I. Lý DO CHọN Đề TàI
Nu giỏo dc l chỡa khoỏ i vo CNH - HH thỡ vic thc hin ch
trng Xó hi húa s nghip giỏo dc l chỡa khoỏ gúp phn m cỏnh ca
ca giỏo dc trờn cỏc bỡnh din quy mụ cht lng, hiu qu v cụng bng xó
hi
( Nguyờn B trng B GD&T Nguyn Minh Hin ỏnh giỏ vai trũ ca Xó
hi húa s nghip GD&T )
Vn kin Hi ngh ln th 6 BCH Trung ng khoỏ IX ó ch rừ: y
mnh xó hi hoỏ giỏo dc, coi giỏo dc l s nghip ca ton dõn l mt gii
phỏp quan trng phỏt trin giỏo dc...
Vn kin i hi ng XI - ng cng sn Vit Nam: ẩy mạnh xã hội
hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục. Phát triển nhanh và
nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập
Ngh quyt i hi ng b tnh ng Nai ln th IX: y mnh xó hi
húa, huy ng ton xó hi chm lo phỏt trin giỏo dc - o to
Trờn thc t nhiu nm qua cụng tỏc Xó hi húa giỏo dc ó cú nhng tin b:
Phong tro hc tp trong cỏn b, giỏo viờn ngy cng rng rói nhiu ni dung (
trỡnh chuyờn mụn; tin hc v ngoi ng...); cỏc lc lng xó hi tham gia
ngy cng tớch cc vo s nghip giỏo dc v o to nõng t l huy ng tr
n trng, xõy dng c s vt cht trng hc, m rng cỏc loi hỡnh trng
lp.....Tuy nhiờn giỏo dc v o to nc ta hin nay v thc cht cha ỏp
ng yờu cu phỏt trin kinh t - xó hi: cht lng giỏo dc o to cũn thp,
i ng CBGV, ging viờn cũn thiu v s lng, c cu khụng ng b, cht
lng thp...
Mt trong nhng nguyờn nhõn ca nhng yu kộm trờn l do cha phi hp tt
v s dng cú hiu qu cỏc ngun lc Nh nc v xó hi ginh cho giỏo dc.
Cụng tỏc Xó hi húa giỏo dc cũn nhiu bt cp cha lm tt vai trũ l chỡa
khoỏ gúp phn m cỏnh ca ca giỏo dc.
Trờn c s nhng lý do khỏch quan v ch quan trờn tụi xin mnh dn la
2
chọn đề tài: “ Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao công tác Xã hội hóa
giáo dục ở trường THPT Xuân Lộc – Xuân Lộc – Đồng Nai.”
1.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là từ việc đánh giá khách quan khoa học
thực trạng công tác Xã hội hóa giáo dục ở trường THPT Xuân Lộc - một trường
tại khu vực miền núi khó khăn của tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất một số biện
pháp quản lý nhằm nâng cao công tác Xã hội hóa giáo dục (nâng cao chất lượng
giảng dạy, hoàn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện khác của nhà trường )
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý công tác Xã hội hóa giáo dục ở
trường THPT.
- Phân tích thực trạng của việc quản lý công tác Xã hội hóa giáo dục ở trường
THPT Xuân Lộc .
- Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao công tác Xã hội
hóa giáo dục ở trường THPT Xuân Lộc – Xuân Lộc – Đồng Nai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao công tác Xã hội hóa giáo
dục ở trường THPT Xuân Lộc – Xuân Lộc – Đồng Nai .
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
* Nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết
01/NQ/2012/CP của Chính phủ. Quyết định 20/2005/BGD&ĐT của Bộ giáo dục
và đào tạo về đề án phát triển Xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2006-2010, giải
pháp xã hội hoá giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới để phục vụ Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 – 2020( dự thảo), Luật giáo dục 2010,
Điều lệ trường THPT, Văn kiện Đại hội Đảng tỉnh Đồng Nai lần thứ IX....
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của trường THPT Xuân Lộc
- Quan sát,phỏng vấn, đàm thoại...
- Phương pháp hỗ trợ: Bảng biểu, sơ đồ, thống kê..
3
II. Tæ CHøC THùC HIÖN §Ò TµI
2.1.Cơ sở lý luận:
*Quản lý?
Quản lý là: Một quá trình tác động có ý thức và hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt tới mục tiêu đề ra.
* Xã hội hoá giáo dục?
Xã hội hóa giáo dục là: Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân,
của toàn xã hội vào sự nghiêp giáo dục và đào tạo; xây dựng cộng đồng trách
nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra một môi trường giáo dục
lành mạnh; đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục và đào tạo, mở rộng cơ
hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động
đó; mở rộng các nguồn đầu tư khai thác các tiềm năng về nguồn nhân lực, vật
lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực tạo điều kiện cho
các hoạt động giáo dục và đào tạo phát triển nhanh, có chất lượng cao hơn.
( Theo nghị quyết của chính phủ số 90/CP ngày 21/8/1997 về phương hướng chủ
trương Xã hội hóa hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.)
Như vậy giáo dục và đào tạo phải trở thành tài sản của mọi người và giáo dục
có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu của mọi người, mọi cộng đồng và toàn xã hội.
Khi mọi người được hưởng thụ giáo dục thì mọi người, mọi gia đình, toàn xã hội
phải có trách nhiệm về tinh thần và vật chất đối với giáo dục. Đây chính là công
tác “Xã hội hóa giáo dục”.
