Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tổng Quan Về Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.81 KB, 18 trang )

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HANG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. Khái quát về Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam
1.1 Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
Ngân hàng công thương Việt Nam (Incombank) được thành lập tháng
7 năm 1988 trên cơ sở sát nhập vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng
thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là 1 trong 4 ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam, ngân hàng công thương có
tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng trưởng qua các năm, và bắt đầu
tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/năm, đặc biệt có năm tăng
đến 35% so với năm trước. Ngân hàng công thương Việt Nam có mạng
lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc với 2 sở giao dịch (Sở giao dịch I
tại Hà Nội và sở giao dịch II tại thành phố Hồ Chí Minh), 130 chi nhánh và
trên 700 điểm giao dịch. Ngân hàng hiện có 3 công ty hạch toán độc lập là
công ty cho thuê tài chinh, công ty TNHH chứng khoán, công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản cùng với 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
thông tin và Trung tâm đào tạo.
Do yêu cầu của việc mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ
trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế, ngày
30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam
đã ký quyết định số 134/QĐ – HĐQT – NHCT1 sắp xếp và tổ chức hoạt
động Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của ngân hàng công thương Việt Nam. Đến ngày
1/1/1999, Sở giao dịch chính thức được thành lập, có trụ sở tại số 10 Lê
Lai, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, trở thành 1 trong 2 Sở giao dịch
của ngân hàng công thương Việt Nam, hạch toán phụ thuộc như một đơn vị
thành viên trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam.
Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT NHCTVN ban hành quyết định số
153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo Dự án hiện
1




đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới (World
Bank) tài trợ. So với ban đầu khi mới thành lập thì hiện nay, Sở giao dịch I
đã mang một bộ mặt hoàn toàn mới.
Theo điều lệ của Ngân hàng công thương Việt Nam, Sở giao dịch I là
đại diện uỷ quyền của Ngân hàng công thương Việt Nam, có quyền tự chủ
trong kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng công thương Việt Nam,
chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng công thương
Việt Nam. Sở giao dịch I có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam. Sở giao dịch I được ký hợp đồng kinh tế, được chủ
động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự phân cấp uỷ
quyền của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển
của Ngân hàng công thương Việt Nam. Kể từ khi được thành lập đến nay,
Sở giao dịch I đã không ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng,
trở thành một trong những ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ
thống Ngân hàng công thương Việt Nam; đã, đang và sẽ đáp ứng phần nào
nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng – tài chính của nên kinh tế.
1.2 Nghĩa vụ và quyền hạn của Sở giao dịch I
a) Nghĩa vụ
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam có các nghĩa vụ chính sau:
- Thứ nhất, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các
nguồn lực của Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Thứ hai, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn,
hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Thứ ba, thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật
và Ngân hàng công thương Việt Nam.
b) Quyền hạn
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam có các quyền hạn chính sau:

- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
và dân cư trong nước và ngoài nước bằng VND và ngoại tệ.

2


- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ hoạt động kinh
doanh.
- Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Chiết khấu kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam và theo mức uỷ quyền.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như thanh toán, chuyển tiền trong
và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ khác.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ấn chỉ quan
trọng.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn các dự án
đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
- Thực hiện một số nghiệp vụ khác do Ngân hàng công thương Việt
Nam giao.
1.3 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam là một doanh
nghiệp Nhà nước, có tổ chức nhân sự theo phân cấp uỷ quyền của Ngân
hàng công thương Việt Nam. Hiện nay, Sở giao dịch I có 280 cán bộ, trong
đó có 16 cán bộ có trình độ trên đại học (chiếm 5,7%), 213 cán bộ có trình
độ đại học (chiếm 76%) và số cán bộ còn lại được đào tạo cao đẳng.

Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng công thương
Việt Nam đã ban hành quyết định số 153/QĐ – HĐQT về mô hình tổ chức
mới của Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ
thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Thực hiện dự án này, 9 phòng
ban và một tổ bảo hiểm trước đây của Sở giao dịch I đã được tổ chức lại
thành 12 phòng ban và một tổ giám đốc

