Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thành niên ở huyện sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 94 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2








TRÀN THI KIM TUYẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH LÝ SINH DỤC VÀ THẺ Lực
CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở
HUYỆN
SÓC SƠN,/ HÀ NỘI



LUẬN
VĂN THẠC
Sĩ SINH HỌC




Hà Nội, 2015


B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2








TRÀN THI KIM TUYẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH LÝ SINH DỤC VÀ THẺ Lực
CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Ở
HUYỆN
SÓC SƠN,/ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN
VĂN THẠC
Sĩ SINH HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Loan

Hà Nội, 2015



Lòn CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình về mọi mặt của PGS. TS. Trần Thị Loan. Em vô cùng biết ơn và chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cô!
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Sinh lý
người và động vật, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo cùng
toàn thể các em học sinh các trường: Trung học cơ sở Thị Trấn Sóc Sơn,
Trung học cơ sở Hồng Kì, Trung học cơ sở Sóc Sơn, Trung học phổ thông Đa
Phúc, Trung học phổ thông Trung Giã, Trung học phổ thông KimAnh và các
em lứa tuổi vị thành niên ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động
viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 thảng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Kim Tuyến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi XÙI cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là của riêng tôi và chưa được công bố
trong bất kì công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 20 thảng 11 năm 2015
Tác giả


Trần Thị Kim Tuyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 11
1. Lý do chọn đề tà i.............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3
4.1. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 3
5. Những đóng góp mới của đề tà i....................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
6.1. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục......................... 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực............................................3
NỘI DUNG................................................................................................................. 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI L Ệ U NGHIÊN cứu ............................................4
1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trẻ em............................................................ 4
1.2. Đặc điểm về thể lực của trẻ em ..................................................................... 7
1.2.1. Đặc điểm hình thái của trẻ em ............................................................. 7
1.2.2. Đặc điểm về thể lực và thể trạng của trẻ em ........................................9
1.3. Đặc điểm sinh lý của hệ hô hấp và tuần hoàn của trẻ em............................ 13
1.3.1. Đặc điểm tần số thở của trẻ em...........................................................13
1.3.2. Đặc điểm tần số tim của trẻ em .........................................................14
1.3.3. Đặc điểm huyết áp của trẻ em.............................................................15
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu................. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 18
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục................... 18

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực....................................... 19
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 22


CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN................................... 24
3.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của trẻ vị thành niên..........................................24
3.1.1. Tuổi dậy thì của trẻ vị thành niên...................................................... 24
3.1.2. Thời gian chu kì kinh nguyệt của trẻ vị thành niên............................26
3.1.3. Số ngày hành kinh của trẻ vị thành niên.............................................27
3.2. Một số đặc điểm hình thái của trẻ vị thành niên..........................................28
3.2.1. Chiều cao của trẻ vị thành niên.......................................................... 28
3.2.2. Khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên............................................. 31
3.2.3. Vòng ngực trung bình của trẻ vị thành niên.......................................35
3.2.4. Vòng bụng của trẻ vị thành niên.........................................................38
3.2.5. Vòng mông của trẻ vị thành niên.......................................................41
3.2.6. Vòng cánh tay của trẻ vị thành niên...................................................43
3.3. Đặc điểm thể lực và thể trạng của trẻ vị thành niên.....................................46
3.3.1. Chỉ số pignet của trẻ vị thành niên.................................................... 46
3.3.2. Thể lực của trẻ vị thành niên............................................................. 47
3.3.3. Thể trạng của trẻ vị thành niên.......................................................... 50
3.4. Đặc điểm sinh lý của hệ hô hấp và tuần hoàn của trẻ vị thành niên............ 55
3.4.1. Tần số thở của trẻ vị thành niên......................................................... 55
3.4.2. So sánh tần số thở của trẻ vị thành niên đã và chưa dậy th ì.............. 56
3.4.3. Tần số tim của trẻ vị thành niên......................................................... 57
3.4.4. Huyết áp của trẻ vị thành niên........................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 65
KẾT LUẬN.........................................................................................................65
KIẾN NGHỊ........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 67
PHỤ LỤC.................................................................................................................73



NHỮNG KÍ HIỆU VIẾT TẤT TRONG LUẬN VĂN
BMI

Body mass index (Chỉ sốkhối cơ thể)

CDC

US Centers for Disease

Control and Prevention (Trung tâm

kiểm soát và phòng ngừa bệnh của Mỹ)
cs

Cộng sự

HSSH

Hằng số sinh học người Việt Nam

Nxb

Nhà xuất bản

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

Tr

Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
Phân bố đối tượng nghiên cứu.....................................................

18

Phân loại thể lực theo chỉ số pignet.............................................

20

Tuổi dậy thì (xuất tinh) của nam .................................................

24

Tuổi dậy thì (có kinh nguyệt) của n ữ ..........................................

25

Thời gian chu kì kinh nguyệt của trẻ vị thành niên......................

27


Số ngày hành kinh của trẻ vị thành niên n ữ .................................

28

Chiều cao của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính.................

28

Chiều cao của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì...

31

Khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính....

33

Khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa
dậy thì...........................................................................................

34

Vòng ngực của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính................

35

Vòng ngực của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì. 37
Vòng bụng của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính................

38


Vòng bụng của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì. 40
Vòng mông của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tín h ..............

41

Vòng mông của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì

42

Vòng cánh tay của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính..........

43

Vòng cánh tay của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì

45

Chỉ số pignet của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính............

46

Tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể lực...............................................

47

Phân loại thể lực của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tín h ......

49

Chỉ số BMI của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính...............


50

Tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể trạng và giới tính.........................

52

Tỉ lệ trẻ vị thành niên 1 1- 1 3 tuổi đã và chưa dậy thì theo thể
trạng..............................................................................................

54

Tần số thở của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tín h ................

56


Bảng 3.24 Tần số thở của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì..

57

Bảng 3.25 Tần số tim của trẻvị thành niên theo tuổi và giới tín h..................

58

Bảng 3.26 Tần số tim của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì..

59

Bảng 3.27 Huyết áp tối đa của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính........


60

Bảng 3.28 Huyết áp tối thiểu của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới tính......

61

Bảng 3.29 Huyết áp tối đa của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa dậy thì.

63

Bảng 3.30 Huyết áp tối thiểu của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã và chưa
dậy thì...........................................................................................

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Phân loại chỉ số BMI của trẻ em từ 2 đến 20 tuổi.......................... 21
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ vị thành niên đã dậy thì theo tuổi ........ 26
Biểu đồ biểu diễn chiều cao của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính........................................................................................... 29
Biểu đồ biểu diễn chiều cao của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã
và chưa dậy th ì...............................................................................

31

Biểu đồ biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên theo
tuổi và giới tính..............................................................................


33

Biểu đồ biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ vị thành niên 11-13
tuổi đã và chưa dậy th ì...................................................................

34

Đồ thị biểu diễn vòng ngực trung bình của trẻ vị thành niên theo
tuổi và giới tính..............................................................................

36

Biểu đồ biểu diễn vòng ngực trung bình của trẻ vị thành niên 1113 tuổi đã và chưa dậy th ì..............................................................

37

Đồ thị biểu diễn vòng bụng của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới
tính.................................................................................................. 37
Biểu đồ biểu diễn vòng bụng của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã
và chưa dậy th ì...............................................................................

39

Đồ thị biểu diễn vòng mông của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính........................................................................................... 40
Đồ thị biểu diễn vòng mông của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi đã
và chưa dậy th ì............................................................................... 41
Biểu đồ biểu diễn vòng cánh tay của trẻ vị thành niên theo tuổi
và giới tính...................................................................................... 43
Biểu đồ biểu diễn vòng cánh tay của trẻ vị thành niên 11-13 tuổi

đã và chưa dậy thì........................................................................... 44


Hình 3.14

Biểu đồ biểu diễn chỉ số pignet của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính........................................................................................... 45

Hình 3.15

Biểu đồ biểudiễn tỉ lệ trẻ vị thành niên theo loại thể lực...............

Hình 3.16

Biểu đồ biểu diễn thểlực của trẻ vị thành niên theo tuổi và giới

48

tính.................................................................................................. 50
Hình 3.17

Biểu đồ biểu diễn chỉ số BMI của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính........................................................................................... 51

Hình 3.18

Biểu đồ biểudiễn tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể trạng và giới tính 53

Hình 3.19


Biểu đồ biểudiễn tỉ lệ trẻ vị thành niên theo thể trạng..................

Hình 3.20

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ nam 11- 13 tuổi đã và chưa dậy thì theo

53

thể trạng.......................................................................................... 54
Hình 3.21

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ nữ 11 -13 tuổi đã và chưa dậy thì theo thể
trạng................................................................................................ 55

Hình 3.22

Biểu đồ biểu diễn tần số thở của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính........................................................................................... 56

Hình 3.23

Biểu đồ biểu diễn tần số tim của trẻ vị thành niên theo tuổi và
giới tính........................................................................................... 58

Hình 3.24

Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối đa của trẻ vị thành niên theo tuổi
và giới tính...................................................................................... 61

Hình 3.25


Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối thiểu của trẻ vị thành niên theo
tuổi và giới tính ............................................................................. 62


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta, nền kinh tế, văn hoá, chính trị, khoa học, kỹ thuật đã và
đang phát triển nhằm tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, việc
nâng cao thể chất cho mỗi con người Việt Nam là vấn đề cực kỳ cấp thiết và là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Trong quá trình phát triển cá thể của con người,
giai đoạn vị thành niên đặc biệt quan trọng vi đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em
thành người lớn. Trong giai đoạn này, quá trình sinh trưởng và phát triển của các
em diễn ra rất mạnh. Mốc quan trọng đánh dấu sự trưởng thành trong giai đoạn này
là tuổi dậy thì. Chăm sóc sức khỏe tuổi vị thành niên là chăm sóc cho thế hệ tương
lai, sao cho thế hệ trẻ của đất nước phát triển lành mạnh toàn diện về cả ba mặt: thể
chất, trí tuệ và khả năng hòa nhập vào xã hội.
Theo kết quả điều tra của các cơ quan chức năng, mặc dù thể lực và tàm vóc
người Việt Nam đã có được bước phát triển khá trong những năm gần đây, nhưng
so với các tiêu chuẩn chung của quốc tế thì vẫn còn khiêm tốn, thua kém nhiều
nước ngay trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản Trung
Quốc... So với chuẩn quốc tế, nam thanh niên Việt Nam kém 13,lcm (163,7cm so
với 176,8cm), nữ thanh niên kém 10,7cm (153cm so với chuẩn quốc tế là 163,7cm)
(theo [31]). Tố chất thể lực của thanh niên Việt Nam cũng bị xếp vào loại kém
(thậm chí rất kém nếu so với chuẩn quốc tế hay Nhật Bản) (theo [37])... Trong
những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề về thể lực và chức
năng sinh lý của trẻ em Việt Nam ở các địa bàn khác nhau. Các kết quả nghiên cứu
đã được trình bày trong các tạp chí, các tài liệu chuyên ngành như trong cuốn sách

“Các giá tri sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX” [45],
“Hằng số sinh học người Việt nam” [44] và nhiều công trình nghiên cứu khác [2],
[4], [7], [8], [9], [10], [15], [16], [17], [20], [23], [26],[27], [28], [29] [30], [31],
[32], [38], [46], [50].
Cùng với đà phát triển của nền công nghiệp hiện đại, kinh tế ngày càng phát
triển, tuổi dậy thì của thanh thiếu niên nước ta dường như cũng đến sớm hơn so với


