Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp các Hợp đồng kinh tế năm 2015 của Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.94 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÁC HỢP ĐỒNG KINH TẾ TRONG
LĨNH VỰC VẪN TẢI BIỂN......................................................................................................2
1.1 Các vấn đề cơ bản về Hợp đồng kinh tế...........................................................................2
1.2. Khái quát về tranh chấp Hợp đồng kinh tế và giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế 10
CHƯƠNG 2..............................................................................................................................16
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH TẾ NĂM 2015
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN THUẬN PHONG..................................................16
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong...............................16
2.2. Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế năm 2015 của Công ty
TNHH Vận tải biển Thuận Phong.........................................................................................18
Một số diễn biến chính của vụ tranh đến vụ tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa Công ty
TNHH Vận tải biển Thuận Phong và Công ty TNHH Vedan Việt Nam như sau:...............18
CHƯƠNG 3..............................................................................................................................21
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TRANH CHẤP PHÁT SINH TRONG QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VẬN TẢI BIỂN...............................................................21
3.1 Chọn mẫu hợp đồng ký kết và lưu ý bổ sung sửa đổi những vấn đề cần thiết................21
3.2. Các quy định trong hợp đồng phải đầy đủ, cụ thể và rõ ràng........................................21
3.3. Lưu ý đặc biệt điều khoản trọng tài và luật xét xử.........................................................22
3.4 Cần chú trọng đến yếu tố con người và yếu tố thông tin................................................22
KẾT LUẬN...............................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................1


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế
phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cùng với nhịp độ phát triển đó, các quan hệ


Hợp đồng kinh tế cũng trở nên đa dạng và phức tạp. Mục đích đạt được lợi
nhuận tối đa đã trở thành động lực trực tiếp của các bên tham gia quan hệ
Hợp đồng kinh tế. Trong điều kiện như vậy, tranh chấp về Hợp đồng kinh tế do
nhiều nguyên nhân là điều khó tránh khỏi.
Tính đa dạng và phức tạp trong quan hệ Hợp đồng kinh tế làm cho các
tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng kinh tế ngày càng nhiều về số lượng, phức
tạp về tính chất và nghiêm trọng về mức độ. Xuất phát từ lợi ích kinh tế của
mỗi bên tranh chấp, một yêu cầu bức xúc được đặt ra là làm sao giải quyết
tranh chấp một cách hiệu quả và thoả đáng. Vậy, giải quyết những tranh
chấp này được thực hiện bằng những phương pháp nào? Cơ quan tài phán nào
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về Hợp đồng kinh tế?... Đó là điều mà các
doanh nghiệp đều rất quan tâm.
Để góp phần tìm hiểu các vấn đề cơ bản xung quanh việc giải quyết
tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng kinh tế hiện nay, em lựa chọn đề tài được
thực hiện với nội dung: “Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp các Hợp
đồng kinh tế năm 2015 của Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong”.
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở ký luận về giải quyết tranh chấp các hợp đồng kinh tế
trong lĩnh vực vận tải biển
Chương 2: Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp các Hợp đồng kinh
tế năm 2015 của Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hạn chế những tranh chấp phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng vận tải biển
Do thời gian nghiên cứu tìm hiểu có hạn và với những lý do khách quan,
chủ quan khác tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
chỉ bảo góp ý từ phía thầy TS. Nguyễn Hữu Hùng. Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên Phạm Thị Phương

1



BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÁC HỢP ĐỒNG
KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC VẪN TẢI BIỂN
1.1 Các vấn đề cơ bản về Hợp đồng kinh tế
1.1.1 Khái niệm Hợp đồng kinh tế
Về khái niệm Hợp đồng kinh tế (Hợp đồng kinh tế), có nhiều cách hiểu
khác nhau. Trong khoa học pháp lý, Hợp đồng kinh tế thường được hiểu theo
hai nghĩa. Đó là cách hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa khách quan và cách hiểu
theo nghĩa hẹp hay nghĩa chủ quan.
Theo nghĩa rộng hay nghĩa khách quan: (tức là dưới góc độ ý chí Nhà
nước) Hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. Là một chế định pháp luật đặc thù của
pháp luật XHCN, chế độ Hợp đồng kinh tế bao gồm các quy phạm về khái
niệm Hợp đồng kinh tế; các quan hệ Hợp đồng kinh tế, thủ tục, trình tự ký
kết Hợp đồng kinh tế; điều kiện chủ thể Hợp đồng kinh tế; các điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện
Hợp đồng kinh tế; cũng như các nguyên tắc giải quyết hậu quả của việc thay
đổi, huỷ bỏ, đình chỉ Hợp đồng kinh tế trách nhiệm vật chất do vi phạm Hợp
đồng kinh tế. Những quy định này được ghi nhận chặt chẽ trong Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 và trong Nghị định 17/HĐBT ngày
16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế và những văn bản khác.
Theo nghĩa chủ quan: (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng)
Hợp đồng kinh tế thực chất là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao
dịch giữa các bên ký kết về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong những quan hệ cụ thể như thực hiện công việc
sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

