Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

tiểu luận công tác tư tưởng Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư tưởng ở cơ sở xã, phường của hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.96 KB, 35 trang )

A. Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong toàn bộ hoạt động của Đảng thì công tác t tởng đợc Đảng xác
định nó ở vị trí hàng đầu. Ngành T tởng Văn hoá đợc ra đời cùng với sự ra
đời của Đảng ta. Công tác t tởng còn đợc ra đời sớm hơn sự ra đời của Đảng.
Ngời đầu tiên làm công tác t tơng để chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng ta đó là
chủ tịch Hồ Chí Minh. Kể từ khi thành lập (1-8-1930) đến nay, ngành t tởng
văn hoá đã luôn hoàn thanh sứ mệnh vẻ vang của mình.
Công tác t tởng phải bám sát thực tiễn, phải hớng mạnh về cơ sở, phải
nắm vững tâm t tình cảm, tâm lý nguyện vọng của nhân dân, giải đáp kịp thời
những vớng mắc trong t tởng của mọi đối tợng, ở mọi tầng lớp, phải hớng vào
phục vụ nhân dân, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần đồng bào
các dân tộc thiểu số, vùng có nhiều khó khăn Đó là một nhiệm vụ hết sức to
lớn đối với công tác t tởng hiện nay.
Đất nớc ta đang bớc vào thời kì mới: công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc. Từ sau Đại hội IX đến nay, tình hình thế giới và khu vực đã và đang tác
động trực tiếp, mạnh mẽ đến đất nớc ta, tạo cả cơ hội lớn đan xen thách thức
lớn. ở trong nớc, Đại hội IX của Đảng thành công tốt đẹp đã tác động tích cực
đến tình hình chính trị kinh tế xã hội đất nớc: thế và lực của đất nớc ta
đợc tăng cờng đã củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới,
làm tăng thêm sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Đó là
những thuận lợi cơ bản để thực hiện Nghị quyết Đại hội IX. Tuy nhiên, năng
suất chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp, nhiều
vấn đề xã hội bức xúc, nạn tham nhũng, lãng phí và tình trạng suy thoái đạo
đức lối sống còn nghiêm trọng: các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động diễn biến hoà bình gây sức ép với ta dới các chiêu bài dân chủ, nhân
quyền dân tộc, tôn giáo, tiếp tay cho các thế lực phản động và bọn cơ hội
chính trị trong nớc hoạt động chống phá ta ngày càng quyết liệt, thâm độc hơn
những nhân tố trên đã cản trở không nhỏ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại

1




hoá đất nớc ta. Những nguy cơ tiềm ẩn đe doạ sự ổn định chính trị của đất nớc có mặt tăng lên không thể xem thờng. Thực tiễn đó đòi hỏi công tác t tởng
phải phát huy hơn nữa vị trí, vai trò của mình trong đời sống xã hội, xứng
đáng là công tác hàng đầu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng.
Hà Nội Thủ đô của cả nớc có những bớc phát triển vợt bậc trên mọi
lĩnh vực: Kinh tế Chính trị Văn hoá - Xã hội Thành công đó có sự góp
sức không nhỏ của công tác t tởng mà Đảng bộ thành phố đã và đang tiến
hành. Nhng trớc những biến đổi phức tạp của thực tiễn, công tác t tởng trên
địa bàn thành phố cần phải đẩy mạnh hơn nữa. Đặc biệt với phơng châm hớng
về cơ sở cần thiết phải nâng cao chất lợng công tác này ở cơ sở xã, phờng trên
địa bàn thành phố.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, cũng nh trớc thực tiễn công tác t tởng
ở Hà Nội những năm qua, em mạnh dạn chọn đề tài: Nâng cao chất lợng hiệu
quả công tác t tởng ở cơ sở xã, phờng của Hà Nội hiện nay làm đề tài tiểu
luận môn Nguyên lý công tác t tởng (học phần II).
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Công tác t tởng đợc Đảng ta đặc biệt coi trọng, do đó các tác giả cũng
đã đi sâu nghiên cứu công tác t tởng này trên cả phơng diện lý luận và thực
tiễn. Tiêu biểu trong số các tác giả phải kể đến là:
- Đào Duy Quát: Về công tác t tởng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
Đây là cuốn sách cơ sở để đề tài này nghiên cứu thực tiễn công tác t tởng trên địa bàn ở cơ sở tại Hà Nội. Đề tài là sự mong muốn đợc góp một
phần nhỏ vào kho tàng lý luận của Đảng và thực tiễn công tác t tởng mà Đảng
bộ thành phố đã và đang tiến hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác t tởng.
- Khảo sát thực trạng công tác t tởng ở cơ sở xã, phờng của Hà Nội. Chỉ
rõ những thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của thành tựu, hạn chế.


2


- Đề xuất một số giải pháp cụ thể mang tính khả thi nhằm nâng cao chất
lợng công tác t tởng ơ cơ sở xã, phờng của Hà Nội.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận: Đề tài sử dụng lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, t
tởng Hồ Chí Minh làm cơ sở để nghiên cứu các vấn đề về công tác t tởng cũng
nh trong việc khảo sát thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
công tác t tởng ở cơ sở xã, phờng của Hà Nội.
* Phơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phơng pháp phân tích tài
liệu là chủ yếu. Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng phơng pháp phỏng vấn, phân
tích tổng hợp
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài còn
có phần nội dung với 3 chơng 6 mục.

3


B. Phần nội dung
Chơng I:
Một số vấn đề lý luận về công tác t tởng
1.1. Công tác t tởng và các hình thái công tác t tởng.
1.1.1. Khái niệm công tác t tởng
Chúng ta đều biết công tác t tởng xuất hiện từ khi xã hội loài ngời phân
chia thành giai cấp và theo đó xuất hiện hệ t tởng. Công tác t tởng ra đời do
nhu cầu hình thành, phát triển, truyền bá hệ t tởng của một giai cáp nhất định
trong xã hội. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, các giai cấp thống trị thông
qua hoạt động của đội ngũ các nhà t tởng và hệ thống các thiết chế t tởng

nhằm truyền bá hệ t tởng của giai cấp mình thành hệ t tởng thống trị trong xã
hội. Ngợc lại các giai cấp bị trị có thể thông qua các nhà t tởng của giai cấp
mình để hình thành truyền bá hệ t tởng của mình qua nhiều con đờng khác
nhau (hợp pháp hay không hợp pháp, công khai hay bí mật ) đến quần
chúng.
Do đó, sự tác động của chủ thể t tởng đến các quan hệ t tởng và quá
trình t tởng nhằm đạt mục tiêu đề ra đó là hoạt động t tởng hay công tác t tởng.
Nh vậy, công tác t tởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một
chính Đảng nhằm hình thành phát triển truyền bá hệ t tởng trong quần chúng
hành động vì lợi ích của chủ thể t tởng.
Công tác t tởng dới chủ nghĩa xã hội là hoạt động có mục đích của
Đảng Cộng sản và Nhà nớc, nhằm hình thành hệ t tởng chi phối, thống trị
trong đời sống tinh thần xã hội; hình thành phát triển, truyền bá cơng lĩnh, đờng lối, chính sách của Đảng trong xã hội, cổ vũ động viên mọi ngời hành
động chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo vì lý tởng, mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. Công tác t tởng cùng với công tác tổ chức góp phần xây dựng Đảng
cộng sản luôn luôn là đội tiên phong, bộ tham mu chính trị của giai cấp công
4