* Nội dung của công tác Xã hội hóa giáo dục
Nội dung 1: Giáo dục hoá xã hội- xây dựng phong trào học tập trong toàn xã
hội, làm cho nền giáo dục của chúng ta trở thành một nền giáo dục dành cho mọi
người, tạo cơ hội để mọi người ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện học tập thường
xuyên, học tập suèt đời, tạo ra một xã hội học tập.
Nội dung 2: Cộng đồng hoá trách nhiệm, xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục
trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và giáo dục ngoài xã hội; tăng cường
trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể, tổ
4
chức kinh tế xã hội, của gia đình, của từng người dân đối với sự nghiệp giáo
dục.
Nội dung 3: Đa dạng hoá các loại hình giáo dục, các hình thức học tập; tích cực
phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập nâng cao trình
độ cho mọi người.
Nội dung 4: Đa phương hoá các nguồn lực- Tăng cường đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, mở rộng các nguồn đầu tư khác, khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục.
Nội dung 5: Thể chế hoá và cụ thể hoá chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước về “ Xã hội hóa giáo dục”
Như vậy công tác Xã hội hóa giáo dục gồm 5 nội dung như đã nêu trên.
Nhưng xét trong trường THPT thì nội dung công tác Xã hội hóa giáo dục chủ
yếu là : Giáo dục hoá xã hội, cộng đồng hoá trách nhiệm và đa phương hoá
nguồn lực.
2.2. Cơ sở pháp lý:
Ngay từ khi nước Việt nam dân chủ cộng hoà ra đời ( 9/1945 ), chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập nha bình dân học vụ, kêu gọi toàn quốc chống
giặc dốt, cả xã hội làm giáo dục.
Điều 47 chương VII Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học ( Ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD ĐT
ngày 28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ rõ mối quan hệ
giữa nhà trường, gia đình và xã hội: “Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của
cộng đồng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, góp phần xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục của nhà trường; xây dựng phong trào học tập và môi trường
giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến
học sinh; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao lành mạnh phù hợp với lứa tuổi”.
2.3. Cơ sở thực tiễn:
Hệ thống giáo dục ở nước ta đã phát triển đầy đủ các ngành , bậc học và những
năm gần đây đã và đang tiến hành phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và đã đạt
5
được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên nếu đem so sánh sự phát triển này
với các nước trên thế giới và trong khu vực thì ta còn hạn chế nhiều:
Về chất lượng, trừ một số ít học sinh giỏi của ta thì không kém các nước,
nhưng đa số học sinh kiến thức hẫng hụt nhiều, sự hiểu biết về công nghệ ít, kỹ
năng thực hành, kỹ năng sống còn hạn chế, trình độ ngoại ngữ kém, hạn chế sự
giao dịch.
Nguyên nhân của những yếu kém trên có nhiều, nhưng chủ yếu do nguồn đầu
tư cho giáo dục và đào tạo và sự huy động xã hội đóng góp cho giáo dục còn quá
ít ỏi. Đặc biệt là nhận thức về vai trò của nhân dân, các cấp các ngành trong công
cuộc Xã hội hóa giáo dục còn nhiều hạn chế.
Yêu cầu của đất nước ta là phát triển nhanh để trở thành một nước phát triển,
hoàn thành công cuộc CNH-HĐH đất nước. Muốn vậy thì sự phát triển giáo dục
phải đáp ứng yêu cầu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Đảng ta khẳng định: “ Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”
Để giải quyết mâu thuẫn về nguồn lực và yêu cầu phát triển, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH đất nước và xây dựng một xã hội học tập thì không có cách nào khác
là phải tiến hành “Xã hội hóa giáo dục”.
2.4. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.4.1. Thực trạng của việc quản lý công tác Xã hội hóa giáo dục ở trường
THPT Xuân Lộc – Xuân Lộc – Đồng Nai
Trường THPT Xuân Lộc được thành lập theo quyết định số
1768/QĐ.UBT ngày 23/12 /1985 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Sau 27 năm hình thành và phát triển, trường THPT Xuân Lộc đã không ngừng
lớn mạnh về cả quy mô lẫn chất lượng và trở thành ngôi trường trọng điểm của
huyện Xuân Lộc. Tuy là trường ở vùng núi, vùng sâu của tỉnh Đồng Nai nhưng
chất lượng giáo dục vẫn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Năm 2009
trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001-2010.
Từ khi thành lập cho tới nay , trường THPT Xuân Lộc luôn nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của UBND, HĐND tỉnh Đồng Nai, Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai;
6
Huyn u, HND, UBND huyn Xuõn Lc v ca cỏc cp cỏc ngnh, chớnh
quyn a phng ni trng úng.
Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu và các tổ chức trong nhà trường luôn đoàn kết
nhất trí trong mọi hoạt động. Trường xây dựng tốt mối quan hệ với cấp uỷ Đảng
và chính quyền địa phương. Đội ngũ giáo viên nhà trường có năng lực, kinh
nghiệm, ổn định nhiệt tình công tác, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có tinh
thần đoàn kết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Học sinh nhà trường đa số là con em vùng nông thôn, vùng nỳi, đặc biệt khó
khăn, hạn chế về mặt nhận thức song đa số chăm, ngoan, có động cơ học tập
đúng đắn. Các tổ chức trong nhà trường hoạt động đều tay, đa số cha mẹ học sinh
chăm lo đến việc học tập của con em.
Với sự quan tâm của UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND huyện Xuõn Lc và hội
CMHS nhà trường trong các năm học vừa qua trường đã được đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất đáp ứng yêu cầu cơ bản hoạt động giảng dạy và học tập của nhà
trường. Đội ngũ CBGV ngày càng được nâng cao về trình độ , tay nghề, tạo được
niềm tin trong nhân dân và các cấp các ngành.