Học viên Phạm Thị Phương

2


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh.
Tại Điều 1-Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989, khái niệm Hợp
đồng kinh tế được định nghĩa như sau: "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận
bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc
sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ
ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch
của mình".
Theo Luật Thương mại năm 2005 không nêu định nghĩa về hợp đồng
thương mại, nhưng theo tinh thần của điều 1, điều 2, có thể nêu định nghĩa như
sau:
Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuân giữa các bên để thực hiện các hoạt
động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động thương mại ngoài lãnh
thổ Việt Nam nếu các bên thỏa thuận áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài,
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng luật này.
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng trong lĩnh vực kinh
doanh, thương mại được ký kết dựa trên hai văn bản pháp luật cơ bản là Bộ luật
Dân sự( 2005), Luật Thương mại( 2005), cả hai văn bản này đều có hiệu lực
ngày 01/01/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành hai văn bản này. Hai văn
bản này đã thay thế cho việc ký kết hợp đồng dựa trên các văn bản Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế( 1989), Bộ Luật dân sự( 1995), Luật thương mại( 1997).
1.1.2. Đặc điểm Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế bên cạnh những đặc điểm chung của một hợp đồng thì
nó có những đặc điểm riêng mà qua đó có thể phân biệt với các dạng hợp

đồng khác.
♦ Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh: Mục đích này
được thể hiện ở nội dung công việc mà các bên thoả thuận như: thực hiện
hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các thoả thuận khác có mục
đích kinh doanh. Điều đó có nghĩa là Hợp đồng kinh tế phải gắn với quá trình
Học viên Phạm Thị Phương

3


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một bên ký
hợp đồng phải có mục đích kinh doanh, còn bên kia có thể không có mục đích
kinh doanh nhưng không có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh
hoạt. Đặc điểm này giúp phân biệt giữa Hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân
sự. Mục đích chủ yếu của hợp đồng dân sự là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sinh
hoạt của các bên ký kết.
♦ Đặc điểm về chủ thể hợp đồng: Những tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật tham gia Hợp đồng kinh tế có quyền và nghĩa vụ đối với nhau
gọilà chủ thể Hợp đồng kinh tế. Theo điều 2 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, thì
Hợp đồng kinh tế đượcký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, hoặc giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, chủ thể Hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp
nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây: Được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận; Có cơ cấu
tổ chức thống nhất; Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập (Điều 94 Bộ
luật Dân sự). Như vậy, chủ thể Hợp đồng kinh tế bao gồm các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế và các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân

hoạt động kinh doanh hay không hoạt động kinh doanh; các cá nhân có đăng ký
kinh doanh có thể là chủ thể của Hợp đồng kinh tế trừ một số hợp đồng cụ thể
cũng được coi là Hợp đồng kinh tế cho dù nó được ký kết giữa pháp nhân
với những cá nhân không có đăng ký kinh doanh như những người làm công
tác khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ngư dân cá
thể, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt nam (Điều 42 - 43 Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế).
♦Đặc điểm về hình thức của hợp đồng: Theo điều 1 và điều 11 Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế, hợp đồng phải được ký kết bằng văn bản hoặc tài liệu
giao dịch. Đây là những văn bản có chữ ký xác nhận của các bên về nội
Học viên Phạm Thị Phương

4


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
dung thoả thuận, thể hiện dưới các dạng là công văn, điện báo, đơn chào
hàng, đơn đặt hàng. Việc quy định ký Hợp đồng kinh tế bằng văn bản với mục
đích sau đây:
Để ghi nhận một cách đầy đủ, rõ ràng các cam kết của các bên bằng
“giấy trắng, mực đen”. Đây là cơ sở pháp lý để các bên tiến hành thực hiện các
cam kết trong hợp đồng;
Để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng, giải
quyết các tranh chấp, xử lý các vi phạm nếu có. Văn bản Hợp đồng kinh tế gồm
có các điều khoản hình thức và nội dung. Thông qua các điều khoản này, cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra được tư cách chủ thể của các bên, thẩm quyền
ký kết hợp đồng của đại diện của các bên cũng như những cam kết về nội dung
của hợp đồng có trái với pháp luật hay không. Từ đó, cơ quan có thẩm quyền
có khả năng kết luận tính hợp pháp hay vô hiệu của hợp đồng để xử lý hoặc
giải quyết tranh chấp kinh tế một cách khách quan. Với ý nghĩa này những hợp

đồng được ký kết không bằng văn bản thì theo quy định không phải là hợp
đồng kinh doanh mà là hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, vấn đề này còn nhiều ý
kiến khác nhau; có quan điểm cho rằng đây phải là Hợp đồng kinh tế vô hiệu vì
nó được ký kết trái pháp luật.
Như vậy đặc điểm này làm cho Hợp đồng kinh tế khác với hợp đồng dân
sự. Vì theo Bộ luật dân sự thì hợp đồng dân sự không bắt buộc phải ký bằng
văn bản mà tuỳ nội dung từng quan hệ và ý chí của các bên mà nó có thể ký kết
bằng văn bản hoặc thoả thuận bằng miệng. Còn nếu là các hợp đồng thương mại
thì theo Luật Thương mại phải thoả mãn điều 50 và 81.
1.1.3. Nội dung của Hợp đồng kinh tế
Theo Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế và Luật thương mại, dưới góc độ Hợp
đồng kinh tế tế là sự thoả thuận nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên,
thì nội dung hợp đồng là toàn bộ các điều mà các bên đã thoả thuận thể hiện
quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau. Đó là một văn bản ghi
nhận sự thoả thuận của các bên về các điều khoản của hợp đồng. Nội dung
Học viên Phạm Thị Phương