nhân và của cả dân tộc. Công tác t tởng góp phần quan trọng vào việc hình
thành tầng kiến trúc về mặt hình thái ý thức.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, t tởng là vấn đề cốt lõi của đời sống tinh
thần của con ngời, t tởng luôn giữ vai trò chủ đạo đầu tiên chi phối sự suy nghĩ
hành động của con ngời. Bác Hồ luôn coi công tác t tởng là sự tác động lên
trạng thái t tởng, tinh thần, tình cảm của những đối tợng khác nhau nhằm thúc
đẩy cách mạng tiến lê. T tởng đúng đắn, thông suốt, lập trờng giai cấp vững
vàng luôn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên lòng quyết tâm, ý chí
kiên cờng của chiến sĩ cách mạng, là tiền đề là cơ sở để hành động thống nhất,
mạnh mẽ có hiệu quả. Bác Hồ coi công tác t tởng là mặt trận và cán bộ đảng
viên của Đảng là chiến sĩ, các cán bộ t tởng chuyên trách là chiến sĩ xung kích

trên mặt trận quan trọng hàng đầu này.
1.1.2. Các hình thái của công tác t tởng
Là một quá trình liên tục gồm nhiều khâu, nhiều bộ phận kế tiếp nhau,
công tác t tởng bao gồm 3 quá trình cơ bản: quá trình sáng tạo hệ t tởng và vận
dụng hệ t tởng để đề ra đờng lối, chính sách; quá trình truyền bá hệ t tởng và
đờng lối chính sách (tái sản xuất hệ t tởng): quá trình biến hệ t tởng, đờng lối,
chính sách thành hiện thực (vật chất hoá hệ t tởng). Ba quá trình này đợc
V.I.Lênin gọi một cách tơng ứng là công tác lý luận, công tác tuyên truyền và
công tác cổ động. Đó chính là 3 hình thức cơ bản của công tác t tởng. ở đó:
* Công tác lý luận là hoạt động hớng vào việc hình thành, bảo vệ và
phát triển hệ t tởng của giai cấp: vận dụng hệ t tởng gắn với tổng kết thực tiễn
để hình thanh và phát triển cơng lĩnh, đờng lối, chiến lợc, sách lợc của chính
Đảng Cộng sản để chỉ đạo cuộc đấu tranh lật đổ chế độ t sản, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Công tác lý luận của Đảng ta bao gồm những nội dung cơ bản sau: Phát
triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin và t tởng Hồ Chí Minh; Vận dụng
sáng tạo hệ t tởng gắn với tổng kết thực tiễn cách mạng Việt Nam, tiếp thu có
chọn lọc các kinh nghiệm cách mạng thế giới để nhận thức sáng tỏ hơn nữa
chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam; Xây dựng
5


phát triển hệ thống quan điểm nguyên tắc chiến lợc phát triển từng lĩnh vực
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội: kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại tiến hành cuộc đấu tranh chống lại cuộc tiến công
của các thế lực thù địch bảo vệ hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nớc.
* Công tác tuyên truyền là hoạt động truyền bá hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối của Đảng trong cán bộ Đảng viên và quần chúng nhân dân, xây dựng
thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dỡng tình cảm, củng cố niềm tin, hớng dẫn
hành động thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tởng.

ở nớc ta, công tác tuyên truyền là hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác
Lênin cơng lĩnh, đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc làm
cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhận thức có cơ sở khoa học thực tiễn
quy luật xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng thế giới
quan, nhân sinh quan cộng sản, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hành động tự giác sáng tạo
trong sự nghiệp bảo vệ độc lập chủ quyền lãnh thổ quốc gia, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xã
hội công bằng văn minh, vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Khác với mọi cuộc cách mạng, cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự
nghiệp tự giác của hàng triệu quần chúng. Chính Đảng Cộng sản thông qua
công tác t tởng, chủ yếu là hoạt động tuyên truyền để đa nhân tố tự giác đến
mọi ngời. Xác định vị trí quan trọng của công tác quan trọng này, C.Mác viết:
Vũ khí của sự phê phán cố nhiện không thể thay thế đợc sự phê phán bằng vũ
khí, lực lợng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lợng vật chất, nhng lý
luận cũng sẽ trở thành lực lợng vật chất một khi nó xâm nhập vào quần
chúng.
* Công tác cổ động là khâu quan trọng của hoạt động t tởng. Công tác
cổ động có nhiệm vụ thông tin, giải thích cho quần chúng hiểu biết đợc kịp
thời những sự kiện đang diễn ra trong đời sống: Giải thích đờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nớc, cổ vũ động viên mọi ngời hành động. Trên cơ sở
6


hệ t tởng, cơng lĩnh, đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc, công tác cổ động
thờng lấy những sự kiện, sự việc cụ thể ở đơn vịm địa phơng, ở trong nớc hay
ở nớc ngoài mà nhiều ngời biết để giải thích, khêu gợi, động viên cổ vũ quần
chúng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Khái niệm cổ động đã làm rõ nhiệm vụ chủ yếu của nó là cổ vũ quần
chúng nhân dân đi đến hành động. Nội dung cổ vũ phải là những sự kiện, sự

việc quần chúng biết rõ để thông tin, giải thích, khêu gợi cổ vũ hành động. Do
đó, khẩu hiệu hành động là linh hồn, là khâu quyết định chuyển nhận thức
tỉnh tình cảm thanh hành động cách mạng tức là chuyển t tởng thành sức
mạnh vật chất.
1.2. Hiệu quả công tác t tởng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác t tởng trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1. Hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào cũng là sự tơng quan giữa
mục đích đề ra và kết quả đạt đợc trong một điều kiện xã hội nhất định. Kết
quả và mục đích gắn liền với nhau. Kết quả là biểu hiện thực tế của mục đích,
là mục đích đã đợc hiện thực hoá. Còn mục đích lại chính là kết quả mà con
ngời mong muốn đạt tới, là kết quả giả định trớc. Tuy nhiên, mục đích và
kết quả không phải bao giờ cũng tơng đồng nhau. Vì vậy, ngời ta cho rằng
hiệu quả là sự ăn khớp một phần hay hoàn toàn giữa kết quả với mục đích và
nhiệm vụ đã đặt ra từ trớc.
Hiệu quả thực là sự tơng quan giữa kết quả đạt đợc do tác động t tởng
mang lại với mục đích của thực trong một điều kiện xã hội nhất định và với
một chi phí nhất định.
Trong Nghị quyết Trung ơng 5 khoá IX về: Những nhiệm vụ chủ yếu
của công tác t tởng, lý luận trong tình hình mới. Đảng ta một lần nữa khẳng
định: tiếp tục đổi mới phơng thức hoạt động để nâng cao chất lợng, hiệu quả
công tác t tởng.
Để tiếp tục sự nghiệp đổi mới, chúng ta cần và phải nêu bắt đầu từ đánh
giá hiệu quả các hoạt động trên lĩnh vực t tởng. Chỉ khi đánh giá đúng hiệu