2.4.1.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên nhà trường
Bảng thống kê tình hình đội ngũ giáo viên
Trình độ đội ngũ
Năm học
Tổng
số
TC
C
Đ
ĐH
SĐHTS
Danh hiệu thi đua
GVG
Cp
GVG
cấp tỉnh
trng
CSTĐ
CSTĐ
cấp cơ cấp
sở
tỉnh
2007-2008
102
01 101 01
12
03
08
02
2008-2009
108
01 107 02
13
04
09
03
2009-2010
97
97
02
21
02
08
02
2010-2011
97
97
02
21
0
06
03
96
96
05
23
0
10
0
DS đề nghị
2011-2012
7
2.4.1.2 Thực trạng về cơ sở vật chất.
Trường THPT Xuõn Lc c xõy dng kiờn c húa nm 1995 ó tri qua 17
nm hot ng nên cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập ó
phn no xung cp v thiu thốn chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu về chất lượng
và số lượng của học sinh. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay giáo dục được coi là
quốc sách tạo nền tảng , động lực cơ bản cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Bảng thống kê về CSVC nhà trường
Năm học
2007-2008
Phòng
Nhà
P. chức
học
hiệu bộ
năng
32
01
04
Đầu
sách
TV
1170
Trang
thiết bị
giảng dạy
Các công trình khác
hiện đaị
02
xây nhà để xe cho
giáo viên
Tu sửa nhà tập thể
2008-2009
32
01
06
1259
04
2009-2010
32
01
08
1423
07
2010-2011
32
01
08
1520
15
2011-2012
32
01
08
1601
21
cho CBGV
xây nhà để xe cho
học sinh
Xây dựng, tu sửa
căn tin
Tu sửa 04 phòng
8
trình chiếu
Ghi chú: - Các công trình khác đều do hội cựu học sinh nhà trường đóng góp,
xây dựng để đáp ứng quy mô ngày càng mở rộng của nhà trường trong những
năm qua.
- Trang thiết bị hiện đại ( Máy chiếu đa năng, máy tính,bảng từ...) 50%
do nhà trường và hội CMHS, HKH nhà trường mua sắm, còn lại do Nhà nước đầu
tư.
Như vậy thực trạng đó phản ánh những kết quả bước đầu trong quá
trình thực hiện công tác xá hội hóa giáo dục của nhà trường song cũng phản ánh
những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
* Thuận lợi:
Trường được sự quan tâm, đầu tư của UBND, HĐND tỉnh Đồng Nai, Sở
GD&ĐT Đồng Nai; UBND, HĐND huyện Xuõn Lc; đặc biệt sự đóng góp, ủng
hộ nhiệt tình của hội cựu học sinh nhà trường, trách nhiệm của Hội CMHS, hội
khuyến học nhà trường và các cơ quan , ban, ngành có liên quan trong việc tạo
dựng cơ sở vật chất ban đầu, khuyến khích động viên các thế hệ CBGV nhà
trường hoàn thành tốt nhiệm vụ Dạy chữ, trồng người
Hoạt động của nhà trường ngày càng đi vào ổn định và phát triển, tạo được
niềm tin của nhân dân, đáp ứng yêu cầu học tập, rèn luyện ngày càng cao của
học sinh.
Đội ngũ CBGV nhà trường ngày càng có nhiệt tình, yêu nghề, có tâm và có
tài trong nghề nghiệp.
Đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng có kinh nghiệm, có tính sáng tạo, đột phá
trong trong công tác quản lý đưa nhà trường lên một vị trí mới.
PHHS, hội KH nhà trường ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ trong việc kết
hợp giáo dục đức dục, trí dục của học sinh.
* Khó khăn, tồn tại:
- Về CSVC:
Trường trong những năm học gần đây ngày càng mở rộng về quy mô và
yêu cầu chất lượng ngày càng cao trong khi đó CSVC chưa đáp ứng đầy đủ yêu
cầu đó:
CSVC còn thiếu nên chưa thể tổ chức học 2 buổi/ngày một cách chính quy và đại
9
trà đối với tất cả các bộ môn, tất cả các loại hình.
Trang thiết bị dạy học mới chỉ đáp ứng yêu cầu tối thiểu chưa đáp ứng yêu cầu
nâng cao về chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Về đội ngũ:
Đội ngũ CBGV thiếu về số lượng, chưa đảm bảo cơ cấu các bộ môn, đội ngũ
chuyên sâu còn hạn chế.
- Về tư tưởng, nhận thức công tác xã hội hóa:
Nhận thức của một số CBGV, PHHS và nhân dân về công tác Xã hội hóa
còn mơ hồ chưa đúng: cho rằng việc xây dựng CSVC trường học là trách nhiệm
của Nhà nước và nhà trường. Chưa thấy được nghĩa vụ Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Vì vậy còn thờ ơ trước thực trạng thiếu thốn về CSVC của nhà trường.
- Tồn tại:
+ Công tác phối hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình chưa đạt kết
quả cao.
+ Tồn tại trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân
chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp giáo dục nhà trường- gia đình- xã hội.
+ Chưa khai thác hết tiềm năng của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội tham gia
phát triển trường.
+ Chất lượng giáo dục của nhà trường trong những năm đầu chưa cao nên ảnh
hưởng tới sự gắn bó giữa nhà trường với cộng đồng.
+ Tồn tại trong việc tăng cường sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trách nhiệm
của các cấp uỷ Đảng, cơ quan, đoàn thể và các tổ chức cá nhân để xây dựng
CSVC trường học.
