Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương (Vietcombank) Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 146 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2008 có thể coi là dấu mốc quan trọng trong lịch sử kinh tế thế giới.
Nếu như trước đây, thế giới đã từng được chứng kiến những cuộc đại suy thoái kinh
tế 29-33, khủng hoảng tài chính 1997 thì năm 2008 cả thế giới không khỏi bàng
hoàng khi lại một lần nữa được chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Cơn bão tài chính thế giới cùng với những bất ổn tiềm tàng đã đẩy hệ thống ngân
hàng – mạch máu của nền kinh tế vào một vòng xoáy nghiệt ngã. Chính sách tiền tệ
có công lớn trong việc kiểm soát lạm phát, song đã tạo những cú sốc với doanh
nghiệp và chính các ngân hàng. Phần lớn các ngân hàng phải điều chỉnh kế hoạch
lợi nhuận, thậm chí sẵn sàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Tuy nhiên, lỗ lãi không
hẳn đã là vấn đề đáng ngại nhất mà trở ngại lớn nhất hiện nay là bước sang năm
2009 các ngân hàng chắc hẳn sẽ phải đối mặt với nỗi lo canh cánh về các khoản nợ
xấu khó đòi.
Được coi là một trong năm Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam,
với 45 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Ngoại Thương ngày càng khẳng
định được vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế. Kế thừa những truyền thống
tốt đẹp đó đồng thời không ngừng hoàn thiện và vươn lên, Sở Giao Dịch Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam đã xây dựng được uy tín và niềm tin cho các khách hàng
đặc biệt là các khách hàng doanh nghiệp với quy mô lớn nhỏ đến với mình và đã
được coi là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống
NHNT VN. Năm 2008 sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hệ thống ngân
hàng trong nước và thế giới đã phải trả giá rất lớn đồng thời thu được nhiều bài học
quý giá. Bài học từ tài chính Mỹ có lẽ là bài học đắt giá cho ngành ngân hàng. Lợi
nhuận cao luôn đi kèm với rủi ro cao – bài học ngàn năm muôn thuở. Sự sụp đổ của
hàng loạt các ngân hàng và tập đoàn tài chính lớn của Mỹ đã cảnh báo cho các ngân
hàng trên toàn cầu nói chung và Sở Giao Dịch NHNT VN nói riêng cần quan tâm


tới chất lượng các khoản vay nhất là khoản vay của các doanh nghiệp lớn nhỏ đang
ngày một gia tăng về số lượng.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

1

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Chính vì vậy vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng vốn đã được coi là vấn đề
đáng quan tâm trong bất cứ giai đoạn phát triển nào của nền kinh tế nay càng trở
nên “nóng bỏng” và cấp thiết hơn bao giờ hết trong giai đoạn nền kinh tế gặp khó
khăn của cuộc đại suy thoái hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch
Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong
muốn góp phần giúp SGD NHNT ngày một phát triển nhanh, ổn định và bền vững
trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng cho vay của
NHTM trong nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp tại SGD NHNT VN.
- Đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp
tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu đề ra, chuyên đề có kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, so sánh, phân tích, logic…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở
Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, chủ yếu từ năm 2006-2008.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
+ Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay doanh nghiệp
tại ngân hàng thương mại
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao
Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
+ Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại
Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam

NguyÔn ThÞ Thu Trang

2

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Chương I: Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của ngân
hàng thương mại.
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau về NHTM. Ở một số nước
thì khái niệm này dùng để chỉ một tổ chức tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu
của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế sau đó để cho các cá nhân
hay tổ chức khác vay lại. Một số nước quan niệm phạm vi hoạt động của các
NHTM có thể không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư
tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó, một
số nước khác thì lại cho rằng NHTM là NH được phép kinh doanh tổng hợp tất cả
các dịch vụ NH.
Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút
tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ
được xem là một NHTM.
Theo Luật NH của Pháp năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
tài chính.
Luật pháp của Đan Mạch lại coi: NHTM là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết
yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự và
thiết lập các xí nghiệp.
Theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì: NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

NguyÔn ThÞ Thu Trang


3

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Trên thực tế, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi
trong luật trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy có thể nói Ngân hàng là một trong những định chế tài chính trung gian
quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập
trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân để phát triển kinh tế xã hội. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ tài chính thì
chúng còn thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Với những lý do đó, chúng ta cần phải nghiên cứu và hiểu một cách cặn kẽ về loại
hình tổ chức này để có thể vận hành và quản lý nó có hiệu quả.
1.1.1.2. Phân loại NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình NHTM được hình thành đa dạng,
căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, quy mô và nghiệp vụ, các loại hình này được tổ
chức theo các mô hình chủ yếu:
 Căn cứ vào nghiệp vụ
- NHTM đa năng là loại hình NHTM được tiến hành tất cả các nghiệp vụ
kinh doanh NH như: nhận tất cả các loại tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, các nghiệp vụ giấy tờ có giá và cung ứng các dịch vụ liên quan tới NH.