7


quả của các hoạt động mà chúng ta đã và đang làm thì mới có cơ sở xác định
phơng hớng nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác t tởng.
Công tác t tởng có ba bộ phận cơ bản cấu thành , do đó đánh giá hiệu

quả công tác t tởng có thể đánh giá hiệu quả trên từng bộ phận, đó là: hiệu quả
công tác lý luận, hiệu quả công tác tuyên truyền, hiệu quả công tác cổ động.
Khi đánh giá hiệu quả công tác nghiên cứu lý luận cần đánh giá trình
độ lý luận chính trị của toàn Đảng, kết quả phát triển hệ t tởng của Đảng, đó là
phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh. Thí dụ, đến Đại hội
Đảng lần thứ IX, Đảng ta đã làm rõ hơn tính chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, làm rõ hơn cơ cấu giai cấp xã hội của nớc ta và nội dung của đấu tranh
giai cấp và nhất là Đại hội IX đã làm rõ khái niệm, nguồn gốc và chín nội
dung chủ yếu của t tởng Hồ Chí Minh. Từ Đại hội IX đến Hội nghị Trung ơng
8 khoá IX, Đảng ta đã cụ thể hoá toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Các Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
đã cụ thể hoá toàn bộ ba nội hàm cơ bản của đờng lối chung: mục tiêu, phơng
hớng chiến lợc và động lực chủ yếu.
Đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền, phải đánh giá đợc hiệu quả
giáo dục chính trị nhằm tăng cờng sự kiện định đối với mục tiêu lý tởng chủ
nghĩa xã hội, kiên định đối với chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
kiên định sự lãnh đạo của Đảng, nhất trí cao với đờng lối Đại hội IX và các
chính sách của Đảng, Nhà nớc.
Hiệu quả công tác tuyên truyền còn đợc thể hiện ở những chuẩn mực
phẩm chất đạo đức con ngời mới xã hội chủ nghĩa (lòng yêu nớc, ý chí tự lực
tự cờng, tinh thần xả thân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tinh thần đoàn kết
cộng đồng, gắn kết cá nhân với gia đình, với làng, với nớc; tinh thần lao động
cần cù sáng tạo, với lơng tâm nghề nghiệp; tinh thần ham học hỏi cầu tiến bộ,
làm chủ khoa học công nghệ hiện đại: lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa
tình đạo lý, lối sống giản dị, trong sáng) đ ợc bồi dỡng và phát triển trong
các giai cấp, tầng lớp xã hội nh thế nào. Hiệu quả công tác tuyên truyền còn
8



đợc đánh giá bằng hiệu quả xây dựng Đảng mạnh về chính trị, t tởng, tổ chức
ra sao?
Hiệu quả công tác cổ động phải thể hiện chủ yếu bằng các phong trào
hành động cách mạng của quần chúng, các phong trào thi đua yêu nớc, hiệu
quả của phong trào đợc thể hiện trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, con
ngời và tổ chức có bớc trởng thành mạnh mẽ, xuất hiện nhiều điển hình tiên
tiến, nhiều nhân tố mới.
Hoạt động t tởng thông qua các phơng tiện, công cụ hay có thể nói là
thông qua các binh chủng t tởng chủ yếu sau:
- Các cơ quan nghiên cứu lý luận.
- Hệ thống các trờng chính trị của hệ thống chính trị; hệ thống giáo dục
Mác Lênin trong các trờng Đại học, cao đẳng; hệ thống giáo dục công dân
trong các trờng phổ thông.
- Hệ thống tuyên truyền miệng (báo cáo viên, tuyên truyền viên).
- Hệ thống thông tin đại chúng (báo chí, xuất bản).
- Hệ thống văn hoá văn nghệ.
- Hệ thống nghiên cứu điều tra d luận xã hội.
Do đó, đánh giá hiệu quả công tác t tởng đòi hỏi phải đánh giá hiệu quả
hoạt động của từng binh chủng của công tác t tởng; phải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của từng binh chủng. Thí dụ; đánh giá hiệu quả báo chí, xuất
bản phải căn cứ vào chức năng cơ bản sau:
- Là ngời tuyên truyền tập thể, tổ chức tập thể, cổ vũ tập thể việc thực
hiện đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc.
- Là diễn đàn của nhân dân, nhân dân thông qua báo chí thực hiện
quyền làm chủ của mình.
- Thông tin thực hiện quyền đợc thông tin của nhân dân.
- Chức năng giải trí lành mạnh.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của văn hoá văn nghệ phải đánh giá trình
độ thẩm mỹ và khả năng sáng tạo các giá trị văn hoá của quần chúng, đánh
giá mức độ hởng thụ các giá trị văn hoá của quần chúng, đánh giá hoạt động

9


sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sỹ tức là đánh giá chất lợng (t tởng và nghệ
thuật) của các tác phẩm văn học nghệ thuật.
Đổi mới công tác t tởng là yêu cầu vừa cơ bản vừa cấp bách trong hoạt
động của Đảng ta. Để có thể tiến hành có hiệu quả hoạt động đổi mới trên lĩnh
vực công tác t tởng đòi hỏi phải thống nhất nhận thức quan niệm về hiệu quả
công tác t tởng. Quan trọng hơn, từ quan niệm đã đợc thống nhất này,phải
tổng kết đánh giá hiệu quả từng hình thái công tác t tởng và trên cơ sở đó mới
đánh giá hiệu quả hoạt động t tởng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trên cơ
sở đánh giá đúng hiệu quả, chúng ta có thể rút ra những nguyên nhân của hiệu
quả và từ đó sẽ giúp chúng ta có câu trả lời đúng đắn: phải làm gì để đổi mới
nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả công tác t tởng trong thời kỳ mới.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác t tởng ở cơ sở
trong giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, trong công việc đổi mới, công tác t tởng trở nên vô cùng
quan trọng. Hiệu quả hoạt động của công tác này có tác động lớn đối với sự
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Chính vì
vậy, cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác t tởng trong toàn xã
hội mà cơ sở là nơi đầu tiên cần thực hiện.
Tình hình đất nớc ta từ sau Đại hội IX của Đảng đến nay tiếp tục có
những đổi biến mới. Thành công tốt đẹp của Đại hội đã tác động tích cực đến
tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nớc: Thế và lực của ta đợc tăng cờng, đã củng cố thêm niềm tin trong nhân dân vào công cuộc đổi mới. Làm
tăng thêm sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. Tuy nhiên,
năng suất, chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, nhiều
vấn đề xã hội bức xúc, nạn tham nhũng, lãng phí và tình trạng suy thoái đạo
đức, lối sống còn nghiêm trọng, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động diễn biến hoà bình gây sức ép với ta dới các chiêu bài dân chủ,
nhân quyền, dân tộc, tôn giáo, tiếp tay cho các thế lực phản động và bọn cơ

hội chính trị trong nớc chống phá ta ngày càng quyết liệt và thâm độc hơn.

10


Trớc những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những khó
khăn, tiêu cực trong nớc: Đại bộ phận cán bộ, đảng viên kiên định mục tiêu, lý
tởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nghiêm túc thực hiện cơng
lĩnh, điều lệ và Nghị quyết của Đảng, nêu cao vai trò lãnh đạo quàn chúng,
tinh thần trách nhiệm trong công tác, tích cực học tập và nâng cao trình độ
mọi mặt, giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, sống mẫu mực, đoàn kết
thống nhất trên nguyên tắc chung, quan hệ mật thiết với nhân dân; ý thức đấu
tranh với những quan điểm t tởng sai trái và âm mu thủ đoạn diễn biến hoà
bình, bảo vệ Đảng, chế độ đợc nâng lê; tham gia nghiên cứu, tuyên truyền,
giáo dục t tởng Hồ Chí Minh với ý thức tự nguyện và thái độ nghiêm túc
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực là cơ bản thì một bộ phận cán bộ,
đảng viên nhận thức về chính trị còn thấp so với yêu cầu của tình hình mới,
thiếu ý thức tự giác, chủ động sáng tạo: thực hiện tự phê bình cha tốt. Một số
đảng viên sa sút về phẩm chất đạo đức, chính trị, lời học tập, sa đà ăn chơi:
giảm sút ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm kém.
Đa số nhân dân thực sự tin vào triển vọng phát triển kinh tế của đất nớc
nhng cha hoàn toàn tin tởng vào khả năng giải quyết có hiệu quả của các vấn
đề xã hội và đấu tranh chống tham nhũng: cha ngăn chặn đợc chiều hớng suy
giảm niềm tin vào một bộ phận cán bộ công quyền ở các cấp. Mối quan hệ
giữa Đảng, Nhà nớc và nhân dân về cơ bản xác lập trên diện rộng nhng cha
thực sự vững chắc ở từng lúc từng nơi.
Tình trạng phổ biến trong nhân dân là lo lắng về việc làm, tiền lơng, thu
nhập không ổn định, sự phát triển của tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ bạctình
trạng dễ h hỏng của thanh niên, thiếu niên về những thách thức trong hội
nhập, cạnh tranh, về nợ nớc ngoài đến kỳ phải trả ngày càng lớn nhng quản lý