Trong một số công việc, lãnh đạo trường chưa chủ động , chưa thể hiện
mình là đầu mối của việc triển khai Xã hội hóa giáo dục
Việc xây dựng CSVC của trường chưa có sự thống nhất về quy hoạch qua các
giai đoạn phát triển nên bộ mặt của nhà trường chưa thực sự đẹp và chưa theo kịp
sự phát triển của xã hội.
2.4.1.3. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý công tác Xã hội hóa giáo
dục ở trường THPT Xuân Lộc - Xuân Lộc - Đồng Nai.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của việc quản lý công tác Xã hội hóa giáo
10
dục ở tại đơn vị tôi thấy có 3 vấn đề cần đặt ra:
a. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ
huynh và các em học sinh về công tác Xã hội hóa giáo dục.
b. Nâng cao vai trò của hiệu trưởng và giáo viên trong việc huy động cộng đồng
tham gia xây dựng, phát triển nhà trường.
c. Muốn các hoạt động Xã hội hóa giáo dục đạt kết quả cần phải kế hoạch
hoá. Việc lập kế hoạch cần phải có căn cứ khoa học, phù hợp hoàn cảnh, điều
kiện và tính đặc thù của địa phương và kế hoạch đó phải là một bộ phận hữu cơ
trong chương trình hành động của từng năm học.
2.4.2. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao công tác "Xã hội hóa giáo
dục" ở trường THPT Xuân Lộc - Xuân Lộc - Đồng Nai.
2.4.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, phụ huynh và các em học sinh về công tác Xã hội hóa giáo dục
Như phần trên đã nhấn mạnh :
... Xã hội hóa giáo dục có vai trò là chìa khoá góp phần mở cánh cửa của
giáo dục trên các bình diện...
Nhưng trong thực tế nhiều tổ chức, cá nhân còn hiểu sai về ý nghĩa, nội
dung của công tác Xã hội hóa giáo dục . Coi Xã hội hóa giáo dục là việc đi
xin, Xã hội hóa giáo dục chỉ là việc xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị cho nhà
trường. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường là trách nhiệm của
Nhà nước mà chưa nhận thức rõ đó là nghĩa vụ và trách nhiệm của cả cộng
đồng....
Vì vậy việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội về công tác Xã hội hóa giáo dục là
rất cần thiết.
2.4.2.1.1 Nội dung để nâng cao nhận thức về công tác Xã hội hóa giáo dục.
Cần làm cho mọi người hiểu bản chất của giáo dục mang tính xã hội. Vì
theo quan điểm lịch sử từ thời kỳ sơ khai nhân loại trong cộng đồng đã có dấu
hiệu truyền thụ, lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội từ đời trước truyền
cho đời sau.Giáo dục là nhân tố gắn kết cộng đồng khi sản xuất phát triển, xã hội
phân chia giai cấp , xuất hiện Nhà nước đồng thời nhà trường ra đời. Giáo dục
11
trong nhà trường đã thúc đẩy quá trình xã hội hoá cá nhân và trở thành Phương
tiện cải biến xã hội.Dưới các chế độ xã hội khác nhau thì phương thức cải biến
ấy khác nhau.
Vì vậy giáo dục luôn gắn kết cộng đồng, giáo dục luôn mang tính xã hội
hay bản chất xã hội sâu sắc. Đây là tính tất yếu, lịch sử, tự nhiên của giáo dục.
Về tính pháp lý của công tác Xã hội hóa giáo dục đã được quy định trong
luật giáo dục, Điều lệ trường THPT và các văn kiện đại hội đảng các cấp, đặc
biệt là Văn kiện Đại hội Đảng XI- Đảng cộng sản Việt Nam. Nội dung công tác
Xã hội hóa giáo dục đã được HĐND, UBND tỉnh Đồng Nai, Sở GD&ĐT
Đồng Nai và các cấp, các ngành triển khai, thực hiện thông qua các đơn vị cơ sở,
các tổ chức xã hội có tính chất khuyến học , khuyến tài.
Đặc biệt cần hiểu rõ cả năm nội dung của công tác Xã hội hóa giáo dục:
- Giáo dục hoá xã hội.
- Cộng đồng hoá trách nhiệm.
- Đa dạng hoá các loại hình giáo dục, các hình thức học tập.
- Đa phương hoá nguồn lực.
- Thể chế hoá và cụ thể hoá.
2.4.2.1.2 Hình thức tổ chức để giúp mọi người nâng cao nhận thức về Xã hội
hóa giáo dục:
Trong nhiều năm qua trường THPT Xuân Lộc đã có các hình thức tổ chức
để giúp mọi người nâng cao nhận thức về công tác Xã hội hóa giáo dục :
- Với cán bộ quản lý: Trang bị đầy đủ các văn bản pháp quy ( Luật giáo dục,
Điều lệ trường THPT, Văn kiện đại hội Đảng các cấp, chiến lược phát triển giáo
dục, các đề án thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Nâng cao vai trò trách
nhiệm của hội khuyến học, khuyến tài.
- Với cán bộ giáo viên: Triển khai các văn bản, hướng dẫn tự nghiên cứu để giáo
viên hiểu đúng mục đích, ý nghĩa, nội dung của công tác xá hội hóa giáo dục để
mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường là một tuyên truyền viên cho hoạt động xá
hội hóa giáo dục. Từ đó có những đề xuất, sáng kiến vận dụng vào thực tiễn của
nhà trường.
-Triển khai có hiệu quả các chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên theo kế hoạch của
12
cấp trên.