5


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
của Hợp đồng kinh tế bao gồm các điều khoản cụ thể sau đây:
a. Ngày, tháng, năm ký kết Hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản
và ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên
đăng ký kinh doanh;
b. Đối tượng của Hợp đồng kinh tế; nó được tính bằng số lượng, khối
lượng hoặc giá trị quy ước đã thoả thuận. Điều khoản này nhằm trả lời cho câu
hỏi cái gì? và bao nhiêu? Đúng ra điều khoản về đối tượng Hợp đồng kinh tế chỉ
thể hiện dưới dạng là hiện vât giá trị (như sản phẩm, hàng hoá) và nội dung
công việc phải giao dịch (như hoạt động dịch vụ, hoạt động vận chuyển, xây

dựng). Còn những thoả thuận về số lượng, khối lượng sản phẩm hay kết quả
công việc phải quy định riêng một điều khoản, gọi là điều khoản về sô lượng,
vì vậy không thể coi đối tượng hợp đồng như là số lượng sản phẩm hàng hoá
và kết quả công việc được.
c. Chất lượng, chủng loại, qui cách, tính đồng bộ của sản phẩm hàng hoá
hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
Theo các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm thì hiểu chất lượng sản
phẩm bao gồm các mặt như phẩm chất, qui cách, chủng loại, bao bì đóng gói kể
cả màu sắc. Như vậy, theo mục này thì chất lượng sản phẩm và chủng loại, qui
cách là khác nhau cần phải sửa đổi.
d. Giá cả; điều khoản này là điều khoản mà các bên thoả thuận về đơn
giá, các phụ phí, tỷ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thuận điều khoản này các
bên có thể thoả thuận cả khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả của
thị trường.
đ. Bảo hành; điều khoản này nhằm xác định trách nhiệm của người sản
xuất hoặc người bán hàng đối với khả năng sử dụng của sản phẩm, hàng hoá của
mình trong một thời hạn nhất định.
e. Điều kiện nghiệm thu, giao nhận;
Đây là điều khoản về địa điểm, thời hạn và phương thức giao nhận sản
phẩm hàng hóa và kết quả công việc.
Học viên Phạm Thị Phương

6


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
g. Phương thức thanh toán;
Các bên cần thoả thuận về các hình thức và thể thức thanh toán cũng như
thời hạn thanh toán.
h. Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng kinh tế;

i. Thời hạn có hiệu lực của Hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu lực
bao lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực hợp đồng.
k. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng; bao gồm thế chấp tài sản,
cầm cố tài sản và bảo lãnh.
l. Các điều khoản khác.
Trên đây là các điều khoản cơ bản quy định nội dung của Hợp đồng
kinh tế được ghi nhận tại Điều 12- Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Theo đó, nội
dung Hợp đồng kinh tế có nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào vai trò, tác dụng
của các điều khoản hợp đồng, người ta chia nội dung Hợp đồng kinh tế thành các
loại sau đây:
Thứ nhất, điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản cơ bản của một
hợp đồng mà khi ký kết hợp đồng bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào
trong văn bản hợp đồng, nếu không thoả thuận thì hợp đồng chưa hình thành
và mọi thoả thuận khác không có ý nghĩa. Thông thường, đó là những điều
khoản về đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả là điều khoản chủ
yếu. Tuy nhiên, tuỳ từng loại hợp đồng có các điều khoản liên quan trực tiếp
đến đặc điểm của hợp đồng thì cũng là điều khoản chủ yếu của Hợp đồng kinh
tế đó. Ví dụ: điều khoản về địa điểm của hợp đồng xây dựng, hợp đồng vận tải
được coi là điều khoản chủ yếu của 2 loại hợp đồng cụ thể này.
Thứ hai, điều khoản thường lệ: Là những điều khoản đã được pháp luật
ghi nhận mà trong nội dung hợp đồng nếu không ghi vào thì coi như các bên
mặc nhiên công nhận và phải có trách nhiệm thực hiện các quy định đó như đã
thoả thuận trong hợp đồng. Ngược lại, nếu các bên thoả thuận thì không được
trái với các quy định đó. Ví dụ như điều khoản bảo hành hàng hoá, điều khoản
về trách nhiệm vật chất do vi phạm Hợp đồng kinh tế là các điều khoản thường
Học viên Phạm Thị Phương

