm của công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế
toán từ thu nhận ghi sổ ,xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và
tổng hợp của công ty.
Phòng kế toán của công ty hiện có 07 người và mỗi nhân viên đều được
công ty trang bị một máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay để phục vụ cho
công việc hằng ngày. Mặt khác công ty còn kết nối internet nhằm giúp cán bộ

công nhân viên trong công ty liên lục cập nhập tình hình cũng như nâng cao
các kiến thức xã hội, kiến thức chuyên môn. Hệ thống mạng nội bộ còn giúp
các cán bộ công nhân viên trong công ty liên hệ với nhau thuận tiện, nhanh
chóng và tiện lợi.
Hiện tại, có 07 người đang làm việc trong phòng kế toán của công ty,
trong đó 03 người có trình độ đại học, 03 người có trình độ cao đẳng, 01
người có trình độ trung cấp.
Với đội ngũ nhân viên kế toán kể trên, phòng kế toán đã chia ra thành
nhiều bộ phận, bao gồm:

SV: Hồ Thị Thuý

10

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

- Kế toán tiền mặt: bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp một cách kịp
thời các nghiệp vụ liên quan đến tiền và đầu tư ngắn hạn. Các kế toán viên
phải phản ánh kịp thời tình hình đầu tư ngắn hạn của công ty.
- Kế toán tài sản cố định: kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi tình hình
tăng, giảm của tài sản cố định và sự biến động của các khoản đầu tư dài hạn.
Từ đó công ty có biện pháp cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: toàn bộ công ty
hiện có 450 cán bộ công nhân viên. Do đó việc tính lương yêu cầu phải chính
xác. Vì vậy kế toán tiền lương có trách nhiệm tính lương và các khoản trích
theo lương kịp thời và trả lương đúng thời hạn ( thanh toán 2 kỳ lương/tháng).
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ngoài việc nhập

khẩu từ nước ngoài, công ty còn tiến hành thiết kế các công trình. Do đó kế
toán viên thuộc bộ phận này cần tập hợp cổ phần và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ: Đây là một lĩnh vực hoạt động mạnh của công ty, do
đó kế toán ở bộ phận này phải phản ánh chính xác và kịp thời tình hình tiêu
thụ và lên kế hoạch phân phối kết quả.
Như vậy dù ở bộ phận nào thì kế toán cũng phản ánh đầy đủ những
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo
tài chính. Phản ánh kịp thời đúng thời gian quy định. Mặt khác phải phản ánh
liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc. Hoạt động sản xuất kinh doanh, số
liệu kinh tế phản ánh kỳ này, phải kế tiếp số liệu kế hoạch kỳ trước. Đồng
thời phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống
và có thể so sánh được.

SV: Hồ Thị Thuý

11

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Thủ
quỹ

Kế

toán
tổng
hợp

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Kế
toán
TSCĐ

Kế
toán
tiền
lương

Kế toán
tập hợp
cp và
tính giá
thành

Kế
toán
tiêu
thụ


II . ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ PHẦN
HÀNH CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TỪNG BỘ PHẬN.
1. HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1.1 . Chế độ sổ sách của công ty
Với đặc điểm công ty áp dụng máy vi tính trong công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng tạo ra rất nhiều thuận lợi cho các cán bộ,
đặc biệt là các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán. Việc áp dụng này giúp
cho công tác kế toán giảm bớt công việc ghi chép, đồng thời công việc hạch
toán kịp thời và chính xác hơn.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng là hình thức nhật ký chung. Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà
trọng tâm là sổ nhật kí chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên của các sổ nhật ký để ghi sổ

SV: Hồ Thị Thuý

12

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các quan hệ đối chiếu kiểm tra phải được
đảm bảo số liệu trên cơ sở tổng hợp phải bằng số liệu trên sổ cái, tổng số dư
nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản trên sổ tổng hợp chi tiết.
1.2 Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức nhật kí chung.


Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ
Sổcái
cái

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
-

ghi hàng ngày

-

ghi cuối tháng, hoặc định kì


-

quan hệ đối chiếu

SV: Hồ Thị Thuý

13

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Hằng ngày từ các chứng từ ban đầu ké toán sẽ phản ánh vào sổ nhật ký chung
đồng thời phản ánh vào các sổ liên quan như sổ (thẻ) kế toán chi tiết và sổ
nhật kí đặc biệt nếu có.Từ nhật kí chung kế toán sẽ phản ánh lên sổ cái các tại
khoản liên quan.Định kì từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết kế toán sẽ phản ánh vào
bảng tổng hợp chi tiết.Đồng thời kế toán đối chiếu sổ liệu trên bảng tổng hợp
chi tiết với số liệu trên sổ cái.Định kì từ sổ cái sẽ phản ánh vào bảng cân đối
số phát sinh.Đồng thời từ bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết
kế toán sẽ lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng
số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng số tiền trên sổ cái.Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau.Và số dư
của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
1.3 Các loại sổ sách được dùng trong hình thức nhật kí chung
- Sổ nhật kí chung
- Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH Phát triển công nghệ đang áp dụng chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ
Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định này bao gồm:

SV: Hồ Thị Thuý

14

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số 03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
2. Đặc điểm phần hành kế toán của công ty.
2.1 Bộ phận Kế toán tiền mặt
Công ty sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng việt Nam. Khi
có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt kế toán sẽ quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỉ
giá liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh.
Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt đều phải có phiếu thu – phiếu chi
và có đầy đủ chữ kí theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Căn cứ vào
phiếu thu – phiếu chi do kế toán tiền mặt lập, thủ quỹ tiến hành vào sổ quỹ

theo trình tự phát sinh và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt
và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
2.1.1. Chứng từ sổ sách.
- Phiếu thu, phiếu chi,Giấy đề nghị tạm ứng,giấy thanh toán tạm
ứng,biên lai thu tiền…
- Giấy báo có,giấy báo nợ
- Sổ chi tiết TK 111,112,131,138…

SV: Hồ Thị Thuý

15

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

- Sổ cái TK 111,112.131…
- Sổ tổng hợp TK 111,112,131,138…
- Nhật kí chung
- Sổ quỹ tiền mặt
Sơ đồ luân chuyển
Phiếu thu, phiếu chi

Sổ quỹ TM

Sổ Nhật ký chung


Sổ cái TK 111

Sổ chi tiết TK 111

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số P/S

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
-

ghi hàng ngày

-

ghi cuối tháng, hoặc định kì

-

quan hệ đối chiếu

Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – phiếu chi, thủ quỹ vào sổ quỹ. Kế
toán tiền mặt sẽ vào nhật kí chung, sổ chi tiết TK 111, sổ cái TK111. Định kì

SV: Hồ Thị Thuý

16

Lớp: 8KTB



Báo cáo thực tập

kế toán tiền mặt sẽ đối chiếu sổ cái. Kế toán tiền mặt sẽ lên bảng cân đối số
phát sinh và báo cáo tài chính.
2.2 Bộ phận Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời giai sử dụng lâu
dài. Công ty mua về với mục đích sử dụng. Kế toán tài sản cố định thường
xuyên theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định. Công ty thực hiện
trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
Với phương pháp trích khấu hao này giúp cho chi phí trích khấu hao
của công ty hằng năm là như nhau.
*Chứng từ sổ sách:
- các chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm TSCĐ như biên bản
giao nhận TSCĐ,biên bản đánh giá lại TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ,bảng
tính và phân bổ khấu hao
- Thẻ tài sản cố định
- Nhật kí chung
- Sổ cái TK 211, 213, 214.
- Sổ chi tiết tài sản cố định
- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng tổng hợp
- Báo cáo tài chính

SV: Hồ Thị Thuý

17

Lớp: 8KTB



Báo cáo thực tập

Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Chứng từ liên quan đến tình hình tăng giảm TSCĐ

Nhật ký chung

Thẻ BCĐ

Sổ cái TK 211, 213, 214

Sổ chi tiết TSCĐ

Bảng cân đối tài khoản

Bảng tổng hợp

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
-

ghi hàng ngày

-

ghi cuối tháng, hoặc định kì

-


quan hệ đối chiếu

Hàng ngày nếu có nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định thì kế toán sẽ
phản ánh vào nhật kí chung và thẻ tài sản cố định để theo dõi tình hình tăng,
giảm tài sản cố định. Đồng thời từ thẻ tài sản cố định, kế toán sẽ phản ánh
trực tiếp vào sổ chi tiết tài sản cố định.
Định kỳ kế toán phản ánh từ nhật kí chung lên sổ cái TK 211, 213. Từ
sổ chi tiết tài sản cố định, kế toán sẽ lên bảng tổng hợp kế toán, sẽ tiến hành

