Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Giao tiếp sư phạm ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 20 trang )

Nhóm 10

WELLCOME
WELLCOME
Nguyễn Nhựt Quỳnh
Nguyễn Thị Kiều Trang
Trần Thị Ngọc Nhũ


GIAO TIẾP SP CỦA GIÁO VIÊN
1.Khái niệm giao tiếp sư phạm

2. Các phương tiện GTSP

3. Các nguyên tắc GTSP

4. Các kỹ năng GTSP


Giao tiếp SP của giáo viên
1. khái niệm giao tiếp sư phạm.
Giao tiếp sư phạm (GTSP) là sự tiếp xúc giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS) nhằm truyền đạt và lĩnh hội những tri
thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, ngề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở HS.

-

những đặc thù ở GTSP:

-

GV không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội dung bài giảng mà họ còn phải là tấm gương sáng mẫu mực


về nhân cách. Phải thống nhất giữa lời nói, việc làm với hành vi ứng xử. Có như vậy, GV mới tạo cho mình
uy tín, uy tín là phương tiện tinh thần giúp GV hành nghề đạt hiệu quả cao.

-

Trong GTSP, GV dùng các biện pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục, vận động.
Nhà nước và xã hội rất tôn trọng GV. Nhân dân ta có truyền thống tôn sư trọng đạo, trọng đạo lý làm
người nên rất tôn trọng đối với nghề GV.



-

Để GTSP đạt hiệu quả cao:

-

GV chủ động gần gũi, động viên HS, phải có lòng yêu thương trẻ. Biết tạo những xúc cảm, tình cảm tích cực ở cả GV và
HS.

-

HS phải biết kính trọng GV, và thực hiện tốt những yêu cầu do GV đề ra.

2. các phương tiện gtsp.
a) Phương tiện ngôn ngữ.

-

Ngôn ngữ lời nói: là phương tiện được sử dụng nhiều nhất, có hiệu quả cao trong quá trình gtsp, đặc biệt trên lớp học. Có hai

hình thức sử dụng:Ngôn ngữ đọc thoại, ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ viết.
+ ngôn ngữ độc thoại: là hình thức nói của một người, người khác chỉ nghe, đó là hình thức GV giảng bài, HS nghe. Để
gtsp trên lớp có hiệu quả, ngôn ngữ nói của GV cần đạt được những yêu cầu sau:







dễ hiểu, mạch lạc, rõ ràng, dễ nhớ.
lời giảng súc tích, có nhiều thông tin hữu ích
đảm bảo được tính hợp lý, khoa học, hệ thống trong bài giảng và phù hợp với HS.
cách nói của GV phải hấp dẫn HS.
phải có khả năng làm chủ lời nói của mình.

Muốn vầy, GV cần: nắm vững nội dung bài giảng một cách nhuần nhuyễn; được luyện tập, rèn luyện nói nhiều lần; nói
phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS


+Ngôn ngữ đối thoại: là hình thức GV hỏi, HS trả lời hoặc ngược lại.
đặc điểm của ngôn ngữ đối thoại: ngắn gọn, dễ hiểu; nằm trong văn cảnh, hoàn cảnh cụ thể; có nội dung cụ thể; rút gọn, khái
quát cao.


-

Ngôn ngữ viết:

o


Ngôn ngữ viết trên bảng: cần phải trình bày bảng một cách khoa học để giúp HS dễ hiểu bài, dễ ghi bài, theo dõi bài một
cách hệ thống.

o

Ngôn ngữ viết vào bài vỡ, kiểm tra của học sinh: có ý nghĩa khích lệ, động viên, đánh giá sự hiểu bài ở mức độ khác nhau
của HS.

Khi viết lời phê, GV cần chú ý:

o
o
o
o
o

Chữ viết rõ ràng, dễ đọc, rõ ý nghĩa của lời phê.
Cách viết rõ ý, ví dụ: bài làm tốt, khá, kém…
Có thể nhận xét tỉ mỉ hơn về nội dung tri thức, công thức, bài tập nào đó.
Có thể sửa chửa công thức, lời văn…bằng viết đỏ để HS dễ nhận ra chỗ sai, đúng.
Nếu nhận xét vào vở thì nên ghi cả ngày tháng nhận xét để HS nhận thức rõ mức độ phấn đấu của mình trong học tập.


b) Phương tiện phi ngôn ngữ:
Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi… giao tiếp phi ngôn ngữ là những biểu hiện thông qua cơ thể như cử chỉ, tư thế, điệu bộ hoặc
một số đồ vật gắn với cơ thể như: nón, áo, quần, kính… thường khi giảng bài mới, tốt nhất là tư thế đứng, mắt hướng về HS, miệng
thoáng nở nụ cười hiền dịu, tay ghi bảng, đứng chếch người về bên phải bảng để HS dễ theo dõi, ghi bài. Khi kiểm tra tốt nhất là ngồi
trên bục giảng để quan sát HS làm bài, có thể ngồi ở cuối lớp, thỉnh thoảng có thể đi lại trong lớp để quan sát HS làm bài. Cần tránh đi
lại quá nhiều làm cho sự chú ý của HS căng thẳng. Điệu bộ, cử chỉ dù vận động như thế nào cũng cần giữ được một thái độ thiện cảm

với HS, với thiện ý tốt, luôn luôn đứng về vị trí của HS mà đồng cảm với trình độ nhận thức của HS.
Các vật dụng GV sử dụng trong giao tiếp: trong giao tiếp, ngoài ngon ngữ và các cử động của cơ thể, GV còn sử dụng các vật dụng khác
như: đồ dùng giảng dạy, sơ đồ, biểu đồ, công thức, các ký hiệu tượng trưng khác giúp HS hiểu bài, hiểu ý GV trên lớp học.
Ví dụ: thầy gõ thước lên bàn, bảng là muốn lưu ý HS giữ trật tự; hoặc muốn nhắc nhỡ một em HS nào đó vi phạm nội quy.



3. các nguyên tắc trong GTSP
a)

Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp.

Chúng ta biết rằng : ai cũng có lòng tự trọng. Nếu ta gọi một HS lên bảng, rồi dùng lời lẽ nặng nề với HS thì chẳng những không có tác dụng gd mà
còn ngược lại.
Tôn trọng nhân cách đối tượng là đánh giá đúng nhân phẩm của HS, đối xử bình đẳng, dân chủ với HS. Tin tưởng, tôn trọng cái riêng và yêu thương
HS. Chúng ta cần lưu ý:

•)
•)
•)

Hãy để cho đối tượng bộc lộ những nét tính cách, thái độ, nhu cầu riêng,không nên áp đặt bắt HS phải theo ý của GV hoặc cha mẹ.
Biết lắng nghe và gợi lên nhu cầu chính đáng của HS.
Tôn trọng nhân cách HS thể hiện rõ nét nhất ở ngôn ngữ nói, ngữ điệu, cách phát âm, việc sử dụng từ sao cho đảm bảo được tính văn hóa.
Không nên dùng ngôn ngữ nói xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của HS nhất là ở nơi công cộng, đông người, trước lớp học.

•)

Trong khi tiếp xúc với HS , GV phải tế nhị, không nên đang tiếp HS mà xem đồng hồ, nói chuyện với người khác, thậm chí nhổ nuocs bọt hoặc
càng không nên cười cợt, ngắt lời HS khi HS đang trình bày say sưa một vấn đề gì đó.






GV phải luôn có ý thức tôn trọng HS mặc dù đó là những học trò , HS đã ý thức được trách nhiệm của mình trước GV và nhà trường.
Ăn mặc, trang điểm của GV cũng là một biểu hiện của sự tôn trọng nhân cách của HS.

b)Có niềm tin trong giao tiếp SP:
Một điều kiện tiên quyết của mọi sự tiếp xúc giữa con người với con người là tin ở đối tượng giao tiếp của mình. HS đi thi mà không tin ở trình độ
học vấn của mình thì dễ bị trượt. người lính ra trận mà không tin vào sự chiến thắng thì khó có những sự tích anh hùng…



Tin vào HS là nguồn cổ vũ, động viên lớn lao, là nguồn sức mạnh giúp GV vượt qua những khó khăn thường nhật của đời thường để hoàn thành
tốt nhiệm vụ.