2

trước rất nhiều. Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về tuổi dậy thì ở trẻ em
Việt Nam và trên thế giới. Các kết quả nghiên cứu đã được lưu lại và trình bày
trong các tạp chí, các tài liệu chuyên ngành [1], [3], [14], [24], [25], [33], [36], [40],
[41], [42], [50], [51], [52], [53], [54], [58]. Trong những năm gần đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu về sinh lý sinh dục, về hình thái - thể lực của trẻ em Việt Nam
ở các địa bàn khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về sinh lý sinh dục
và thể lực của trẻ vị thảnh niên ở huyện Sóc Sơn thuộc thủ đô Hà Nội. Sóc Sơn là một
huyện ngoại thành, nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, có sân bay quốc tế Nội Bài,
có nhiều khu du lịch đã và đang trên đà đô thị hóa rất mạnh cho nên trong những năm
gàn đây, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn cũng có nhiều biến đổi, ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ em ở địa bàn, đặc biệt là ở lứa tuổi vị thành niên.
Nhằm cung cấp thêm một số thông tin về tuổi dậy thì và vấn đề thể lực của trẻ vị
thành niên của huyện, với mong muốn hướng tới chương trình giáo dục chăm sóc sức
khỏe sinh sản, phát triển thể lực, giáo dục giới tính trong nhà trường kịp thời, phù hợp
với lứa tuổi, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh dục và
thể lực của trẻ vị thành niên ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thành
niên ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định được một số đặc điểm sinh lý sinh dục (tuổi dậy thì của trẻ vị
thành niên nam, nữ, thời gian của chu kỳ kinh nguyệt, số ngày hành kinh của nữ)
của trẻ vị thành niên.
- Xác định được một số đặc điểm thể lực (chiều cao, cân nặng, vòng ngực,
vòng bụng, vòng mông, vòng cánh tay) của trẻ vị thành niên.
- Xác định được một số đặc điểm về thể lực và thể trạng (chỉ số pignet, thể
lực, chỉ số BMI, thể trạng) của trẻ vị thành niên.
- Xác định được một số đặc điểm sinh lý của hệ hô hấp (tàn số thở) và của hệ
tuần hoàn (tàn số tim, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu) của trẻ vị thành niên.


3

4. Đổi tượng và phạm vỉ nghiên cứu
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ vị thành niên
(11 - 17 tuổi) thuộc một số trường THCS và trường THPT ở huyện Sóc Sơn, Hà
Nội. Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2014 đến tháng 5/2015.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những trẻ vị thành niên (11 - 17 tuổi) thuộc một số
trường THCS và trường THPT ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Các đối tượng nghiên cứu
có sức khỏe và trạng thái tâm sinh lý bình thường, không có dị tật về hình thể và các
bệnh mạn tính. Tổng số đối tượng nghiên cứu là 840 trẻ vị thành niên, trong đó có
420 nam và 420 nữ.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Là đề tài đàu tiên xác định được đặc điểm sinh lý sinh dục và thể lực của trẻ
vị thành niên ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Các số liệu trong luận văn có thể góp phần vào việc bổ sung số liệu cho việc
nghiên cứu về đặc điểm hình thái - thể lực và sinh lý sinh dục của trẻ vị thành niên

và có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nuôi, dạy trẻ em.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu các đặc điểm sình lý sình dục
Các đặc điểm sinh lý sinh dục được xác định bằng phương pháp hồi cố và
phỏng vấn trực tiếp.
6.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số thể lực
Các đặc điểm hình thái (Chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực, vòng mông,
vòng bụng, vòng cánh tay, chỉ số pỉgnet, chỉ số BMĨ) được xác định theo các
phương pháp đã chuẩn hóa hiện hành và nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang.
Tần số thở và tần số tim được xác định bằng ống nghe tim phổi.
Huyết áp được xác định theo phương pháp Korotkov.
Số liệu nghiên cứu được xử lý trên máy vi tính theo thuật toán thống kê xác
suất dùng cho y, sinh học.


4

NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu
1.1. Nghiên cứu các đặc điểm sinh lý sinh dục của trẻ em
Trong quá trình phát triển cá thể, giai đoạn vị thành niên đặc biệt quan trọng
vì đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người lớn, là giai đoạn phát triển
mạnh cả về giới tính, thể lực, trí tuệ, tâm lý và khả năng thích nghi với xã hội. Mốc
quan trọng đánh dấu sự trưởng thành của cơ thể trong giai đoạn này là tuổi dậy thì.
Đây là lứa tuổi có những biến đổi có bản chất bước ngoặt về sinh lý và tâm lý.
Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu các đặc điểm thể lực và sinh lý của
trẻ em ở lớp tuổi này [1], [3], [14], [24], [25], [33], [34], [35], [36], [37], [38], [39],
[40], [42], [48], [49], [53],...
Quá trình dậy thì thường kéo dài 3 - 4 năm và được chia thành thời kì bắt đầu

dậy thì và tuổi dậy thì hoàn toàn. Tuổi dậy thì hoàn toàn ở nữ được đánh dấu bằng
lần có kinh nguyệt đầu tiên và của nam bằng lần xuất tinh đầu tiên. Trong những
năm 60 và nửa đàu thập kỉ 70 của thế kỉ trước, nhiều tác giả đã nghiên cứu về tuổi
có kinh lần đầu cũng như chu kì kinh nguyệt của công nhân, nông dân, học sinh
nông thôn và thành thị. Năm 1975, trong cuốn “Hằng số sinh học của người Việt
Nam” các tác giả đã nêu lên tuổi dậy thì hoàn toàn ở các em gái là khoảng 1 3- 1 4
tuổi và các em trai khoảng 15-16 tuổi [47].
Từ 1978 đến 1980, Đinh Kỷ, Lương Bích Hồng, Cao Quốc Việt, Nguyễn Thị
Nga, Nguyễn Thu Nhạn đã nghiên cứu những biến đổi của cơ thể tuổi dậy thì trên
một số lượng lớn học sinh tiểu học và trung học cơ sở (THCS) thuộc nhiều địa bàn
như Thái Bình, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh... Các chỉ số được
nghiên cứu là tuổi có kinh làn đầu, kích thước tinh hoàn, tuổi phát triển tuyến vú,
lông mu, lông nách, xuất tinh lần đàu [24].


