Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Khai thác hệ thống truyền lực trên xe FORD FOCUS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.21 KB, 123 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội đã có nhiều thay đổi kể từ lúc nó được hình thành, và càng ngày xã hội lại
càng hoàn thiện hơn và tốt đẹp hơn. Trong nền công nghiêp ô tô cũng vậy kể từ lúc
chiếc ô tô đầu tiên ra đời vào đầu thế kỷ...đến nay nó đã có nhiều thay đổi và tất
nhiên là thay đổi có kế thừa và phát triển.
Nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là nghành công ngiệp, trong đó có nghành
công nghiệp ô tô cũng rất được chú trọng và phát triển. Nó được cho thấy bởi sự
xuất hiện nhiều hãng ô tô nổi tiếng được lắp ráp tại Việt Nam như TOYOTA,
HONDA, FORD... Do đó vấn đề đặt ra ở đấy cho một người kỹ sư là phải nắm rõ
được kết cấu của các cụm, hệ thống trên các loại xe hiện đại để từ đó khai thác và
sử dụng xe một cách có hiệu quả cao nhất về công dụng, an toàn, kinh tế trong điều
kiện ở Việt Nam.
Một trong những hệ thống quan trọng của ô tô là hệ thống truyền lực. Hệ thống này
có chức năng truyền và phân phối mơmen quay và công suất từ động cơ đến các
bánh xe chủ động, làm thay đổi mômen và chiều quay của bánh xe theo yêu cầu.
Vì những chức năng quan trọng của nó mà người ta không ngừng cải tiến hệ thống
truyền lực để năng cao tính năng của nó.
Vì vậy, trong quá trình học tập về chuyên nghành cơ khí ô tô tại trường đại học
Trần Đại Nghĩa em đã được giao nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp với đề tài “Khai thác
hệ thống truyền lực trên xe FORD FOCUS’’
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.s Mai Hồng Cẩm, cùng với
sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành nhiệm vụ đề tài. Vì thời gian có hạn, tài
liệu còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên không tránh những sai sót nhất định,
những điều còn chưa hợp lý. Vì vậy em mong thầy, cô trong bộ môn đóng góp ý
kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Sau này ra trường nếu có điều kiện em
sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn thiện về kiến thức của mình cũng như theo đề tài một
cách cặn kẽ hơn.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trọng Tấn



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD FOCUS
1.1. Lịch sử phát triển
Ford Focuslà dòng xe hạngC(Compact Car) theo tiêu chuẩn xe Châu Âu. Focus có
3 thế hệ từ 1998 đến nay, thế hệ xe Focus đầu tiên (1998-2004) được Ford sản xuất
nhằm mục đích thay thế dòng xe Ford Escort cũ được sản xuất từ những năm thập
niên 70.
Dòng xe này nhắm đến đối tượng khách hàng là những người trẻ dưới 35 tuổi,
thích xe hơi kiểu dáng thể thao, trẻ trung đồng thời tích hợp nhiều tiện nghi công
nghệ và động cơ mạnh mẽ.
Focus là dòng xe cỡ nhỏ nổi tiếng nhất của Ford, từ khi ra mắt đến nay đã có hơn
12 triệu chiếc Focus được bán ra trên toàn thế giới, gần đây nhất Focus cũng giành
nhiều danh hiệu xe bán chạy nhất thế giới 2012 (với 1.020.410 chiếc), thỏa mãn
được mỗi con đường đều có một chiếc xe Ford như nhà sáng lập Henry Ford từng
mong đợi.

Hình 1.1.Hình dáng ngoài xe Ford Focus
Thế hệ thứ hai của Ford Focus được trưng bày lần đầu tiên tại Triển lãm ô tô Paris
vào tháng 9 năm 2004. Mẫu xe này được phát triển từ phiên bản ý tưởng “Focus
Concept” đã được giới thiệu trước đó vào giữa năm 2004 tại Triển lãm ô tô Bắc
Kinh. Bên cạnh 4 kiểu thân xe từ thế hệ trước là sedan 4 cửa, hatchback 3 cửa,
hatchback 5 cửa, station wagon 5 cửa, thế hệ này còn có sự xuất hiện của kiểu thân
xe convertible 2 cửa.
Ford Focus thế hệ thứ hai được chế tạo dựa trên khung gầm Ford C1, có chiều dài
cơ sở 2,640 mm.
Động cơ dành cho thế hệ này có sự cải tiến hơn thế hệ cũ với nhiều lựa chọn hơn
gồm động cơ xăng, động cơ diesel và động cơ nhiên liệu hỗn hợp. Trong đó, động



