1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tính cách là một hình thái YTXH ra đời và tồn tại cùng với
xã hội có giai cấp, YTPL ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của xã hội. YTPL phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội,
trước hết là các QHSX được thể hiện trong hệ thống pháp luật. Mức
độ và hiệu quả sự tác động của YTPL đối với đời sống xã hội một
phần phụ thuộc vào sự truyền bá và xâm nhập của YTPL cả về bề
rộng và bề sâu vào mọi người trong xã hội nói chung và sinh viên nói
riêng. Muốn xây dựng thành công NNPQ thì việc ban hành pháp luật
là điều quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là giải thích, hướng
dẫn, tuyên truyền, giáo dục và thực thi Hiến pháp và pháp luật. