Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

QUẢN lý của CHÍNH QUYỀN QUẬN hà ĐÔNG đối với sử DỤNG vốn đầu tư từ NGÂN SÁCH NHÀ nước CHO các CÔNG TRÌNH xây DỰNG cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.53 MB, 147 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN VIỆT LONG

QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN QUẬN HÀ ĐÔNG, TP HÀ
NỘI
ĐỐI VỚI SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN

Chuyên ngành: Khoa học quản lý

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LỆ
THÚY


Hà Nội, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn
Việt Long

2


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
ĐTPT
ĐTXH
GPMB
NSNN
XDCB
UBND
HĐND
TP
TCKH
NN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đầu tư phát triển
Đầu tư xã hội
Giải phóng mặt bằng
Ngân sách nhà nước
Xây dựng cơ bản
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thành phố
Tài chính - Kế hoạch
Nhà nước

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Số hiệu
bảng,

Tên bảng, biểu

Trang

biểu
Quy mô, tốc độ, tỷ trọng GTSX của quận Hà
2.1

2.2
2.3

Đông (giai đoạn 2006-2010) theo giá cố định
1994
Quy mô, cơ cấu thu - chi NSNN trên địa bàn
quận Hà Đông (thời kỳ 2006-2010)
Số lượng dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn

4

48

49
50


vốn NSNN của quận Hà Đông (thời kỳ 20062010)
Đầu tư ngân sách nhà nước cho cơ sở hạ tầng kỹ

2.4

2.5
2.6

01

3.1

thuật, xã hội của quận Hà Đông (thời kỳ 20062010)
Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của quận Hà Đông (thời kỳ 2006-2010)
Hệ số huy động tài sản cố định của quận Hà
Đông (thời kỳ 2006-2010)
Phụ lục biểu kế hoạch bố trí (sử dụng) vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của quận Hà Đông năm
2010
Nhu cầu vốn đầu tư XDCB từ ngân sách của
quận Hà Đông giai đoạn đến năm 2015

5

51

59
71

96

82



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
1.1
2.1
2.2

Tên sơ đồ
Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
nguồn NSNN của chính quyền cấp quận
Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
nguồn NSNN của chính quyền quận Hà Đông
Thực hiện vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN giai
đoạn 2006-2010 của quận Hà Đông

6

Trang
27
53
61


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
- Trong các năm gần đây, Hà Đông là quận đang trong qúa
trình chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế (từ đơn vị hành chính cấp thị
xã lên thành phố trực thuộc tỉnh và hiện nay là quận) theo hướng

hiện đại. Trong tiến trình phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã
hội hiện đại luôn được đặt lên hàng đầu và đi trước một bước so với
các mục tiêu phát triển khác. Có nhiều hình thức đầu tư (như BT,
BOT,…) bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (như vốn ngân sách, vốn
của các doanh nghiệp, vốn thu hút của nước ngoài, vốn huy động
trong nhân dân). Tuy nhiên đối với các công trình công cộng thì
nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc sử
dụng hiệu quả vốn các công trình đầu tư bằng nguồn vốn NSNN đặt
ra luôn là vấn đề bức thiết trong xã hội ở các địa phương của Việt
Nam, nhưng càng cấp thiết hơn đối với một quận như Hà Đông vì
thực tế là từ năm 2007 trở lại đây tốc độ đô thị hoá của Hà Đông rất
nhanh, nguồn thu ngân sách (đặc biệt là từ nguồn đấu giá và cấp
quyền sử dụng đất) để chi đầu tư của quận Hà Đông luôn tăng vọt
và với lượng vốn rất lớn so với giai đoạn trước đó. Do đó, nếu
không quản lý sử dụng có hiệu lực và hiệu quả số vốn thu được này
để hiện thực hoá bằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội đồng bộ, hiện

7


đại thì quận Hà Đông sẽ có nguy cơ tụt lùi và ít có cơ hội bứt phá
mạnh để phát triên kinh tế - xã hội trong tương lai.
- Số liệu kết quả thanh tra, kiểm toán chuyên ngành và các
báo cáo đánh giá của các Sở ngành của thành phố Hà Nội về hiệu
qủa quản lý sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho các công trình
XDCB của quận Hà Đông qua các năm cho thấy việc đầu tư còn
nhiều bất cập: đầu tư dàn trải; thủ tục, quy trình và chất lượng công
tác giao vốn, cấp và sử dụng vốn đầu tư chưa được chuẩn hoá, một
số thời điểm còn chưa đúng các quy định của Nhà nước; tốc độ giải
ngân vốn chậm, ứ đọng vốn lớn, gây lãng phí vốn ngân sách.