cơ xăng có các lựa chọn 1.4L I4 Zetec-SE, 1.6L I4 Zetec-SE, 1.6L I4 Zetec-SE TiVCT, 1.8L I4 Duratec HE, 2.0L I4 Duratec HE và 2.5L I5 Turbocharged T5. Động
cơ diesel gồm có 1.6L I4 TDCI, 1.6L I4 TDCI DPF, 1.8L I4 TDCI và 2.0L I4
TDCI. Cuối cùng là động cơ nhiên liệu hỗn hợp 1.8L I4 Duratec HE FFV.
Các trang bị hộp số gồm hộp số tự động 4 cấp, 6 cấp ly hợp kép Powershift và hộp
số tay 5 cấp, 6 cấp.
Tháng 9/2007, Ford giới thiệu phiên bản Focus nâng cấp (facelift) tại Triển lãm ô
tô Frankfurt. Trong lần nâng cấp này, Ford Focus được ứng dụng ngôn ngữ thiết kế
Kinetic Design đã từng được sử dụng trên các mẫu xe Ford Mondeo 2007, Ford SMAX 2006, Ford Galaxy 2006. Bên cạnh đó là một số đổi mới về chi tiết nội thất.
Ngoài các phiên bản chính, Ford cũng sản xuất và giới thiệu trên thị trường nhiều
phiên bản khác được phát triển từ nguyên mẫu Ford Focus như Focus ST, Focus
Coupé–Cabriolet, Focus ECOnetic, Focus X Road, Focus RS, Focus RS 500,
Focus RS WRC và Focus BEV.
Mẫu xe này đã nhận được thang điểm 5/5 về mức độ an toàn đối với người lớn, 4/5
về mức độ an toàn đối với trẻ em và 2/5 về mức độ an toàn đối với người đi đường
từ Chương trình Đánh giá Xe mới châu Âu (European New Car Assessment
Programme).
Tại Việt Nam.
Thế hệ thứ hai của Ford Focus được ra mắt tại Việt Nam vào giữa năm 2005 dưới
dạng lắp ráp linh kiện trong nước với các phiên bản sedan 1.6L MT Comfort, 1.8L
MT Ghia, 1.8L AT Ghia, 2.0L MT Ghia và 2.0L AT Ghia.
Phiên bản Ford Focus S hatchback 5 cửa được giới thiệu tại Việt Nam vào năm
2006, sử dụng động cơ xăng 2.0L I4 16 van Duratec đạt công suất cực đại 143 mã
lực và hộp số tự động 4 cấp.
Tính năng an toàn được đảm bảo với hệ thống chống bó cứng phanh (Anti-lock
Braking System), phân phối lực phanh điện tử (Electronic Brakeforce
Distribution), túi khí cho hàng ghế trước. Ngoài ra, xe còn được lắp đầu CD 6 đĩa
với nút điều chỉnh âm lượng trên tay lái, màn hình hiển thị đa thông tin, ghế bọc


da, hệ thống điều hòa tự động, cửa gió cho hàng ghế sau, cửa sổ trời điều khiển

điện.
Năm 2007, Ford Việt Nam tung ra phiên bản nâng cấp (facelift) cho mẫu xe Focus
2.0 hatchback 5 cửa với những điểm thay đổi chủ yếu đến từ thiết kế ngoại thất.
Tháng 8/2009, Ford Việt Nam giới thiệu mẫu xe Focus được nâng cấp với 4 phiên
bản: 1.8 MT sedan, 1.8 AT hatchback, 2.0 AT Ghia hatchback, 2.0 TDCi AT
hatchback Sport.
Các phiên bản có dung tích 1.8 được trang bị động cơ xăng 1.8L đạt công suất cực
đại 129 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 16.8 kg.m tại
vòng tua 4,000 vòng/phú. Phiên bản 2.0 AT Ghia sử dụng động cơ xăng 2.0L có
công suất cực đại 143 mã lực tại vòng tua 6,000 vòng/phút và mô-men xoắn cực
đại 18.9 kg.m tại vòng tua 4,500 vòng/phút. Các phiên bản này được lắp hộp số tự
động 4 cấp.
Phiên bản 2.0 TDCi AT Sport được lắp động cơ diesel 2.0 L có công suất cực đại
134 mã lực tại vòng tua 4,000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 32.6 kg.m tại
vòng tua 2,000 vòng/phút, hộp số tự động 6 cấp ly hợp kép Powershift.
Mẫu xe mới được trang bị các thiết bị an toàn như hệ thống chống bó cứng phanh
(Anti-lock Braking System), phân phối lực phanh điện tử (Electronic Brakeforce
Distribution), 2 túi khí cho hàng ghế trước, hệ thống đèn cảnh báo phanh gấp.
Riêng phiên bản 2.0 TDCi AT Sport được trang bị thêm hệ thống cân bằng điện tử
(Electronic Stability Programme).
Ngoài ra, trên xe còn được trang bị nội thất bọc nỉ (2 phiên bản hatchback 1.8 AT,
2.0 AT Ghia) và bọc da (phiên bản 2.0 TDCi AT Sport), đèn sương mù phía trước
và sau, chốt cửa an toàn cho trẻ em, hệ thống chống khởi động khi dùng sai chìa.
Tháng 10/2010, Ford Việt Nam cho xuất hiện trở lại phiên bản sedan 2.0 AT Ghia
và rút phiên bản hatchback động cơ xăng 2.0 số tự động ra khỏi thị trường. Như
vậy Focus còn 4 phiên bản gồm 1.8 MT sedan, 1.8 AT hatchback, 2.0 AT sedan và
2.0 TDCi AT Sport hatchback.
Đối thủ cạnh tranh của mẫu xe này tại Việt Nam là Kia Forte, Chevrolet Cruze,