3


Giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng khách
hàng số 1

Phòng thông
tin điện toán

Phòng khách
hang tư nhân

Phòng kế toán

giao dịch

Phòng thanh
toán rủi ro

Phòng tổng
hợp

Phòng thanh
toán xuất nhập
khẩu

Phòng tiền tệ
kho quỹ

Phòng khách
hàng số 2

Phòng kế toán
tài chính

1.3.1. Ban giám đốc
Ban giám đốc Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam gồm
có 5 người: một giám đốc và 4 phó giám đốc. Quyền hạn và nghĩa vụ của
ban giám đốc được quy định trong điều lệ của Sở giao dịch I và không trái
với điều lệ của Ngân hàng công thương Việt Nam. Giám đốc có trách nhiệm
quản lý chung mọi hoạt động của ngân hàng, đồng thời phụ trách phòng
khách hàng là các doanh nghiệp lớn (phòng khách hàng I), phòng tổ chức
hành chính và phòng kiểm soát nội bộ. Bốn phó giám đốc được chia phụ
trách các mảng hoạt động của ngân hàng như mảng tín dụng, hành chính

quản trị, giao dịch; mảng kế toán giao dịch và kế toán tài chính; mảng khách
hàng tư nhân, tổng hợp - tiếp thị và tiền tệ - kho quỹ; mảng tài trợ, tổng hợp
và thông tin điện toán.

4


Trách nhiệm của 4 phó giám đốc về phụ trách các mảng hoạt động có
thể thay đổi theo từng thời kỳ. Khi giám đốc đi vắng sẽ ký giấy uỷ quyền cho
1 trong 4 phó giám đốc để giải quyết công việc.
1.3.2. Chức năng các phòng ban
1.3.2.1. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của
Nhà nước và quy định của Ngân hàng công thương Việt Nam. Thực hiện
công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh,
thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
1.3.2.2 Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện
công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân hàng công thương.
1.3.2.3 Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám
sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín
dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự
án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản
lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng
công thương Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay theo quy đị

1.3.2.4. Phòng khách hàng I (Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho các doanh nghiệp lớn.
5


1.3.2.5. Phòng khách hàng II (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) , để khai thác vốn bằng VND &ngoại tệ .thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng ,quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ ,thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN .Trực
tiếp quảng cáo ,tiếp thị ,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hang
cho các DNV& N
*Nhiệm vụ :
− Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hang là các
DNV&N
− Thực hiện tiếp thị ,hỗ trợ ,chăm sóc khách hang ,tư vấn cho khách
hang về các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN :Tín dụng , đầu tư ,chuyển
tiền , mua bán ngoại tệ ,thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ dịch vụ ngân hàng
điện tử……Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các
khách hang là DNV&N.Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm
dịch vụ hiện có ,cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách
hang là DNV&N
− Thẩm định ,xác định ,quản ls các giới hạn tín dụng cho các khách
hang có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại ,trình cấp có
thẩm quyền quýêt định theo quy định của NHCT VN

− Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch :
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn ,bảo lãnh và các hình thức cấp tín
dụng khác ;
+ Thẩm định khách hang ,dự án,phương án vay vốn,bảo lãnh và các
hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT VN
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận /từ chối đề nghị cấp tín dụng ,cơ cấu
lại thời hạn trả nợ cho khách hang trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín
dụng .Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc,thu lãi ,thu phí
đầy đủ,kịp thời đúng hạn , đúng hợp đồng đã ký

6


+ Theo dõi quả lý các khoản cho vay bắt buộc.Tìm biện pháp thu hồi
khoản cho vay này
− Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp ;quản lý tài sản đảm bảo
theo quy định của NHCT VN
− Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng ,Hội đồng miễn
giảm lãi,Hội đồng xử lý rủi ro
− Cung cấp hồ sơ,tài liệu,thông tin của khách hang cho Phòng quản lý
rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và
NHCT VN
− Cập nhật,phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế,khả năng tài
chính của khách hang đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng
− Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hang theo quy định hiện
hành,chuyển kết quả phân loại nợ cho phòng quản lý rủi ro để tính toán
trích lập dự phòng rủi ro
− Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hang có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi

nhánh.Thực hiện việc quản lý nợ và xử lý nợ nhóm 2
− Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế,chính sách,quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình
Giám đốc chi nhánh xem xét,giả quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết
− Lưu trữ hồ sơ số liệu,làm báo cáo theo quy định hiện hành
− Tổ chức học tập,nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
− Làm công tác khác khi được giám đốc.
1.3.2.6. Phòng khách hàng cá nhân
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để
khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
và hướng dẫn của NHCT Việt Nam; Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và
bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
7


1.3.2.7. Phòng tổng hợp tiếp thị
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
1.3.2.8. Phòng tiền tệ kho quỹ
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam, ứng và thu tiền cho
các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt
cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
1.3.2.9. Phòng kế toán giao dịch
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi
tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến
nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách

nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt
đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt
Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
ngân hàng.
1.3.2.10. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT
Việt Nam.
1.3.2.11. Phòng dịch vụ thẻ
Là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao dịch I, thực hiện chức năng tham
mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ thanh toán các loại
thẻ do NHCT phát hành. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ theo đúng quy định của NHCT Việt Nam bảo đảm
an toàn hiệu quả, phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời, văn minh.