Ngân hàng đa năng thường là ngân hàng lớn (hoặc sở hữu công ty). Tính đa dạng sẽ
giúp NH tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
- NHTM chuyên doanh là loại hình ngược lại với NHTM đa năng, nó chỉ
thực hiện một hoặc số ít các nghiệp vụ NH. Tính chuyên môn hóa cao cho phép
ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy
nhiên loại NH này thường gặp rủi ro lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà
ngân hàng phục vụ sa sút.
 Căn cứ vào quy mô và lĩnh vực hoạt động, bao gồm
- NHTM bán buôn, là NHTM mà hoạt động của nó chủ yếu với khách hàng
lớn với số lượng giao dịch nhỏ nhưng giá trị giao dịch lại rất lớn và thường tập
trung tại các trung tâm thương mại.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

4

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

- NHTM bán lẻ, là NHTM mà hoạt động chủ yếu của nó với các khách hàng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách hàng cá nhân.
 Căn cứ vào cơ cấu tổ chức
- Ngân hàng sở hữu công ty: là ngân hàng nắm giữ phần vốn chi phối của
công ty, cho phép ngân hàng được quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản
của công ty.
- Công ty sở hữu ngân hàng: một số tập đoàn kinh tế thường tổ chức thành

lập ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành viên của tập
đoàn và ngoài tập đoàn.
 Căn cứ vào tính chất sở hữu:Các NHTM tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu
khác nhau như NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTMCP, NHTM liên doanh
và chi nhánh NHTM nước ngoài.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, thường xuyên và quan trọng,
mang tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào. Huy động vốn không
những tạo ra nguồn vốn lớn và chủ yếu cho NHTM mà còn tạo ra nguồn vốn cho
đầu tư phát triển nền kinh tế. Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy
động vốn thông qua các hình thức sau đây:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kì hạn của các tổ chức và cá nhân trong
nền kinh tế
- Phát hành giấy tờ có giá để huy động có kỳ hạn và có mục đích sử dụng
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM, vay
vốn tại NHNN..
Để có nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng tăng lên từ phía
khách hàng, các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để huy động
vốn:
- Phong phú về kỳ hạn huy động: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

5

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

- Phong phú về công cụ huy động: phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
- Phong phú về nguồn huy động: vay trên thị trường tiền tệ, huy động trong
dân chúng, các tổ chức kinh tế trong nước, vay trên thị trường vốn quốc tế.
- Phong phú về cách thức hấp dẫn người gửi tiền: tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi một nơi lấy ra ở nhiều nơi.
Thực hiện hoạt động huy động huy động vốn, NHTM quản lý một khối
lượng lớn tiền của nền kinh tế. Đấy chính là nguồn vốn để NH tài trợ trở lại đối với
nền kinh tế.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động
được trong nền kinh tế. Đây là hoạt động cơ bản có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế
xã hội vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng
vốn rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển
nhanh hơn, bền vững hơn.Cụ thế NH sẽ cấp cho khách hàng một số tiền khi khách
hàng thoả mãn các điều kiện của ngân hàng, sau một thời gian nhất định khách hàng
phải hoàn trả cho NH bao gồm cả vốn gốc và tiền lãi. NH huy động được nguồn
vốn với khối lượng lớn, đa dạng về thời hạn nên có thể đáp ứng nhu cầu vay của
nhiều đối tượng thông qua nhiều phương thức, hình thức cho vay khác nhau.
1.1.2.3. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
NH thực hiện mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng gửi tiền và thực
hiện chi trả theo lệnh của khách hàng thông qua tài khoản séc. Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt như an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi
phí đã góp phần rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính điều
này đã thu hút khách hàng, mở ra một loại hình dịch vụ mới, quan trọng nhất đó là

tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền có thể phát hành séc thanh
toán cho việc mua hàng hoá dịch vụ. Đây được xem là một trong những bước đi
quan trọng nhất trong công nghiệp NH và cùng với sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ thông tin thì nhiều thể thức thanh toán được phát triển như uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…

NguyÔn ThÞ Thu Trang

6

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động
này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt
và thuận lợi, đồng thời thông qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền
mặt lưu hành trong nền kinh tế.
1.1.2.4. Các loại hình dịch vụ khác
Bên cạnh các mảng hoạt động chính nói trên, các NHTM còn thực hiện các
dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng như: quản lý ngân quỹ, bảo lãnh, cho
thuê tài chính, góp vốn mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, bảo
quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và đại lý, cung ứng dịch vụ tư vấn tài
chính tiền tệ, bảo hiểm…

1.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm

Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Trong đó, cho
vay doanh nghiệp có thể nói là hoạt động quan trọng nhất trong hoạt động của
NHTM, vì vậy chúng ta cần nắm rõ về hoạt động này tại NHTM.
Có thể hiểu hoạt động cho vay doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng, theo
đó, tổ chức tín dụng giao cho doanh nghiệp vay một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận và nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi.
Hoạt động cho vay luôn tạo ra lượng tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản của NH. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro mà nếu không quản lý tốt danh mục cho vay có thể gây ra tổn thất tới vốn và
tài sản của NH.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