7



BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
lệ. Với ý nghĩa như vậy, điều khoản thường lệ không có tác dụng gì đối với
việc hình thành Hợp đồng kinh tế. Điều đó có nghĩa là nếu các bên có thoả
thuận hay không thoả thuận các điều khoản này thì hợp đồng vẫn hình thành khi
đã đủ các điều khoản chủ yếu.
Thứ ba, điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản do các bên tự thoả
thuận với nhau khi chưa có quy định của pháp luật hoặc đã có quy định
nhưng các bên được vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của
mình mà không trái pháp luật. Điều đó có nghĩa là trong một Hợp đồng kinh tế,
các bên được thoả thuận điều khoản về việc chọn một hoặc nhiều cách thức
thực hiện hợp đồng hoặc khuyến khích hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà có
thể đã có hoặc chưa có quy định của pháp luật về cách thức đó. Ví dụ, điều
khoản về thưởng vật chất, về áp dụng mức phạt cụ thể khi có vi phạm hợp
đồng trong khung phạt mà pháp luật đã quy định hoặc về một khoản tiền
phạt nhất định ngoài quy định phạt của pháp luật hoặc điều khoản về cách
thức thanh toán thì có thể thoả thuận thành toán bằng hiện vật, hoặc bằng tiền
mặt hoặc thanh toán bằng chuyển khoản phù hợp với thực tiễn của các bên.
Như vậy, điều khoản tuỳ nghi là điều khoản không có ảnh hưởng đến việc hình
thành Hợp đồng kinh tế, vì vậy cũng có thể gọi điều khoản tuỳ nghi là điều
khoản phụ.
1.1.4. Vai trò của Hợp đồng kinh tế
Với ý nghĩa là văn bản ghi nhận sự thoả thuận của các bên về các nội
dung của Hợp đồng kinh tế trên cơ sở là sự thống nhất ý chí, tự nguyện, bình
đẳng, vì lợi ích mà các bên đạt được khi hợp đồng được thực hiện trên
thực tế; Hợp đồng kinh tế có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh
trong các hoạt động kinh tế, thương mại.
Đứng trên góc độ quản lý nhà nước, Hợp đồng kinh tế là một định chế
pháp luật - một công cụ của quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế. Nó tạo
ra một thể chế pháp lý, một sân chơi bình đẳng cho nhà nước các doanh nghiệp

Học viên Phạm Thị Phương

8


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
và tổ chức kinh doanh có đủ điều kiện kinh doanh có thể tham gia vào các quá
trình kinh tế của nhà nước và xã hội để thoả mãn mục tiêu kinh doanh của
mình cũng như đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Các chủ thể kinh doanh khi
tham gia ký kết Hợp đồng kinh tế buộc phải tuân thủ các quy định của nhà
nước để bảo đảm các lợi ích kinh tế của mình, của các chủ thể kinh doanh khác
cũng như đảm bảo trật tự nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh.
Dưới góc độ của các chủ thể tham gia ký kết Hợp đồng kinh tế, thì Hợp
đồng kinh tế trước hết là sự khẳng định một lần nữa quyền tự do kinh doanh
của các tổ chức doanh nghiệp. Nó ghi nhận và khẳng định quyền tự do khế ước
của các chủ thể kinh doanh mà pháp luật cho phép để làm phát sinh các quan
hệ Hợp đồng kinh tế mà không có sự áp đặt ý chí của các bên với nhau hoặc của
tổ chức, cá nhân khác. Các bên đều có vai trò như nhau trong việc sử dụng
quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định để thỏa thuận những vấn đề mà các
bên quan tâm; quyền được thể hiện ý chí của mình, chấp nhận hoặc không
chấp nhận đề nghị của bên kia trong quá trình ký kết hợp đồng. Và một khi các
thoả thuận này được ghi nhận và ký kết thì các bên có trách nhiệm phải
thực hiện. Hợp đồng kinh tế là bằng chứng ghi lại những thoả thuận này và
đến lượt nó ràng buộc trách nhiệm của các bên phải tuân thủ thực hiện.
Hơn thế nữa, Hợp đồng kinh tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng là cơ sở
để giải quyết các tranh chấp về kinh tế phát sinh giữa các bên do không thực
hiện Hợp đồng kinh tế, thực hiện không đúng hay vi phạm các điều khoản
của hợp đồng làm phương hại đến lợi ích của nhà nước, xã hội và đặc biệt là
lợi ích trực tiếp của các bên tham gia ký kết. Hợp đồng kinh tế nếu được xác
nhận tính hợp pháp là một trong những căn cứ quan trọng hàng đầu để toà án

kinh tế có thể ra các phán quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên.