Niềm tin có một sức mạnh giáo dục to lớn đối với HS. Trong dạy học và giáo dục, GV luôn luôn biết đặt niềm tin của mình một cách chân thực
vào những HS chưa ngoan hoặc chậm hiểu. Chính từ đó, HS này sẽ cố gắng phấn đấu để khỏi phụ niềm tin của GV và nhiều trong số những em
đó sẽ thành đạt.


c)Nguyên tắc vô tư, xây dựng_không vụ lợi.
-Biết đặc lợi ích của HS vì HS là trước hết. Không vì lợi ích của bản thân mà gây thiệt hại danh dự, nhân phẩm,uy tín của HS. Khẩu hiệu:’’tất cả vì HS thân
yêu”, thực chất là một trong những nguyên tắc ứng xử, giao tiếp của GV đối với HS.
-Không được phép tính toán thiệt hơn, suy bì, ghen tị với những thành công hoặc cười cợt, chế giễu trước những thất bại của HS.
-Đối xử với HS phải công bằng, không định kiến.


d)Nhạy bén, đồng cảm trong giao tiếp.
-GV phải đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của HS để tiếp xúc, để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ với HS. Ứng xử khéo léo trong các tình huống giao tiếp cụ thể
đối với HS.
-Biết sống trong niềm tin và nổi buồn của HS, phải biết yêu thương, đồng cảm với HS.
Để có khả năng đồng cảm với HS, GV cần lưu ý:
-Thành thật chú ý và quan tâm khi tiếp xúc với HS.
-Biết mỉm cười thân thiện khi tiếp xúc với HS.
-Giọng nói biểu hiện một thái độ thiện cảm, nhẹ nhàng, dịêu hiền, ôn tồn ngay cả khi kiên quyết, dứt khoát.
-Không nên gây căng thẳng trong tâm trí HS, sau mỗi lần tiếp xúc nên tạo cho HS những niềm vui mới.


-Luôn tạo cho HS một cảm giác an toàn, dễ chịu trong suốt quá trình giao tiếp. Nếu phải nghe một HS tâm sự, hãy cố gắng khuyến khích để HS nói thỏa mãn. Chỉ
nhận xét -HS trước lớp khi đã đủ thông tin từ mọi phía.
-Cần có lời khen thành thật đối với HS.
Ai cũng thích khen, đặc biệt là HS, tuy nhiên khi khen cần lưu ý:
-Chỉ khen những hành vi đáng khen, khen đại trà thì không có tác dụng.
-Chỉ khen những hành vi biểu hiện sự cố gắng.
-Khen nhiều mặt, khen phải công minh, tạo ra đồng tình của tập thể.
-Khen phải đúng lúc.


4. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm.
a)Khái niệm.
Kỹ năng giao tiếp sư phạm là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ phối hợp hài hòa, hợp lý của GV nhằm đảm bảo cho sự tiếp xúc với HS đạt kết quả
trong hoạt động sp với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong điều kiện thay đổi.

b)Những kỹ năng giao tiếp sp:




Nhóm các kỹ năng định hướng giao tiếp sp:

-

Nhóm kỹ năng định hướng trước khi tiếp xúc với HS: đó là một thói quen khi tiếp xúc với HS, cần có những thông tin cần thiết về em đó.
Giúp GV phác thảo “chân dung tâm lý” của HS mình cần tiếp xúc. Định hướng trước khi tiếp xúc là để có một mô hình tâm lý về con
người HS mà mình sẽ tiếp xúc. Dự đoán trước những phản ứng sẽ xảy ra của HS trong quá trình giao tiếp, từ đó GV có cách ứng xử phù
hợp để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.