8


1.3.2.12. Phòng thông tin điện toán
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động trong hệ
thống mạng máy tính của chi nhánh.
1.4. Sản phẩm dịch vụ của Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam
Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam hoạt động như một ngân hàng đa
doanh, loại hình sản phẩm dịch vụ của Sở có thể được chia thành các
nhóm sau:
1.4.1. Nhận tiền gửi
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết
kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn; tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang…

- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
1.4.2. Cho vay và bảo lãnh
- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất…
- Đồng tài trợ, uỷ thác theo các chương trình: Đài Loan, Việt Đức và
các hiệp định tín dụng khung…
- Thấu chi cho vay tiêu dùng.
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu, bão
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán…
1.4.3. Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận. thanh toán
thư tín dụng xuất khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A)
1.4.4. Dịch vụ thanh toán
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc…
- Quản lý vốn.
9


- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả kiều hối.
1.4.5. Dịch vụ ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap).
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc, thương phiếu).
- Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ…
1.4.6. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử

- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER Card)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt.
- Internet Banking, Phone Banking, Mobile Banking.
1.4.7. Hoạt động đầu tư
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
trong và ngoài nước.
- Đầu tư hùn vốn trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài
nước.
1.4.8. Dịch vụ khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư tài chính.
- Cho thuê két sắt; quản lý vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá.
- Cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính.
- Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán, phát hành … chứng khoán
thông qua công ty TNHH chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ … thông qua công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

10


PHẦN II :THỰC TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HANG CÔNG THƯƠNG
1.1. Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập, Sở giao dịch I luôn là đơn vị
dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Để đạt được kết
quả đó, Sở giao dịch I đã khai thác và tận dụng những thuận lợi sau:
- Thứ nhất, Sở giao dịch I có trụ sở hoạt động tại số 10 Lê Lai, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Đây là một vị trí đắc địa, ngay bên bờ hồ
Hoàn Kiếm, giữa trung tâm thành phố Hà Nội, là nơi tập trung của nhiều

tổng công ty lớn, nhiều doanh nghiệp và tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Vì thế, đây là một địa điểm thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn
và thu hút khách hàng.
- Thứ hai, Sở giao dịch I là đơn vị có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Tất
cả các phòng ban đều được trang bị máy vi tính phục vụ cho nhu cầu lưu
trữ, cập nhật thông tin và xử lý dữ liệu. Năm 2003, Sở giao dịch I là 1 trong
4 đơn vị dẫn đầu trong hệ thống, đã triển khai thành công “Dự án hiện đại
hoá ngân hàng”, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác quản trị và phục vụ khách hàng, là nền tảng
cho sự phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại trong tương lai.
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản theo đúng chuyên ngành
ngân hàng các bậc cao đẳng, đại học và trên đại học; trong đó chủ yếu là
các cán bộ có trình độ đại học. Nhận thức chất lượng cán bộ là 1 yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động của Sở, Sở giao dịch I
đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu trước mắt và lâu dài. Hiện nay, 1/3 đội ngũ cán bộ lãnh đạo tại Sở là
lực lượng trẻ, có năng lực trình độ, sẽ là nguồn lực kế cận có chất lượng để
Sở giao dịch I vững bước vào giai đoạn phát triển hoạt động kinh doanh
trong những năm sắp tới, đặc biệt khi mà ngày càng đến gần ngày bắt đầu
có hiệu lực của Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ.

11


- Thứ tư, phát huy được thế mạnh truyền thống là đơn vị dẫn đầu trong
toàn bộ hệ thống, Sở giao dịch I luôn được Ngân hàng công thương chọn
làm cơ sở thí điểm cho các chương trình mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới.
Vì thế, trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Sở giao dịch I đã không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, nỗ lực đổi mới toàn điện các mặt hoạt động,
kinh doanh đa dạng và hiệu quả.