7

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

1.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá
trong các quy định của NH Nhà nước và các NHTM. Các nguyên tắc đó là:
 Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng. Theo nguyên tắc này, mọi khoản vay đều được xác định trước về mục đích
kinh tế, khi xin vay khách hàng phải trình với NH dự án, kế hoạch sử dụng vốn vay

để NH xem xét. Khi NH đồng ý cho vay khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng
mục đích như đã cam kết. Đảm bảo nguyên tắc này đóng vai trò hết sức quan trọng
vì nó đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này của
NH.
 Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi: Hoàn trả nợ
gốc và lãi là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất
phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ
khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, khách
hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách
hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được
hoàn trả cả gốc và lãi.
 Nguyên tắc thứ ba trong hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM là
Ngân hàng tài trợ trên phương án (hoặc dự án) khả thi, có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ hai. Phương án hoạt động
có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn đầu tư và có lãi để
trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành
tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi
người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
Hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng, tuỳ theo góc độ nhìn nhận khác
nhau mà hoạt động này được phân chia theo các tiêu thức khác nhau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: chia ra thành

NguyÔn ThÞ Thu Trang

8

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng
để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các cá nhân.
-Cho vay trung, dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng, chủ yếu
được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định, hình thành vốn lưu động thường xuyên
cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như xây dựng nhà ở, các thiết bị có thời
gian thu hồi, sử dụng lâu, xây dựng các xí nghiệp mới.
Việc phân chia các khoản cho vay theo thời hạn cho vay như trên cũng chỉ
mang tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính
xác thời hạn. Phân chia khoản cho vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của
tài sản.
 Căn cứ vào mục đích: bao gồm
-

Cho vay bất động sản: là loại cho vay dài hạn liên quan tới mua sắm và

xây dựng bất động sản, nhà ở trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp và dịch vụ.
-

Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
-


Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí về

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc.
…v.v…
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng: bao gồm
-

Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm

cố, bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay với khách hàng có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả do đó NH không cần đến nguồn thu nợ
thứ hai bổ sung.
-

Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế

chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này là cần
thiết đối với khách hàng chưa khẳng định được uy tín, NH sẽ có căn cứ pháp lý để
có thêm nguồn thu thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không chắc chắn.
 Căn cứ theo phương thức cho vay: bao gồm các hình thức

NguyÔn ThÞ Thu Trang

9

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-

Cho vay từng lần

-

Cho vay theo hạn mức thấu chi

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

…v.v…
1.2.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt –
hàng hoá tiền tệ. Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Mà
việc trả nợ này lại phụ thuộc rất lớn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vay vốn. Điều mà ngân hàng quan tâm nhất khi cho các doanh nghiệp vay
vốn là liệu doanh nghiệp có trả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết hay
không. Vậy thì điều này là phụ thuộc vào doanh nghiệp vay vốn? Nhưng không hẳn
là như vậy. Đúng là vấn đề trả nợ đầy đủ và đúng hạn phụ thuộc rất lớn vào khách
hàng. Tuy nhiên, ngân hàng lại hoàn toàn có thể kiểm soát được các khoản vay vì
việc quyết định có cho vay hay không là do NH quyết định. Để có được quyết định
cho vay đúng đắn và kịp thời, NH cần xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý. Việc
thiết lập và không ngừng hoàng thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng,
góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng khi cho vay.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây

dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng song về cơ bản quy trình cho vay
doanh nghiệp của các NH đều gồm có các bước sau:
(1) Lập hồ sơ cấp tín dụng
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay
sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín
dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng
những thông tin sau:
♦ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
♦ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
♦ Thông tin về bảo đảm tín dụng
(2) Phân tích tín dụng

NguyÔn ThÞ Thu Trang

10

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi. Phân tích tín dụng lại bao gồm các bước khác nhau nhằm mục tiêu phát hiện ra
những trường hợp có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát
những loại rủi ro đó và dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có

thể xảy ra. Bên cạnh đó, việc phân tích tín dụng còn quan tâm tới việc kiểm tra tính
chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ
trả nợ của khách hàng nhằm làm cơ sở quyết định cho vay.
Đây có thể coi là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích
tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách
hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và
nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan
đến người vay.
NH có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin
như: phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian hoặc
thông qua các thông tin có được từ báo cáo của doanh nghiệp.
NH thực hiện các nội dung phân tích sau:
♦ Đánh giá tài sản của khách hàng
♦ Đánh giá các khoản nợ
♦ Phân tích luồng tiền
♦ Sử dụng các tỷ lệ