SV: Hồ Thị Thuý

18

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

đối chiếu bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp số liệu trên hai sổ này
phải trùng khớp với nhau. Định kì kế toán sẽ lập báo cáo tài chính.
2.3 Bộ phận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty TNHH Phát triển Công Nghệ bao gồm gần 450 cán bộ công
nhân viên. Do đó việc tính lương và các khoản trích theo lương đòi hỏi phải
chính xác và đầy đủ. Hiện nay công ty đã tiến hành trả lương qua thẻ ATM.
Đây là một tiến bộ của công ty vừa giúp tiết kiệm thời gian sức lực cho nhân
viên kế toán tiền lương và đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho tài khoản tiền
lương của cán bộ công nhân viên.
*Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương:
-Tiền lương thời gian đối với nhân viên văn phòng và bộ phận nhân

công gián tiếp
-Tiền lương sản phẩm đối với bộ phận nhân công trực tiếp tại các phân
xưởng.
* Sổ sách và chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành
- Sổ chi tiết các TK 334,335,338,431,141
- Sổ cái các TK 334,335,338,431,141

SV: Hồ Thị Thuý

19

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Bảng chấm
công, chứng từ
về lao động

Sổ cái TK
334,338…

Bảng thanh
toán của từng
tổ


Bảng thanh toán
lương của phân
xưởng, đội

Bảng phân
bổ tiền
lương và
BHXH

Nhật ký
chung

Bảng thanh
toán lương
toàn doanh
nghiệp

Ghi chú:
-

ghi hàng ngày

-

ghi cuối tháng, hoặc định kì

-

quan hệ đối chiếu


Đến cuối tháng kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng chấm công để
tính lương của từng bộ phận, từng tổ và phân xưởng (đối với xưởng sản xuất).
Cuối tháng lập bảng thanh toán tiền lương và bảng thanh toán tiền thưởng của
từng phân xưởng.
Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và thưởng theo từng bộ phận kế
toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

SV: Hồ Thị Thuý

20

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Sau đó từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán tiền lương phản
ánh vào nhật kí chung. Định kì căn cứ vào nhật kí chung kế toán phản ánh
vào sổ cái TK 334,338…và các sổ khác có liên quan.
2.4 Bộ phận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Tập hợp chi phí là một trong những khâu quan trọng nhất để từ đó tính
giá thành của sản phẩm và đưa ra giá bán của sản phẩm trên thị trường. Đây là
một khâu quyết định đến quá trình kinh doanh của công ty. Do đó khi tập hợp
chi phí, công ty phải tính toán chính xác và đầy đủ tránh đưa ra giá thành sản
phẩm quá cao, không thể cạnh tranh được với các hãng khác trên thị trường;
hoặc giá thành sản phẩm quá thấp sẽ không tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh la biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
ma doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của

các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
Qúa trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng
sản phẩm lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành
sản phẩm. Nói cách khác giá thành là sảm phẩm bằng tiền toàn bộ các khoản
chi phí ma doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Do các sản phẩm mà Công ty cung cấp mang tính đặc thù riêng và cần
thiết lây dài. Vì vậy khi kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
cần phải chính xác đầy đủ và kịp thời
- Chứng từ sử dụng:

SV: Hồ Thị Thuý

21

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

+ căn cứ vào số liệu phát sinh ở các phần hành kế toán:Tiền
mặt,TSCĐ,tiền lương…
+ Hóa đơn mua hàng,phiếu nhập phiếu xuất vật tư.
+Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
+bảng phân bổ vật tư
- Tài khoản sử dụng:
TK 154, TK621,TK622,TK623,TK627
TK111, TK331….