- Tổ chức các hoạt động tôn vinh các tấm gương tiêu biểu trong công tác xây
dựng và phát triển nhà trường.
Cụ thể:
+ Hàng năm với các em học sinh đạt thành tích trong học tập đều được khen
thưởng xứng đáng, kịp thời.
+ Tham mưu với hội khuyến học nhà trường có chế độ hỗ trợ đối với những em
học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng, học sinh nghèo vượt khó.
+ Tham mưu với các tổ chức xã hội để trao nhiều suất học bổng cho những học
sinh có hoàn cảnh khó khăn học giỏi, giúp đỡ, động viên những học sinh hoàn
cảnh đặc biệt có nguy cơ bỏ học tiếp tục đi học.
+ Vận động học sinh, phụ huynh học sinh trong việc cho con em của mình tham
gia các hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kỹ năng sống, kiến thức xã hội như:
đi học tập kinh nghiệm, tham quan dã ngoại tìm hiểu thiên nhiên, đất nước, con
người trong địa bàn tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận.
+ Vận động các tổ chức xã hội, mạnh thường quân, hội cựu học sinh, hội CMHS,
giáo viên, học sinh nhà trường xây dựng các loại quỹ quỹ vì học sinh nghèo,
quỹ xây dựng nhà tình thương để giúp đỡ kịp thời học sinh nghèo, xây dựng
nhà tình thương cho các gia đình học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
2.4.2.2 Nâng cao vai trò của hiệu trưởng và giáo viên trong việc huy động
cộng đồng tham gia xây dựng, phát triển nhà trường.
2.4.2.2.1 Các thành tố của quá trình huy động cộng đồng:
- Chủ thể huy động: Hiệu trưởng.
- Đối tượng huy động: Lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, phụ huynh học
sinh, cựu học sinh, mạnh thường quan, cán bộ giáo viên,CNV nhà trường, các
ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức
quốc tế, cá nhân người nước ngoài.
- Mục đích huy động: Xây dựng CSVC, đội ngũ giáo viên, xây dựng môi trường
lành mạnh, phát triển chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Nội dung huy động: Là các nguồn lực ( Tài lực, vật lực, nhân lực).
- Biện pháp huy động của hiệu trưởng: Qua vai trò của Hội đồng các cấp; Hội
13
CMHS, Hội khuyến học nhà trường.
- Phương tiện huy động.
- Kết quả huy động.
2.4.2.2.2 Vai trò của Hiệu trưởng và giáo viên đối với việc huy động cộng đồng
tham gia xây dựng và phát triển trường THPT.
Để phát huy vai trò chủ động nòng cốt của giáo dục và nhà trường trong
việc huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển trường cần phải nhấn
mạnh vai trò của Hiệu trưởng và tập thể giáo viên trong trường. Cùng những yếu
tố về đạo đức, hiệu trưởng phải có những năng lực cần thiết là nắm vững và vận
dụng tốt đường lối chính sách giáo dục, nhất là bản chất Xã hội hóa giáo dục,
định hướng toàn bộ hoạt động của các lực lượng xã hội vào nhiệm vụ giáo dục ,
hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Nhiệm vụ đó được thực hiện bằng
việc tổ chức các quá trình giáo dục, tức là chăm lo tới mục tiêu- nội dung phương pháp - phương tiện - người dạy - người học - kết quả của quá trình giáo
dục.
Công tác quản lý của người Hiệu trưởng là xoay quanh việc tổ chức các quá trình
giáo dục đó.
Cụ thể người Hiệu trưởng cần:
- Tập hợp lực lượng, hình thành tổ chức thực hiện công tác Xã hội hóa giáo
dục:
Hội CMHS, Hội khuyến học ...
- Thể chế hoá các chuẩn mực, quy trình, quy phạm theo quy định của Pháp luật.
- Phát huy sức mạnh của các tổ chức quần chúng, của mọi lực lượng xã hội.
- Phát hiện và nắm bắt các đối tác về mọi mặt, huy động và sắp xếp lực lượng.
- Tạo mối quan hệ rộng rãi với các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, từ đó
tìm kiếm và phát hiện tiềm năng của họ, khai thác đúng người, sử dụng đúng
việc.
- Tạo được uy tín đối với địa phương, cộng đồng.
- Tham mưu tốt với cấp trên trong việc thực hiện tốt công tác Xã hội hóa giáo
dục.
Mọi hoạt động xã hội hóa công tác giáo dục đều liên quan đến người thầy giáo
14
và nếu như xã hội hóa công tác giáo dục đi đúng bản chất của nó là đi sâu, đi trực
tiếp vào quá trình giáo dục, thì hiệu quả xã hội hóa công tác giáo dục phụ thuộc
căn bản vào sự nhiệt tình và trách nhiệm của người thầy giáo. Thầy giáo làm tốt
chức trách của mình sẽ là nguồn lực cơ bản khích lệ nhiệt tình của các lực lượng
xã hội, từ đó mà tiến hành một số hoạt động riêng cho công tác vận động này.
- Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm phảI là người nhận thức sâu sắc về
xã hội hóa công tác giáo dục và vai trò của mình trong công tác xã hội hóa giáo
dục. Càng đi vào hoạt động cụ thể của công tác giáo dục, những hoạt động ở tầm
vi mô của nhà trường thì càng phải nhấn mạnh vai trò quyết định của thầy giáo
đó là hoạt động giảng dạy và giáo dục.