5

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phú Đạt [14] trên 9587 trẻ em từ 6 - 17 tuổi
ở 6 tỉnh thành thuộc Miền Bắc Việt Nam cho thấy tuổi bắt đầu dậy thì ở trẻ nam là
13 năm 5 tháng 4 tháng và ở trẻ nữ cũng là 11 năm 10 tháng, còn tuổi bắt đầu xuất
tinh của trẻ nam là 15 năm 3 tháng và tuổi bắt đầu kinh nguyệt của trẻ nữ là là 13
năm 5 tháng. Ông nhận xét rằng tuổi dậy thì của trẻ em nam chậm hơn của trẻ em
nữ, của trẻ em ở thành phố sớm hơn ở nông thôn và của trẻ em nước ta chậm hơn
các nước công nghiệp phát triển.
Năm 1991, Đào Huy Khuê và cộng sự nghiên cứu trên 1478 học sinh lứa tuổi
6 - 1 7 , trong đó có 750 nam và 728 nữ ở thị xã Hà Đông. Kết quả cho thấy, tuổi có
kinh làn đầu của nữ sinh là 13 năm 8 tháng ± 1 năm 8 tháng, tuổi dậy thì chính thức
của nam là 15 - 16 tuổi. Các dấu hiệu chính và phụ về tuổi dậy thì của nữ xuất hiện
sớm hơn của nam từ 1 - 3 năm. Tuy nhiên, đặc điểm phát dục theo từng cá thể, các
dấu hiệu sinh dục của tuổi dậy thì xuất hiện rải rác nhiều năm và ngay ở tuổi 17 vẫn

có học sinh chưa bước vào dậy thì chính thức hoặc chưa đạt mức người trưởng
thành. Các tác giả còn nhận thấy, tuổi trung bình có kinh lần đàu và các dấu hiệu
sinh dục phụ ở nữ sinh Hà Đông đến sớm hơn so với nữ sinh và thiếu nữ nông thôn
trước đây. Tác giả cho rằng điều này có liên quan chặt chẽ đến điều kiện sống ở
thành thị và sự phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn qua các năm [21].
Nghiên cứu của Cao Quốc Việt và cs [51] trên 7575 trẻ em từ 6 - 17 tuổi ở 4
tỉnh thành thuốc miền Bắc Việt Nam cho thấy tuổi bắt đàu dậy thì của trẻ nam là lúc
13 năm 5 tháng ± 1 năm 3 tháng và tuổi dậy thì hoàn toàn là 15 năm 1 tháng ± 1
năm 4 tháng, và tuổi bắt đầu dậy thì của trẻ nữ là lúc 11 năm 10 tháng ± 1 năm 3
tháng và tuổi dậy thì hoàn toàn là 13 năm 5 tháng ± 1 năm 1 tháng.
Năm 1997, Phan Thị Sang đã nghiên cứu một số chỉ số sinh lý sinh dục, sinh
sản của nữ sinh và phụ nữ ở thành phố Huế. Tác giả đã nghiên cứu mối liên quan
giữa kích thước nhân trắc với việc có kinh nguyệt ở nữ sinh và cho rằng ở lứa tuổi
11 - 15, chiều cao đứng và cân nặng của nhóm nữ sinh đã có kinh nguyệt vượt trội
hơn so với các em chưa có kinh nguyệt cùng lứa tuổi. Tác giả nhận định, tuổi có
kinh lần đầu ngày càng xuất hiện sớm hơn so với trước và tuổi có kinh lần đầu trung
bình của các cô gái ở Huế trong thập kỷ 90 là 13,6 tuổi [40].


6

Trong công trình nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình
thường thập kỷ 90 thế kỷ XX, Cao Quốc Việt và cs nghiên cứu về tuổi dậy thì ở trẻ
em và các yếu tố ảnh hưởng. Các tác giả đã đưa ra kết luận là tuổi dậy thì của các
em gái thường đến sớm hơn so với các em trai khoảng từ 1 - 2 năm. Tuổi dậy thì
của trẻ em thời điểm nghiên cứu đến sớm hơn so với các kết quả trong “Hằng số
sinh học người Việt Nam” năm 1975 khoảng 1 năm [53].
Kết quả nghiên cứu của Tạ Thúy Lan, Tràn Thị Loan và cs [25] trên học sinh
từ 11 -16 tuổi ở tỉnh Hải Dương cho thấy học sinh nam bắt dầu dậy thì từ 12 tuổi và
đến 16 tuổi thì tất cả đều đã dậy thì; còn học sinh nữ bắt đầu dậy thì từ 11 tuổi và

đến 15 tuổi thì tất cả đều đã dậy thì. Phần lớn học sinh nam dậy thì ở tuổi 14 - 15 và
phàn lớn học sinh nữ dậy thì ở tuổi 13 - 14. Tuổi dậy thì của học sinh nữ đến sớm
hơn của học sinh nam khoảng 1 năm. Tuổi dậy thì trung bình của học sinh nam là
14 năm 7 tháng ± 1 năm 1 tháng và của học sinh nữ là 13 năm 5 tháng ±11 tháng.
Trong cuốn sách “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90
- thể kỉ

(GTSH), các tác giả nhận thấy tuổi có kinh nguyệt làn đầu ở trẻ gái thay

đổi theo vùng miền. Ở Hà Nội, tuổi có kinh lần đầu là 13 năm 2 tháng, ở nông thôn là
14 năm, ở Huế là 13 năm 7 tháng, ở miền núi Thừa Thiên Huế là 14 năm 7 tháng, ở
thị xã Đắk Lắk là 13 năm 5 tháng, ở miền núi Đắk Lắk là 13 năm 9 tháng [48].
Năm 2006, Đỗ Hồng Cường nghiên cứu về tuổi dậy thì hoàn toàn của học
sinh trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình cho thấy tuổi dậy thì của nam dao
động từ 13 năm 9 tháng đến 14 năm, tuổi dậy thì của nữ dao động từ 13 năm 4
tháng đến 13 năm 7 tháng; Thời điểm dậy thì hoàn toàn của học sinh dân tộc Dao
đến sớm hơn so với các dân tộc Mường, Kinh, Tày [3].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc [37] trên 3691 học sinh từ 11
-1 7 tuổi ở Vĩnh Phúc và Phú Thọ cho thấy tuổi dậy thì của học sinh nữ dân tộc
Kinh là 12 năm 10 tháng ± 1 năm 3 tháng, ở học sinh Mường là 13 năm 2 tháng + 1
năm 3 tháng và ở học sinh Sán Dìu là 13 năm 4 tháng ± 1 năm 8 tháng; tuổi dậy thì
của học sinh nam dân tộc Kinh là 14 năm 5 tháng ± 1 năm 2 tháng, ở học sinh
Mường là 14 năm 2 tháng ± 1 năm 1 tháng và ở học sinh Sán Dìu là 14 năm 7 tháng
± 1 năm 4 tháng.