còn nhiều mặt yếu kém nên thất thoát cũng lớn, làm giảm khả năng hoàn trả.
Một bộ phận nhân dân bất bình vì ở nhiều địa phơng, cơ sở thiếu công
khai, minh bạch trong thực tiễn chính sách đền bù giải phóng mặt bằng. Tình
trạng tăng thời gian lao động và cờng độ lao động ở các doanh nghiệp ngoài

11


quốc doanh; khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn ngay cả trong Đảng; tệ
nạn tham nhũng, sách nhiễu dân, tệ nạn xã hội cha đợc ngăn chặn có hiệu quả.
Thực tiễn nóng hổi và bức xúc đó đòi hỏi sự tăng cờng hơn nữa của
công tác t tởng. Công tác t tởng với phơng châm hớng về các cơ sở phải tham
gia mạnh mẽ vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Quan trọng
hơn, công tác t tởng phải làm sao đa đờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nớc đến với đông đảo quần chúng nhân dân, giúp nhân dân thực hiện
đờng lối bằng các chơng trình kế hoạch cụ thể đồng thời cổ vũ động viên họ
tham gia vào các hoạt động xã hội khác để tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.
Khắc phục những tiêu cực đồng thời phát huy hơn nữa mặt tích cực của đời
sống xã hội là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và cũng rất tự hào của công tác t
tởng.
Trớc những biến đổi sâu sắc thực tiễn có thể thấy rằng việc nâng cao
hiệu quả công tác t tởng ở cơ sở là cần thiết và đặc biệt quan trọng.

12


Chơng II:
Thực trạng công tác t tởng ở cơ sở.
2.1. Những thành tựu và nguyên nhân.
Thứ nhất, góp phần giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa của sự phát

triển, tin tởng ở sự lãnh đạo của Đảng, tin tởng ở sự nghiệp đổi mới.
Thông qua các hình thức của công tác tuyên giáo đã làm cho nhận thức
nhân dân ngày càng nâng lên. Ngời dân, từng bớc hiểu đợc tại sao chúng ta
phải đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa chứ không phải con đờng nào khác.
Nhân dân hiểu và tin tởng và đờng lối nhng quan trọng hơn là còn đấu tranh
với những biểu hiện sai trái đẻ bảo vệ đờng lối, bảo vệ sự lựa chọn chính trị là
con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Chính ở cơ sở đang hàng ngày, hàng giờ diễn ra những hoạt động sôi
động của quần chúng trên lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh dịch vụ, khoa học kỹ
thuật, văn hoá, văn nghệ thể thao, những hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự an
toàn xã hội, tích cực đấu tranh chống biểu hiện của những t tởng lạc dòng,
lạc điệu, chống diễn biến hoà bình, chống những tệ nạn xã hội, thoái hoá
biến chất của bộ phận cán bộ đảng viên ở cơ sở v.v Thông qua đó, công tác
t tởng đã phát huy vai trò, hiệu quả chính trị tích cực trong việc phát huy dân
chủ, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở. Niềm tin của nhân dân với định hớng
xã hội chủ nghĩa của sự phát triển, tin ở chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, tin ở sự lãnh đạo của Đảng, tin ở đờng lối của đảng ngày càng tăng lên
sâu sắc. Qua điều tra xã hội học có từ 86,6% đến 95,5% số ngời đợc hỏi đã
khẳng định điều này. Đây là cái đợc lớn nhất của công tác t tởng trên địa bàn
phờng, xã trong thời gian vừa qua.
Thứ hai, công tác t tởng đã làm tốt chức năng tham mu cho các cấp uỷ
Đảng ở cơ sở. Đảm bảo quyền dân chủ của dân, phát huy khả năng sáng tạo,
phát huy tiềm lực về vật chất và tinh thần của nhân dân trong phát triển kinh tế
xã hội, đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân c, xây dựng hệ thống

13


chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, thể hiện quyền lực của dân, do dân, vì
dân.

Thông qua cơ quan chức năng tham mu cho cấp uỷ, công tác t tởng đã
làm tốt hoạt động đề suất, soạn thảo lập kế hoạch thực hiện chỉ thị, nghị quyết
của Đảng uỷ cấp trên. Và khi đợc thông qua, chính công tác t tởng lại thực
hiện nhiệm vụ triển khai, thực hiện các chỉ thị nghị quyết đó đến cơ sở bằng
nhiều hình thức, bớc đi thích hợp, biến ý tởng thành hiện thực, thành phong
trào cách mạng của quần chúng cơ sở.
Thứ ba, công tác t tởng góp phần phát huy và thực hiện có hiệu quả quy
chế dân chủ, thực hiện tốt cơ chế đại diện và dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Gắn
chặt chẽ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữ vững kỷ cơng, gắn phát huy dân chủ
với tăng cờng thực hiện pháp chế.
Theo hớng đó, trong những năm qua, các tổ chức đoàn thể chính trị
xã hội đã phối hợp với chính quyền tổ chức các hình thức tuyên truyền, phổ
biến để thực hiện trên thực tế bảo đảm quyền thông tin của nhân dân bằng
công khai hoá 14 việc dân phải biết thông qua 6 hình thức tiến hành (thông
báo bằng văn bản niêm yết tại trụ sở công chính xã, thôn; thông qua hệ thống
đài huyện, đài xã, thôn; thông báo phổ biến tại các kỳ họp tiếp xúc cử tri trớc
khi mở các kỳ họp Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân; thông qua các kỳ
họp liên tịch giữa cấp uỷ chính quyền, Ban chấp hành các đoàn thể xã,
thôn, xóm, cụm dân c); 5 việc dân cùng bàn và trực tiếp quyết định (nh: các
loại mức đóng góp, xây dựng hơng ớc, quy ớc, quy chế, tự quản v.v); 9 việc
dân trực tiếp bàn và tham gia ý kiến giúp Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân
dân quyết định về những vấn đề liên quan đến đời sống kinh tế chính trị
văn hoá xã hội an ninh quốc phòng của địa phơng; 11 việc nhân dân giám
sát kiểm tra thông qua 6 phơng cách thực hiện (thông qua các hoạt động của
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, thanh tra nhân dân) về các nội dung chủ yếu
(nh: hoạt động của Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân; thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Uỷ ban nhân dân; việc
giải quyết những khiếu nại, khiến tố; thực hiện kế hoạch chi tiêu ngân sách,
14