Toyota Corolla Altis và Honda Civic.
Sau khi tung ra thế hệ thứ ba All-new Focus vào năm 2012, Ford Việt Nam vẫn
tiếp tục phân phối Focus thế hệ thứ hai với tên gọi Focus Classic.
.1.2. Thông số kỹ thuật của xe Ford Focus
1.2.1. Động cơ 1.8MTDuratec-16Van
Cấu hình động cơ với 4 xy lanh thẳng hàng là già giải pháp tối ưu cân bằng về sức
mạnh và tiêu hao nhiên liệu thấp của động cơ.
- Công suất tối đa: 131 HP / 6.000 rpn
- Mômen xoắn tối đa: 165 kg.m / 400 v/p
- Tỉ số nén: 10,8:1
- Mức tiêu hao nhiên liệu: 6,63L/100 Km (trong điều kiện thử nghiệm)
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu: xe Ford Focus sử dụng hệ thống phun xăng điện
tử đa điểm (MPI) với các loại xăng có chỉ số octan là RON 95, 92, 87, 83. Dung
tích bình xăng là 42 lít.
- Hệ thống làm mát: hệ thống làm mát bằng nước theo phương pháp tuần hoàn
cưỡng bức nhờ bơm nước.
- Hệ thống bôi trơn: theo nguyên lý hoạt động hỗn hợp bao gồm bôi trơn cưỡng
bức kết hợp với vung té. Xe sử dụng các loại dầu bôi trơn như: SAE 5W30, SAE
10W30, SAE 15W40
1.2.2. Hệ thống truyền lực
- Ly hợp: Loại 1 đĩa ma kiểu màng, thường đóng, có lò xo ép hình đĩa, dẫn động
thủy lực. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng
kết cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của
lò xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt


đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó.
- Hộp số:Đối với phiên bản 1.8L AT,2.0LAT Ghia,2.0LAT Sport là tự động 4 cấp
Đối với phiên bản 1.8L AT là hộp số thường 5 cấp
- Truyền lực chính và vi sai: Đây là loại xe du lịch động cơ và hộp số đặt ngang,

cầu trước chủ động nên cặp bánh răng truyền lực chính và vi sai cũng được bố trí
luôn trong cụm hộp số. Xe Ford Focus sử dụng truyền lực chính một cấp, bánh
răng trụ răng nghiêng.
1.2.3. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh xe Ford Focus bao gồm hệ thống phanh chân và phanh dừng
(phanh tay).
- Hệ thống phanh chân có dẫn dộng phanh thuỷ lực trợ lực chân không hai dòng
chéo nhau, sử dụng cơ cấu phanh đĩa ở cả bánh trước và bánh sau. Bộ trợ lực
phanh và xi lanh chính được ghép với nhau thành một khối. ty đẩy của bàn đạp
phanh trước khi tác dụng vào pittông trong xi lanh chính có liên hệ với van phân
phối của bộ cường hoá nên khi phanh lực tác dụng lên pittông xi lanh chính bao
gồm cả lực của người lái và lực của bộ trợ lực phanh.
1.2.4. Hệ thống lái
Hệ thống lái trên xe Ford Focus là hệ thống lái cơ khí với tay lái trợ điện , giúp tay
lái nhẹ hơn khi chạy xe ở tốc độ thấp và trở lại mức bình thường khi xe chạy ở tốc
độ cao.

Hệ thống lái xe Ford Focus bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái và trợ lực lái.
- Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm luôn chức năng
của thanh lái ngang trong hình thang lái.
- Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các đăng,


thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.
- Trợ lực lái gồm các bộ phận cơ bản: mô tơ điện và các cảm biến
Bán kính vòng quay:Bán kính vòng quay tối thiếu 5,57 m