NguyÔn ThÞ Thu Trang

11

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Các kết quả phân tích trên cho ngân hàng thấy một phần quá khứ và hiện tại
của khách hàng. Song điều mà ngân hàng quan tâm hơn là khả năng trong tương lai

của khách hàng, có thể là trong mấy tháng hoặc mấy năm. Thời gian càng dài, dự
đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên tai, các
thay đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng, quốc gia, sự
sa sút đột ngột của ngành…làm thay đổi các tính toán ban đầu dẫn đến giảm hoặc
mất khả năng trả nợ của khách hàng. Tổn thất của khách hàng đến tổn thất của ngân
hàng chỉ trong gang tấc. Chính vì vậy khi phân tích tín dụng NH không những chỉ
căn cứ vào báo cáo tài chính từ phía khách hàng mà phải tổng hợp nhiều yếu tố cả
bên trong lẫn bên ngoài trong quá trình phân tích để có được quyết định tín dụng
đúng đắn.
(3) Quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây được coi là một khâu hết sức quan trọng trong quy
trình tín dụng vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín
và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây đồng thời cũng được coi là là
khâu khó xử lý nhất và NH thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Hai loại sai lầm cơ
bản thường xảy ra trong quá trình ra quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng đó là:
 Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt
 Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho NH. Quyết định cho
vay thứ nhất sẽ khiến NH gặp phải rủi ro tín dụng do khả năng khách hàng không
trả được nợ đầy đủ và đúng hạn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn hoặc nợ không thể
thu hồi gây thiệt hại về tài chính. Trong khi loại sai lầm thứ hai lại khiến NH mất đi
cơ hội cho vay và thiệt hại về uy tín.
Chính vì vậy để đưa ra được quyết định đúng đắn trong cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng cần phải chú trọng tới hai vấn đề:
 Thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm làm cơ sở
để ra quyết định
 Trao quyền quyết định cho một hội động tín dụng hoặc những người có
năng lực phân tích và phán quyết


NguyÔn ThÞ Thu Trang

12

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

(4) Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, NH sẽ tiến hành giải ngân . Giải
ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp
đồng. Mặc dù là khâu kế tiếp của quyết định tín dụng nhưng giải ngân cũng được
coi là một khâu quan trọng vì có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu
có sai sót ở các khâu trước. Cách thức giải ngân cũng góp phần kiểm tra và kiểm
soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết không. Nguyên tắc
giải ngân luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối
ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Mặc dù vậy, quá trình giải ngân
của ngân hàng cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn
và phiền hà cho khách hàng.
(5) Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo cho các khoản vay được khách hàng sử
dụng đúng mục đích đã cam kết. Đây được coi là khâu khá quan trọng, thực hiện
khâu này cũng có nghĩa là giúp NH phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
phạm có thể ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ sau này. NH có thể áp dụng các
phương pháp giám sát tín dụng khác nhau như:
• Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
• Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ

• Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
• Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn
• Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
• Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác
• Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác
(6) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Thanh lý hợp đồng tín dụng xảy
ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Khâu này bao
gồm các công việc:

NguyÔn ThÞ Thu Trang

13

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

• Thu nợ: Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cả NH và KH đều có thể thoả thuận và
lựa chọn các hình thức thu nợ : thu gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một
lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ, thu gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến
hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì NH có thể xem xét cho gia
hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm
đảm bảo thu hồi nợ.

• Tái xét hợp đồng tín dụng: nghĩa là phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và phát
hiện rủi ro để có hướng giải quyết xử lý kịp thời.
• Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì NH và khách hàng làm thủ
tục thanh lý hợp đồng tín dụng mặc nhiên, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay
vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. Trường hợp ngân hàng giám sát và phát hiện
thấy khách hàng vi phạm những cam kết ghi trong hợp đồng tín dụng nghiêm trọng
có thể ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ vay sau này, ngân hàng có thể đề nghị và
tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.
1.2.5. Vai trò hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM
 Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM là hoạt động cung cấp vốn
cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
chủ thể trong nền kinh tế. NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi từ mọi cá nhân, tổ chức và các thành phần kinh tế, từ đó cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có vốn vay của NHTM mà các doanh
nghiệp lớn nhỏ trong nền kinh tế có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Hoạt động cho vay đặc biệt là hoạt động cho vay doanh nghiệp là hoạt
động cơ bản, tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTM. Thông qua nghiệp vụ cho vay
doanh nghiệp, các NH thu được tiền lãi vay, là nguồn bù đắp cho chi phí huy động
vốn, tạo ra nguồn thu nhập lãi ròng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NH.
Với các NHTM hiện đại, sự tăng lên của thu nhập từ các hoạt động cung ứng dịch
vụ khác đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong thu nhập của NH. Tuy nhiên,

NguyÔn ThÞ Thu Trang

14

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

các nghiệp vụ truyền thống của NH vẫn giữ vai trò chủ chốt vì đây là hoạt động
thiết lập quan hệ giữa NH và khách hàng, là cơ sở để khách hàng sử dụng các dịch
vụ tài chính cung ứng từ NH.