7

Nhìn chung kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy dậy thì là giai đoạn
không chỉ thay đổi các yếu tố bên trong cơ thể mà còn chịu ảnh hưởng nhiều của

các yếu tố khác như giới tính, chủng tộc, môi trường sống v.v...
1.2. Nghiên cứu các đặc điểm về thể lực của trẻ em
1.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của trẻ em
Ở Việt nam, công trình nghiên cứu đầu tiên về sự tăng trưởng về chiều cao và
cân nặng của trẻ em là Mondiere (1875), sau đó đến công trình nghiên cứu của
Huard và Bogot (1938), Đỗ Xuân Họp (1943) (theo [24]). Tuy nhiên các công trình
này còn lẻ tẻ và phương pháp nghiên cứu còn đơn giản.
Từ năm 1974 đã có một số tác giả nghiên cứu các chỉ số hình thái giải phẫu
của người Việt Nam. Năm 1975, kết quả của những công trình nghiên cứu đó được
tập hợp lại và được trình bày trong cuốn “Hằng số sinh học của người Việt Nam”
[47]. Trong đó trình bày khá đầy đủ các chỉ số sinh học của người Việt Nam từ sơ
sinh đến trưởng thành như chiều cao, cân nặng, vòng đàu, vòng ngực, vòng bụng,
vòng mông...
Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs [16] nghiên cứu trên 8000 người từ 1
-55 tuổi nhận thấy chiều cao của nam tăng nhanh đến 18 tuổi và của nữ đến 14 tuổi
và có sự gia tăng về chiều cao của người Việt Nam.
Từ năm 1980 đến 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [15] nghiên cứu dọc trên 101
học sinh Hà Nội từ 16 - 17 tuổi đã đưa ra kết luận, chiều cao phát triển mạnh nhất
lúc 11 - 12 tuổi ở nữ và 13 - 15 tuổi ở nam, cân nặng phát triển mạnh nhất lúc 13
tuổi ở nữ và 15 tuổi ở nam. Quy luật phát triển các đoạn chi phù hợp với quy luật
phát triển chiều cao còn quy luật phát triển kích thước các vòng gần giống với quy
luật phát triển khối lượng cơ thể.
Năm 1991, Đào Huy Khuê [21] đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thước về sự
tăng trưởng và phát triển cơ thể của 1478 học sinh từ 6 - 17 tuổi ở thị xã Hà Đông Hà Sơn Bình nhận thấy hầu hết các thông số hình thái đều tăng dần theo tuổi nhưng
nhịp độ tăng không đều theo tuổi và theo giới tính; So với số liệu của các tác giả
trước đây thì học sinh ở Hà Đông có hiện tượng gia tăng chiều cao và sớm hơn về
đặc điểm phát dục liên quan với điều kiện sống ở thành thị của thị xã Hà Đông.


8


Năm 1993, Đoàn Yên và cs [55] đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học của
người Việt Nam từ 3 đến 110 tuổi như chiều cao, cân nặng... Các tác giả đã đưa ra
nhận xét rằng chiều cao đứng, cân nặng trung bình của người Việt Nam nhỏ hơn
của người Âu, Mỹ ở mọi lứa tuổi, nhịp độ tăng trưởng chậm, thời kỳ tăng trưởng
kéo dài hơn và bước vào thời kỳ dậy thì cũng muộn hơn. Ở nữ tăng trưởng nhảy vọt
về chiều cao lúc 12 - 13 tuổi và cân nặng lúc 13 tuổi. Còn ở nam tăng trưởng nhảy
vọt về chiều cao lúc 13 -16 tuổi và cân nặng lúc 15 tuổi
Năm 1990 đến 1996, Trần Đình Long và cs nghiên cứu đặc điểm phát triển
và một số yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể của học sinh tại một số trường
phổ thông ở Hà Nội. Kết quả cho thấy, từ 17 - 18 tuổi sự phát triển cơ thể của cả
học sinh nam và học sinh nữ đều chậm lại rõ rệt hoặc chững lại [32].
Năm 1991 - 1995, nghiên cứu trên học sinh từ 8 - 14 tuổi ở Hà Nội, Vĩnh
Phú, Thái Bình, Trần Văn Dần và cs [8] nhận thấy, so với số liệu trong cuốn “Hằng
số sinh học người Việt Nam” thì sự phát triển chiều cao của học sinh tốt hơn, đặc
biệt là của học sinh ở thành phố và thị xã.
Năm 1996, khi nghiên cứu chiều cao và cân nặng của nữ sinh từ 9 - 17 tuổi,
Phan Thị Sang đưa ra nhận xét cả 2 chỉ số này của nữ sinh Huế tăng dần theo tuổi.
Ở lứa tuổi 11 - 15, chiều cao và cân nặng của nhóm nữ sinh đã có kinh nguyệt trội
hơn hẳn so với các em chưa có kinh nguyệt ở cùng lứa tuổi [40].
Năm 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trên học sinh Hà Nội 6 - 1 7 tuổi đã cho
thấy, các chỉ số hình thái như chiều cao, cân nặng và vòng ngực của học sinh Hà
Nội tăng dần theo tuổi, nhưng tốc độ tăng không đều trong các năm, thời điểm tăng
nhanh chiều cao và cân nặng của nữ sớm hơn 2 năm so với của nam. Do có sự phát
triển không đồng thì và không đồng tốc của chiều cao, cân nặng và vòng ngực giữa
nam và nữ nên trên đồ thị biểu diễn các chỉ số này theo tuổi và theo giới tính xuất
hiện các điểm giao chéo tăng trưởng. Tác giả còn nhận thấy chiều cao, cân nặng và
vòng ngực của học sinh Hà Nội lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả từ
những thập kỉ 80 trở về trước và so với học sinh Thái Bình, Hà Tây cùng thời điểm
nghiên cứu [29].



