Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

HIỆP ĐỊNH NÔNG NGHIỆP CỦA WTO VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO HỘ HỢP LÝ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.5 KB, 16 trang )

viện đại học mở hà nội

khoa luật

tiểu luận
Môn học :
Đề tài:

luật kinh tế quốc tế

hiệp định nông nghiệp của wto và những giải pháp
bảo hộ hợp lý nông nghiệp việt nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

cát bà

Sinh viên thực hiện
Lớp

: ngô thị thanh lý

Trung tâm

: gdtx cát bà

: luật kinh tế đào tạo từ xa

Hà Nội 05 - 2007


Mở đầu


Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực là xu hớng tất yếu và đang diễn ra
với nhịp độ ngày càng nhanh chóng. Nớc ta cũng không đứng ngoài xu thế
chung đó. Trong những năm qua Việt Nam đã từng bớc chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực và đã ký kết nhiều hiệp định hợp tác kinh tế trong
khu vực cũng nh với nhiều quốc gia trên thế giới.
Để phù hợp với xu hớng tất yếu của thời đại, trong mấy năm gần đây,
Nhà nớc ta đã chủ trơng hoạch định xây dựng nền kinh tế thị trờng. Trớc tình
hình đó Nhà nớc ta cũng có những chính sách thay đổi để phù hợp với hoàn
cảnh mới của xã hội, đặc biệt nớc ta là một nớc nông nghiệp 75% dân số sống
ở nông thôn và chủ yếu làm nghề trồng trọt, chăn nuôi do đó muốn hội nhập
kinh tế thế giới chúng ta phải có những chính sách rõ ràng để bảo hộ hợp lý
cho nông nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một vấn đề
nóng bỏng hiện nay. Trong bài viết này em xin trình bày về hiệp định nông
nghiệp WTO và những giải pháp bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với phơng pháp trình bày diễn dịch, đi từ cái chung đến cái chi tiết cụ th,
em làm sáng tỏ hơn về hiệp định nông nghiệp WTO và những giải pháp hợp lý
nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù đã cố
gắng tìm hiểu, xem xét kỹ lỡng từng vấn đề nhng vẫn không thể tránh đợc
những thiếu sót sai lầm. Em rất mong đợc sự đóng góp của thầy cô và các bạn
để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những đóng góp quý báu của thầy cô và các
bạn.

2


i. hIệP Định nông nghiệp của WTO
Thơng mại các sản phẩm nông nghiệp từ lâu bị đ vỡ bởi các hoạt động
chủ yếu từ các nớc phát triển, vì họ muốn hỗ trợ cho các nhà sản xuất nông

nghiệp trong nớc mình. Trong các vòng đàm phán trớc Urygoay, các nớc đã
nhiều lần cố gắng đàm phán để đa lĩnh vực nông nghiệp vào trong khuôn khổ
của GATT nhng thất bại. Việc tiến hành Vòng đàm phán Urugoay từ tháng 9
năm 1986 đã đa ra cơ hội cho các nớc nông nghiệp thúc ép việc cải tổ thơng
mại nông nghiệp toàn cầu. Ngay từ khi khởi đầu vòng đàm phán, các Bộ trởng
đã cam kết mạnh mẽ cả tự do hóa nông nghiệp lẫn đa ra những nguyên tắc mới
trong việc sử dụng trợ cấp trong nớc, hỗ trợ xuất khẩu. Tuy nhiên, do những quan
điểm mâu thuẫn nhau nên Vòng đàm phán Urugoay về nông nghiệp tiến triển
chậm chạp. Đặc biệt cuộc cải tổ CAP của EU không đạt đợc nhiều kết quả khả
quan để tạo động lực thúc đẩy quá trình đàm phán tiếp hteo. Trớc tình hình đó,
Giám đốc của GATT, ông Dunkel đã dự thảo một hiệp định về nông nghiệp, bao
hàm những điều khoản nhân lực của các bên. Theo dự thảo, quá trình tự do hóa
trong nông nghiệp đợc thúc đẩy mạnh hơn với nhiều u đãi hơn cho các nớc đang
phát triển trong nhiều lĩnh vực. Mỹ và nhóm Cainrs tuyên bố chấp nhận dự thảo
này trong khi EU phản đối mạnh mẽ, đặc biệt là Pháp, và cho rằng nó sẽ đe họa
phái hoại lợi ích của EU. Ngày 20 - 11 - 1992, một dự thảo khác đợc soạn thảo đợc gọi là dự thảo Blair House. Dự thảo này có phần thiên về các đòi hỏi của EU
và đợc EU chấp nhận trong khi Mỹ và nhóm Cainrs không hài lòng lắm. Tuy
nhiên, đến năm 1994 Hiệp định nông nghiệp đã đợc ký kết. Hiệp định nông
nghiệp đa ra ba lĩnh vực cam kết chính, đó là mở cửa thị trờng, hỗ trợ tỏng nớc và
trợ cấp xuất khẩu.
1. Định nghĩa các thuật ngữ chính trong hiệp định
nông nghiệp
1.1. "Lợng trợ cấp tính gộp" và "ASM" có nghĩa là mức trợ cấp hàng năm
tính bằng tiền cho một nông sản dành cho các nhà sản xuất một loại nông sản
cơ bản, hoặc là mức trợ cấp không nhằm các mặt hàng cụ thể dành cho các
nhà sản xuất nông nghiệp nói chung, khác với trợ cấp theo các chơng trình có
đủ tiêu chuẩn đợc miễn trừ cắt giảm tại Phụ lục 2 của Hiệp định này, và các
trợ cấp này:
(i) Đợc nêu cụ thể tại các bảng trợ cấp tơng ứng trong tài liệu đi kèm đợc
dẫn chiếu tại Phần IV của Danh mục của một thành viên, nếu là trợ cấp đợc