1.3. Chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm
Chất lượng cho vay doanh nghiệp là tổng hợp của nhiều yếu tố cấu thành nên
và vì vậy nó được coi là một tiêu chí khó mà đạt được. Trước tiên để hiểu thế nào là
chất lượng cho vay doanh nghiệp chúng ta phải tìm hiểu rõ thế nào là chất lượng.
Chúng ta đều được nghe rất nhiều về khái niệm “chất lượng” trong cuộc
sống hàng ngày. Khi đời sống ngày càng được cải thiện thì từng cá nhân có nhu cầu
nâng cao chất lượng cuộc sống, khi thị trường ngày càng có nhiều doanh nghiệp
cạnh tranh lẫn nhau thì các doanh nghiệp có nhu cầu nâng cao chất lượng sản
phẩm.Vậy chất lượng là gì, nó được đo lường bằng cách nào và việc đo lường
chúng có ý nghĩa ra sao?
Đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng:
 Quan niệm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất
của sản phẩm
 Philip Crosby trong cuốn “Chất lượng là thứ không cho không” đưa ra
định nghĩa: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”
 Theo Tiến sĩ W. Edwards Deming thì cho rằng: “Chất lượng là sự phù
hợp với mục đích sử dụng”
 Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 199 phù hợp với ISO/DIS 8402
quan niệm “Chất lượng là tập hợp những đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể

đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn.”
Trong giai đoạn hiện nay, cũng giống như doanh nghiệp, các ngân hàng luôn
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong xu thế hội nhập và phát triển và muốn
tồn tại, phát triển bền vững thì buộc các NH phải nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình đặc biệt là chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp - một trong những hoạt
động đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho NH. Đưa ra khái niệm về chất lượng cho vay
doanh nghiệp chúng ta đồng thời phải phân biệt với chất lượng tín dụng của
NHTM.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

15

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

■ Chất lượng tín dụng:
Do đặc thù của hoạt động của ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
nên thường tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể gây ra tổn thất tới tài sản và uy tín của
NHTM. Do đó, chất lượng hoạt động của NH được hiểu là sự đánh giá về khả năng
đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Mức độ
an toàn và hiệu quả trong hoạt động được thể hiện trong chất lượng tín dụng của
NH.

NguyÔn ThÞ Thu Trang


16

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Có thể hiểu chất lượng tín dụng trên hai phương diện:
* Ở tầm vĩ mô là đảm bảo lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế
* Ở tầm vi mô trong hoạt động của các NHTM là đảm bảo cho hoạt động tín
dụng của NHTM được an toàn và hiệu quả (bao gồm cả vốn tiền gửi và vốn cho
vay). Chất lượng tín dụng của NHTM đồng nghĩa với việc quản lý, đảm bảo an toàn
tài sản thể hiện trên bảng cân đối kế toán của NHTM.
■ Chất lượng cho vay doanh nghiệp
Có thể hiểu chất lượng cho vay doanh nghiệp là một khái niệm tổng hợp.
Trước đây, chất lượng cho vay doanh nghiệp chỉ được hiểu là sự an toàn
trong cho vay tức là khả năng thu hồi vốn gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn. Chất
lượng cho vay cao khi khả năng thu hồi vốn của các khoản vay lớn, tổn thất do các
khoản vay gây ra nhỏ.
Tuy nhiên khi nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ trong xu thế hội
nhập với nền kinh tế quốc tế thì quan niệm về chất lượng cho vay doanh nghiệp
cũng được thay đổi theo để phản ánh đầy đủ, chính xác và toàn diện hơn, khái niệm
về chất lượng cho vay doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo an toàn cho
các khoản vay tức là nhìn nhận trên giác độ ngân hàng mà chất lượng cho vay
doanh nghiệp đã được nhìn nhận và đánh giá trên nhiều mặt khác như sự đáp ứng
tốt nhất các yêu cầu của khách hàng, sự hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro tín
dụng đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội.

 Trên giác độ ngân hàng: Chất lượng cho vay doanh nghiệp được hiểu
trước hết là các khoản cho vay phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trên cơ
sở tuân thủ mọi nguyên tắc cho vay, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng nhưng vẫn
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó chất lượng cho vay còn thể
hiện ở lợi nhuận gia tăng, tỷ lệ NQH, nợ xấu ngày càng giảm, sự phù hợp về cơ cấu
giữa tín dụng ngắn, trung và dài hạn…