9

Năm 2009, Đỗ Hồng Cường [6] nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học
sinh THCS các dân tộc tỉnh Hoà Bình đã cho thấy, tốc độ tăng các chỉ số sinh học
của học sinh diễn ra không đều. Chiều cao của học sinh nam tăng nhanh nhất ở giai
đoạn từ 13 - 15 tuổi và của học sinh nữ ở giai đoạn 1 1- 13 tuổi. Tốc độ tăng cân
nặng của học sinh nam diễn ra nhanh ở giai đoạn 13-15 tuổi, của học sinh nữ ở giai
đoạn 11- 13 tuổi. Vòng ngực trung bình của học sinh nam tăng nhanh nhất ở giai
đoạn từ 13 -15 tuổi, ở học sinh nữ ở giai đoạn 11-13 tuổi.
Gần đây, Nguyễn Thị Bích Ngọc [37] nghiên cứu trên học sinh 11-17 tuổi ở
miền núi tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ nhận thấy các chỉ số hình thái của học sinh
tăng theo tuổi. Chiều cao của nam tăng nhanh lúc 14 - 15 và của nữ lúc 12 - 13 tuổi.
Thời điểm tăng nhanh cân nặng và vòng ngực của học sinh diễn ra chậm hơn so với
thời điểm tăng chiều cao 1-2 năm. Chiều cao của học sinh dân tộc Kinh lớn hơn so
với của học sinh dân tộc Mường và Sán Dìu.
1.2.2. Nghiên cứu môt số đăc điểm về thể lưc và thể trang của trẻ em
o









Ö


Thể lực của con người là một khái niệm tổng hợp có liên quan chặt chẽ tới
sức khỏe lao động và thẩm mỹ của con người. Một trong những biểu hiện cơ bản
của thể lực là số đo của cơ thể, trong đó chiều cao, cân nặng và vòng ngực là những
chỉ số cơ bản. Từ ba chỉ số này có thể tính thêm các chỉ số tổng hợp nói lên mối liên
hệ giữa chúng nên có thể được dùng để đánh giá thể lực và thể trạng của con người
một cách khách quan hơn như chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số pignet, chỉ số Broca,
chỉ số QVC, chỉ số Quetelet... Trong số các chỉ số tổng hợp đó thì chỉ số pignet và
chỉ số BMI được sử dụng phổ biến hơn cả.
Chỉ số pignet thể hiện mối tương quan giữa chiều cao, cân nặng và vòng
ngực, chỉ số này phản ánh tình trạng thể lực của con người.
Chỉ số BMI thể hiện mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng của cơ thể.
Chỉ số này cho phép đánh giá mức độ dinh dưỡng và khả năng hấp thu của cơ thể
[29] nên được dùng để dánh giá thể trạng của con người. Dựa vào chỉ số BMI,
người ta có thể đánh giá được một người thuộc thể trạng bình thường hay bị suy
dinh dưỡng hay bị thừa cân, béo phì.


10

1.2.2.1. Nghiên cứu một sổ đặc điểm về thể lực của trẻ em
Chỉ số pignet có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của trẻ
em. Do vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Từ thế kỷ XX việc
nghiên cứu thể lực của con người đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới như
Liên Xô, Pháp, Đức, Trung Quốc, Mỹ,... Kết quả nghiên cứu của các tác giả cho
thấy, tốc độ phát triển thể lực diễn ra mạnh mẽ nhất ở tuổi dậy thì do ảnh hưởng của
các tuyến nội tiết trong thời kỳ chúi sinh dục. Tốc độ tăng trưởng và thời gian tăng
trưởng phụ thuộc vào các yếu tố xã hội và môi trường sống [4]. Điều này có thể thấy
trong các công trình nghiên cứu của Bunak (1941), X.I.Galperin (1965), Toxniewicz
(1968), Tanner (1979) (theo [29]). Một số tác giả đã nghiên cứu về các chỉ số thể lực
của trẻ em ở các lứa tuổi khác nhau như Ricken B, Wit J.M (theo [29]).

Kết quả nghiên cứu chỉ số pignet của của Trần Đình Long và cs [32] năm
1995 trên học sinh ở Thái Bình cho thấy chỉ số pignet của học sinh tăng dần trong
giai đoạn đầu và giảm dàn ở giai đoạn sau. Ranh giới giữa hai giai đoạn này ở nam
là 12 tuổi và ở nữ là 11 tuổi.
Năm 1998, nguyễn Văn Mùi nghiên cứu chỉ số pignet của học sinh Hải
Phòng cũng có nhận xét tương tự.
Năm 1998, Tạ Thúy Lan và Đàm Phượng Sào [26] nghiên cứu trên học sinh
ở Hà Tây lại thấy chỉ số pignet của học sinh nam tăng dần đến 14 tuổi và của học
sinh nữ tăng dần đến 13 tuổi, rồi sau đó giảm dàn.
Năm 2002, nghiên cứu trên học sinh Hà Nội, Trần Thị Loan [29] nhận thấy
chỉ số pignet của học sinh nam tăng dần từ 6 đến 14 tuổi và của học sinh nữ tăng
dần đến 13 tuổi. Sau lứa tuổi này, chỉ số pignet của các em giảm dần. Sở dĩ ở giai
đoạn đầu, chỉ số pignet của các em tăng dần là do ở giai đoạn này tốc độ tăng chiều
cao nhanh hơn so với tốc độ tăng cân nặng và vòng ngực, còn ở giai đoạn sau, chiều
cao tăng chậm lại còn vòng ngực và cân nặng lại tăng nhanh.
Năm 2012, Trần Thị Loan và Lê Thị Tám [31] nghiên cứu trên học sinh từ 12
-18 tuổi ở Tuyên Quang cũng nhận thấy chỉ số pignet của học sinh tăng dàn từ 12
đến 15 tuổi đối với nam và đến 13 tuổi đối với nữ và sau đó giảm dần. Đối chiếu chỉ