cung cấp trong giai đoạn cơ sở và:
3


(II) Đợc tính toán phù hợp với quy định tại Phụ lục 3 của Hiệp định này
và có tính đến số liệu hợp thành và phơng pháp đợc sử dụng tại các bảng hỗ
trợ tơng ứng trong tài liệu đi kèm đợc dẫn chiều tại Phần IV của Danh mục
của một thành viên, nếu là trợ cấp đợc cung cấp trong bất kỳ năm nào tỏng
giai đoạn thực hiện và các năm sau đó:
1.2. "Nông sản cơ bản" có liên quan đến các cam kết về hỗ trợ trong nớc
đợc định nghĩa là sản phẩm gần nhất với điểm bán đầu tiên đợc nêu cụ thể tại
Danh mục của một thành viên và tài liệu hỗ trợ có liên quan.
1.3. "Trợ cấp xuất khẩu" là những trợ cấp dự trên kết quả thực hiện xuất
khẩu, kể cả loại trợ cấp xuất khẩu trong Danh mục tại Điều 9 của Hiệp định này.
1.4. "Giai đoạn thực hiện" có nghĩa là giai đoạn 6 năm kể từ năm 1995,
ngoại trừ, vì mục đích của Điều 13, là giai đoạn 9 năm kể từ năm 1995.
2. Mở cửa thị trờng
Cũng nh trong các lĩnh vực khác, trong nông nghiệp, tiếp cận thị trờng là
mức độ một nớc cho phép hàng nhập khẩu bên ngoài thâm nhập vào thị trờngcủa mình. Trong nông nghiệp, ngoài thuế quan, các biện pháp phi thuế
quan thờng đợc sử dụng để điều tiết việc nhập khẩu nông sản. Các điều khoản
của tiếp cận thị trờng trong Hiệp định về nông nghiệp nhằm điều tiết và hạn
chế các cản trở đối với thơng mại trong nông nghiệp.
2.1. Thuế hóa
Hiệp định nông nghiệp quy định các nớc thành viên phải dỡ bỏ ngay lập
tức các hàng rào phi thuế quan trong lĩnh vực nông nghiệp và chuyển thành
biện pháp thuế quan (TE). Phơng pháp đợc sử dụng là việc tính "khoảng cách
giá", tức là sự khác nhau bằng tiền giữa giá tham khảo của hàng hóa trong nớc
và nớc ngoài, đợc biểu thị nh một loại thuế đặc tính. Sau khi thiết lập mức
thuế quan đặc định, nhiều nớc đã đề nghị thuế này đợc tính theo giá trị, hoặc
đối với một số trờng hợp, tính nh thuế hỗn hợp. Hớng dẫn cho việc tính toán

TE đợc nêu trong Bảng đính kèm Phụ lục 5 của Hiệp định về nông nghiệp
(GATT 1994). Các điều khoản chính là:
a. Thời kỳ cơ sở cho tính toán - 1986 đến 1988.
b. Thiết lập các TE ở mức thuế 4 chữ số hoặc mức cụ thể hơn;
c. TE đối với các sản phẩm chế biến đợc tính từ TE của các mặt hàng tơng tự nhng đợc xếp trong số các sản phẩm nông nghiệp chính, trên cơ sở tỷ
lệ.
d. Gia tham khảo nớc ngoài: trị giá đơn vị CIF trung bình thực tế tại nớc
4


nhập khẩu, hoặc nếu không thì trị giá đơn vị CIF trung bình tại nớc gần đó;
hoặc trị giá FOB trung bình của nhà xuất khẩu chính đợc điều chỉnh theo cơ
sở CIF.
e. Gia tham khảo trong nớc: giá bán buôn đại diện trung bình hoặc một
đại lợng ớc lợng của giá đó nếu không có số liệu khác.
f. Điều khoản để kết hợp với sự chênh lệch về chất lợng nếu thấy cần
thiết.
g. Điều khoản để thiết lập TE ban đầu trên cơ sở thuế suất ràng buộc hiện
tại hoặc thuế suất chào cam kết nếu nh việc áp dụng các hớng dẫn đa ra TE
âm.
Tuy nhiên, có 3 ngoại tệ đối với việc chuyển đổi này. Đó là:
- Các biện pháp đợc áp dụng nhằm điều chỉnh cán cân thanh toán.
- Các biện pháp đợc tiến hành theo các điều khoản chung của GATT
1994 (ví dụ nh các biện pháp tự vệ, các biện pháp thuộc ngoài lệ chung (Điều
XX, GATT 1994)
- Các nớc lựa chọn không áp dụng biện háp thuế hóa đối với một số mặt
hàng và dành cho một lợng nhập khẩu nhất đinh mặt hàng này cơ hội tiếp cận
thị trờng tối thiếu đặc biệt.
Mức tơng đối thuế quan của các biện pháp phi thuế quan đợc tính dựa
trên số liệu năm 1986 - 1988. Mức tơng đơng thuế quan này cộng với mức