Học viên Phạm Thị Phương

9


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
1.2. Khái quát về tranh chấp Hợp đồng kinh tế và giải quyết tranh chấp
Hợp đồng kinh tế
1.2.1. Tranh chấp Hợp đồng
Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp
đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ
theo Hợp đồng.
Tranh chấp Hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về việc
đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi
phạm đó (trong khi vi phạm Hợp đồng là hành vi đơn phương của một bên đã xử
sự trái với cam kết trong Hợp đồng)
*Các đặc điểm của tranh chấp Hợp đồng:
- Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự
định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong Hợp đồng).
- Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên
trong tranh chấp.
- Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận.
1.2.2. Giải quyết tranh chấp Hợp đồng
1. Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một
phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục
được ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các

vi phạm Hợp đồng.
2. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật.
3. Quyết định giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải có tính khả thi
cao, thi hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền
tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp.
4. Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức
khác nhau: hòa giải, trọng tài hay Tòa án.
Học viên Phạm Thị Phương

10


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
5. Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức giải quyết tranh
chấp Hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
6. Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải
quyết các tranh chấp Hợp đồng :
- Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên.
- Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của
tranh chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên.
- Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức
giải quyết của các bên.
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng
Khi phát sinh một vụ việc vi phạm hợp đồng thì vấn đề mâu thuẫn và
tranh chấp là không thể tránh khỏi, vấn đề là ở chỗ xử lý như thế nào có lợi nhất
cho các bên hoặc cho bản thân mình bằng các biện pháp thích hợp, phù hợp với
pháp luật.
Để có thể xử lý có hiệu quả các vi phạm hợp đồng khi xảy ra, tùy theo
tính chất sự việc, có thể tiến hành một hoặc các phương thức sau:

1.2.3.1. Phương thức thương lượng, hòa giải
1. Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong
lịch sử xã hội loài người trên nhiều lãnh vực, chứ không riêng đặc trưng gì với
tranh chấp Hợp đồng.
2. Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến
thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện
phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
3. Ở VN, việc hòa giải tranh chấp Hợp đồng được coi trọng. Các bên phải
tự thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương lượng,
hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tòa án,
các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số
lượng tranh chấp kinh tế được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến
trên dưới 50% tổng số vụ việc mà Tòa án đã phải giải quyết.
Học viên Phạm Thị Phương

11


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
4. Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồngKT trong thực tế bằng
phương thức hòa giải:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn
kém.
- Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây
ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có
giữa các bên.
- Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng
chứng từ đó giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt
được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.

5. Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp
đồng:
- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ
sung cho các bên tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoản việc thực
hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi
phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.
6. Các hình thức hòa giải:
- Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất
phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của
đệ tam nhân.
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải
với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải).
Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp
chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành
trước khi dưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.
Học viên Phạm Thị Phương

12


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án,
trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của
một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị
cưỡng chế thi hành đối với các bên.
1.2.3.2. Phương thức giải quyết bởi Trọng tài thương mại
Khái niệm

Trọng tài Thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại bao gồm: Mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ;
phân phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn,
kỹ thuật; li- xăng; đầu tư; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt,
đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường không, đường biển; mua bán cổ phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm
dò, khai thác.
- Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản
trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt (Hiệp nghị trọng tài).
- Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của Hợp đồng đều không
làm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm
Hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu).
- Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có
hiệu lực hoặc không thể thi hành được.
- Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo
sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa
thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận
trọng tài là không thể thực hiện được.
- Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài
có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức
nào khác.
Học viên Phạm Thị Phương

13


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
- Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn
định của phán quyết.
Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông qua

trọng tài:
a) Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
b) Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
c) Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên
giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có
điều kiện giải quyết tranh chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.
d) Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ
các bí quyết kinh doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.
e) Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để
giải quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.
Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài:
a) Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng
tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước).
b) Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý thức
tự nguyện của các bên.
Chức năng của Trọng tài thương mại
Khác với Toà án, Trọng tài thương mại chỉ có một chức năng duy nhất là
giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại.
Nhiệm vụ của Trọng tài thương mại
Ngoài nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp thương mại thì Trọng tài
thương mại với tư cách là tổ chức xã hội- nghề nghiệp thông qua hoạt động của
mình cũng có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các chủ thể kinh doanh, có nhiệm vụ tuyên truyền và giáo dục pháp
luật cho các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác.
1.2.3.3. Giải quyết tranh chấp bằng tố tụng Tòa án
Khái niệm
Học viên Phạm Thị Phương

14



BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng,
hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của
Hợp đồng là kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án
giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp Hợp đồng của Tòa án là
Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005)
Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án:
a) Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà
nước) có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.
b) Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết
tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục.
c) Với điều kiện thực tế tại VN, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng
tài.
Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án
a) Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa
án quá chặt chẽ).
b) Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.
Chức năng của Tòa án kinh tế
Là phương diện, là mặt hoạt động chủ yếu của Tòa kinh tế được pháp luật
ghi nhận, nó xác định bản chất của Tòa án kinh tế là một cơ quan xét xử của
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo luật định, Chức năng cơ bản, thường xuyên của Tòa án nhân dân là
chức năng xét xử. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có quyền nhân danh
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện việc xét xử, bảo vệ pháp
luật. Theo quy định của pháp luật thì Tòa kinh tế với tư cách là một bộ phận của
Tòa án nhân dân có chức năng xét xử các tranh chấp kinh tế.