các loại quỹ đóng góp; quyết toán các công trình xây dựng; quản lý sử dụng
đất đai, v.v).
Qua điều tra xã hội học cho thấy nhân dân đã ghi nhận tác dụng thực
hiện Quy chế dân chủ đã mang lại hiệu quả với các nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội (82,5% đánh giá quy chế dân chủ có vai trò tích cực và đáng kể)
so với khi cha có quy chế đã khẳng định điều này.
Thứ t, công tác t tởng đã góp phần quan trọng tham gia giải quyết
những vấn đề xã hội bức xúc.
Những năm gần đây, không ít những kế hoạch xây dựng những công
trình công cộng, cơ sở hạ tầng đều đ ợc đem bàn bạc công khai hơn, dân chủ
hơn, có tổ chức để nhân dân giám sát, nên có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn.
Công tác tuyên truyền, vận động đã công khai bàn bạc thành lập các ban đại
diện, ban quyên góp, ban giám sát theo dõi việc thu chi, quyết toán việc xây
dựng các công trình ở nơi thôn, xóm, nh đờng ngõ, các di tích lịch sử v.v
Các mức đóng góp đa ra dân bàn, thống nhất theo hình thức tự nguyện đối với
đình, chùa, miếu mạo; tự giác thống nhất phân bổ các hộ đóng góp xây dựng
đờng xóm, ngõ; ngoài ra còn vận động các đơn vị đóng trên địa bàn giúp đỡ về
vật lực, tiền lực, xây dựng các nhà tình nghĩa, gây quỹ xoá nghèo Nh vậy,
với phơng pháp dân chủ, từ việc đóng góp đến triển khai xây dựng, nghiệm
thu đa vào sử dụng nhìn chung nhanh chóng, có chất lợng, tiết kiệm, và điều
quan trọng là đợc nhân dân đồng thuận, không có khiến kiện về những việc
dân trực tiếp bàn và quyết định.
Bằng nhiều phơng thức, thông qua các tổ chức đoàn thể và Mặt trận tổ
quốc nh các tổ hoà giải, các hội nghị tổ dân phố, các cuộc tiếp xúc với đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, cử tri đã thẳng thắn đề cập, chất vấn nh:
giải quyết nớc sạch, nớc bẩn, việc kiểm tra, giám sát xây dựng các công trình
bảo vệ môi trờng, những hiện tợng tiêu cực về quản lý đất đai xây dựng, đầu t,
quản lý Nh vậy, việc yêu cầu các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân, thành viên Hội đồng nhân dân phải báo cáo trớc nhân dân về trách nhiệm

hoạt động của mình đã không còn là những hiện tợng cá biệt, thụ động nh tr15


ớc; mặt khác cũng thể hiện trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính
trị trớc quyền lực của nhân dân.
Nguyên nhân của những thành công.
- Đảng bộ và nhân dân Hà Nội, chủ công là cấp uỷ đảng các cấp, Ban
Tuyên giáo các cấp đã nhận thức đợc về cơ bản vị trí, vai trò quan trọng của
công tác t tởng trên địa bàn phờng, xã Hà Nội. Trên cơ sở đó Ban Tuyên giáo
Thành uỷ đã tham mu cho Thành uỷ đề ra các chỉ thị, thông tri, chơng trình,
kế hoạch đúng đắn về công tác t tởng. Cấp uỷ quận, huyện, phờng, xã đã quán
triệt các chỉ thị, thông tri, chơng trình, kế hoạch ấy vào cuộc sống ở phờng, xã
Hà Nội. Nh vậy, nguyên nhân này đợc hợp thành bởi 3 khâu gắn bó thống
nhất với nhau là: nhận thức; lãnh đạo, chỉ đạo (ra nghị quyết, chỉ thị) và tổ
chức thực hiện (phát động phong trào của quần chúng, tổ chức và hớng dẫn
quần chúng).
Trên cơ sở thống nhất về nhận thức, t tởng, dân c trên địa bàn phờng, xã
Hà Nội đã xây dựng đợc tình cảm, niềm tin và ý chí quyết tâm thực hiện tốt
các nghị quyết, chỉ thị, chơng trình, kế hoạch về công tác t tởng của cấp uỷ
đảng và uỷ ban hành chính các cấp thành phố Hà Nội. Chính trong quá trình
thực hiện đó nhân dân còn góp phần củng cố tổ chức; hoàn thiện nghị quyết,
kế hoạch và chấn chỉnh đội ngũ cán bộ trong công tác t tởng trên địa bàn phờng, xã Hà Nội. Nh vậy, thực chất của nguyên nhân này là phát huy đợc dân
chủ ở cơ sở, khơi dậy đợc lòng nhiệt tình, chí tiến lên và tài sáng tạo của nhân
dân Hà Nội. Không làm đợc điều này thì mọi nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch,
chơng trình về công tác t tởng, dù hay đến mấy, cũng không thể biến thành
hiện thực đợc.
Cùng với nguyên nhân trên, việc thực hiện khá tốt phơng châm, phơng
hớng; đổi mới, tăng cờng nội dung và các hình thức, phơng pháp của công tác
t tởng trên địa bàn phờng, xã Hà Nội cũng là những nguyên nhân tích cực góp
phần vào những thành công của công tác t tởng.

Thực hiện tốt phơng châm toàn Đảng, toàn dân làm công tác t tởng đã
góp phần khắc phục những khó khăn về cán bộ, kinh phí. Với phơng hớng
16


phục vụ việc hoàn thiện nhiệm vụ chính trị ở phờng, xã Hà Nội, công tác t tởng đã đi đúng hớng. Với đổi mới và tăng cờng nội dung, công tác t tởng đã
góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng toàn diện của nhân dân Hà
Nội. Với việc tăng cờng, kịp thời đổi mới phơng pháp, hình thức tuyên truyền,
cổ động v.v. Công tác t tởng trên địa bàn phờng, xã Hà Nội cũng góp phần
không nhỏ vào việc đáp ứng nhu cầu nhận thức, hiểu biết của nhân dân Hà
Nội bằng nhiều kênh khác nhau, khắc phục đợc những nhợc điểm cố hữu của
các hình thức, phơng pháp riêng rẽ, bảo đảm yêu cầu nhanh, nhạy, kịp thời
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng, bùng nổ thông tin và đấu tranh t tởng gay gắt v.v
- Tinh thần nhiệt tình, hăng say, cố gắng của đội ngũ cán bộ làm công
tác t tởng ở các cấp, trớc hết là cấp cơ sở, cũng là nguyên nhân chủ yếu góp
phần vào những thành công của công tác t tởng trên địa bàn phờng, xã Hà Nội.
Đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng ở phờng, xã vừa thiếu, vừa yếu về chuyên
môn, nghiệp vụ, thu nhập rất thấp v.v nh ng nhờ cố gắng, có nhiệt tình nên
một mặt, đã khắc phục đợc những khó khăn đó, mặt khác lại chủ động, tranh
thủ đợc sự giúp đỡ của đội ngũ làm công tác t tởng cấp Trung ơng và cấp
thành phố, quận, huyện, đồng thời phối hợp với các cơ quan, nhất là các trờng,
viện đóng trên địa bàn nên đã hoàn thành đ ợc nhiệm vụ, trách nhiệm của
mình. Ngợc lại, đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng các cấp trên cơ sở cũng
tranh thủ, nhiệt tình, tích cực, khắc phục khó khăn về thời gian, về thù lao, về
phơng tiện v.v để đến với cơ sở trong công tác t tởng. Không có sự nhiệt
tình, cố gắng hai chiều ấy của đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng trên địa bàn
phờng, xã Hà Nội thì công tác t tởng không thể đạt đợc những thành tích kể
trên.
Cuối cùng là những yêu cầu, những hối thúc khách quan của cơ chế thị
trờng, của đấu tranh t tởng văn hoá, của bùng nổ thông tin, của phát triển

khoa học công nghệ, của mở cửa, hội nhập, toàn cầu hoá v.v đã chuyển
thành những thôi thúc nội tâm đẩy công tác t tởng vợt lên hoàn thành sứ
mệnh của mình.
17