thuế quan sẵn có tạo thành tổng mức thuế quan. Lịch trình và tỷ lệ cắt giảm
tổng mức thuế quan đợc quy định theo Bảng 1.
Bảng 1: Lịch trình cắt giảm tổng mức thuế quan của sản phẩm nông
nghiệp sau khi thuế hóa
Nớc
Giai đoạn thực hiện
Tỷ lệ cắt giảm
Phát triển
1995 - 2000
Cắt giảm trung bình 36 (giảm tối
thiếu 15% với m dòng thuế)
Đang phát triển 1995 - 2004
Cắt giảm trung bình 24% (giảm tối
thiểu 10% với mỗi dòng thuế)
Nguồn: Hiệp định nông nghiệp của WTO
2.2. Cơ hội tiếp cận thị trờng
Để khắc phục tình trạng mức thuế nhập khẩu thực tế rất cao sau khi thế
hóa, trong Hiệp định nông nghiệp có ba khái niệm cụ thể quy định các nớc
phải dành cho hàng nông sản phẩm nhập khẩu các cơ hội tiếp cận thị trờng theo đó phần giá trị nhập khẩu nằm trong giới hạn này sẽ đợc hởng mức thuế
5


suất thấp.
- Cơ hội tiếp cận hiện tại: Cơ hội tiếp cận hiện tại đợc yêu cầu dành cho
các sản phẩm thuế quan hóa ít nhất bằng tổng kim ngạch nhập khẩu trung
bình hàng năm trong giai đoạn 1986 đến 1988 ở mức thuế suất đã áp dụng.
Cơ hội mở cửa đợc xác định là tất cả số lợng sản phẩm thực tế đợc nhập khẩu
hoặc đợc phép nhập khẩu dới mọi biện pháp phi thuế quan (hạn ngạch hoặc tơng tự), tùy theo số nào lớn hơn.
- Cơ hội tiếp cận tối thiểu: cơ hội tiếp cận thị trờng tối thiểu trong năm
1995 phải ở mức không ít hơn 3% mức tiêu dùng hàng năm trong giai đoạn

1986 - 1988. Tỷ lệ này sẽ đợc tăng lên 5% vào cuối năm 2000 đối với các nớc
phát triển và vào cuối năm 2004 với các nớc đang phát triển.
- Cơ hội tiếp cận tối thiểu đặc biệt (áp dụng với những mặt hàng không
tiến hành thuế hóa): đối với các nớc phát triển, cơ hội tiếp cận tối thiếu đặc
biệt là 4% mức tiêu dùng trung bình trong giai đoạn 1986 - 1988 và tăng dần
0,8% mỗi năm cho đến cuối năm 2000. Với các nớc đang phát triển, tỷ lệ quy
định tơng ứng là 1% mức tiêu dùng hàng năm, 2% vào năm 1999 và lên đến
4% vào năm 2004.
Sở dĩ lấy giai đoạn cơ sở là 1986 - 1988 vì đây là khoảng thời gian 2 năm
đầu của vòng đàm phán Urugoay kéo dài 9 năm từ năm 1986 đến 1994. Giai
đoạn cơ sở này có thể thay đổi đối với các nớc đàm phán gia nhập sau:
2.3. Các điều khoản tự vệ đặc biệt
Ngoài việc đợc phép áp dụng các biện pháp tự vệ để hạn chế nhập khẩu
với mặt hàng có giá trị nhập khẩu tăng quá nhanh nhằm bảo hộ sản xuất trong
nớc theo quy của Điều GATT - 1994. Hiệp định nông nghiệp cho phép các nớc thành viên áp dụng biện pháp tự vệ đặc biệt mà không cần thiết bất kỳ biểu
hiện nào của việc gây ra (hoặc đe họa gây ra) ảnh hởng đói với sản xuất trong
nớc miễn là nông sản đã đợc thuế hóa và trong biểu cảm của thành viên có ký
hiệu SSG ở bên cạnh sản phẩm đó.
2.3.1. Mức lẫy số lợng
Theo khoản 4, Điều 5, Hiệp định nông nghiệp, thuế bổ sung đợc áp dụng
trong bất kỳ năm nào khi lợng nhập khẩu tuyệt đối cao hơn mức lẫy Mt trong
công thức dới đây:
Mt = M. x + y
Mt: mức lẫy số lợng.
M: lợng nhập khẩu trung bình trong 3 năm liên tiếp.
6


x: mức lẫy cơ sở đợc xác định dựa trên cơ hợi tiếp cận thị trờng trong 3
năm trớc đó:

Nếu cơ hội tiếp cận thị trờng dới 10% mức lẫy cơ sở x = 125%.
Nếu cơ hội tiếp cận thị trờng từ 10% đến 30 % mức lẫy cơ sở x = 110%.
Nếu cơ hội tiếp cận thị trờng lớn hơn 30% mức lẫy cơ sở x = 105%.
y: lợng thay đổi tiêu dùng nội địa (lấy số liệu năm gần nhất có thể).
Việc áp dụng SSG số lợng phải tuân thủ điều kiện:
(i) mức thuế bổ sung đợc vợt quá 1/3 mức thuế thông thờng có hiệu lực
vào thời điểm áp dụng SSG:
(ii) chỉ đợc duy trì cho tới hết năm (phù hợp với cách xác định mức lẫy số
lợng theo năm).
(iii) không áp dụng thuế bổ sung đối với nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan.
2.3.2. Tự vệ đặc biệt dựa trên giá nhập khẩu
Mức giá lẫy đợc xác định là giá CIF trung bình của nông sản trong giai
đoạn cơ sở 1986 - 1988 quy đổi ra nội tệ. Về nguyên tắc, giá nhập khẩu càng
thấp dới giá lẫy thì mức thuế bổ sung càng cao. Tuy nhiên tính toán cho thấy
thuế bổ sung chỉ cho phép ở mức bù đắp một phần chứ không bù đắp hoàn
toàn sự sụt giảm giá.
Cách tính mức thuế bổ sung trong tự vệ đặc biệt về giá:
(a) D < 10%
t = 0%
(b) 10% < D < 40% t = 0,27 (Pt/Pm) - 03
(c) 40% < D 60%
t = 0,39 (Pt/Pm) - 0,5
(d) 60% < D < 75% t = 0,47 (Pt/Pm) - 0,7
(e) D > 75%
t = 0,52 (Pt/Pm) - 0,9
Trong mọi trờng hợp, thành viên áp dụng SSG theo giá có nghĩa vụ thông
báo cho Uỷ ban Nông nghiệp trong vòng 10 ngày sau khi thực hiện hành động
đầu tiên kèm theo các số liệu giải trình. Đồng thời các thành viên cam kết
kiềm chế việc áp dụng biện pháp này khi nhập khẩu nông sản liên quan đang
giảm.

Đặc điểm của cơ chế áp dụng tự vệ dựa trên giá là nó đợc thực hiện cho
từng chuyến hàng cụ thể. Có nghĩa là mỗi chuyến hàng chịu một mức thuế bổ
sung riêng tùy thuộc độ chênh lệch giữa giá nhập khẩu và giá lẫy.
3. Hỗ trợ trong nớc
Hiệp định nông nghiệp phân loại các biện pháp phi thuế có tác dụng hỗ
trợ trong nớc trong lĩnh vực nông sản thành ba nhóm lớn: hỗ trợ dạng hộp hổ
7


phách, hỗ trợ dạng hộp xanh da trời, hỗ trợ dạng họp xanh lá cây căn cứ vào
mức độ ảnh hởng của các biện pháp này đối với thơng mại trong nông nghiệp.
3.1. Hỗ trợ dạng hộp hỗ phách
Đây là các biện pháp trợ cấp không đợc miễn trừ và phải bị cắt giảm.
Theo đó, các biện pháp hỗ trợ này đợc lợng hóa trong Tổng hỗ trợ tính gộp
(tổng AMS) Tổng AMS sẽ tính cả phần chỉ tiêu ngân sách Chính phủ bỏ ra và
phần ngân sách đáng lẽ phải chịu thu đợc nhng bỏ qua không thu. Các nớc
thành viên cũng cam kết Tổng AMS cho từng năm, tỷ lệ cắt giảm, và mức cam
kết trần cuối cùng trong giai đoạn thực hiện (xem bảng 2)
Bảng 2: Lịch trình cắt giảm tổng AMS
Nớc
Giai đoạn thực hiện
Tỷ lệ giảm
Phát triển
1995 - 2000
Giảm 20% tổng AMS
Đang phát triển
1995 - 2004
Giảm 13,35 tổng AMS
Nguồn: Hiệp định nông nghiệp của WTO
Mức hỗ trợ cho phép: Các nớc đợc duy trì một mức độ hỗ trợ dạng hộp

hổ phách nhất định nếu tổng giá trị hỗ trợ này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (5%
đối với các nớc phát triển và 10% đối với các nớc đang phát triển) trong giá trị
sản xuất các sản phẩm cụ thể hoặc trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
3.2. Hỗ trợ dạng hộp xanh lá cây
Đây là những chính sách hỗ rợ chung cho ngành nông nghiệp, không
hoặc rất ít bóp méo giá trị thơng mại và thờng đợc xây dựng thành các chơng
trình của Chính phủ. Các nớc đợc tự do áp dụng các biện pháp phi thuế dạng
này và không phải cam kết cắt giảm với điều kiện các biện pháp phi thuế này
đợc cấp thông qua một chơng trình do Chính phủ tài trợ; không liên quan tới
các khản thu từ ngời tiêu dùng và không có tác dụng trợ giá cho ngời sản
xuất.
Hiệp định nông nghiệp của WTO quy định các dạng biện pháp phi thuế
(NTM) thuộc nhóm này nh sau:
Dịch vụ chung: các NTM thuộc loại này liên quan đến các chơng trình
cung cấp dịch vụ, phúc lợi cho nông nghiệp hoặc cộng đồng nông thôn cụ thể
là các chơng trình nghiên cứu, kiểm soát dịch bệnh và côn trùng, dịch vụ đào
tạo, dịch vụ t vấn, dịch vụ kiểm tra, kiểm hóa, dịch vụ tiếp thị và xúc tiến thơng mại, hạ tầng cơ sở .
Dự trữ công vì mục đích an ninh lơng thực.
Viện trợ lơng thực trong nớc.
Thanh toán trực tiếp cho ngời sản xuất, gồm:
8