Vì vậy hoàn thiện quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho các
công trình XDCB từ nguồn NSNN đang là một vấn đề cấp bách,
cần giải quyết.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có khá nhiều nghiên cứu quản lý vốn
đầu tư NSNN cho các công trình XDCB (có thể xuất bản thành
sách, là báo, tạp chí hay luận văn thạc sỹ, tiến sỹ,…). Đối tượng và
phạm vi nghiên cứu có thể khác nhau: có thể ở cấp độ quốc gia,
vùng lãnh thổ, cấp tỉnh hay huyện; nghiên cứu từ khâu huy động
(thu ngân sách) vốn để làm nguồn chi đầu tư; công tác quản lý sử
dụng vốn đến việc kiểm tra, giám sát quản lý vốn, … hay đi sâu
phân tích từng khâu trên.
Trong qúa trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo trực
tiếp lý luận về quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn

8


NSNN của luận văn thạc sỹ kinh tế là: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc
Ninh”, tác giả Đào Quang Khải - Ngành Kinh tế và Quản lý Công,
Đại học Kinh tế quốc dân đã thực hiện năm 2006 dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Mai Văn Bưu.
Luận văn trên đã nghiên cứu tổng thể quá trình quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở tỉnh Bắc Ninh, đó là các hoạt động
quản lý của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đối với các khâu huy
động vốn; sử dụng vốn (lập kế hoạch, phân bổ, thanh toán vốn);
quyết toán, thanh tra, kiểm toán vốn đầu tư XDCB nguồn NSNN
(bao gồm nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa
phương tự cân đối). Tuy nhiên luận văn trên chưa đi sâu nghiên cứu

chi tiết quản lý sử dụng vốn đầu tư NSNN cho các công trình
XDCB, đặc biệt là sự quản lý của chính quyền cấp quận, cụ thể như
chưa đề cập đến nội dung quản lý sử dụng vốn đầu tư; các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư; các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý sử dụng vốn đầu tư,....
Trên cơ sở tổng kết những lý luận về quản lý sử dụng vốn đầu
tư XDCB nguồn vốn NSNN của tác giả trên đây, Luận văn này đi
sâu nghiên cứu quá trình quản lý sử dụng vốn ngân sách cho các
công trình XDCB ở cấp huyện (quận Hà Đông).
1.3 Mục đích nghiên cứu

9


(1) Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết và pháp lý về quản lý của
chính quyền cấp quận đối với sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho các
công trình XDCB.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền
quận Hà Đông đối với sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho các công
trình XDCB trên địa bàn quận Hà Đông.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý của chính
quyền quận Hà Đông đối với việc sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho
các công trình XDCB ở quận Hà Đông trong 5 năm tới.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản lý của chính quyền quận đối với sử dụng
vốn đầu tư từ NSNN cho các công trình XDCB.
- Phạm vi:
+ Địa bàn nghiên cứu: quận Hà Đông.
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2006-2010, giải pháp hoàn
thiện đến năm 2015.

- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản lý sử dụng vốn đầu
tư từ NSNN (bao gồm ngân sách thành phố Hà Nội hỗ trợ quận và
ngân sách quận Hà Đông) cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn quận.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Khung lý thuyết

10


Yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý của
chính quyền quận
đối với sử dụng
vốn đầu tư từ
NSNN cho các
công trình XDCB:
- Yếu tố thuộc
chính quyền quận
- Yếu tố thuộc môi
trường của chính
quyền quận.