2.2. Những yếu kém và nguyên nhân.
1. Việc học tập, quán triệt nghị quyết một số cơ sở cha sâu, dẫn tới một
số lúng túng trong việc triển khai thực hiện, cha phát huy tốt năng lực và tiềm
năng dân chủ ở cơ sở. Thiếu sót này đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
- Việc học tập nghị quyết ở một số cơ sở mới dừng lại ở nghe phổ biến,
truyền đạt nghị quyết (thông tin một chiều), cha dành nhiều thời gian cho cán
bộ, đảng viên thảo luận, nh vậy là phát huy dân chủ trong học tập nghị quyết ở
những nơi này cha cao.
- Nhiều cơ sở cha chú ý đến việc xây dựng chơng trình hành động thực
hiện nghị quyết; sau một đợt học tập trung coi nh hoàn thành xong việc quán
triệt nghị quyết. Một số cơ sở xây dựng đợc chơng trình hành động nhng lại
thiếu kiểm tra, đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện chơng trình đó.
- Việc tổ chức phổ biến, quán triệt nghị quyết ở nhiều cơ sở còn thiếu
chủ động, phụ thuộc vào việc mời báo cáo viên, ít đợc bí th cấp uỷ trực tiếp
nghiên cứu truyền đạt nghị quyết, nên hạn chế phần liên hệ những nội dung
nghị quyết với thực tiễn đơn vị và đôi khi làm chậm tiến độ chung.
- Việc tổ chức tuyên truyền tới quần chúng còn lúng túng cả về nội
dung và phơng pháp.
2. Công tác t tởng ở phờng, xã một số nơi cha chủ động, cha sắc bén trớc những thực tế diễn ra nhanh và phức tạp, vừa biểu hiện dân chủ hình thức,
vừa biểu hiện tình trạng vô chính phủ.
Trong quản lý đất đai và trật tự xây dựng, ở một số nơi vẫn còn tồn tại
nhiều vấn đề phức tạp. Vẫn còn hiện tợng nhân dân khiếu kiện vợt cấp, kéo
dài xung quanh các vấn đề: quản lý tài chính, quản lý đất đai, trật tự xây dựng.
Cá biệt có hiện tợng một số công dân lợi dụng dân chủ, có hành vi quá khích

gây mất trật tự an ninh mà công tác t tởng cha kịp thời nắm bắt, vận động
thuyết phục nhân dân. Vì thế, để nảy sinh tình hình phức tạp ở một số địa bàn.
Nhiều tệ nạn nh mại dâm, ma tuý, tham nhũng, ức hiếp nhân dân v.v vẫn
đang còn là vấn đề nhức nhối của Hà Nội.

18


Trong khi đó, hớng dẫn của cấp trên đối với cấp phờng, xã để thực hiện
các nghị quyết, chơng trình, kế hoạch về công tác t tởng có lúc cha kịp thời,
thiếu cụ thể: cha sâu sát, nhất là trong việc chỉ đạo giải quyết những vấn đề t tởng phát sinh ở cơ sở. Kết quả thăm dò d luận xã hội cho thấy: có tới 47,2%
số phiếu cho rằn lãnh đạo cấp trên thiếu kiểm tra đôn đốc. Việc tiếp thu ý kiến
của dân cũng rất hạn chế: chỉ có 35,9% số phiếu cho rằng cấp trên thực sự cầu
thị, có tiếp thu và sửa chữa thiếu sót, 41,1% có coi trọng ý kiến góp ý của dân
nhng lại chậm có biện pháp sửa chữa. Vẫn còn đến 16,2% số ngời đợc hỏi cho
rằng cán bộ còn thờ ơ, xem nhẹ ý kiến đóng góp của nhân dân cá biệt có 4,7%
số phiếu cho rằng cấp trên không tiếp thu, tìm cách đối phó, cứ để nh cũ v.v
3. Cha phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các nội dung cũng nh các hình thức;
các phơng pháp và các lực lợng làm công tác t tởng.
Về nội dung: cha đáp ứng đợc nhu cầu toàn diện về thông tin, hiểu biết
của nhân dân. Kết quả thăm dò d luận xã hội cho thấy: Công tác t tởng mới
chỉ tập trung vào một số lĩnh vực nhất định nh phòng chống tệ nạn xã hội (đạt
76,5%), thời sự chính trị (đạt 64,9%), pháp luật mới (đạt 64,8%)m, khoa
học kỹ thuật (đạt 37,1%), quản lý kinh tế (đạt 26,6%), các loại thông tin
khác còn rất ít nh: tuyên truyền đạo đức, gơng ngời tốt, việc tốc, phê bình cán
bộ, đảng viên, xử lý kỷ luật. Riêng về thực hiện dân chủ ở cơ sở cũng đang là
vấn đề của công tác t tởng. Kết quả điều tra xã hội học cho thấy, mới chỉ có
25,7% phiếu cho là nghiêm túc, 56,8% số phiếu cho là có tiến bộ hơn trớc,
song còn hạn chế. Vẫn còn tới 14,5% số phiếu cho là hình thức và mất dân
chủ. Nh vậy công tác t tởng đối với vấn đề thực hiện dân chủ ở phờng, xã Hà

Nội vẫn còn cần đợc nâng cao hơn nữa Bản thân nội dung của công tác t tởng thờng đợc thực hiện tách rời nhau, cha có sự gắn bó chặt chẽ ở cả ba
khâu: hớng dẫn, nắm bắt và giải quyết. Chính sự tách rời nhau nh vậy làm cho
chất lợng của công tác t tởng cha cao, lúng túng nhất là khi giải quyết những
vấn đề t tởng, những điểm nóng mới nảy sinh. Đó cũng là lý do mà các đề
xuất, các biện pháp giải quyết những vấn đề này cha đợc đánh giá với số phiếu
cao. Điều tra xã hội học cho thấy, trong hội nghị thì nhất trí, ra ngoài lại nói
19


khác vẫn còn với các mức có nhiều (13,5%), có ít (47,9%); viết th nặc danh,
gây mất đoàn kết cũng vẫn còn, có nhiều (1,8%), có ít (22,9%).
Về các hình thức và phơng pháp: Phần lớn là theo các hình thức và phơng pháp cổ truyền, nhng lại cha đầy đủ về cái tâm, cái tầm nên chất lợng cha cao. Về bề nổi có lúc phô trơng trống rong cờ mở, nhng kết quả lại
cha tơng xứng với hình thức, nhất là với các phong trào chống tham nhũng,
tự phê bình và phê bình, thực hiện công khai về tài chính ở cơ sở; nêu gơng
ngời tốt việc tốt còn ít và cha sâu, cha thuyết phục.Cha đầu t thoả đáng vào
việc nghiên cứu tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm từ các điển hình
làm tốt, cũng nh những tồn tại yếu kém để phổ biến ra diện rộng. Gần đây đã
thực hiện một số hình thức mới nh đối thoại trực tiếp, thăm dò d luận xã hội
bằng phiếu điều tra, hộp th truyền hình, tiểu phẩm văn nghệ, các cuộc thi và
trò chơi trên vô tuyến v.v nhng nội dung cha thật hấp dẫn.
Về phối hợp các lực lợng làm công tác t tởng cũng còn một số thiếu sót
cần khắc phục: công tác t tởng ở cấp phờng, xã mới chỉ phát huy đợc ở nơi chi
bộ, đảng bộ đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh. Vai trò giáo dục chính trị, t
tởng của đoàn thanh niên, đội thiếu niên tiền phong ở cấp phờng, xã là yếu và
hoạt động còn lúng túng.
Nguyên nhân của những yếu kém, khuyết điểm.
Trớc hết, mức độ nhận thức về vị trí, vai trò và ảnh hởng của công tác t
tởng đối với các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội của cấp uỷ, của cơ quan
tuyên giáo các cấp, của toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân Hà Nội cha
đều. Cấp cơ sở - đảng bộ phờng, xã Hà Nội, trớc hết là cấp uỷ và Ban Tuyên