NguyÔn ThÞ Thu Trang

17

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

 Trên giác độ khách hàng: Chất lượng cho vay doanh nghiệp thể hiện ở
chỗ đáp ứng tốt nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với mức lãi suất và thời hạn cho vay hợp lý, thủ tục đơn giản gọn nhẹ, tiết
kiệm thời gian và tiền bạc đem đến sự hài lòng, tin cậy cho khách hàng doanh
nghiệp đồng thời thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
 Trên giác độ nền kinh tế: Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn nhằm
mở rộng sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác giúp doanh nghiệp không những đứng vững trên thị trường mà
còn nâng cao vị thế trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, sự lớn mạnh của các doanh
nghiệp còn góp phần tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, khai thác tố đa tiềm năng của nền kinh tế, góp phần nâng cao đời
sống của người dân. Như vậy trên giác độ nền kinh tế thì chất lượng cho vay doanh

nghiệp thể hiện ở việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người
lao động và cải thiện đời sống nhân dân.
Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp là mục tiêu cơ bản trong quản
trị danh mục tiền vay, đây được coi là một chỉ tiêu tổng hợp được nhìn nhận từ
nhiều giác độ khác nhau làm cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
giúp ngân hàng không ngừng cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân
hàng khác trên thị trường thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Và để làm được điều đó
đòi hỏi ngân hàng cần quan tâm sát sao tới ý kiến và những đánh giá của khách
hàng về dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cũng như những tồn tại hạn chế trong hoạt
động cho vay để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục kịp thời.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp tại NHTM
Chất lượng tài sản nói chung hay chất lượng cho vay nói riêng là yếu tố quan
trọng hàng đầu và cũng là yếu tố phức tạp nhất khi phân tích hoạt động NH. Vấn đề
là khi đánh giá chất lượng thường chứa yếu tố chủ quan. Nhiều NH sụp đổ là do các
khoản cho vay có chất lượng thấp nhưng NH lại không sẵn sàng thừa nhận chúng,
đôi khi còn che dấu vấn đề cho dù là nghiêm trọng hoặc vì mục tiêu sinh lời mà
mạo hiểm bất chấp rủi ro. Chính vì vậy để có thể đánh giá chính xác chất lượng cho
vay cũng như mức độ rủi ro của các khoản vay người ta phải sử dụng cả hai hệ
thống chỉ tiêu định tính và định lượng.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

18

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh


1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
 Mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa các khách hàng thuộc các
nhóm khác nhau
Mức độ phân bổ các khoản tín dụng giữa các khách hàng thuộc các nhóm
khác nhau thể hiện mức độ đa dạng trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp. Sự đa
dạng này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cho vay của NH. Danh mục cho vay
càng đa dạng và hợp lý thì càng góp phần phân tán rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của NH.
 Sự tuân thủ các quy định và chính sách tín dụng của NHNN và của
chính Ngân hàng
Sự tuân thủ các quy định và chính sách tín dụng thể hiện sự chấp hành
nghiêm túc của NH, điều này giúp NH giảm thiểu nợ xấu tránh được nguy cơ rủi ro
bởi các quy định và chính sách tín dụng mà NHNN và bản thân NH đưa ra vốn
được xây dựng cặn kẽ, cẩn thận, tỉ mỉ và đồng thời được đúc rút, sửa đổi sau nhiều
năm hoạt động của NH, chỉ cần cán bộ NH không chú trọng hoặc vì lợi ích trước
mắt mà cho vay bỏ qua các quy định hay thủ tục cần thiết đều đẩy NH gặp rủi ro bất
cứ lúc nào. Nhìn vào sự tuân thủ nghiêm ngặt chặt chẽ của các cán bộ tín dụng
trong NH, KH có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của NH đó. Làm được
điều đó có nghĩa là NH đã đảm bảo được sự tin cậy cho KH đi vay, KH gửi tiền và
các KH sử dụng các dịch vụ khác của NH cũng như đảm bảo được sự an toàn và
hiệu quả trong cho vay. Chính vì lý do đó mà việc tuân thủ các quy định và chính
sách tín dụng của NHNN và của bản thân NH được coi là một trong những chỉ tiêu
định tính đánh giá chất lượng cho vay của NH.
 Sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ cung
cấp cho khách hàng
Một ngân hàng được coi là có chất lượng cho vay tốt là NH luôn phục vụ hết
mình vì khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu tốt nhất cho khách hàng. Sự đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay thể hiện ở chỗ NH
đảm bảo được vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn với

thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng với lãi

NguyÔn ThÞ Thu Trang

19

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

suất, thời hạn cho vay và kỳ hạn cho vay hợp lý, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ thoả mãn của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ cho vay của ngân hàng. Ngoài việc đáp ứng những nhu cầu trên thì chỉ tiêu này
còn được phản ánh thông qua phong cách phục vụ khách hàng của NH, cách tiếp
đón KH, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên NH đối với Khách hàng có
niềm nở, cởi mở tận tình hay không, quy trình tiến hành thẩm định khoản vay vốn
có nhanh hay không, các điều kiện vay vốn NH đưa ra có khắt khe hay không, quyết
định giải ngân có theo đúng hợp đồng vay vốn của khách hàng hay không. Bên cạnh
đó chỉ tiêu này còn được đánh giá thông qua việc sau khi vay vốn, khách hàng có
cảm thấy hài lòng và tiếp tục sử dụng thêm các dịch vụ khác cũng như quan hệ lâu
dài với NH hay không. Việc khách hàng thoả mãn hài lòng với dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp hay thậm chí còn quảng bá rộng rãi hình ảnh NH đối với cộng đồng
thể hiện độ tín nhiệm của khách hàng cũng như là một trong những tiêu chí định
tính tốt để đánh giá chất lượng cho vay của một NH.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
 Chỉ tiêu về tổng dư nợ cho vay so với vốn tự có của tổ chức tín dụng