Quản lý của
chính
quyền
quận đối với việc
sử dụng vốn đầu
tư cho các công
trình XDCB:

- Lập và giao kế
hoạch vốn.
- Thực hiện giải
ngân vốn (thanh
toán vốn).
- Kiểm soát sử
dụng vốn.

Vốn đầu
tư NSNN
cho các
công
trình đầu

XDCB.

Mục tiêu:
Nâng
cao
hiệu lực, hiệu
quả sử dụng
vốn đầu tư từ
ngân
sách
quận cho các
công
trình
XDCB.

1.5.2 Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Nghiên cứu mô hình lý thuyết và quản lý của chính
quyền quận từ đó xây dựng khung lý thuyết để phân tích thực trạng
quản lý của chính quyền quận đối với sử dụng vốn đầu tư từ NSNN
cho các công trình XDCB.
Bước 2: Thu thập số liệu của các ngành kinh tế sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN trong quận như: giáo dục & đào tạo; giao
thông, cấp - thoát nước; văn hóa - thể dục thể thao,…
Bước 3: Phân tích số liệu, đánh giá thực trạng và đưa ra giải
pháp để hoàn thiện quản lý của chính quyền quận đối với sử dụng
vốn đầu tư từ NSNN cho các công trình XDCB.
1.6 Câu hỏi nghiên cứu

11


(1) Quản lý của chính quyền cấp quận đối với sử dụng vốn
đầu tư NSNN cho các công trình XDCB bao gồm những nội dung
nào?
(2) Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý của chính quyền cấp quận
đối với sử dụng vốn đầu tư NSNN?
(3) Thực trạng quản lý của chính quyền quận Hà Đông đối
với sử dụng vốn đầu tư NSNN cho các công trình XDCB?
(4) Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng
trên?
(5) Chính quyền quận Hà Đông cần thực hiện giải pháp nào
nhằm hoàn thiện quản lý sử dụng vốn đầu tư NSNN cho các công
trình XDCB?
(6) Điều kiện thực hiện các giải pháp trên?
1.7 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hoá (có đóng góp thêm

một số nội dung cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội ở một
quận cụ thể như Hà Đông) cơ sở lý thuyết về quản lý của chính
quyền quận đối với sử dụng vốn đầu tư từ NSNN cho các công trình
XDCB.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất: Hoàn thiện quản lý của chính quyền quận đối với
sử dụng vốn đầu tư cho các công trình XDCB để nâng cao hiệu lực
và hiệu quả đầu tư; tiết kiệm vốn NSNN; đảm bảo chất lượng và
tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật công trình xây dựng.

12


Thứ hai: Hiện nay môi trường pháp lý về đầu tư và xây dựng ở
nước ta chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn quản lý
vốn đầu tư, quản lý dự án đầu tư XDCB. Trong điều kiện như vậy,
việc quản lý tốt vốn đầu tư XDCB mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
cao càng trở lên khó khăn gấp bội, đòi hỏi phải hoàn thiện quản lý
sử dụng vốn đầu tư XDCB.
Thứ ba: Xuất phát từ chính vai trò của vốn đầu tư XDCB
nguồn NSNN là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố
quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế một đất nước, một địa phương.
Những vai trò đó chỉ có thể được thể hiện trong điều kiện có sự
quản lý chặt chẽ ở tầm vĩ mô cũng như tầm vi mô, còn nếu buông
lỏng quản lý thì vai trò đó lập tức sẽ bị thủ tiêu.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP QUẬN ĐỐI VỚI SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ

CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

13


1.1 Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình
xây dựng cơ bản
1.1.1 Công trình xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ
bản
a/ Khái niệm
Công trình xây dựng cơ bản là sản phẩm được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới
mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình XDCB bao gồm
công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
Đầu tư nói chung trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị
hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân
của một nước, một vùng hoặc một tỉnh, huyện,… Hoạt động đầu tư
là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì những tiềm lực sẵn có,
hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động của các
ngành sản xuất, dịch vụ, kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn
hóa và tinh thần cho mọi thành viên trong xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư
phát triển, hoạt động này dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm các
công trình cố định và mua sắm thiết bị có ích, làm tăng sản lượng
tiềm năng của địa phương và về lâu dài đưa tới sự tăng trưởng kinh
tế cho địa phương đó. Như vậy đầu tư XDCB đóng vai trò quan