1.2. Những khó khăn còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tế hoạt động kinh doanh của
Sở trong những năm qua vẫn còn bộc lộ những hạn chế sau:
- Thứ nhất, nguồn vốn huy động đã không còn giữ được mức tăng
trưởng ổn định, nguồn tiền gửi thanh toán có lãi suất thấp giảm mạnh. Các
tổng công ty, tập đoàn kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với nhiều kỳ hạn theo
phương thức đấu thầu lãi suất cạnh tranh, chênh lệch lãi suất đầu vào và
đầu ra thấp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của Sở nói riêng và
cả hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam nói chung.
- Thứ hai, hoạt động dịch vụ tuy có tăng trưởng nhưng nguồn thu chính
vẫn là từ huy động vốn và cho vay. Hoạt động dịch vụ chủ yếu vấn trông
chờ vào các dịch vụ truyền thống, tiện ích của các sản phẩm chưa có sự
khác biệt và tính cạnh tranh không cao so với các NHTM trên cùng địa bàn,
đặc biệt là đối với các NHTM cổ phần.
- Thứ ba, mặc dù có vị trí thuận lợi, Sở giao dịch I phải chịu sự cạnh
tranh rất gay gắt từ phía các ngân hàng khác ngoài hệ thống trên cùng địa
bàn, đặc biệt là từ phía khối các NHTM cổ phần.
- Thứ tư, hoạt động cho vay và đầu tư chưa tương xứng với khả năng
huy động vốn của Sở. Điều này đã làm giảm khả năng tạo lợi nhuận của
Sở.
- Thứ năm, mặc dù đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực,
song cán bộ giỏi nghiệp vụ, đặc biệt là ở một số nghiệp vụ chính vẫn còn
thiếu. Một số cán bộ đã làm tốt nhiệm vụ chuyên môn nhưng chưa thật sự
tích cực trong công việc và tìm kiếm khách hàng.
12


1.3 :Tình hình huy động và sử dụng vốn
Phát huy thế mạnh truyền thống, trong những năm qua công tác huy
động vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển.

Bảng: tổng vốn huy động
Năm
tổng huy động
vốn
-VND
_NT quy đổi
Tăng
trưởng(%)

đơn vị : tỷ đồng

2005
16.071

2006
17.448

2007
16.718

2008
17.940

13.709
2.362

14.953
2.495
8.5


14.270
2.448
-4.2

14.865
3.075
7.3

(nguồn :báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007,2008
Sở giao dịch I- Ngân hang công thương Việt Nam)
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trên địa
bàn, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác các hình thức huy động phong
phú như: phát hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với nhiều kỳ hạn, các hình thức
tiết kiệm, tiền gửi… từ mọi thành phần trong nền kinh tế, nên đã thu hút
được số lượng đông đảo khách hang.
Bảng :cơ cấu huy động vốn
đơn vị:tỷ đồng
Năm
tổng vốn huy động
tiền gửi DN

2005
16.071
10.399

2006
17.448
9.859

2007

16.718
12.735

2008
17.940
7.337

tỷ trọng (%)

64,7%

56,5%

76,2%

41%

tiền gửi dân cư

3.908

3.990

3.412

2.994

tỷ trọng (%)

24,3%


22,9%

20,4%

16,8%

tiền gửi khác

1.764

3.599

571

7.569

tỷ trọng (%)

11%
20,6%
3,4%
42,2%
(nguồn :báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007,2008 Sở giao

dịch I – ngân hang công thương)
Qua số liệu trên ta thấy :
13



- Sở giao dịch huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh nghiệp .Tuy
nhiên đây lại là nguồn không ổn định do kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có
thể rút vốn bất cứ lúc nào mà không cần báo trước
- Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp giảm dần rõ rệt nhất vào
năm 2008 tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ DN chỉ còn 41% .Xu hướng
này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có nỗ lực nâng cao
chất lượng huy động vốn từ nhiều nguồn,không phụ thuộc vào một nguồn
duy nhất là tiền gửi doanh nghiệp
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt
động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại hiện nay. Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng
gồm có: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung – dài hạn. Ngoài việc cho vay
trực tiếp từ ngân hàng, Sở còn kết hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn
cấp tín dụng dưới dạng đồng tài trợ. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, Sở giao dịch I đã đơn giản hoá thủ
tục cho vay nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng
vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định
Bảng:dư nợ cho vay và đầu tư của Sở giao dịch I
Đơn vị :tỷ đồng
năm
tổng vốn huy động
tổng dư nợ cho vay và đầu tư
tổng dư nợ cho vay và đầu tư

2005
16.071
3.940

2006
17.448

4.499

2007
16.718
4.359

2008
17.940
4.544

24,5%
25,6%
26,1%
25,3%
/tổng huy động
(nguồn :báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007,2008 Sở giao
dịch I – ngân hang công thương Việt Nam)