+ Trợ cấp thu nhập dựa trên một số tiêu chí khách quan về thu nhập, nhà sản
xuất, mức sản xuất (không liên quan đến loại hình, t liệu, quy mo sản xuất).
+ Sự tham gia của Chính phủ trong các chơng trình bảo hiểm thu nhập.
+ Thanh toán (trực tiếp hoặc thực hiện bằng sự tham gia tài chính của
Chính phủ trong các chơng trình bảo hiểm mùa màng) nhằm giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai gây ra.
+ Trợ cấp điều chỉnh cơ cấu thông qua các chơng trình hỗ trợ ngời sản

xuất ngừng hoặc từ bỏ sản xuất nông nghiệp.
+ Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu thông qua các chơng trình giải phóng nguồn
lực khỏi hoạt động sản xuất nông nghiệp.
+ Trợ cấp đầu t để ngời sản xuất cơ cấu lại hoạt động nông sản xuất.
+ Thanh toán các chơng trình hỗ trợ vùng.
+ Thanh toán các chơng trình môi trờng.
3.3. Hỗ trợ dạng hộp xanh da trời
Đây là các biện pháp hỗ trợ không bị cam kết cắt giảm, đợc thanh toán
trực tiếp theo chơng trình hạn chế sản xuất và thỏa mãn một trong các điều
kiện sau:
- Các khoản chi trả đó dựa trên diện tích hoặc sản lợng cố định.
- Các khoản chi trả đó tính trên số đầu gia súc/ gia cầm cố định.
Các đãi ngộ đặc biệt và u đãi dành cho các nớc đang phát triển:
Hiệp định nông nghiệp quy định rằng các nớc đang phát triển sẽ không
phải cắt giảm các biện pháp trợ cấp sau:
Trợ cấp đầu t của Chính phủ.
Trợ cấp đầu vào cho ngời sản xuất thu nhập thấp.
Trợ cấp dành cho ngời sản xuất nhằm khuyến khích từ bỏ việc trồng cây
thuốc phiện.
4. Trợ cấp xuất khẩu
Theo cách hiểu của WTO trợ cấp có thể là một khoản thanh toán trực tiếp
từ ngân sách hoặc cũng có thể là việc nhà nớc miễn một khoản phải thu.
Theo hiệp định nông nghiệp của WTO, cá nớc thành viên phải cam kết
cắt giảm trợ cấp xuất khẩu qua các năm trong giai đoạn thực hiện (1995 2000) với nớc phát triển và 1995 - 2004 với nớc đang phát triển. Sự cắt giảm
này tiến hành đối với cả hai yếu tố là tổng chi tiêu ngân sách cho trợ cấp xuất
khẩu và tổng giá trị hàng xuất khẩu đợc nhận trợ cấp.
Bảng 3: Lịch trình cắt giảm trợ cấp xuất khẩu đối với hàng Nhà nớc
9



Hạng mục cắt giảm
Phát triển Đang phát triển
Tổng chi tiêu ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu
36%
24%
Tổng giá trị hàng xuất khẩu đợc nhận trợ cấp
21%
14%
Nguồn: Hiệp định nông nghiệp của WTO
Cụ thể các nớc thành viên phải tiến hành cắt giảm các biện pháp trợ cấp sau:
Trợ cấp trực tiếp của Chính phủ hoặc các cơ quan Chính phủ có liên quan
đến kết quả thực hiện nhập khẩu.
Trợ cấp cho nông sản với điều kiện tham gia vào xuất khẩu.
Việc bán và thanh lý dự trữ nông sản phi thơng mại của Chính phủ với
giá thấp hơn giá so sánh trên thị trờng nội địa.
Các khoản thanh toán thanh toán xuất khẩu nông sản do Chính phủ thực
hiện.
Các khoản trợ cấp nhằm giảm chi phí tiếp thị xuất khẩu nông sản bao
gồm cả chi phí vật t, nâng cao chất lợng sản phẩm và các chi phí chế biến
khác; chi phí vận tải quốc tế và cớc phí.
Phí vận tải nội địa và cớc phí của các chuyến hàng xuất khẩu do Chính phủ
cung cấp hoặc ủy quyền với điều kiện thuận lợi hơn so với các chuyến hàng nội địa.
Các nớc đang phát triển đợc duy trì và áp dụng hai biện pháp cuối.
II. Thách thức đối với Việt Nam
1. Về mở cửa thị trờng
Do tác động của quá trình thuế hóa và cắt giảm thuế quan, Việt Nam có
điều kiện thâm nhập nhiều hơn vào thị trờng các nớc phát triển. Đồng thời
việc loại bỏ các biện pháp phi thuế quan sẽ khiến cho thơng mại trong lĩnh vực
nông nghiệp công khai minh bạch và có tính dự đán cao hơn. Tuy nhiên, kết
quả của quá trình mở cửa trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều hạn chế nên