1.2.5. Phần vận hành
Hệ thống treo trên xe bao gồm treo trước và treo sau


- Treo trước là hệ thống treo độc lập kiểu nến (macpherson), kích thước đòn treo
trên của hệ thống treo này giảm về bằng 0. Còn đầu trong của đòn treo dưới được
liên kết bản lề với dầm ôtô, đầu ngoài liên kết với trục khớp nối dẫn hướng mà
điểm liên kết lằm trên đường tâm của trụ xoay đứng. đầu trên của giảm chấn ống
thuỷ lực được liên kết với gối tựa trên vỏ ôtô. phần tử đàn hồi là lò xo được đặt
một đầu tì vào tấm chặn trên vỏ giảm chấn còn một dầu tì vào gối tựa trên vỏ ôtô.
trên xe Ford Focus vì đòn treo dưới chỉ gồm một thanh nén nên có bố trí thêm một
thanh giằng ổn định. Ngoài ra đây là bánh xe dẫn hướng nên trụ đứng là vỏ giảm
chấn có thể quay quang trục của nó khi xe quay vòng.
- Treo sau là hệ thống treo độc lập, cơ cấu lien kết đa điểm và thanh cân bằng hệ
thống treo này là ba thanh hoặc nhiều hơn liên kết với một thanh dọc được sử dụng
để định vị bánh xe và hấp thụ lực phanh..
- Lốp xe gồm 4 lốp chính và 1 lốp dự phòng, kích thước lốp xe 195/65R15
- Các bộ phận chính đều được lăp đặt trên vỏ xe nên đặc điểm chịu lực của xe là vỏ
chịu lực.
1.2.6. Hệ thống điện


- Điện áp mạng: 12 V
- Máy phát: 12V- 65A
- Động cơ khởi động: kiểu SD 80, công suất 0,8 KW
- Ắc quy(mf): 12V- 35Ah
- Hệ thống đánh lửa trực tiếp (DIS)
- Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn báo hiệu bao gồm: đèn pha, đèn si nhan, đèn
phanh, đèn sương mù, đèn soi biển số, đèn trần trong xe, đèn báo áp suất dầu, đèn
báo nạp ắc quy, đèn báo mức xăng thấp...
- Hệ thống thông gió, sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, bộ gạt nước, rửa kính
- Hệ thống âm thanh gồm có radio, cassette và dàn loa

Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật của xe được cho trong bảng 1.


THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE FORD FOCUS 2010
Động cơ
Focus 1.8L MT 4 cửa
Động cơ
Xăng 1.8L Duratec-16Van
Dung tích động cơ (cc)
1798
Kiểu động cơ


4 Xylanh thẳng hàng
Đường kính xy lanh x Hành trình piston (mm)
83 X 83.1
Công suất cực đại (Hp/vòng/phút)
131 / 6000
Mô men xoắn cực đại (Nm/vòng/phút)
165 / 4000
Số vòng quay không tải tối thiểu (vòng/phút)
700 ± 50 rpm
Tiêu chuẩn khí thải
Euro. III
Hộp số
Số sàn 5 cấp
Kích thước
Focus 1.8L MT 4 cửa
Dài x rộng x cao (mm)
4481 x 1839 x 1477
Chiều dài cơ sở (mm)



2640
Chiều rộng cơ sở trước và sau (mm)
1535 / 1531
Bán kính vòng quay tối thiểu (mm)
5575
Khoảng sáng gầm xe tối thiểu (mm)
140 -180
Trọng lượng
Focus 1.8L MT 4 cửa
Trọng lượng không tải (kg)
1295
Trọng lượng toàn tải (kg)
1795
Hệ thống giảm xóc
Focus 1.8L MT 4 cửa
Trước
Độc lập kiểu MacPherson
Sau
Độc lập kiểu đa liên kết


Hệ thống phanh
Focus 1.8L MT 4 cửa
Trước
Đĩa tản nhiệt
Sau
Đĩa
Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS)
Có ABS

Hệ thống phân phối lực phanh điện tử (EBD)

Hệ thống cân bằng điện tử ( ESP)
Không
Lốp
Focus 1.8L MT 4 cửa
Lốp xe
205/55R16
Vành (mâm) đúc hợp kim



Các thông số khác
Focus 1.8L MT 4 cửa
Dung tích thùng xăng (L)
55
Số loai xe theo giấy CNCL
Focus DB3 QQDD MT
Trang thiết bị an toàn
Focus 1.8L MT 4 cửa
Hệ thống túi khí an toàn ghế lái