14


trọng trong việc ảnh hưởng tới sản lượng và thu nhập của địa
phương. Khi tiếp cận với đầu tư XDCB người ta thường muốn có
một khái niệm ngắn gọn, nhưng đầy đủ. Để đáp ứng nhu cầu này, có
rất nhiều khái niệm khác nhau. Sau đây là một số khái niệm thông
dụng:
- Đầu tư XDCB của hiện tại là phần tăng thêm giá trị xây lắp
do kết quả sản xuất trong thời kỳ đó mang lại.
- Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của
chính sách kinh tế thông qua chính sách đầu tư XDCB.
- Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem lại một khoản
tiền đã được tích lũy để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh
lợi.
- Đầu tư XDCB là sử dụng các nguồn vốn để tạo ra các sản
phẩm xây dựng mới để từ đó kiếm thêm được một khoản tiền lớn
hơn.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm chung
nhất, được nhiều người chấp nhận như sau:
Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đưa các loại nguồn
vốn để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi hoặc an sinh xã
hội.
Hoạt động XDCB xét về bản chất là ngành sản xuất vật chất
có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định có tính chất sản xuất và phi sản xuất thông qua hình
thức xây dựng mới, xây dựng lại hay hiện đại hoá và khôi phục lại

15



tài sản đã có, vì thế để tiến hành được các hoạt động này thì cần
phải có nguồn lực hay còn gọi là vốn.
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho xã hội, là yếu tố quyết định làm thay đổi cơ
cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, mỗi địa phương; thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của XDCB là
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt; sản phẩm của hoạt động đầu
tư XDCB cũng có những đặc điểm riêng, khác với sản phẩm hàng
hóa của những ngành sản xuất vật chất khác và vốn đầu tư XDCB
cũng có những đặc trưng riêng khác với vốn kinh doanh của các
ngành khác.
b/ Đặc điểm đầu tư XDCB
- Đầu tư XDCB đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài:
Đầu tư XDCB đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn.
Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt qúa trình đầu tư công
trình. Vì vậy trong quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy
động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng thời có kế hoạch
phân bổ nguồn lao động, vật tư, thiết bị phù hợp đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn, chống lãng phí nguồn lực.
- Thời kỳ đầu tư kéo dài:
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi
dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có
thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả

16



sử dụng vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình,
quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu
vốn, nợ đọng vốn đầu tư XDCB.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài:
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công
trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải
công trình. Các thành quả của đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu
dài. Trong suốt quá trình vận hành các thành quả đầu tư chịu tác
động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên,
chính trị, kinh tế, xã hội,…
- Có tính chất cố định:
Công trình XDCB sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo
dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến
quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư.
Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng bảo đảm các yêu
cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch
bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của
vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối
của vùng lãnh thổ.
- Liên quan đến nhiều ngành:
Để thực hiện xong một công trình XDCB đòi hỏi nhiều hoạt
động rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn
ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa

17


phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hành các hoạt động này, cần phải
có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá

trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi trách nhiệm của
các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính
tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước
a/ Khái niệm
* Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình:
Theo Luật Xây dựng năm 2003 thì có thể cụ thể bằng khái
niệm: Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích
đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng,
chuẩn bị đầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm
và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư cho các công trình XDCB được huy động từ nhiều
nguồn khác nhau. Nguồn vốn đầu tư XDCB có thể tóm tắt bởi biểu
thức sau:
S=STN+SNN=(S1+S2)+(S3+S4)
Trong đó:
S: Tổng số vốn đầu tư XDCB.
STN: Nguồn vốn trong nước.
S1: Nguồn vốn đầu tư từ NSNN.
S2: Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân.
SNN: Nguồn vốn nước ngoài.