Nhóm định hướng bắt đầu tiếp xúc: GV gặp mặt trực tiếp khi tiếp xúc với HS. Tuy đã có dự đoán trước, nhưng đó chỉ là mô hình
giả định. Sự dự kiến có thể trùng khớp, có thể chỉ đúng một phần, có thể sai nhiều chi tiết… do đó, để tránh những định kiến,
những sai lầm trong giao tiếp, GV phải linh hoạt, mềm dẻo, khi tiếp xúc phải quan sát HS để kiểm nghiệm đúng, sai của mô hình



giả định, từ đó giúp cho sự giao tiếp của GV và HS đạt hiệu quả cao.
Nhóm định hướng trong quá trình giao tiếp: thực chất là sự thành lập các thao tác trí tuệ cơ động, linh hoạt của chủ thể giao tiếp
cho phù hợp với những thay đổi liên tục của thái độ, hành vi, cử chỉ, nội dung ngôn ngữ…mà đối tượng giao tiếp phản ứng trong
giao tiếp. Có thể định hướng trước và thời gian đầu tiếp xúc giống nhau, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, đối tượng giao
tiếp thay đổi quan điểm, chính kiến, thái độ, nhu cầu…thì chủ thể giao tiếp phải thay đổi hướng tiếp xúc để đạt mục đích của quá
trình giao tiếp.




Nhóm kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của HS_hai dấu hiệu:


-

Nhóm dấu hiệu bên ngoài: được nhận biết bằng dấu hiệu cảm tính, những dấu hiệu này như: chiều cao, dáng, đầu tóc, răng, miệng, tay chân,
quần áo,…giới tính, lứa tuổi…

-

Nhóm dấu hiệu về nhân cách: tính tình, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, đạo đức…

Kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài nhằm xây dựng được mô hình nhân cách chính xác về đối tượng giao tiếp để quá trình giao tiếp đạt
hiệu quả cao.




Nhóm kỹ năng định vị: là kỹ năng xây dựng mô hình hóa tâm ký, phác thảo chân dung tâm lý về đối tượng giao tiếp một cách tương đối chính xác và
ổn định. Một số đặc điểm:
- Phác thảo chân dung tâm lý tương đối ổn định về đối tượng về đối tượng giao tiếp.

-

nhờ đó mà chủ thể giao tiếp ứng xử phù hợp với nhu cầu, mong muốn của đối tượng giao tiếp.

Nội dung chủ yếu của kỹ năng này là phác thảo về dấu hiệu nhân cách, vị trí của HS trong các quan hệ xh. Đồng thời xác định những xu hướng của
nhân cách đối tượng giao tiếp. Nhờ kỹ năng này , con người mới đồng cảm được với nhau, chia ngọt xẻ bùi cùng với nhau.


 Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp:
- Để điều khiển quá trình giao tiếp, GV phải biết “đọc được qua nét mặt, ngôn ngữ, xác cảm, biểu cảm, cử chỉ, điệu bộ,…biết HS muốn gì? Cần gì?”
- Trong nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp có các thành phần sau:

• Biết lắng nghe: biết tập trung chú ý để lắng nghe đối tượng giao tiếp nói, để hiểu nội dung, ngôn ngữ nói.
• Biết phát hiện( bắng mắt quan sát): những thay đổi trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, …sự vận động của toàn cơ thể của đối tượng giao tiếp. Những
cử chỉ, ánh mắt ngượng ngùng, lúng túng không ăn nhập, không hợp lý… đều ẩn dấu một thái độ, một ý nghĩa nhất định.
Vd: học sinh nói dối thường hay ấp úng, không dám nhìn thẳng vào giáo viên…




Biết xử lý thông tin: trong khi nhìn nghe, tiếp nhận thông tin từ phía HS GV phải có quá trình sàng lọc, đối chiếu, so sánh các
loại thông tin vốn có trong kinh nghiệm cảu mình, trong đầu óc của mình nhằm kiểm nghiệm, đánh giá các loại thông tin đó.



Biết điều khiển: có hành vi ứng xử phù hợp, khoa học, chính xác với nhu cầu mong muốn, nguyện vọng của HS trong hoạt
động sư phạm. Biết điều khiển là người có khả năng linh hoạt, uyển chuyển, cơ động trong hành vi ứng xử của chủ thể cho
phù hợp với những thay đổi nhỏ của đối tượng giao tiếp.

Để điều khiển tốt quá trình giao tiếp, chủ thể giao tiếp còn phải biết lựa chọn thời cơ, lứa tuổi, trình độ nhận thức…của đối
tượng giao tiếp.


XEM



×