Một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của NHTM là căn cứ
vào tỷ lệ tổng dư nợ cho vay so với vốn tự có của NHTM. Một ngân hàng có chất
lượng cho vay tốt là NH đó phải đảm bảo tỷ lệ về tổng dư nợ cho vay so với vốn tự
có theo quy định của NHNN. Các tỷ lệ này bao gồm:
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách
hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó mức
cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức
tín dụng.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm
khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

20

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

 Chỉ tiêu Nợ quá hạn
NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ
nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành NQH. Chỉ tiêu này được sử

dụng rất phổ biến và phản ánh cơ bản về chất lượng cho vay của NH.
Rủi ro từ các khoản vay không được hoàn trả đúng hạn có thể từ các nguyên
nhân khác nhau NH phải chấp nhận trong quá trình đáp ứng các nhu cầu tín dụng.
Ngoài ra, theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận NH luôn mong muốn mở rộng
quy mô cho vay, do vậy nếu NH không chấp nhận một tỷ lệ NQH cũng có nghĩa là
bỏ qua các cơ hội sinh lời. Vì vậy đánh giá chất lượng cho vay của từng NH dựa
trên số dư hay tỷ lệ NQH đòi hỏi phải xem xét gắn liền với các điều kiện hoạt động
của NH.
Các chỉ tiêu này được sử dụng bao gồm các số đo tuyệt đối về tổng dư NQH
và các tỷ lệ của số dư NQH với tổng số tiền cho vay, có thể gắn với từng nhóm
khách hàng, từng lĩnh vực, nhóm ngành nghề mà NH tài trợ. Nếu tính theo tỷ lệ có
các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu về tỷ lệ Nợ quá hạn trên Tổng dư nợ
NQH
Tỷ lệ NQH =

×100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ này càng nhỏ thể hiện chất lượng cho vay càng cao. Thông thường,
một NH đảm bảo an toàn trong cho vay thì tỷ lệ này không vượt quá 5% so với tổng
dư nợ.
- Chỉ tiêu về tỷ lệ Nợ xấu trên Tổng dư nợ
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

×100%
Tổng dư nợ

Theo quyết định 493 của NHNN Việt Nam, việc đánh giá chất lượng cho vay

doanh nghiệp của NHTM có thể sử dụng chỉ tiêu nợ xấu là các khoản nợ bị xếp vào
nhóm 3; 4; 5.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

21

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

 Mức độ đảm bảo của các khoản vay
Để đánh giá chất lượng cho vay người ta còn căn cứ vào mức độ đảm bảo
của các khoản vay dựa vào chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu về tỷ lệ Nợ có bảo đảm trên Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ có TSĐB
Trên TDN

Dư nợ có TSĐB
Tổng dư nợ

=

×100%

Tỷ lệ này càng lớn thì mức độ an toàn càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa
phản ánh rõ ràng chất lượng cho vay của NH. Vì một NH cho vay yêu cầu về TSĐB

càng cao thì khả năng đi vay của khách hàng càng khó khăn. Ngoài ra chất lượng
cho vay thể hiện ở khả năng hoàn trả của khách hàng, ở tính khả thi của phương án
sử dụng vốn vay, còn TSĐB chỉ là nguồn thu nợ thứ hai với NH.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

22

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

 Số ngày khách hàng phải chờ trước khi nhận được quyết định tín
dụng của ngân hàng
Đây cũng là một trong những chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng cho
vay của NH. Số ngày khách hàng phải chờ trước khi nhận được quyết định tín dụng
của NH càng ngắn thì càng thể hiện chất lượng cho vay cao. Tuy nhiên khi đánh giá
chỉ tiêu này cần căn cứ vào nhiều yếu tố như dự án vay vốn, tính khả thi của dự án,
mức độ khó khăn khi thẩm định và các chỉ tiêu khác mới có thể đánh giá chính xác
chất lượng tín dụng của NH.
 Chỉ tiêu về khả năng sinh lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp
Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào các tỷ số về khả năng sinh
lãi sau đây:
(1) Thu lãi từ cho vay doanh nghiệp trên
tổng dư nợ