18


S3: Viên trợ hoàn lại của Chính phủ và phi Chính phủ.
S4: Nguồn vốn vay của tư nhân của các quốc gia khác.
Trong các nguồn vốn đầu tư cho các công trình XDCB thì
nguồn từ NSNN được coi là nguồn vốn quan trọng nhất.

Chi ngân sách nhà nước gồm chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên. Chi đầu tư phát triển gồm có:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã
hội không có khả năng thu hồi do các cấp ngân sách quản lý. Đây
chính là vốn đầu tư XDCB.
- Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của nhà nước; góp cổ phần, liên doanh vào các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước.
- Chi bổ sung dự trữ nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tiếp cận một cách tổng thế nhất thì vốn đầu tư
XDCB được hiểu là tổng chi phí bằng tiền để tái sản xuất tài sản cố
định có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Như vậy vốn đầu tư cho các công trình XDCB từ ngân sách
nhà nước là nguồn vốn ngân sách do nhà nước quản lý tập trung đầu
tư vào các dự án XDCB theo kế hoạch hàng năm của địa phương.
b/ Đặc điểm
Vốn đầu tư XDCB của một địa phương là bộ phận quan trọng
của vốn ĐTPT của địa phương phương đó, bên cạnh những đặc

19


điểm của vốn ĐTPT, vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp còn có các
đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp quận chủ yếu là
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những
công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương. Song

những công trình này lại không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
nên việc tính toán hiệu quả đầu tư các công trình này là rất phức tạp
và nhiều khi hiệu quả chỉ thể hiện rõ sau một thời gian dài đưa công
trình vào khai thác, sử dụng.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp quận thường chiếm
tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng ĐTPT từ NSNN của một quận. Đặc
biệt đối với những địa phương có hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội
còn ở mức thấp kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ thì nhu cầu đầu tư
XDCB từ NSNN là rất lớn và khối lượng đầu tư XDCB từ NSNN
cũng thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng ĐTPT của NSNN.
Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm trên nên chính quyền cấp quận
tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các
công trình thuộc nguồn vốn NSNN từ việc xác định chủ trương đầu
tư; lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; lập và quyết định kế
hoạch thực hiện dự án xây dựng công trình và quyết toán dự án…
nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch

20


phát triển kinh tế - xã hội và qui hoạch xây dựng của quận đó, đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân sách của quận trong đầu tư XDCB.
Thứ tư, các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
phụ thuộc rất lớn vào qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
Trong điều kiện ngân sách hạn hẹp, nhu cầu đầu tư lớn thì rất dễ bị
co kéo vốn đầu tư làm cho việc bố trí vốn dàn trải, không đáp ứng
được tiến độ đầu tư của dự án, dễ làm chậm tiến độ đầu tư của công
trình xây dựng.
c/ Vai trò
Vốn đầu tư XDCB giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh

tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của vốn đầu tư XDCB có thể nhìn
thấy rõ từ sự đóng góp của nó trong quá trình tái sản xuất tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng
mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình hư hỏng
hoàn toàn. Cụ thể hơn XDCB là một trong những lĩnh vực sản xuất
vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất
khác, trước hết là ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng; nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực
hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản
cố định (thể hiện ở những công trình, bao gồm cả thiết bị và công
nghệ lắp đặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền
kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác.

21


Vốn đầu tư XDCB để tạo ra những công trình xây dựng có ý
nghĩa rất to lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã hội, nghệ
thuật,…
Về mặt kỹ thuật, các công trình được xây dựng lên là thể
hiện cụ thể của đường lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất
nước, là kết tinh hầu hết các thành tựu khoa học kỹ thuật đã đạt
được ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển
mới của khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo.
Về mặt kinh tế, vốn đầu tư XDCB thể hiện cụ thể đường lối
phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật, nhịp điệu tăng năng suất lao động xã hội và
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Thực tế quá trình CNH, HĐH ở nước ta diễn ra trong bối cảnh
thực hiện chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang phát