Học viên Phạm Thị Phương


15


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
KINH TẾ NĂM 2015 CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN THUẬN
PHONG
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong
2.1.1 Giới thiệu chung
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN THUẬN PHONG (THUAN PHONG SHIPCO)

Địa chỉ: Số 98A đường Bùi Thị Từ Nhiên, Thượng Đoạn Xá 1, Phường
Đông Hải 1, Quận Hải An, Hải Phòng
Mã số thuế: 0201329267 (03-12-2013)
Điện thoại: 0313766804
Người ĐDPL: Trần Vũ Xuân
Ngày hoạt động: 03-12-2013
Giấy phép kinh doanh: 0201329267 ()
Lĩnh vực: Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
Các khu vực các tuyến hoạt động chủ yếu trong từ năm 2012 – 2014
Tuyến

Năm 2012

Nam Mỹ - Đông

Năm 2013


Năm 2014

22%

26%

Nam Mỹ
Á - Tây phi

21%

24%

19%

Khu vực Đông Nam

13%

14%

20%

Đông
Nam Á/Tây phi
Á

24%

20%


21%

Khác

22%

22%

14%

100%

100%

Tổng

100%

2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty
Năm 2015 đã đi qua với rất nhiều thử thách đối với Công ty. Tình trạng
khó khăn của ngành vận tải biển nói chung và Công ty nói riêng vẫn còn tiếp
diễn. Đối với lĩnh vực kinh doanh của mình, sự biến động giá cước vận tải đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định cho công
ty. Tuy nhiên, hàng hóa ngày càng khan hiếm trong khi tình trạng dư thừa trọng
Học viên Phạm Thị Phương

16



BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
tải vẫn còn tiếp diễn đã làm cho giá cước vẫn ở mức thấp. Trong khi đó, chi phí
nhiên liệu chiếm đến 60-70% doanh thu hoạt động của Công ty nhìn chung vẫn
duy trì ở mức cao trong gần như cả năm (giá nguyên liệu chỉ giảm mạnh trong
những tháng cuối năm), hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ đã làm cho thời
gian phi sản xuất vẫn còn cao. Rất nhiều doanh nghiệp vận tải đã rơi vào tình
trạng thu không bù chi, thua lỗ kéo dài, nợ nần chồng chất. Mặc dù Công ty đã
luôn nỗ lực trong mọi quyết định đưa ra nhưng những khó khăn chung của
ngành đã khiến hoạt động kinh doanh Công ty thua lỗ, tình hình tài chính vô
cùng khó khăn
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Năm 2013
1.322.158,19

Năm 2014
1.418.961,87

-117.211,69

-80.013,04

-237.997,89


-184.132,13

-223.492,87

-184.705,05

-223.717,78

-144.237,09

Tổng doanh thu toàn Công ty năm 2014 thực hiện 1.447,2 tỷ đồng, vượt
11% so với kế hoạch khi doanh thu chính từ vận tải biển (chiếm trên 74% tổng
doanh thu) và doanh thu các dịch vụ khác lần lượt vượt 4% và 39% so với kế
hoạch. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng luân chuyển (của tất cả các mặt hàng
truyền thống trên những tuyến chính Nam Mỹ/Đông Nam Á, Nam Mỹ/Tây phi,
khu vực Đông Nam Á...) tăng vượt 9,03% kế hoạch, bất chấp giá cước bình
quân tiếp tục giảm. Kết quả kinh doanh toàn Công ty lỗ trước thuế 184,7 tỷ
đồng, chủ yếu do chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu (dầu DO, FO) trong
năm 2014 vẫn còn cao trong khi giá cước bình quân tiếp tục giảm. Năm 2014,
Học viên Phạm Thị Phương

17


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
Công ty đã nỗ lực để giữ cho đội tàu hoạt động an toàn, cố gắng duy trì sản xuất
chính, sản xuất phụ, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
2.2. Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế năm 2015
của Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong
Trong năm 2015, Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong chỉ xảy ra một

vụ tranh chấp Hợp đồng kinh tế với Công ty TNHH Vedan Việt Nam .
Một số diễn biến chính của vụ tranh đến vụ tranh chấp Hợp đồng kinh tế
giữa Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong và Công ty TNHH Vedan
Việt Nam như sau:
Ngày 26/01/2013 Công ty TNHH Vedan Việt Nam ký hợp đồng thuê tàu của
Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong để chở 30.000 MT muối công nghiệp
từ cảng Sikka - Ấn dộ về cảng Gò Gia – Vũng Tàu. Theo hợp đồng, lô hàng này
được chở trên tàu Wintec. Trong hợp đồng quy định:
Mức xếp/ dỡ mỗi ngày làm việc liên tục là: 3.000 MT/WWWDSHEXEU
- Mức phạt xếp dỡ chậm là: 6.000 USD/ngày
- Mức thưởng xếp dỡ nhanh là 3.000 USD/ ngày
Tàu Wintec đã cập cảng Gò Gia và trao NOR vào lúc 14 giờ ngày 04/02/2013.
Công ty TNHH Vedan Việt Nam đã bắt đầu dỡ hàng vào lúc 22 giờ cùng ngày.
Sau đó, Công ty TNHH Vedan Việt Nam yêu cầu Công ty TNHH Vận tải biển
Thuận Phong thưởng xếp dỡ nhanh. Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong
đồng ý và tính tiền thưởng như sau:
- Bắt đầu dỡ hàng: 22 giờ ngày 04/02/2013.
- Dỡ hàng xong: 4 giờ 30 ngày 09/02/2013.
- Tổng thời gian dỡ hàng: 150,5 giờ
- Ngày mưa: 11.17 giờ
- Thời gian dỡ hàng thực sự (sau khi trừ ngày mưa): 139,33 giờ, tương
đương vớ 5,81 ngày.
Theo quy định của hợp đồng:
Học viên Phạm Thị Phương