Thc cht ca xó hi hoỏ cụng tỏc giỏo dc l huy ng v t chc cỏc lc lng
xó hi cựng tham gia vo cụng vic giỏo dộc, l thc hin s phi hp cỏc lc
lng trong v ngoi nh trng lm giỏo dc nhm hỡnh thnh v phỏt trin
nhõn cỏch hc sinh. Thy giỏo phi l nhõn vt chớnh, l lc lng ch cụng, huy
ng, t chc v thc hin s phi hp. Khụng quờn rng nh trng v thy
giỏo l mt bờn i tỏc v l ch th ca quan h phi hp vi cỏc lc lng
khỏc. Mt khi ngha v ca bờn i tỏc ch yu l thy giỏo li khụng hon
thnh thỡ khụng th ũi hi ai khỏc. Cho nờn, thy giỏo phi l ngi trong cuc,
khụng phi cỏ nhõn ngi thy m c tp th s phm ca nh trng cng phi
nh vy.
- Trờn c s quan trng ú, giỏo viờn v tp th thy, cụ giỏo phi thc hin tt
cỏc quy nh liờn kt, phi hp vi cỏc lc lng xó hi. ú l nhng hp ng
cht lng, nhng cam kt, nhng tho thun gia giỏo viờn ch nhim , b
mụn vi gia ỡnh, vi cỏc lc lng xó hi v vi nh trng. Ký kt vi nh
trng cng vy.
Vỡ nu cỏ nhõn, tp th khụng thc hin c iu ó ký kt vi nh trng thỡ
nh trng khụng thc hin ngha v mt bờn i tỏc vi xó hi.
- Cn c bit nhn mnh vai trũ ca giỏo viờn ch nhim lp, ch nhim khi
trong vic thc hin nhng ký kt núi trờn. Ch nhim l giỏo viờn qun lý ca
lp, m bo cho vic thc hin ngha v mt bờn i tỏc ca nh trng. Ch
nhim chu trỏch nhim ton din mi hot ng giỏo dc, trong ú vic ging
15
dạy là phần quan trọng. Những hoạt động ngoại khoá, việc tham gia cung cấp tư
liệu cho phần mềm về nội dung giáo dục trong nhà trường không phải là sở
trường của các lực lượng xã hội. Chỗ mạnh của các lực lượng xã hội đó là các
hoạt động ngoại khoá và ngoài nhà trường, ví dụ như: Hoạt động dã ngoại, tham
quan, sinh hoạt hè, giáo dục trên địa bàn dân cư … và chương trình ngoại khoá
nói chung. Ở đây vai trò liên kết thực hiện và cố vấn sư phạm thuộc về giáo viên
chủ nhiệm. Nổi bật lên hai vấn đề lớn là giáo dục gia đình và xây dựng môi
trường xã hội lành mạnh có lợi cho việc giáo dục. Để làm hai việc này phải có
vai trò của giáo viên chủ nhiệm: xây dựng quan hệ, tổ chức liên kết, tiến hành
các hoạt động…
- Giáo viên nói chung phải tham gia và tổ chức tốt sự tham gia của các lực lượng
xã hội hoá công tác giáo dục ở địa phương, từ việc xây dựng kế hoạch của từng
hoạt động cho đến việc tổ chức thực hiện và đánh giá. Họ phải lăn lộn trong thực
tế, vận dụng tri thức và kinh nghiệm sư phạm của mình, học hỏi kinh nghiệm
quần chúng để có hiểu biết và kỹ năng tổ chức, hướng dẫn việc làm cho các lực
lượng xã hội.
- Họ phải có quan hệ tốt với các tổ chức quần chúng, các lực lượng xã hội, nhất
là với các gia đình học sinh, với mọi tầng lớp nhân dân… tuỳ theo yêu cầu của
công việc được giao.
Chủ yếu là xây dựng quan hệ gắn bó với các tổ chức giáo dục như Hội đồng giáo
dục, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội khuyến học, Hội Bảo trợ học đường…
Phải là quan hệ thân tình chứ không dừng lại quan hệ công tác thì mới thu thập
được thông tin về mọi mặt và biến họ thành nòng cốt thực hiện. Phải là nơi tin
cậy
để
quần
chúng
có
chỗ
dựa
và
có
hướng
đi
đúng
đắn.
Tất nhiên, giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực vận động
quần chúng, biết khích lệ động viên phát huy nhiệt tình và sáng kiến của quần
chúng, tổ chức quần chúng thành sức mạnh, thành lực lượng thực hiện tích cực.
Để khích lệ sự nhiệt tình của các lực lượng xã hội ủng hộ giáo dục, giáo viên cần
chú ý đến những việc như:
+ Nâng cao nhận thức, sự tự giác và tinh thần làm chủ của quần chúng bằng mọi
16
hỡnh thc tuyờn truyn xó hi v cụng tỏc cỏ nhõn. Trong nhn thc ú cú c
nhit tỡnh, trỏch nhim, ngha v v li ớch h hng hỏi tham gia.
+ m bo hiu qu ca cụng vic, khụng hỡnh thc ch ngha, em li li ớch
thit thc.
+ ng viờn, khen thng kp thi mt trm tin cụng khụng bng mt ng
tin thng, mt ming gia lng bng mt sng xú bp. c xó hi ỏnh
giỏ ỳng cụng lao.
+ Cú phng phỏp cụng tỏc tt.
- Mun lm tt nhng iu núi trờn, giỏo viờn phi l thnh viờn gn bú vi cng
ng hay ớt nht l cú quan h tt vi a phng ( dự l giỏo viờn ngi a
phng hay giỏo viờn t ni khỏc n, l giỏo viờn nụng thụn hay giỏo viờn
thnh th).