giáo phờng, xã là chủ thể trực tiếp của công tác t tởng trên địa bàn phờng, xã.
Họ vừa là ngời phải quán triệt các nghị quyết của Trung ơng, của Thành uỷ,
quận, huyện uỷ về công tác giáo dục chính trị t tởng; vừa là ngời phải tổ
chức thực hiện các nghị quyết đó ở địa bàn mà họ phụ trách trên cơ sở đề ra
các biện pháp, phát động phong trào vận động chính trị t tởng phù hợp với
tình hình địa phơng của họ. Vì vậy, nếu nhận thức về vị trí, vai trò của công
tác giáo dục chính trị t tởng cha đến nơi, cha đúng tầm (cha nói là nhận
20


thức sai, lạc) thì sẽ không thấy hết trách nhiệm của chủ thể, dẫn tới coi thờng,
sao lãng công tác này (thờng đợc coi là công tác phụ cha chết ai). Kết quả
tất yếu là công tác giáo dục chính trị t tởng của các đảng bộ xã, phờng Hà
Nội trong những năm vừa qua chất lợng cha cao nh báo cáo đã nêu.
Hai là, mức độ quan tâm về công tác t tởng ở phờng, xã của cấp trên đảng uỷ Ban tuyên giáo quận, huyện, thành phố cũng ảnh hởng nhiều tới kết
quả của công tác t tởng. Một trong nhiều nguyên nhân cần phải khắc phục là
công tác chỉ đạo, kiểm tra của quận uỷ cha đợc quan tâm đúng mức, cha có
yêu cầu cơ sở phải báo cáo kết quả nhận thức của đảng viên sau khi học tập
nghị quyết, hay vì cha quan tâm, chỉ thị, chơng trình, kế hoạch về công tác t
tởng của huyện uỷ, quận uỷ đối với cấp phờng, xã cha kịp thời, thiếu cụ thể và
cha phù hợp với tình hình địa phơng Mức độ quan tâm của cấp trên đối với
công tác t tởng ở phờng, xã còn đợc thể hiện ở việc các đồng chí lãnh đạo chủ
chốt có thờng xuyên xuống cơ sở gặp gỡ, trao đổi với nhân dân hay không. Có
thể kết luận chung là cán bộ cấp trên có xuống cơ sở để nắm bắt tình hình của
công tác t tởng và t tởng của nhân dân nhng còn ít và không đều. Những
nguyên nhân vừa nêu là những nguyên nhân chủ quan từ phía cấp trên gây ra
những thiếu sót và khuyết điểm của công tác t tởng trên địa bàn phờng, xã Hà
Nội thời gian qua.
Ba là, cha kịp thời trong việc phát hiện (nắm bắt) và giải quyết những
nguyên nhân sâu xa của t tởng mới nảy sinh.

Nguyên nhân sâu xa của vấn đề t tởng nảy sinh ở phờng, xã dẫn tới bất
bình, khiếu kiện vợt cấp, không chấp hành nghiêm luật pháp và quyết định của
cấp uỷ chính quyền Nhà nớc, thậm chí chống lại ngấm ngầm, loại trừ một
số cò mồi, lại là những vấn đề lợi ích, nhất là lợi ích kinh tế của dân không
đợc đảm bảo hoặc là cha bình đẳng. Vấn đề vừa trớc mắt, vừa lâu dài, có ảnh
hởng lớn t tởng là vấn đề việc làm cho số dân Hà Nội ngày càng tăng, cả tăng
sinh sản và tăng cơ học. Cuối cùng nằm trong vấn đề này là sự thiếu gơng
mẫu, tranh thủ hởng lợi và tham nhũng của một bộ phận cán bộ có chức, có
quyền trên địa bàn phờng, xã Hà Nội; nghĩa là có cả cán bộ phờng, xã và có cả
21


cán bộ cấp trên thờng trú ở phờng, xã Hà Nội. Đó chính là những nguyên nhân
sâu xa về kinh tế chính trị xã hội của những vấn đề t tởng thờng
xuyên nảy sinh cần phải đợc khắc phục.
Bốn là, những nguyên nhân thuộc đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng ở
phờng, xã, về tổ chức cơ chế và chính sách, chế độ thực hiện công tác t tởng.
Đa số cán bộ công tác t tởng có bản lĩnh chính trị vững vàng, sống lành
mạnh, tỉnh táo trong những bớc ngoặt cách mạng và có tâm huyết, nhng phần
đông cán bộ công tác t tởng vừa cha sâu về chuyên ngành, vừa cha rộng về
kiến thức chung. Thiếu nhiều cán bộ đầu đàn trong lĩnh vực lý luận chính trị
cũng nh cán bộ làm công tác t tởng giỏi cha nhiều. Tình trạng chung của đội
ngũ cán bộ công tác t tởng là đông mà cha mạnh.
Phần lớn đội ngũ cán bộ công tác t tởng cấp phờng, xã Hà Nội cha đợc
thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ trong khi thực
tiễn không ngừng đổi mới đặt ra những yêu cầu ngày càng cao. Có những cán
bộ từ khi ra công tác ít khi đợc bồi dỡng các kiến thức hiện đại của nhân loại,
để kế thừa hạt nhân hợp lý, đồng thời có cơ sở khoa học trong đấu tranh t tởng
lý luận. Đó là cha kể đến một số không nhỏ trong đội ngũ cán bộ công tác
t tởng ở phờng, xã Hà Nội cha đạt trình độ nghiệp vụ. Bên cạnh đó, đội ngũ

cán bộ công tác t tởng ở cấp phờng, xã Hà Nội đang đứng trớc tình trạng hụt
hẫng, lại cha có hớng dẫn chính thức của cấp trên về mô hình, tiêu chuẩn, điều
kiện hoạt động
Về tổ chức cơ chế: đa số ý kiến tham luận tại hội thảo khoa học ở cấp
quận, huyện, cũng nh ở cấp thành phố đều cho rằng bộ phận làm công tác
tuyên giáo ở phờng, xã Hà Nội đều cha rõ về mặt tổ chức, tạm gọi là Ban
Tuyên giáo, thế nhng biên chế, cơ chế hoạt động cha làm rõ ràng, nên chế độ
trách nhiệm, phân công cũng cha dứt khoát. Do đó ít thấy có chơng trình, kế
hoạch hành động chặt chẽ. Chế độ báo cáo cũng cha thờng xuyên.
Về chính sách, chế độ: kinh phí hoạt động cho công tác t tởng ở phờng,
xã còn quá ít. Các phơng tiện thông tin, tuyên truyền, cổ động và những phơng

22


tiện làm việc khác ở phờng, xã cũng cha đáp ứng đợc yêu cầu vì phần lớn đã
cũ kỹ và lạc hậu.
2.3. Phơng hớng và giải pháp cơ bản đổi mới công tác t tởng ở cơ
sở.
2.3.1. Phơng hớng:
Đổi mới công tác t tởng phải hớng tới mục tiêu làm cho chủ nghĩa MácLênin t tởng Hồ Chí Minh trở thành chủ đạo trong đời sống tinh thần ở cơ
sở; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội, đổi mới cả về nhận thức và tổ chức gắn
với phơng thức hoạt động theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nớc quản lý, Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực sự phải là đại diện chủ động, tích
cực cùng nhân dân là chủ các quá trình kinh tế xã hội diễn ra ở địa ph ơng.
T tởng và công tác t tởng không có mục đích tự thân. Làm công tác t tởng
không phải vì t tởng mà vì cái cơ sở, nền tảng mà trên đó t tởng tồn tại. Cho
nên, công tác t tởng phải tạo ra sức mạnh vật chất và trở thành sức mạnh vật
chất.