triển kinh tế thị trường định hướng XHCN gắn với vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước. Do phát triển kinh tế thị trường nên tất cả các
thành phần kinh tế đều đóng góp vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước và mặc dù chiếm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhưng
vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN cũng là bộ phận của tổng thể vốn
đầu tư toàn xã hội huy động cho CNH, HĐH.
Phần vốn được nhà nước trực tiếp dành đầu tư một số ngành
kinh tế chủ đạo, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, lĩnh vực
đòi hỏi vốn lớn mà lại khó thu hồi vốn. Do đó, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN vừa trực tiếp thực hiện một phần, vừa tạo tiền đề vật chất

22


cho các thành phần kinh tế khác đầu tư thực hiện CNH, HĐH. Trên
nền tảng cơ sở hạ tầng đã được nhà nước đầu tư các thành phần kinh
tế ngoài nhà nước có điều kiện phát triển SXKD, thúc đẩy tiến trình
CNH, HĐH. Hơn nữa các ngành kinh tế chủ đạo phát triển sẽ thu
hút các thành phần kinh tế khác đầu tư kinh doanh. Kết quả là sự
nghiệp CNH, HĐH từng bước được đẩy mạnh.
d/ Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN do cấp quận quản lý, sau đây là một số cách phân loại
điển hình:
* Theo cấp quản lý vốn đầu tư XDCB
- Vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách Thành phố giao cho
quận theo Chương trình mục tiêu của Thành phố hoặc của Chính
phủ.
- Vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách quận:
(1) Nguồn tập trung: là vốn được tỉnh, thành phố phân cấp cho

cấp quận, huyện căn cứ vào số thu nộp thuế và các loại phí vào ngân
sách của cấp huyện thì cấp tỉnh, thành phố sẽ tính theo tỷ lệ để ra số
vốn phân cấp cho cấp huyện.
(2) Nguồn tiền sử dụng đất: là nguồn thu tiền đấu giá quyền sử
dụng đất, tiền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao
dịch liên quan đến đất trên địa bàn quận, huyện. Nguồn vốn này
được trích lại theo tỷ lệ theo quy định của Nhà nước để chi đầu tư
XDCB cho các công trình phúc lợi trên địa bàn quận, huyện.

23


(3) Nguồn kết dư ngân sách: là nguồn vốn ngân sách của
quận, huyện năm kế hoạch trước không chi hết, được chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện.
(4) Vốn đầu tư XDCB được cơ quan có thẩm quyền cho phép
ứng trước dự toán năm sau.
* Theo giai đoạn kế hoạch.
- Vốn đầu tư XDCB ngắn hạn (dưới 5 năm).
- Vốn đầu tư XDCB trung hạn (từ 5 đến 10 năm).
- Vốn đầu tư XDCB dài hạn (từ 10 năm trở lên).
* Theo hình thức đầu tư
Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu
tư mở rộng đổi mới trang thiết bị.
Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trí nguồn
vốn cho đầu tư XDCB như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực
tế và tương lai phát triển của các ngành theo định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
* Theo nội dung kinh tế
- Vốn cho xây dựng lắp đặt:

+ Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
+ Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình,
nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi,…
+ Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào
công trình và hạng mục công trình.
+ Chi phí để hoàn thiện công trình.

24


- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển
bốc dỡ máy móc thiết bị vào công trình. Vốn mua sắm máy móc
thiết bị được tính bao gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận
chuyển, bảo quản, bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao lắp các
công cụ, dụng cụ.
- Vốn kiến thiết cơ bản khác:
+ Chi phí thiết kế cơ bản được tính vào công trình như: chi phí
tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự
phòng, thẩm định,…
+ Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi
phí cho mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định hoặc chi phí đào tạo.
+ Những chi phí kiến thiết có bản khác được nhà nước cho
phép không tính vào công trình (do ảnh hưởng của thiên tai,
những nguyên nhân bất khả kháng).
1.2 Quản lý của chính quyền cấp quận đối với sử dụng vốn
đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm quản lý của chính quyền cấp

quận đối với sử dụng vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước
a/ Khái niệm

25


×