11

số pignet với thang phân loại thể lực cho thấy ở giai đoạn đàu học sinh có thể lực
yếu (pignet >41,1) còn ở giai đoạn sau, học sinh có thể lực trung bình và khỏe. Điều
này chứng tỏ khi tuổi tăng, cơ thể học sinh dần cân đối hơn và thể lực tốt dần lên.
Năm 2012, Tràn Thị Loan và Nguyễn Bá Hùng [30] nghiên cứu thể lực của
học sinh dân tộc Kinh và Sán Dìu ở tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy chỉ số pignet của học
sinh cả hai dân tộc đều giảm dần theo tuổi chứng tỏ thể lực của học sinh tăng dần
theo tuổi. Đối chiếu chỉ số pignet với thang phân loại thể lực cho thấy đối với học
sinh nam dân tộc Kinh từ 12 - 15 tuổi và dân tộc Sán Dìu 12 - 13 tuổi có thể lực

yếu, còn ở giai đoạn sau, từ 12 - 13 tuổi học sinh nữ dân tộc Kinh có thể lực trung
bình và học sinh nữ dân tộc Sán Dìu có thể lực khỏe.
Năm 2013, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu trên học sinh dân tộc ở tỉnh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ [37] cho thấy chỉ số pignet của học sinh tăng dần từ 11 - 14
tuổi - khi tốc độ tăng chiều cao của học sinh nhanh hơn so với tốc độ tăng cân nặng
và vòng ngực, và giảm dần ở giai đoạn 15- 17 tuổi- khi tốc độ tăng chiều cao của
học sinh chậm hơn so với tốc độ tăng cân nặng và vòng ngực. Chỉ số pignet của học
sinh cả ba dân tộc Kinh, Mường và Sán Dìu đều thuộc nhóm sức khỏe trung bình và
tốt dàn lên theo tuổi.
1.2.1.2. Nghiên cứu một sổ đặc điểm về thể trạng của trẻ em
Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và
cs (1996) trên học sinh Hà Nội về BMI cho thấy, chỉ số BMI đều tăng theo tuổi
(theo [29]). Đặc điểm này cũng thể hiện ở nhiều công trình nghiên cứu khác [9],
[16], [32], [54]... Theo một số tác giả nhận định, tốc độ phát triển thể lực giữa nam
và nữ khác nhau. Từ 7 - 10 tuổi, tốc độ tăng trưởng chiều cao của nữ nhanh hơn so
với của nam, nhưng từ 11 tuổi trở lên thì tốc độ tăng trưởng chiều cao của nam lại
nhanh hơn so với của nữ. Đây chính là nguyên nhân đã tạo ra điểm giao chéo tăng
trưởng chiều cao lần thứ nhất và lần thứ 2 lúc 11 và 14 tuổi [26].
Năm 2002, nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi, Trần Thị Loan
[29] nhận thấy chỉ số BMI ở học sinh của cả nam và nữ đều tăng dần theo tuổi do
trong quá trình phát triển cá thể, từ 6 đến 17 tuổi mức tăng cân nặng của học sinh
lớn hơn so với mức tăng chiều cao.


12

Năm 2012, Trần Thị Loan và Lê Thị Tám [31] nghiên cứu trên học sinh từ 12
- 18 tuổi ở Tuyên Quang cũng nhận thấy do ở giai đoạn này tốc độ tăng chiều cao
của học sinh thấp hơn mức độ tăng cân nặng nên chỉ số BMI của học sinh tăng dần
theo tuổi. Đối chiếu chỉ số BMI của học sinh với thang phân loại thể trạng của CDC

thì học sinh trong nhóm nghiên cứu không có học sinh nào bị béo phì nhưng có tới
19,77% bị suy dinh dưỡng, 0,95% bị thừa cân và 79,28% có thể trạng bình thường.
Năm 2012, Trần Thị Loan và Nguyễn Bá Hùng [30] nghiên cứu thể trạng của
học sinh dân tộc Kinh và Sán Dìu ở tình Vĩnh Phúc cho thấy chỉ số BMI của học
sinh cả hai dân tộc đều tăng dần theo tuổi chứng tỏ thể trạng của các em tốt dần lên.
Đối chiếu chỉ số BMI của học sinh với thang phân loại thể trạng của CDC thì học
sinh trong nhóm nghiên cứu có tới 11,38% bị suy dinh dưỡng, 0,73% bị thừa cân và
87,80% có thể trạng bình thường nhưng vẫn còn có 0,08% học sinh bị béo phì. Tuy
nhiên chỉ có học sinh dân tộc Kinh bị thừa cân và béo phì còn trong số học sinh dân
tộc Sán Dìu không có em nào bị thừa cân hay béo phì.
Năm 2013, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu trên học sinh dân tộc ở miền
núi tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ [37] nhận thấy chỉ số BMI của học sinh cả ba dân
tộc Kinh, Mường, Sán Dìu đều tăng dần theo tuổi, tăng nhanh nhất đối với nam lúc
15-17 tuổi và đối với nữ lúc 14 - 15 tuổi. Thời điểm tăng nhanh chỉ số BMI trùng
với thời điểm tăng nhanh cân nặng của học sinh. Đa số học sinh có thể trạng bình
thường (đối với nam là 84,55% và đối với nữ là 84,85%), có tới 14,80% học sinh
nam và 14,94% học sinh nữ bị suy dinh dưỡng. Học sinh bị thừa cân chiếm tỉ lệ rất
thấp (0,65% nam và 0,22% nữ) và không có học sinh nào bị béo phì.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hình thái - thể lực của trẻ vị thành
niên ở Việt Nam khá phong phú. Tuy kết quả nghiên cứu trong các công trình có
khác nhau ít nhiều, nhưng đều xác định được sự thay đổi của các chỉ số này theo lứa
tuổi và theo giới tính. Có sự khác biệt về các chỉ số hình thái - thể lực và thể trạng
giữa nam và nữ, giữa trẻ em thành thị và nông thôn, giữa các địa bàn khác nhau
cũng như giữa các dân tộc.