Hệ thống túi khí an toàn ghế bên phía trước

Hệ thống dây đai an toàn cho tất cả các ghế

Hệ thống đèn sương mù phía trước

Hệ thống cảnh báo lùi
Không

Đèn sương mù phía sau



Chốt khoá cửa an toàn cho trẻ em

Hệ thống chống khởi động khi dùng sai chìa

Các trang thiết bị tiện nghi
Focus 1.8L MT 4 cửa
Cửa kính điều khiển điện

Gương chiếu hậu điều khiển điện

Gương chiếu hậu có đèn báo rẽ

Khoá cửa điện điều khiển từ xa

Hệ thống điều hoà không khí
Điều chỉnh tay
Cửa gió điều hoà cho hàng ghế sau



Dàn CD 6 đĩa
1 đĩa
Hệ thống 6 loa HiFi
4 Loa
Tay lái(Vô lăng) điều chỉnh 4 hướng


Tay lái (Vô lăng) có trợ lực điều khiển điện tử

Ghế lái điều chỉnh
Điều chỉnh tay - 4 hướng
Ghế sau gập đượckiểu 60/40

Mặt đệm ngồi ghế sau gập được

Vật liệu ghế
Nỉ
Túi đựng tài liệu phía sau lưng ghế



Giá để cốc phía trước

Chắn nắng phía trước có gương

Đèn chiếu sáng trên trần xe phía trước

Cảm biến gạt mưa
Không
Đèn pha tự đông bật khi trời tối
Không
Gương chiếu hậu chống chói tự động
Không

1.3. Giới thiệu chung về hệ thống truyền lực trên xe Ford Focus
Từ lúc dòng xe Ford Focusra đời vào năm 2003 đến nay nó đã có nhiều thay đổi
về hệ thống truyền lực cho phù hợp với xe thế của xã hội và để dễ dàng hơn cho

người lái.


Lúc mới ra đời hệ thống truyền lực với cầu sau chủ động, cho tới nay loại hệ thống
truyền lực với cầu trước chủ động với nhiều ưu điểm vượt trội hơn: Toàn bộ cụm
truyền lực làm liền khối, trọng lượng khối động lực nằm lệch hẳn về phía trước đầu
ô tô giảm đáng kể độ nhạy cảm của ôtô với lực bên nhằm nâng cao khả năng ổn
định ở tốc độ cao.

Hình 1.3.Sơ đồ bố trí chung trên xe Ford Focuscầu trước chủ động
Ưu điểm
Xe dẫn động câu trước có một loại ưu thế so với kiểu chủ động cầu sau. Nó ổn
định hơn trên đường trơn trượt.Tại những khúc cua hay rẽ tài xế có thể dễ xử lý
hơn theo quỹ đạo của mình đã tính trước.Kiểu dẫn động này đem lại sự an toan
cho người sử dụng xe
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC XE FORD
FOCUS

Hình 2.1. Sơ đồ dẫn động hệ thống truyền lực xe Ford Focus

1- Động cơ; 2- Ly hợp; 3- Hộp số; 4- Truyền lực chính và vi sai
Hệ thống truyền lực của xe Toyota Vios là cụm chi tiết được lắp ghép trên
khung xe theo một trình tự nhất định và hệ thống truyền lực có các nhiệm vụ
sau:


Truyền các mô men xoắn từ động cơ tới các bánh xe chủ động.
- Ngắt mô men xoắn khi cần thiết.
- Biến đổi mô men xoắn phù hợp với điều kiện đường sá và làm tăng tính năng

thông qua, việt dã của xe.
- Phân phối mô men xoắn ra cầu chủ động một cách hợp lý.

2.1. Ly hợp
2.1.1. Công dụng
+ Dùng để truyền mômen xoắn từ trục khuỷa động cơ đến các cụm tiếp theo của
hệ thống truyền lực.
+ Dùng cắt nội động lực giữa động cơ với hệ thống truyền lực khi khởi hành,
dừng xe, chuyển số và khi phanh.
+ Là cơ cấu an toàn của hệ thống truyền lực khi xe chở quá tải hoặc khi phanh
gấp (ly hợp sẽ bị trượt, bảo đảm an toàn cho động cơ và hệ thống an toàn khác)
hoặc do tải trọng động khi xe đi trên địa bàn phức tạp, quá tải do mômen quán
tính.
2.1.2. Cấu tạo
Ly hợp xe Ford Focuslà ly hợp ma sát dùng lò xo màng dẫn động điều khiển
bằng thuỷ lực có trợ lực chân không. Gồm 3 phần chính:

Hình 2.2. Ly hợp ma sát dùng lò xo màng
1- bánh đà; 2- đĩa ma sát; 3- đĩa ép; 4- then hoa; 5- lò xo màng; 6- khớp trượt
với vòng bi mở ly hợp; 7- trục sơ cấp hộp số; 8- vòng bi trục hộp số; 9- ống lót


đỡ khớp trượt; 10- vỏ bộ ly hợp; 11- trục khuỷu động cơ

* Phần chủ động
Phần chủ động gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, vỏ ly hợp 10 lắp cố
định trên bánh đà, đĩa ép 3 cùng quay với vỏ ly hợp và bánh đà
* Phần bị động
Gồm đĩa ma sát 2 và trục sơ cấp hộp số. Đĩa ma sát có moay ơ được lắp then hoa
trên trục sơ cấp để truyền mômen cho trục sơ cấp và có thể di trượt dọc trên trục

bị động trong quá trình ngắt nối ly hợp.
* Cơ cấu điều khiển
Dùng để ngắt ly hợp khi cần. Dẫn động điều khiển ly hợp xe VIOS là dẫn thuỷ
lực có trợ lực chân không.
2.1.3. Ưu nhược điểm của ly hợp ma sát dùng lò xo màng
* Ưu điểm:
- Có kết cấu đơn giản
- Kích thước nhỏ gọn
- Lực ép lên đĩa ép đều
- Không cần sử dụng đòn mở
- Có đặc tính làm việc tốt
* Nhược điểm:


- Kết cấu phức tạp, giá thành cao
- Đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cẩn thận hơn
2.1.4 Nguyên lý hoạt động của ly hợp
Ly hợp làm việc ở hai trạng thái đóng và mở
- Trạng thái đóng: Khi người lái xe không tác dụng vào bàn đạp ly hợp dưới tác
dụng của các lò xo ép sẽ đẩy đĩa ép, ép sát đĩa bị động và bánh đà động cơ. Khi
đó bánh đà, đĩa bị động, đĩa ép, các lò xo ép và vỏ ly hợp sẽ quay liền thành một
khối. Mômen xoắn từ trục khuỷu động cơ qua bánh đà qua các bề mặt ma sát
giữa đĩa bị động với bánh đà và đĩa ép truyền đến moay ơ đĩa bị động và tới trục
bị động nhờ mối ghép then hoa giữa moay ơ đĩa bị động với trục. Ly hợp thực
hiện chức năng của một khớp nối dùng để truyền mômen xoắn.
- Trạng thái mở: Khi ngưòi lái tác dụng một lực lên bàn đạp ly hợp thông qua
hệ thống dẫn động làm càng mở đẩy vòng bi mở ngược chiều vào phía trong tỳ
vào lỗ tâm của lò xo màng làm cho vòng ngoài của nó bật lên tách đĩa ma sát bị
động ra khỏi bánh đà. Lúc này mômen xoắn không được truyền đến hệ thống
truyền lực thực hiện cắt ly hợp.

2.2. Đặc điểm kết cấu của một số chi tiết điển hình của ly hợp xe
Ford Focus

Hình 2.3. Các chi tiết của ly hợp

1- Bánh đà; 2- Đĩa ly hợp; 3- Vỏ ly hợp; 4- Kẹp moay ơ vòng bi cắt ly hợp; 5Vòng bi cắt ly hợp; 6- Càng cắt ly hợp; 7- Giá đỡ càng cắt ly hợp; 8- Cao su
càng cắt ly hợp
2.2.1. Bánh đà


Được chế tạo từ thép, vật liệu này đảm bảo độ bền cơ học cao, đáp ứng được
yêu cầu về chât lượng và giá thành. Vành răng mặt ngoài của bánh đà được
dùng để khởi động động cơ. Vành răng khởi động được làm từ thép hợp kim.
Trên bánh đà có gia công các lỗ ren để bắt với vỏ của bộ ly hợp. Phía bên trong
gia công lỗ trụ tròn và có gia công các lỗ để bắt chặt với mặt bích đuôi trục
khuỷa.
Trong bánh đà phần bên trong được khoét lõm. Điều này làm cho khối lượng
bánh đà tập trung ở vành ngoài lớn và có tác dụng dự trữ năng lượng, tăng khả
năng quay cân bằng cho trục khuỷa đồng thời cũng làm giảm khối lượng bành
đà một cách đáng kể. Bề mặt của bánh đà được gia công chính xác, có độ bóng
cao nhằm mục đích tăng diện tích tiếp xúc và làm cho mômen truyền tới đĩa ma
sát bị động lớn hơn.

2.2.2 Đĩa ma sát
Cấu tạo đĩa ma sát bị động gồm các chi tiết: Hai tấm ma sát, xương đĩa, moay ơ,
lò xo giảm chấn.

Hình 2.4.Cấu tạo đĩa ma sát bị động

1- Tấm ma sát; 2- Xương đĩa; 3- Lò xo giảm chấn; 4- Moay ơ

* Tấm ma sát
Tấm ma sát có dạng hình khăn: Trên mỗi đĩa bị động gồm hai tấm ma sát được
ghép chặt với xương đĩa bằng các đinh tán. Khi sử dụng tấm ma sát không được
mòn cách đầu đinh tán 0,3 mm. Trên bề mặt tấm ma sát có gia công các rãnh
hướng kính.
* Xương đĩa