- Sơ đồ luân chuyển chứng từ:

Chứng từ gốc bảng bảng tổng hợp,

Sổ chi tiết
Chi phí

bảng phân bổ

Thẻ tính
Nhật kí

Nhật kí
chung

mua hàng

giá thành

Bảng đối
Sổ cái tài khoản

chiếu số

154,621,622,623,627

phát sinh

SV: Hồ Thị Thuý


22

Bảng
tổng
hợp
chi phí
theo
yếu tố

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Ghi chú:
-

ghi hàng ngày

-

ghi cuối tháng, hoặc định kì

-

quan hệ đối chiếu

Hằng ngày từ hóa đơn mua hàng,phiếu nhập,phiếu xuất,các bảng phân
bổ kế toán sẽ phản ánh vào sổ chi tiết chi phí.Đồng thời phản ánh vào nhật kí
mua hàng và nhật kí chung.Định kì kế toán sẽ phản ánh vào thẻ tính giá thành

và bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố.Sau đó từ thẻ tính giá thành kế toán sẽ
phản ánh vào sổ nhật kí chung.Từ sổ nhật kí chung và nhật kí mua hàng kế
toán sẽ lên sổ cái của các tài khoản liên quan như sổ cái TK 154,sổ cái TK
621,sổ cái TK 622,sổ cái TK 627…Từ sổ cái các tài khoản sẽ lên bảng đối
chiếu số phát sinh.Kế toán luôn tiến hành đối chiếu giữa bảng đối chiếu số
phát sinh với sổ chi tiết chi phí xem số liệu trên hai sổ này có trùng khớp nhau
hay không.nếu có sai lệch kế toán phải tìm hiểu ngay nguyên nhân và điều
chỉnh.
Cuối kì từ bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố,bảng đối chiếu số phát
sinh,sổ cái các tài khoản kế toán tiến hành lập báo cáo kế toán để nộp lên cơ
quan có liên quan.
2.5 Bộ Phận Kế toán tiêu thụ
- Các hình thức bán hàng: Bán buôn và bán lẻ
- Phương thức thanh toán tiền mua hàng
+ Đối với những đối tượng bên ngoài: khi mua hàng dù thanh toán
ngay hay vẫn chưa thanh toán công ty vẩn định khoản theo tài khoản 131:

SV: Hồ Thị Thuý

23

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

Phải thu của khách hàng” để nhận biết doanh thu bán hàng với doanh thu của
các cửa hàng trực thuộc công ty quản lý
+Đối với các cửa hàng thuộc hệ thống đại lý của công ty thì hàng tháng
phải nộp tờ khai thuế kèm theo bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra.

Trên thực tế công ty chỉ phản ánh doanh thu về mặt số liệu trên sổ sách
- Phương pháp xác định trị giá hàng bán của Công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán theo phương pháp
nhập trước- xuất trước. Công ty lựa chọn phương pháp này là do đặc thù của
Công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài vì vậy Công ty lựa chọn phương pháp
tính trị giá vốn của hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước
để khỏi biến động theo tỷ giá đô la Mỹ
- Phương pháp xác định doanh thu bán hàng: Công ty căn cứ vào hóa
đơn bán hàng để xác định doanh thu bán hàng trong kỳ
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111,112,156,131,1331,3331,511,531,632,641,642,911,421
- Chứng từ sổ sách:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết, sổ cái, sổ tổng hợp của các tài khoản
+ Sổ nhật ký chung
Sơ đồ luân chuyển chứng từ:

SV: Hồ Thị Thuý

24

Lớp: 8KTB


Báo cáo thực tập

HĐGTGT, PHIẾU THU


Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK 511

Sổ cái TK 511

Sổ tổng hợp TK 511

Ghi chú:
-

ghi hàng ngày

-

ghi cuối tháng, hoặc định kì

-

quan hệ đối chiếu

Hằng ngày khi có nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa dựa vào các chứng từ kế
toán do phòng nghiệp vụ kinh doanh gởi lên bao gồm: Hóa đơn Gía trị gia
tăng và phiếu thu do kế toán tiền mặt lập, Kế toán nhập số liệu vào nhật ký
chung đồng thời vào sổ tài khoản chi tiết TK511. Định kỳ kế toán tiêu thụ sẽ
lên sổ tổng hợp TK 511 từ sổ chi tiết TK 511

SV: Hồ Thị Thuý

25


Lớp: 8KTB


×