14


Bảng:cơ cấu dư nợ cho vay và đầu tư
đơn vị : tỷ đồng
Năm
Tổng dư nợ
Trong đó:
Dư nợ VND
Tỷ trọng (%)
Dư nợ ngoại tệ
Tỷ trọng(%)


2005

2006

2007

2008

3.940

4.499

4.359

4.544

3.041

3.618

3.205

3.024

77,2%

80,4%

73,5%


66,5%

899

880

1.154

1.520

22,8%

19,6%

26,5%

33,5%

(nguồn :báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005,2006,2007,2008 Sở giao
dịch I-Ngân hàng công thương Việt Nam)
Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:
- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên thì cho vay bằng
ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở, và
đang có xu hướng gia tăng.
- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ lệ
Dư nợ/ Tổng vốn huy động trong 4 năm chỉ trên dưới 25%.Lý giải cho vấn
đề này là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trong tổng vốn huy động của Sở
chiếm tỷ trọng lớn, mà đây là một nguồn không thích hợp để cho vay của
ngân hàng như đã nói ở trên. Đây cũng là một vấn đề mà Sở giao dịch I cần

quan tâm xem xét để có đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập hiện nay.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Phát huy thế mạnh truyền thống, trong những năm qua, Sở giao dịch I
vẫn luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng công thương
Việt Nam. Trong 4 năm 2005, 2006, 2007 và 2008 lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh của Sở đã đóng góp một phần không nhỏ trong lợi nhuận
hợp nhất của toàn bộ hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.

15


Bảng : Lợi nhuận của Sở giao dịch I- Ngân hang công thương Việt Nam
Đơn vị :triệu đồng
Năm
Lợi

2005
nhuận 347.506

2006
343.054

2007
331.498

2008
361.200

của sở I

(nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005,2006,2007,2008 Sở giao
dịch I- Ngân hang công thương Việt Nam)

16


PHẦN 3 : MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ KINH DOANH CỦA SỞ GIAO
DỊCH I- NGÂN HANG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM NĂM 2009
Trên cơ sở kết quả đã đạt được trong những năm qua và căn cứ vào
định hướng phát triển của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ kinh doanh trong năm 2009 như sau:
1.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
1. Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%.
2. Dư nợ cho vay đầu tư tăng: 20%.
3. Nợ quá hạn: dưới 1%.
4. Thu dịch vụ tăng: 15%.
5. Phát hành thẻ ATM: vượt chỉ tiêu được giao.
6. Lợi nhuận hạch toán tăng: 10%.
1.2. Nhiệm vụ cụ thể
1. Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân
cư. Duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác
nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có
thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, cơ cấu cân đối, ổn định. Đặc biệt
quan tâm việc nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch
nhanh chóng, chính xác, an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh,
kế hoạch sử dụng vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ, lãi suất,
phí dịch vụ… của khách hàng, để thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi
linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường
huy động vốn.
2. Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Căn cứ vào định hướng của NHCT, chương trình phát triển kinh tế Hà Nội
và diến biến của thị trường để cho vay đúng hướng. Đẩy mạnh cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất.
Tiếp tục bổ sung tài sản đảm bảo vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có tài sản
đảm bảo lên 50% tổng dư nợ cho vay.

17


Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra, giám sát tín dụng và quản lý rủi
ro để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp
tục làm việc với các cơ quan chức năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn
đọng cũ.
3. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ, nhằm
tạo được sự khác biệt của sản phẩm và có tính cạnh tranh cao. Áp dụng
linh hoạt biểu phí dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Đẩy mạnh phát triển
thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm thẻ.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu
theo từng loại nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ. Làm tốt công
tác quy hoạch cán bộ, đánh giá sử dụng cán bộ phù hợp với năng lực để
phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hoá kinh doanh công sở nhằm nâng
cao uy tín và thương hiệu của Ngân hàng công thương Việt Nam.
5. Tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ
phương tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ, trên cơ sở tiết kiệm chi
phí. Cải tạo khang trang sạch đẹp các điểm giao dịch. Tích cực tìm kiếm địa
điểm thích hợp để mở rộng mạng lưới, phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn mọi mặt
hoạt động. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những sai sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy

trình nghiệp vụ.
7. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Thường xuyên kiện toàn và nâng
cao chất lượng sinh hoạt của Đảng bộ. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của
các tổ chức đoàn thể Công đoàn, Đoàn Thanh niên. Phát động các phong
trào thi đua với những nội dung thiết thực, tạo được bầu không khí đoàn
kết, gắn bó vì mục tiêu chung.

18



×