18


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
- Lượng dỡ hàng: 30.000 MT

- Tỷ lệ dỡ: 3.000 MT/ngày
- Thời gian dỡ quy định: 240 giờ tức 10 ngày
Theo đó:
- Thời gian được thưởng dỡ nhanh: 100h67’ tức 4,19 ngày
- Tiền thưởng dỡ hàng nhanh: 4,19 ngày *3.000 = 12.570 USD
Tuy nhiên, Công ty TNHH Vedan Việt Nam không đồng ý và lập luận
rằng: theo quy định của hợp đồng, thời gian dỡ là 10 ngày làm việc tốt trời,
không tính ngày lễ và chủ nhật ngay cả khi có dùng. Bắt đầu dỡ hàng từ 22 giờ
ngày 04/02/2013 . Nếu tính từ ngày đó cho 10 ngày làm việc liên tục tốt trời thì
thời gian hoàn thành sẽ là 9h17’ ngày 14/02/2013 vì trong thời gian đó có một
chủ nhật và 11,17 giờ mưa. Nhưng nhờ dỡ hàng nhanh, tàu có thể rời cảng vào
lúc 4h30 ngày 09/02/2013. Như vậy khoảng thời gian được thưởng phải tính
thêm một ngày (ngày chủ nhật). Hai bên đã tranh cãi khá lâu về vấn đề này, việc
hòa giải tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa hai công ty không đi đến tiếng nói
chung.
Ngày 18/04/2015 Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong đã khởi kiện
ra Tòa án kinh tế TP Hồ Chí Minh đối với Công ty TNHH Vedan Việt Nam do
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng kinh tế.
Sau quá trình thụ lý vụ án, Tòa án kinh tế TP Hồ Chí Minh đã ra phán
quyết Công ty TNHH Vận tải biển Thuận Phong thắng kiện, và Công ty TNHH
Vedan Việt Nam phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn nợ Công ty TNHH Vận
tải biển Thuận Phong và tiền phạt do việc chậm trả theo quy định của Hợp đồng.
Sở dĩ có tranh chấp như trên là vì trong hợp đồng thuê tàu chỉ quy định
mức thưởng mà không ghi rõ thưởng cho thời gian nào: toàn bộ thời gian tiết
kiệm được hay chỉ thời gian làm việc tiết kiện được.
Nếu hợp đồng quy định thưởng cho thời gian tiết kiệm được thì yêu cầu
của Công ty TNHH Vedan Việt Nam là hợp lý. Ngược lại, Công ty TNHH Vận
tải biển Thuận Phong thắng nếu quy định thưởng cho thời gian làm việc tiết
Học viên Phạm Thị Phương


19


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
kiệm được. Như vậy, nếu ngay từ lúc ký kết hợp đồng thuê tàu, hai bên thảo
thuận và quy định rõ vấn đề này thì tranh chấp đã không xảy ra và hai bên tiết
kiệm được thời gian, chi phí cho việc kiện tụng, và hơn nữa hai bên không mất
đi một mối quan hệ trong kinh doanh.
Từ thực tế vụ tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa hai công ty thấy rằng
những tổn thất mà mỗi vụ tranh chấp đối với mỗi bên là khá lớn. Không chỉ
những tổn thất hữu hình như: tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh mà nó còn
gây ra những tổn thất vô hình như: uy tín, hình ảnh doanh nghiệp với khách
hàng, thời gian.

Học viên Phạm Thị Phương

20


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TRANH CHẤP PHÁT SINH
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG VẬN TẢI BIỂN
Từ thực tế vụ tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa Công ty TNHH Vận tải
biển Thuận Phong và Công ty TNHH Vedan Việt Nam, em xin đưa ra một số
biện pháp nhằm hạn chế những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện
Hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực vận tải biển nói chung như sau:
3.1 Chọn mẫu hợp đồng ký kết và lưu ý bổ sung sửa đổi những vấn đề cần
thiết.
Khi ký kết hợp đồng thuê tàu, các bên cần phải lựa chọn mẫu hợp đồng phù