13

1.3. Đặc điểm sinh lý của hệ hô hấp và tuần hoàn của trẻ em
1.3.1. Tần số thở của trẻ em

Cơ thể luôn cần ôxi để ôxi hoá các chất hữu cơ, giải phóng năng lượng cần
cho mọi hoạt động sống của cơ thể, đồng thời thải cabonic ra khỏi cơ thể. Vì vậy, cơ
thể phải thường xuyên trao đổi khí với môi trường bên ngoài. Việc đổi mới không
khí trong phổi được thực hiện qua động tác thở nhờ cử động của các cơ hô hấp với
sự luân phiên nhịp nhàng giữa động tác hít vào và thở ra. Động tác hít vào là một
động tác tích cực, được thực hiện do các cơ hít vào (cơ hoành và cơ liên sườn
ngoài) co lại, làm tăng thể tích của lồng ngực theo cả ba chiều: chiều trên dưới,
chiều trước sau và chiều ngang. Động tác thở ra là một động tác thụ động và không
tiêu hao năng lượng. Mỗi lần vừa hít vào vừa thở ra được gọi là một lần thở hay một
nhịp thở. Số lần thở trong một phút được gọi là tần số thở hay tần số hô hấp.Vì vậy,
tàn số thở là một trong những biểu hiện của hoạt động hô hấp của con người nên
việc nghiên cứu tàn số thở giúp chúng ta biết được đặc điểm hô hấp của con người.
Theo Tạ Thúy Lan và Trần Thị Loan [25], động tác thở của trẻ em không
phải hoàn toàn giống nhau, thậm chí cùng một đứa trẻ lại mỗi lúc thở một kiểu.
Người ta có thể chia thành các kiểu thở như thở bụng, thở ngực. Ở trẻ nhỏ, các cơ
của lồng ngực còn yếu nên động tác thở chủ yếu thực hiện bằng cơ hoành tạo ra
kiểu thở bụng. Ở trẻ lớn, các cơ liên sườn và cơ ức đòn chũm phát triển mạnh nên
động tác thở được thực hiện chủ yếu bằng các cơ liên sườn phối hợp với cơ hoành
tạo nên kiểu thở ngực. Tần số thở của trẻ em vào mùa hè cao hơn vào mùa đông
khoảng 2 - 6 nhịp/phút. Do trung khu hô hấp chưa phát triển hoàn chỉnh nên tần số
thở của trẻ em hay bị rối loạn, có lúc thở nhanh, có lúc thở chậm.
Năm 1993, Đoàn Yên và cs [55] nghiên cứu tần số thở của người Việt Nam
từ 4 - 110 tuổi nhận thấy từ 6 đến 17 tuổi, tần số thở của trẻ em giảm dần. Cụ thể là
tàn số thở của nam giảm từ 28,8 lần/phút lúc 6 tuổi xuống còn 17 lần/phút lúc 17
tuổi; tần số thở của nữ giảm từ 24,2 lần/phút lúc 6 tuổi xuống còn 18,2 lần/phút lúc
17 tuổi.


14


Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc [37] trên học sinh miền núi ở
tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ cho thấy tần số thở của học sinh giảm dần theo tuổi với
mức giảm dao động từ 0,44 -Г 1,32 nhịp/năm và đến 17 tuổi gần tương đương so với
của người lớn. Thời điểm giảm nhanh tàn số hô hấp của học sinh nam từ 13 - 15 tuổi
và của nữ từ 12 -14 tuổi.
Công trình của Đoàn Yên và cs [55] nghiên cứu tần số thở, dung tích sống, thể
tích khí lưu thông, thể tích phút của người Việt Nam từ 6 đến 79 tuổi. Các tác giả đã
cho thấy, dung tích sống tăng nhanh đến 19 tuổi sau đó ổn định, từ 30 tuổi trở đi nó
bắt đầu giảm. Dung tích sống của người Việt Nam nhỏ hơn so với người Âu, Mỹ.
Nghiêm Xuân Thăng [41] nghiên cứu một số chỉ số chức năng sinh lý của
người Nghệ Tĩnh cho thấy, khí hậu có ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, trong đó
tần số thở và dung tích sống chịu ảnh hưởng nhiều nhất của khí hậu.
Nhìn chung, những nghiên cứu về chức năng hô hấp của người Việt Nam khá
phổ biến, nhưng chủ yếu là trên đối tượng người trưởng thành với các chỉ tiêu phân
áp các chất khí trong máu, khuếch tán khí, chỉ tiêu chức năng thông khí phổi như
dung tích sống, dung tích sống thở mạnh, thể tích khí lưu thông, thể tích khí cặn...
[10], [23], [25], [41], [52] nhưng các công trình nghiên cứu tần số thở của trẻ em
chưa nhiều.
1.3.2. Tần số tìm của trẻ em
Hệ tuần hoàn có chức năng cơ bản là vận chuyển máu giàu oxi và chất dinh
dưỡng đi nuôi toàn bộ cơ thể và vận chuyển khí cacbonic cùng những chất độc, chất
thừa đến các cơ quan bài tiết để thải ra ngoài. Hệ tuần hoàn gồm có tim và hệ thống
mạch máu. Trong đó, tim có chức năng vừa hút máu vừa đẩy máu, là động cơ chính
của hệ tuần hoàn. Công suất của tim phụ thuộc vào tần số tim và thể tích co tim.
Lượng máu do một tâm thất đẩy vào động mạch trong một lần co được gọi là thể tích
co tim. Mỗi lần tim co bóp để đẩy máu đi được gọi là một nhịp tìm. số lần tìm co bóp
trong một phút được gọi là tàn số tim. Vì vậy, tần số tim là một trong những biểu hiện
của hoạt động tuần hoàn của con người nên việc nghiên cứu tần số tim là một trong
các chỉ số giúp chúng ta biết được đặc điểm tuần hoàn của con người. Vì vậy, tần số
tim là một trong các chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động của hệ tuần hoàn [37].



×