Gồm một đĩa thép lượn sóng, trên xương đĩa có xẻ các rãnh hướng kính chia
xương đĩa thành nhiều phần bằng nhau và trên các phần nhỏ được uốn về các
phía khác nhau có tác dụng như một lò xo lá nhằm dập tắt các dao động dọc
trục và việc cắt nối ly hợp được êm dịu.
Xương đĩa được liên kết với moay ơ bằng liên kết mềm qua 4 lò xo giảm chấn và
qua các đinh tán.
* Moay ơ
Được nối với trục bị động bắng các rãnh then hoa. Các răng then hoa được chế
tạo dạng răng thân khai, do đó làm tăng độ bền, độ đồng tâm, độ tiếp xúc trong
quá trình di trượt giữa moay ơ và trục bị động. Trên moay ơ có gia công 4 lỗ
hình trụ chữ nhật để lắp lò xo xoắn giảm chấn, moay ơ được chế tạo bằng thép.
* Bộ giảm chấn
Bộ giảm chấn ly hợp gồm 4 lò xo giảm chấn được lắp trong 4 lỗ hình trụ chữ
nhật của xương đĩa và trong mặt bích moay ơ, 4 lò xo được giữ bằng hai vành
hãm ở hai bên. Trên moay ơ của đĩa ma sát bị động một đầu mặt bích đặt đĩa
của tấm ma sát, còn đầu kia đặt xương đĩa của bộ giảm chấn xoắn. Đĩa bị động
và xương đĩa được nối với nhau bởi ba đinh tán và có khả năng quay tương đối
với moay ơ. Do có khe hở giữa đinh tán với thành của dãy bán nguyệt trong mặt
bích với độ căng ban đầu của các lò xo, mômen xoắn được truyền từ đĩa bị động
tới mặt bích moay ơ qua các lò xo xoắn. Để đảm vệ cho lò xo khỏi rơi đã có các
vòng bảo vệ, giữa các vòng bảo vệ của đĩa và mặt bích moay ơ đặt các vòng thép
ma sát. Đĩa bị động và xương đĩa không nối cứng với moay ơ nên dao động

xoắn của trục khuỷa động cơ làm biến dạng các lò xo xoắn và làm các đĩa ma
sát bị động quay tương đối với moay ơ, lúc này xuất hiện ma sát giữa các bề mặt
của đĩa và vòng thép ma sát làm cho dao động xoắn bị dập tắt.
Nhược điểm của bộ giảm chấn này là làm cho kết cấu phức tạp, tăng trọng
lượng phần bị động của ly hợp.

2.2.3.Lò xo màng


Lò xo đĩa được chế tạo dạng hình nón cụt bằng thép lò xo. Trên thân tấm lò xo
có xẻ các rãnh hướng kính để tránh ứng suất tập trung, ở phía đầu rãnh hướng
kính có gia công các lỗ tròn. Lò xo đĩa được đặt giữa vỏ ly hợp và đĩa ép. Việc
định vị và dẫn hướng trong, ngoài bằng bulông giữ.
2.2.4. Đĩa ép
Đĩa ép ly hợp được đúc bằng gang. Ở bề mặt ngoài có gia công các vấu hình
tròn có tác dụng tỳ lò xo màng lên. Bề mặt tiếp xúc với tấm ma sát được gia
công với độ chính xác cao, độ bóng tốt để tăng diện tích tiếp xúc giữa đĩa ép với
tấm ma sát bị động. Ở phía ngoài của đĩa ép có gia công các lỗ để lắp đinh tán,
để lắp các vành hãm lò xo màng. Giữa đĩa ép được gia công dạng lỗ trụ. Do có
kết cấu kiểu như vậy nên đảm bảo cho đĩa ép có thể dịch chuyển dọc trục đồng
thời đảm bảo truyền mômen xoắn từ bánh đà.
2.2.5. Vỏ ly hợp
Vỏ ly hợp là một chi tiết của phần chủ động, vỏ ly hợp được bắt chặt với bánh
đà bằng các bu lông và quay cùng bánh đà. Vỏ ly hợp được dập từ thép tấm nên
nó giảm được khối lượng và kích thước của ly hợp mà vẫn đảm bảo được độ bền
và độ cứng vững nhưng giá thành chế tạo cao.

2.2.6. Vòng bi mở
Vòng bi mở là một bộ phận trung gian từ dẫn động điều khiển tới đòn mở. Cấu
tạo của vòng bi mở bao gồm: bạc trượt, khớp gài đầu bạc trượt, ổ bi cầu đỡ

chặn. Ổ bi và bạc trượt được bôi trơn bằng một loại mỡ đặc biệt. Ở vỏ bên ngoài
vòng bi mở có các chụp làm kín và lắp các ngoắc để bắt càng cua của càng mở.
Vòng bi mở di chuyển dọc trục được trên ống dẫn hướng.
2.3 Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp
Xe Ford Focuslà loại xe được bố trí hệ thống dẫn động điều khiển cắt ly hợp
bằng thuỷ lực.


Cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp bao gồm: các chi tiết như hình 2.6

Hình 2.6. Sơ đồ cơ cấu dẫn động điều khiển ly hợp

2.3.1. Cấu tạo các cụm của hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp
* Bầu trợ lực chân không bao gồm: Pít tông, vành cao su và lò xo trả về. Tất cả
được lồng lên trục và được lắp trong vỏ của bầu trợ lực, đồng thời là xy lanh
của bầu trợ lực chân không.
* Xi lanh chính: Trong xy lanh chính của ly hợp, sự trượt của pittông tạo ra áp
suất thủy lực.