=


Thu lãi từ hoạt động cho vay DN
Dư nợ cho vay DN

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng dư nợ trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng thu lãi từ hoạt động cho vay doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao càng phản ánh các khoản cho vay doanh nghiệp có chất lượng tốt.
Thu lãi cao là dấu hiệu tốt nhưng chưa thể khẳng định ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả nếu thu lãi thấp hơn chi lãi. Chính vì vậy khi đánh giá khả năng sinh lãi từ
hoạt động cho vay doanh nghiệp làm cơ sở đánh giá chất lượng cho vay của NHTM
thì ngoài việc căn cứ vào chỉ tiêu thu lãi từ cho vay doanh nghiệp thì cần phải căn
cứ vào chỉ tiêu thứ hai đó là chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay doanh
nghiệp của NHTM.
Thu lãi từ hoạt động CV DN- Chi lãi từ hoạt động CVDN
(2) Lợi nhuận

=

từ hoạt động CVDN

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng dư nợ trong hoạt động cho vay doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng phản ánh
các khoản cho vay doanh nghiệp càng có chất lượng tốt.
Khả năng sinh lãi trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là một trong những
chỉ tiêu định lượng quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của

NguyÔn ThÞ Thu Trang


23

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

ngân hàng thương mại. Khả năng sinh lãi trong hoạt động cho vay doanh nghiệp
được đo lường bởi hai tỷ số cơ bản trên. Tuy nhiên muốn đánh giá một cách khoa
học và toàn diện chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM thì chúng ta cần kết
hợp tất cả các chỉ tiêu định tính và định lượng kể trên để có thể đưa ra được một kết
luận chính xác.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
 Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của NH. Với tầm quan trọng và
quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây
dựng và hoàn thiện qua nhiều năm đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng
phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán
bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân
tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
và nâng cao khả năng sinh lời.
Chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, lãi suất và phí suất tín
dụng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, các
khoản đảm bảo, điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán, chính sách đối với tài
sản có vấn đề… Như vậy có thể nói chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng, là

xương sống trong hoạt động của NHTM. Chính sách tín dụng được xây dựng nhằm
mục tiêu giảm thiểu rủi ro tín dụng và tăng khả năng sinh lời. Nội dung của chính
sách tín dụng là tài trợ cho khách hàng, phục vụ cho khách hàng trên cơ sở an toàn,
do đó ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng càng rõ ràng, chi tiết và dễ hiểu bao
nhiêu thì càng thuận lợi cho việc áp dụng của cán bộ tín dụng và nâng cao chất
lượng cho vay của NH bấy nhiêu.
 Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng
Đây là điều kiện rất quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho vay xét từ
góc độ NH. Nếu không tổ chức bộ máy hoạt động, quy trình hợp lý, thuận tiện, đầy
đủ và đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng như việc xây dựng chiến lược, chính sách
không phù hợp thì chắc chắn NH sẽ gặp không ít rủi ro từ hoạt động cho vay.

NguyÔn ThÞ Thu Trang

24

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa Ng©n Hµng – Tµi ChÝnh

Tổ chức bộ máy và quy trình tín dụng sẽ quy định quyền hạn, trách nhiệm
của từng bộ phận, từng khâu, mối quan hệ tác nghiệp từng bộ phận trong suốt quá
trình thực hiện từ khâu thẩm định đến khi thiết lập quan hệ tín dụng, thu hồi vốn tín
dụng.
 Trình độ năng lực của cán bộ tín dụng
Con người bao giờ cũng là yếu tố quyết định chất lượng cho vay nói riêng và
hoạt động NH nói chung. Do đặc thù của hoạt động cho vay liên quan đến mọi

ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, nên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đủ trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và trình độ hiểu biết về chính trị, kinh tế - xã hội.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được hiểu là trình độ nắm bắt chủ trương,
chính sách của nhà nước, của bản thân NH, khả năng thẩm định khách hàng,
phương án sản xuất kinh doanh để có thể thực hiện đúng và đủ để đảm bảo chất
lượng cho hoạt động cho vay.
 Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ tới tất cả các hoạt động của NH,
bao gồm cả hoạt động tín dụng. Những ngân hàng có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, các
giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận lợi sẽ tạo được uy tín tốt và thu hút được
nhiều khách hàng. Do đó hoạt động cho vay cũng được tiến hành nhanh chóng và
hiệu quả hơn.
1.4.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
 Năng lực pháp lý, tư cách đạo đức và năng lực tài chính của khách
hàng vay vốn
Đây là điều kiện đầu tiên của việc xác lập một khoản vay. Một khách hàng
chưa đủ năng lực pháp lý, tư cách đạo đức cũng như yếu về năng lực tài chính thì
chắc chắn sẽ mang lại rủi ro cho NH. Một khi khách hàng chưa đủ năng lực pháp lý,
dẫn đến việc vay mượn giữa hai bên không được pháp luật thừa nhận thì việc thu
hồi khoản vay sẽ rất khó khăn.
 Tính khả thi trong phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
Khi khách hàng đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi thì
bản thân khách hàng cũng thấy được đường hướng công việc của mình, đảm
bảo vững chắc nguồn trả nợ gốc và lãi cho NH. Tỷ lệ vốn tự có của khách

NguyÔn ThÞ Thu Trang

25

Tµi ChÝnh Doanh NghiÖp 47C



×