- Đổi mới công tác t tởng ở cơ sở phải hớng tới xây dựng và củng cố hệ
thống chính trị mà trớc hết là ổn định chính trị. Chính trị là sự biểu hiện tập
trung của kinh tế. Không có sự ổn định chính trị thì cũng không có sự phát
triển bền vững về kinh tế. ổn định chính trị mới tạo ra sự phát triển kinh tế,
ngợc lại kinh tế phát triển bền vững tạo cơ sở cho ổn định chính trị từ cơ sở.
Đây là một biện chứng thực tiễn chính trị và kinh tế.
- Đổi mới công tác t tởng, phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố hệ
thống chính trị ở cơ sở phải hớng tới dân chủ hoá các quá trình kinh tế xã
hội, thực hiện dân chủ gắn với pháp chế, gắn với kỷ cơng trong tổ chức, bộ
máy của hệ thống chính trị, trong mọi hoạt động của nhân dân diễn ra ở địa
phơng.
2.3.2. Giải pháp đổi mới công tác t tởng ở cơ sở Hà Nội hiện nay.
2.3.2.1. Nâng cao sự nhận thức và tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý công tác t tởng của các cấp uỷ.
23


Nhận thức cha đều, tinh thần trách nhiệm cha thờng xuyên, còn yếu về
năng lực lãnh đạo của nhiều cấp uỷ cơ sở trong công tác t tởng trên địa bàn
chính là nguyên nhân và là cán bộ đang đặt ra cần khắc phục nhằm nâng cao
chất lợng và hiệu quả công tác t tởng ở phờng, xã Hà Nội hiện nay. Để khắc
phục nguyên nhân, giải quyết vấn đề đầu tiên này cần có những giải pháp dới
đây:
- Trớc hết, đòi hỏi cán bộ, đảng viên, trọng tâm là cấp uỷ đảng phải thờng xuyên trau dồi, học tập lý luận, quán triệt thực chất các nghị quyết, chỉ thị
của Trung ơng, của Thành uỷ, quận, huyện uỷ về giáo dục chính trị t tởng
và về các mặt khác của đời sống, xã hội.
- Tăng cờng sự lãnh đạo và quản lý công tác t tởng nhằm phát huy tính
tích cực trớc yêu cầu của sự đổi mới, góp phần thực hiện tốt hơn các nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nớc. Thực chất của vấn đề là thúc đẩy
tiến trình để đổi mới hơn, dân chủ hơn. Nói cách khác, muốn ổn định và đổi

mới thành công, muốn dân chủ hơn nữa mà không chệch hớng, thì phải tăng
cờng sự lãnh đạo và quản lý công tác t tởng ngay từ cơ sở.
Muốn quản lý t tởng cần xây dựng quy chế, cơ chế quản lý cụt hể đối
với công tác t tởng (nh quản lý các hoạt động trong các hội nghị, các diễn đàn,
kể cả các câu lạc bộ cũng nh sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể và khi thực
hiện đối thoại). Có vậy mới đảm bảo sự tự do t tởng, dân chủ trong sinh
hoạt, nhng cũng đảm bảo thống nhất trong nguyên tắc sinh hoạt tránh tình
trạng lợi dụng dân chủ, lợi dụng tự do t tởng gây xáo động, hoài nghi
Cần khẳng định dứt khoát rằng: thực hiện thông tin có định hớng, có
quản lý, nhằm nâng cao trình độ và chất lợng công tác t tởng của toàn Đảng là
khâu quyết định đối với vấn đề nâng cao trình độ t tởng của toàn dân. Và do
đó: tăng cờng sự lãnh đạo và quản lý công tác t tởng là giải pháp quan trọng,
quyết định hiệu quả công tác t tởng.
2.3.2.2. Tăng cờng công tác nắm bắt đời sống t tởng và ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân diễn ra hàng ngày.

24


Làm công tác t tởng, trớc hết và cơ bản nhất là phải nắm cho đợc thực
chất đời sống t tởng của dân. Ngời làm công tác t tởng phải nắm đợc sự phản
ứng nhiều chiều của nhân dân trớc các chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà
nớc, của các cấp uỷ và chính quyền cơ sở.
Để nắm vững đời sống t tởng của dân thì phải nắm bắt những khó khăn,
thuận lợi đời sống vật chất của họ.
Làm công tác t tởng ở cơ sở, phải nắm cho đợc ở cơ sở mình có bao
nhiêu hộ giàu, bao nhiêu hộ khá, bao nhiêu hộ nghèo. Phải hiểu cho đợc
nguyên nhân tại sao giàu, tại sao nghèo; từ đó có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.
Giúp nh thế nào để họ từ đó biết tự xoá nghèo, tự vơn lên làm giàu, nghĩa
là họ biết tự cứu.

Khi nắm bắt đời sống tinh thần ở cơ sở, ngời làm công tác t tởng phải
nắm và đánh giá chính xác, cụ thể: lối sống, đạo đức, sinh hoạt văn hoá, văn
nghệ, thông tin, quan hệ ngời với ngời nói chung và quan hệ giới nói riêng
v.v để có hớng giải quyết phù hợp. Nh vậy, công tác t tởng không tự cho
phép mình hoạt động chung chung trừu tợng, thiếu cụ thể, không sát hợp tình
hình ở cơ sở.
Công tác t tởng còn phải nắm xu hớng của tâm trạng quần chúng ở cơ
sở. Nắm cụt hể từ miếng cơm, manh áo của ng ời dân, nhng phải biết phân
tích cái cụ thể, cái đời thờng để khái quát lên, rút ra xu hớng vận động.
Nắm tâm trạng của quần chúng là quan trọng nhng điều quan trọng hơn
là phải bắt cho đợc đằng sau tâm trạng đó là cái gì, nói lên điều gì, xu hớng
phát triển nh thế nào thì ẩn số những bài toán của công tác t tởng mới đợc
giải.
Việc nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của nhân dân diễn ra từng ngày là
việc làm thờng xuyên và rất quan trọng của công tác t tởng ở cơ sở. Để tránh
bệnh quan liêu ngay từ cơ sở (đừng chủ quan rằng: ở cơ sở mà không mắc
bệnh quan liêu, xa dân) thì, phải biết dân đang suy nghĩ gì, có ý kiến nguyện
vọng gì trên các vấn đề của đất nớc, địa phơng và của thế giới. Những ý kiến,
nguyện vọng đó phải đợc phân loại, phân tích, đánh giá khách quan. Trong hệ
25


×