Việt Nam vẫn phải đối mặt với những khó khăn sau:
Thứ nhất, cho dù hàng rào bảo hộ nông nghiệp đã trở nên rõ ràng và
không khai hơn thông qua quá trình thuế hóa tất cả các biện pháp phi thuế
quan, mức chính sách bảo hộ bằng thuế tỏng nông nghiệp vẫn còn rất cao ở
những nớc phát triển.
Thứ hai, trong quá trình cắt giảm thuế, do quy định cắt giảm chung chỉ là
36% và mặc dù mức cắt giảm tối thiểu với một dòng thuế đợc quy định là
15%, các nớc phát triển thờng giữ mức thuế cao đối ovứi sản phẩm nhạy cảm
trong khi lại cắt giảm rất mạnh ở những sản phẩm khác để đảm bảo tổng số
mức cắt giảm vẫn là 365.
2. Về hỗ trợ trong nớc:
10


Nhìn chung, các điều khoản về giảm dần và xóa bỏ sự hỗ trợ trong nớc đối
với sản xuất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện tăng tính cạnh tranh của hàng nông sản
của các nớc xuất khẩu đang phát triển trong đó có Việt Nam. Do mức hỗ trợ nội
địa giảm, hàng nông sản của các nớc phát triển mạnh phải cạnh tranh một cách
bình đẳng hơn với hàng nông sản của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, trên thực
tế các điều khoản liên quan đến hỗ trợ xuất khẩu phần nào đã hợp pháp hóa các hỗ
trợ của chính phủ các nớc phát triển với hàng nông sản của họ trong khi tăng mức
giới hạn và ràng buộc sự hổ trợ này của Chính phủ các nớc đang phát triển đối với
hàng nông sản của họ. Phần lớn những hỗ trợ nội địa trong hộp xanh da trời đợc
miễn trừ không phải cắt giảm. Việt Nam cũng có thể áp dụng các biện pháp thuộc
hộp xanh, tuy nhiên để thực hiện nó thì cần có chi phí rất lớn nên chúng ta ít khi áp
dụng. Ngoài ra các hình thức hỗ trợ nội địa khác nh hỗ trợ đầu t và đầu vào cho
các hội nông dân có thu nhập thấp, mặc dù đợc phép nhng lại bị ràng buộc ở mức
trần và không đợc vợt quá mức hỗ trợ năm 1992. Cuối cùng tơng tự nh trong mở
cửa thị trờng, các nớc phát triển vẫn có thể duy trì hỗ trợ nội địa với hàng nông sản
thiết yếu. Đây chính là những thách thức đối với các nớc đang phát triển nói chung

và Việt Nam nói riêng.
3. Về trợ cấp xuất khẩu
Đã từ lâu quy luật thị trờng bị bóp méo trong lĩnh vực xuất khẩu nông
sản do trợ cấp nặng nề của các nớc phát triển. Nếu trong lĩnh vực công nghiệp,
trợ cấp cho phép các nớc xuất khẩu với giá trị thấp hơn giá trong nớc thì bị coi
là bán phá giá và bị cấm theo WTO thì ngợc lại, trong hiệp định về nông
nghiệp, do Mỹ và EU là các nớc xuất khẩu nông sản lớn nên họ không đề cập
đến thuật ngữ bán phá giá mà dùng các cụm từ khác để thay thế nh trợ cấp
xuất khẩu hoặc cạnh tranh xuất khẩu. Nhng bản chất của vấn đề không thay
đổi và việc cắt giảm chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam tăng tính
cạnh tranh trong xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên trong thời gian đầu của quá
trình cắt giảm sự trợ cấp xuất khẩu, những kết quả khả quan đối với Việt Nam
đã nói sẽ rất hạn chế vì các nớc phát triển đều có những biện pháp khôn khéo
để vẫn bảo đảm sự hỗ trợ đối với xuất khẩu nhng một mặt vẫn thực hiện các
cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu. Ví dụ, các nớc phát triển biến các biện
pháp trợ cấp xuất khẩu thành các thanh toán thiếu hụt liên quan đến sản lợng
và những biện pháp này nằm trong các biện pháp của "Hộp xanh". Cuối cùng,
do việc cắt giảm là tính theo nhóm mặt hàng và không theo từng mặt hàng cụ
thể nên các nớc có điều kiện tuy trí trợ cấp cho những mặt hàng quan trọng
11


đến cuối thời kỳ cắt giảm. Điều này càng khiến cho Việt Nam trong giai đoạn
đầu của việc thực hiện Hiệp định nông nghiệp khó có thể cạnh tranh một cách
bình đẳng với hàng nông sản vẫn tiếp tục đợc trợ cấp của các nớc phát triển.
III. Vai trò của chính sách bảo hộ nông nghiệp và
những giải pháp bảo hộ hợp lý nông nghiệp trong quá
trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế
1. Vai trò của chính sách bảo hộ nông nghiệp