Hình 2.7. Xi lanh chính

* Xy lanh công tác: Xy lanh cắt ly hợp làm dịch chuyển pittông bằng áp suất
thuỷ lực từ xi lanh chính và điều khiển càng cắt ly hợp qua cần đẩy.

Hình 2.8. Chi tiết tháo rời của xy lanh công tác
1- Bu lông; 2- Nắp nút xả khí; 3- Nút của xy lanh cắt ly hợp; 4- Ống nối từ xy
lanh cắt ly hợp đến ống mềm; 5- lò xo; 6- Pittông; 7- Cần đẩy; 8- Cao su chắn
bụi



2.3.2 Nguyên lý làm việc của cơ cấu điều khiển dẫn động ly hợp
(hình 2.6)
* Khi đạp bàn đạp ly hợp, làm pittong trong xy lanh chính chuyển động đẩy dầu
trong bình chứa dầu ly hợp theo đường ống dẫn tới xy lanh cắt ly hợp. Dầu có
áp suất cao đẩy pittong trong xy lanh cắt ly hợp chuyển dịch, thông qua càng cắt
ly hợp vào vòng bi cắt ly hợp, thực hiện quá trình cắt ly hợp.
* Khi thôi không tác dụng lên bàn đạp ly hợp, buông chân ra khỏi bàn đạp, lò
xo hồi về và lò xo ly hợp đưa các chi tiết điều khiển trở về vị trí ban đầu, dầu từ
xy lanh cắt ly hợp được đẩy trở lại bơm công tác và bình chứa dầu trên bơm
công tác.
Dầu trợ lực cho ly hợp là: SAEJ 1730
2.4. Hộp Số
2.4.1. Công dụng
+ Hộp số dùng để thay đổi lực kéo tác dụng lên bánh xe bằng cách thay đổi tỷ số
truyền động giữa bánh xe chủ động với động cơ.
+ Hộp số dùng để cắt động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực trong
thời gian tuỳ ý.
+ Thay đổi chiều chuyển động của xe (đi số tiến hoặc đi số lùi).
+ Hộp số xe Ford Focuslà hộp số cơ khí năm cấp có ba trục dọc xe, có 5 số tiến
và 1 số lùi. Có các số truyền khác nhau ở từng tay số để thích hợp với vận tốc
chuyển động của xe trong phạm vi rộng theo lực cản bên ngoài.
+ Hộp số xe được thiết kế nhỏ, gọn nhưng làm việc vẫn đảm bảo được độ tin cậy
và đáp ứng được mọi yêu cầu về kỹ thuật, đảm bảo tính chất động lực học của
xe.


2.4.2. Yêu cầu
Hộp số cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có tỷ số truyền thích hợp để đảm bảo chất lượng động học và tình kinh tế
nhiên liệu của ô tô.

- Có khả năng trích công suất ra ngoài để dẫn động các thiết bị phụ.
- Điều khiển sang số đơn giản, nhẹ nhàng.
- Hiệu suất truyền động cao.
- Kết cấu đơn giản để dễ chăm sóc bảo dưỡng.
2.4.3. Cấu tạo

Hình 2.9. Cấu tạo hộp số Ford Focus
1- Trục sơ cấp; 2- Bánh răng chủ động số1; 3- Bánh răng chủ động số lùi; 4Bánh răng chủ động số 2; 5- Bánh răng chủ động số 3; 6- Ống trượt và vành
trượt số 2; 7- Bánh răng chủ động số 4; 8- Bánh răng chủ động số 5; 9- Ống
trượt và vành trượt số 3; 10- Bánh răng bị động số 5; 11- Bánh răng bị động số
4; 12- Bánh răng bị động số 3; 13- Bánh răng bị động số 2; 14- Ống trượt và
vành trượt số 1; 15- Bánh răng bị động số 1; 16- Trục thứ cấp

Hộp số xe Ford Focus là hộp số cơ khí, 5 số tiến, 1 số lùi và truyền lực cuối
cùng có bộ vi sai. Vì hộp số có 5 cấp nên trên trục sơ cấp và thứ cấp có 5 cặp
bánh răng luôn ăn khớp với nhau. Trong đó bánh răng chủ động số 1, số 2 cố
định trên trục sơ cấp. Bánh răng bị động số 1, số 2 quay trơn trên trục thư cấp.
Bánh răng bị động số 3, số 4, số 5 cố định trên trục thứ cấp. Hộp số có 3 ống gài
đồng tốc. Để đảo chiều quay của trục thứ cấp khi lùi xe hộp số còn có thêm 1


×