hợp với đối tượng chuyên chở. Sở dĩ nên lựa chọn như vậy vì thông thường các
mẫu được soạn thảo sẵn có những chi tiết phù hợp cho từng loại hàng nên sẽ
chặt chẽ hơn. Điều này sẽ giúp hạn chế được phần nào việc phát sinh tranh chấp
trong quá trình sử dụng hợp đồng. Thêm nữa, việc sử dụng mẫu hợp đồng sẵn có
như vậy sẽ giúp các bên tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.
Tuy nhiên các bên nên điều chỉnh và bổ sung sao cho hợp đồng đó phù hợp
nhất đối với đối tượng chuyên chở và với nguyện vọng của các bên.
3.2. Các quy định trong hợp đồng phải đầy đủ, cụ thể và rõ ràng
Tất cả các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận tải biển đều liên quan đến
một hay một vài điều khoản cụ thể nào đó của hợp đồng. Thông thường khi có
tổn thất xảy ra, các bên thường dựa avfo quy định của các điều khoản trong hợp
đồng để bắt lỗi bên kia và buộc bên kia phải bồi thường. Do đó cần phải đảm
bảo tất cả các điều khoản quy định trong hợp đồng vận tải biển phải cụ thể và rõ
ràng, đặc biệt là các điều khoản không có sẵn trong mẫu.
Thêm nữa, tất cả những người ký kết hợp đồng mà không có thiện ý, có
chủ ý vi phạm thường tìm khe hở, những chỗ quy định không chặt chẽ của hợp
đồng để làm phương hại đến quyền lợi của bên đối tác, Ngoài ra một hợp đồng
vận tải biển có những quy định rõ ràng và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
Học viên Phạm Thị Phương

21


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
những người có liên quan thực hiện hợp đồng một cách nhanh gọn, dễ dàng và
thống nhất.
Như vậy, khi ký kết hợp đồng thuê tàu, các bên nên bằng kiến thức nghiệp
vụ và trình độ am hiểu pháp luật của mình cũng như tham khảo ý kiến của các
chuyên gia để soạn thảo được một hợp đồng với các điều khoản cụ thể, rõ ràng,
chặt chẽ. Cần tránh đưa vào hợp đồng những quy định không rõ ràng, dễ gây

nhầm lẫn hoặc hàm chứa nhiều ý nghĩa khác nhau vì như vậy sẽ dẫn đến tranh
chấp sau này.
3.3. Lưu ý đặc biệt điều khoản trọng tài và luật xét xử
Dù cho các bên có cẩn thận và tỉ mỉ đến đâu thì cũng không thể dự kiến
được tất cả những vấn đề, tình huống có thể phát sinh trong thực tế. Do đó cần
phải bổ sung cho hợp đồng một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn nguồn
pháp lý áp dụng cho hợp dồng đó. Bên cạnh đố, trong hợp đồng cũng cần quy
định rõ nếu có tranh chấp thì sẽ được giải quyết bởi trọng tài nào và xét xử theo
luật nào.
3.4 Cần chú trọng đến yếu tố con người và yếu tố thông tin
Yếu tố con người
Các doanh ngiệp cần chú trọng đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên
để có được những người giỏi nghiệp vụ và ngoại ngữ, am hiểu pháp luật quốc
gia cũng như pháp luật của các nước khác cùng các điều ước, công ước và tập
quán quốc tế. Có như vậy thì mới có thể có được ưu thế trước các đối tác và ký
kết được những hợp đồng chặt chẽ, rõ ràng bảo vệ được quyền lợi chính đáng
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Yếu tố thông tin
Yếu tố thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng và quyết định tính hiệu quả
cũng như hạn chế bớt rủi ro của hợp đồng. Có được những thông tin chính xác
đáng tin cậy thì mới có thể lựa chọn được đối tác và soạn thảo được một hợp
đồng chặt chẽ.
Học viên Phạm Thị Phương

22


BÀI TẬP LỚN MÔN PHÁP LUẬT KINH TÊ
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm làm ra là để trao đổi, mua bán, do

đó hợp đồng là công cụ, là cơ sở để xây dựng và thực hiện kế hoạch của các chủ
thể kinh doanh làm cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ phù hợp với nhu
cầu của thị trường. Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế các chủ thể kinh
doanh có căn cứ vững chắc để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
mình.
Nói tóm lại hợp đồng là sự thoả thuận giữa các cá nhân, tổ chức để xác
lập thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia một quan hệ
nhất định và để thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng là sự thống nhất ý chí
giữa các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện bình đẳng tuy nhiên sự thoả thuận ,
thống nhất ý chí đó phải phù hợp, tôn trọng ý chí lợi ích chung của cả xã hội,
của Nhà nước
Giải quyết tranh chấp thông qua thoả thuận giữa các bên và hoà giải đòi
hỏi phải có sự tự nguyện và thiện chí của tất cả các bên và không mang tính
cưỡng chế. Các hình thức trên không mang lại kết quả gì khi đó buộc các bên
phải đưa sự việc ra giải quyết tại toà án hoặc tổ chức trọng tài.

Học viên Phạm Thị Phương

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Pháp Luật kinh tế - TS. Nguyễn Hữu Hùng.
2. Giáo trình Luật kinh tế - Trường ĐH Luật Hà Nội – NXB Công an nhân dân
3. Bộ luật dân sự năm 2005
4. Luật Doanh nghiệp năm 2005
5. Luật Thương mại năm 2005
6. Luật Hợp tác xã năm 2003
7. Luật Trọng tài thương mại năm 2010
8. Các tài liệu liên quan do Công ty TNHH Vận tải biển



×