Việt Nam hiện là quốc gia đang phát triển ở trình độ thấp. Nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trờng. Các yếu tố của nền kinh tế thị trờng còn cha đợc tạo lập
đồng bộ. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và chỉ đạo đã mang lại cho
nền kinh tế nớc ta nhng thay đổi lớn lao trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là nông
nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam hiện tại vẫn là nền nông nghiệp sản
xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật canh tác lại lạc hậu, khả năng cạnh tranh của hàng nông
sản thấp. Trớc xu hớng tự do hóa thơng mại và quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế và hiện trạng khả năng cạnh tranh yếu kém của nhiều sản phẩm
nông nghiệp nớc ta, việc phải bảo hộ để thúc đẩy sản xuất trong nớc, thúc đẩy
sản xuất là kết sức cần thiết.
Vai trò của bảo hộ nông nghiệp còn đợc thể hiện ở các mặt:
- Bảo hộ cho các nhà sản xuất nông sản có khả năng cạnh tranh thấp.
- Bảo hộ nông sản phẩm nhằm tạo công ăn việc làm.
- Bảo hộ nông sản nhằm khuyến khích xuất khẩu.
- Bảo hộ nông sản để thực hiện các mục tiêu khác nh an toàn lơng thực,
bảo vệ an toàn sức khỏe con ngời, bảo vệ môi trờng sinh thái.
2. Một số giải pháp bảo hộ hợp lý nông nghiệp tỏng quá
trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

2.1. Chính sách bảo hộ của Việt Nam phải đợc điều chỉnh cho phù
hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và các cam kết của Việt Nam với quốc tế.
2.1.1. Về thuế quan
Về lâu dài, Việt Nam có thể phải cam kết ràng buộc về thuế quan với tất cả
các hàng nông nghiệp. Thuế suất trung bình đơn giản với tất cả nông sản phải
giảm đáng kể so với mức hiện hành. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, khi
gia nhập WTO, Trung Quốc đã giảm thuế suất từ 36,2% năm 1992 xuống còn
17,4% năm 1998 và sẽ xuống 14,5% vào năm 2005. Chỉ có thể duy trì đợc thuế
suất nhập khẩu cao trên 40% cho một vài nông sản và sản phẩm nông sản.
Ngoài ra có một số hình thức thuế quan đa đợc quốc tế chấp nhận và nhiều
12



nớc sử dụng nhng cha hề đợc áp dụng tại Việt Nam. Một là thuế thời vụ đó là
hình thức áp dụng mức thuế nhập khẩu khác nhau cho cùng một dòng thuế tùy
thuộc vào thời gian chịu thuế của sản phẩm, áp dụng thuế thời vụ kết hợp với
các loại thuế khác nh thuế theo phần trăm, thuế cụ thể sẽ vừa đáp ứng đợc yêu
cầu của Hiệp định nông nghiệp vừa tăng vừa tăng tính linh hoạt của thuế cho
mặt hàng cụ thể chịu thuế thời vụ. Hai là thuế tuyệt đối. Khai áp dụng hình thức
thuế này sẽ cho phép chúng ta vừa giảm thuế suất %theo cam kết mà vừa không
giảm đi mức độ bảo hộ mà ta mong muốn do việc lợng hóa mức độ bảo hộ của
thuế tuyệt đối ít khi đợc các nớc áp dụng.
2.1.2. Về các hàng rào khi thuế quan (NTB)
Trong quá trình hội nhập kinh tế thơng mại quốc tế, Việt Nam cần áp
dụng nhiều biện pháp phi thuế quan một cách tinh vi và có hiệu quả hơn để có
thể bảo hộ thành công những lĩnh vực sản xuất có chọn lọc nhằm đạt đợc
những mục tiêu phát triển của mình. Hơn nữa việc sử dụng những NTB "cổ
điển" nh cấm nhập khẩu, hạn ngạch để bảo hộp sản xuất trong nớc sẽ ngày
càng khó khăn, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên WTO. Do đó cần
nhanh chóng nghiên cứu áp dụng các NTB mới để có thể tiếp tục bảo hộ một
số ngành sản xuất theo đúng những mục tiêu phát triển dài hạn của đất nớc.
Ngoài ra Việt Nam cần:
- Xóa bỏ hoàn toàn hạn chế định lợng.
- Giảm dần việc quản lý quản lý giá theo hớng không mở rộng diện kiểm
soát giá và giá cả sẽ dần dần do thị trờng quyết định.
- Về trợ cấp xuất khẩu: Việt Nam cần xem xét và loại bỏ dần các NTM
thuộc nhóm này. Việt Nam nên chỉ tập kinh nghiệp của các nớc thiết lập một
ngân hàng xuất khẩu để bảo lãnh và cung cấp tín dụng xuất khẩu với lãi suắt
đãi cho các doanh nghiệp.
- Cố gắng áp dụng các NTM mới trong lĩnh vực thơng mại nông sản nh:
các biện pháp kiểm dịch động thực vật; tự vệ đặc biệt; các biện pháp chống

bán phá giá; trợ cấp và các biện pháp đối kháng; quy tắc xuất xứ; các biện
pháp liên quan đến môi trờng
2.2. Chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản
Về lâu dài, các biện pháp bảo hộ, hỗ trợ của Nhà nớc trong việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng nông sản cần theo hớng.
- Các chính sách phát triển nông nghiệp nên hớng vào sản xuất những
nông sản Việt Nam có lợi thế so sánh: Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt
13