Mun cú quan h tỡnh cm tt, phi cú quan h cụng tỏc tt v ngc li. Nhng
mt vic cn lm l c gng tham gia vo cỏc t chc a phng t c quan
ng, chớnh quyn n cỏc t chc chớnh tr, xó hi, qun chỳng, cỏc tp th
a phng v c gng lm c nhng vic cú li ớch cho h.
Người thầy là nhân vật chính, chủ công để tổ chức, thực hiện, phối hợp các lực
lượng tham gia. Đặc biệt ở vùng nông thôn, miền núi, vai trò uy tín của người
thầy rất lớn, có tác dụng huy động, thuyết phục cộng đồng. Từng giáo viên là đối
tác trong thực hiện các hợp đồng trách nhiệm... cho nên thầy giáo phải là tấm
gương sáng về nhiều mặt: đạo đức tốt, phải dạy giỏi, giáo dục trẻ giỏi, có năng
lực tổ chức quần chúng, cú tớn nhim vi qun chỳng, a phng
Cụ thể:
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, huy động các nguồn lực để phát
triển nhà trường thông qua việc tổ chức các ngày lễ lớn: 8/3, 20/11, 26/3...
- Tổ chức gặp mặt, động viên các em học sinh có thành tích xuất sắc trong học
tập, động viên khen thưởng kịp thời.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, kết nghĩa với các đơn vị bạn nhằm tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Phát động các phong trào trồng cây xanh, tạo cảnh quan môi trường giáo dục,
tạo được môi trường xanh, sạch, đẹp , tạo niềm phấn khởi, tự hào trong đội ngũ
17
CBGV& học sinh.
2.4.2.2.3. Muốn các hoạt động Xã hội hóa giáo dục đạt kết quả cần phải kế
hoạch hoá. Việc lập kế hoạch phải có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh và tính đặc thù của địa phương. Kế hoạch đó phải là một bộ phận
hữu cơ trong kế hoạch của năm học.
Kế hoạch là khâu cơ bản, khởi đầu của quá trình quản lý, nó vạch ra mục tiêu,
biện pháp, thời gian, kết quả công việc...Việc lập kế hoạch phải tuân thủ các
nguyên tắc:
- Mục đích phải rõ ràng.
- Phải đựa trên cơ sở khoa học và số liệu đáng tin cậy.
- Kế hoạch đề ra phải đo, đếm được khi triển khai thực hiện.
- Kế hoạch phải có tính khả thi.
- Mọi kế hoạch cục bộ của các bộ phận cần được lồng ghép trong kế hoạch
chung.
- Các kế hoạch cần linh hoạt.
- Kế hoạch phải được công khai hoá.
a. Giai đoạn tiền kế hoạch:
Dự báo, chuẩn đoán: Hiệu trưởng đánh giá thực trạng nhà trường ( Điểm mạnh,
điểm yếu, nguồn lực...); phân tích tình hình môi trường xã hội để biết các cơ hội
cần tận dụng và các nguy cơ thách thức cần tránh; Dự đoán chiều hướng phát
triển về các chỉ tiêu có trong kế hoạch, dự báo các hoạt động của nhà trường
nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b. Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ:
Xây dựng hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được; xây dựng các điều kiện
cần thiết ( Nguồn lực cần huy động, phương tiện, thiết bị, tài chính...) cho kế
hoạch; đề ra các biện pháp để thực hiện.
Việc huy động các nguồn lực cần lưu ý:
+ Huy động ai? Lực lượng nào?
+ Huy động hướng vào mục đích nào?
+ Huy động hướng vào các nguồn lực nào?
+ Huy động như thế nào?
18
c. Xây dựng kế hoạch chính thức:
Đây là giai đoạn rất quan trọng vì căn cứ vào các tiềm năng đã có và những
khả năng sẽ có mà xác định rõ hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của nhà trường khi kết thúc năm
học.
Kết quả của giai đoạn này là cần đạt được sự thống nhất cao.
Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chính thức có tham
khảo ý kiến của các đồng chí phó hiệu trưởng, chủ tịch công đoàn, tổ trưởng
chuyên môn... Sau đó thảo tập thể từ Chi bộ - cơ quan và thông qua hội nghị
công chức hàng năm.
Sau khi tổng hợp các ý kiến của cơ quan, đồng chí hiệu trưởng chỉnh sửa lại bản
kế hoạch rồi trình cấp trên phê duyệt.
Khi được cấp trên phê duyệt Hiệu trưởng mới tổ chức thực hiện kế hoạch.
Như vậy công tác Xã hội hóa giáo dục đã được kế hoạch hoá trong kế hoạch
hoạt động cả năm học và nó được thực hiện ở từng nội dung, có sự gắn kết.
III. HIệU QUả CủA Đề TàI
Xuất phát từ cơ sở khoa học, phân tích thực trạng bản thân tôi đã lý giải 3
biện pháp quản lý nhằm nâng cao công tác Xã hội hóa giáo dục ở trường
THPT Xuân Lộc chúng tôi. Thực tế trong những năm học vừa qua nhà trường
chúng tôi đã áp dụng các biện pháp trên để thực hiện công tác Xã hội hóa giáo
dục và bước đầu đã có kết quả khả quan tích cực: Đó là giải quyết những khó
khăn của một nhà trường ở khu vực miền núi, CSVC còn thiếu thốn, trang thiết bị
giành cho giảng dạy chưa đầy đủ...
Như đã phân tích ở bảng số liệu ở phần trên (mục 2.4.1.2 Thực trạng về cơ sở vật
chất). Các công trình khác như: xây căn tin, nhà để xe giáo viên, học sinhcó
được đều do công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường mang lại.