với nông sản nhập khẩu chế biến cũng nh cha chế biến với chất lợng cao và
giá tơng đối rẻ sẽ khiến cho các nhà sản xuất trong nớc mất dần thị phần với
ngay cả những nông sản truyền thống và có thị trờng trong nớc cho đến nay
vẫn tơng đối ổn định. Hơn nữa, khi nhng công cụ thơng mại góp phần bảo hộ
sản xuất cho một nông sản nào nữa, khi những công cụ thơng mại góp phần
bảo hộ sản xuất cho một số nông sản nào đó không còn, cách tồn tại và phát
triển tốt nhất là phải phát triển nhng ngành có lợi thế so sánh hoặc ngay từ bây
giờ chúng ta đã phải tạo ra lợi thế so sánh đủ để tồn tại và phát triển. Đã đến
lúc quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp dài hạn phải cân nhắc kỹ càng
hơn đến các cam kết quốc tế để tránh đầu t vào những lĩnh vực sau một số
năm lại đòi bảo hộ.
- Coi trọng nhiều hơn nữa tới hỗ trợ cho việc phát triển công nghiệp chế
biến; Phát triển công nghiệp chế biến vừa tạo ra giá trị gia tăng, vừa tạo đầu ra
ổn định hơn cho ngành trồng trọt và chăn nuôi. Hơn nữa việc chế biến nông
sản đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng đang thay đổi của thế giới sẽ giúp ta giành
đợc thị phần cho hàng hóa của mình trên thị trờng quốc tế. Ngoài ra thực hiện
nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế sẽ tạo cho các nhà chế biến nông sản cơ hội
kinh doanh tốt hơn do có thể dự báo trớc đợc các thông tin liên quan tới nông
sản nguyên liệu đầu vào - nhân tố cực kỳ quan trọng đối với ngành công
nghiệp chế biến nông sản.

- Hệ thống chính sách và quản lý liên qua tới nông nghiệp cũng cần có
những thay đổi kịp thời, định hớng cho nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu sản
xuất, xuất khẩu, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ phát triển thơng hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp: Nhà nớc cần
hỗ trợ cho các hoạt động phát triển thơng hiệu của các công ty, doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, Nhà nớc có thể tận dụng uy tín của các khu vực vốn có các sản phẩm
nông nghiệp đặc sản để dùng làm chỉ dẫn địa lý, tăng thêm sức thu hút của sản
phẩm nông nghiệp. Đồng thời Nhà nớc cần khuyến khích các doanh nghiệp đăng
ký thơng hiệu ở thị trờng trong và ngoài nớc và cho phép Nhà nớc đợc can thiệp
trong việc bảo vệ thơng hiệu cho các doanh nghiệp.
- Thành lập và củng cố các hiệp hội ngành hàng nông nghiệp: Trong
nông nghiệp có đặc điểm là sản phẩm nông nghiệp đợc sản xuất bởi nhiều nhà
sản xuất có quy mô nhỏ lẻ trong khi thị trờng lại đòi hỏi cung cấp với khối lợng lớn. Mâu thuẫn này chính là một trong những nguyên nhân làm giảm
đáng kể hiệu quả của sản xuất nông nghiệp ở nớc ta khi muốn phát triển lên
14


quy mô lớn. Vì vậy trong bối cảnh cha thể phát triển những tập đoàn kinh
doanh nông sản có quy mô lớn thì việc phát triển các hiệp hội ngành hàng là
một hớng đi đúng đắn của ta.
- Nâng cao hiệu quả của các loại hoạt động xuất tiến thơng mại hỗ trợ
doanh nghiệp mở rộng thị trờng xuất khẩu nông sản.
Kết luận
Nói tóm lại các vấn đề hiệp định nông nghiệp của WTO luôn là những
vấn đề nhạy cảm trong các cuộc đàm phán. Hiện nay trong các cuộc đàm phán
về nông nghiệp đang nổi lên các vấn đề sau:
- Cắt giảm thuế quan.
- Cắt giảm các trợ cấp bóp méo thơng mại.
- Loại bỏ trợ cấp xuất khẩu.
- Đa ra các quy tắc mới về tín dụng xuất khẩu và viện trợ lơng thực.

- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển (S & D) cho các nớc đang phát triển và
kém phát triển.
- áp dụng các quy tắc một cách linh hoạt đối với các nớc mới gia nhập.
Nhng giải pháp bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế phải điều chỉnh cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế
và các cam kết của Việt Nam đối với quốc tế, hệ thống chính sách và nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng nông sản - hệ thống chính sách và quản lý liên
quan tới nông nghiệp cũng cần có những thay đổi kịp thời định hớng cho nông
nghiệp chuyển dịch cơ cấu sản xuất, xuất khẩu, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.

15


MôC LôC
tiÓu luËn................................................................................................................1
M«n häc : luËt kinh tÕ quèc tÕ.............................................................................1
§Ò tµi:....................................................................................................................1
Hµ Néi 05 - 2007..............................................................................................1

16



×