Trang thiết bị hiện đại ( Máy chiếu đa năng, máy tính,bảng từ...) 50% do nhà
trường và hội CMHS, Hội khuyến học, Ban liên lạc hội cựu học sinh nhà trường
mua sắm, còn lại do Nhà nước đầu tư.
Như vậy thực trạng đó phản ánh những kết quả bước đầu trong quá
trình thực hiện công tác xá hội hóa giáo dục của nhà trường
19
Từ năm học 2007-2008 đến nay do điều kiện CSVC nhà trường chưa đủ đáp ứng
nhu cầu học tập của các em học sinh ngày càng cao
Năm học 2007-2008: 50 lớp
Năm học 2008-2009: 60 lớp
Năm học 2009-2010: 44 lớp
Năm học 2010-2011: 44lớp
Năm học 2011-2012: 44 lớp
Trong khi đó Nhà nước mới đầu tư xây dựng được 32 phòng học, chưa có các
phòng chức năng nên không đủ phòng để học sinh tham gia học tập, nghiên cứu.
Vì vậy trong năm học vừa qua nhà trường đã tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ các
cấp ban ngành xây thêm được 01 hội trường, 1 dãy nhà 3 tầng gồm 18 phòng
học, phòng chức năng, cải tạo sân học thể dục và năm học 2012-2013 là cải tạo
nhiều hạng mục đã xuống cấp do đã được xây dựng từ lâu và xây mới một số
hạng mục như nhà để xe, căn tin, cột cờĐây cũng là kết quả đáng ghi nhận
trong việc thực hiện công tác Xã hội hóa giáo dục trong nhà trường, tạo điều
kiện thuận lợi giải quyết nhu cầu học tập bức xúc của nhân dân địa phương.
Có thể nói trong những năm qua nhà trường đã xây dựng được mạng lưới cộng
đồng trách nhiệm từ tỉnh, huyện, xã và PHHS. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng giúp trường đạt kết quả phát triển giáo dục như ngày hôm nay: Đội
ngũ CBGV đạt mặt bằng của tỉnh về số lượng, chất lượng; kết quả học tập của
HS năm sau cao hơn năm trước; CSVC của nhà trường ngày càng khang trang,
sạch đẹp; kết quả thực hiện các cuộc vận động lớn trong toàn ngành đều đạt kết
quả cao.
Trong điều kiện hiện tại không thể ngay một lúc hoặc xây dựng và phát triển
vượt bậc mà phải tạo nền móng vững chắc cho những bước đột phá sau này, tạo
nền tảng cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ và góp phần thực hiện công cuộc
CNH - HĐH đất nước.
Là người làm công tác quản lý học sinh và tham mưu cho chi bộ, ban giám
hiệu, vấn đề đặt ra là phải nắm được các cơ sở lý luận, dựa vào cơ sở pháp lý, căn
cứ vào thực tiễn của đơn vị mình để tổ chức, thực hiện quá trình giáo dục, đạt
được mục tiêu chung.
20
Ngoài các biện pháp đã nêu trên, còn nhiều khía cạnh chưa có điều kiện đề cập
đến như:
- Bằng mọi hình thức của nhà quản lý cần mở rộng môi trường cho nhân dân thực
sự làm chủ sự nghiệp giáo dục ở mọi mặt.
- Tiếp cận với các biện pháp nâng cao trách nhiệm cộng đồng trong sự nghiệp
giáo dục tiên tiến trên thế giới ( Chuyển hẳn các cơ sở giáo dục sang hình thức tư
nhân hoá, lấy chất lượng làm nội dung căn bản...) đặc biệt trong xu thế hội nhập
hiện nay.
- Tiến hành Xã hội hóa giáo dục trong mối quan hệ với dân chủ hoá giáo dục.
Tuy nhiên trong điều kiện suy nghĩ chưa chín muồi, bản thân tôi cũng coi đây
là một trong những vấn đề mình cần tiếp tục suy nghĩ, nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả của công tác Xã hội hóa giáo
dục ở đơn vị trong thời gian tới.
IV. Đề XUấT, KHUYếN NGHị KHả NĂNG áP DụNG
- Đối với Sở GD&ĐT, Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai hoàn thành và sớm bàn
giao các hạng mục công trình đang xây dựng tạo điều kiện cho nhà trường
chúng tôi làm tốt công tác phát triển nhà trường trong năm học mới và những
năm học tiếp theo.
- Các cơ quan cấp trên cần có hướng dẫn cụ thể, tạo quy chế mở để huy động tối
đa nguồn lực, sức dân trong việc đầu tư CSVC và các hoạt động khác phục vụ
cho việc giáo dục ở địa phương, đơn vị./.
V. TàI LIệU THAM KHảO
1. Vn kin Hi ngh ln th 6 BCH Trung ng khoỏ IX - ng cng sn Vit
Nam.
2. Vn kin i hi ng XI - ng cng sn Vit Nam.
3. Ngh quyt i hi ng b tnh ng Nai ln th IX.
4. Ngh quyt 01/NQ/2012/CP ca Chớnh ph.
5. Quyt nh 20/2005/BGD&T ca B giỏo dc v o to v ỏn phỏt trin
Xó hi húa giỏo dc giai on 2006-2010,
6. Lut giỏo dc 2010
7. Ngh quyt ca chớnh ph s 90/CP ngy 21/8/1997 v phng hng ch
21
trương Xã hội hóa hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá.
8. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều
cấp học ( Ban hành kèm theo thông tư số: 12/2011/TT-BGD ĐT ngày
28/03/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Người thực hiện
Lê Đức Long
22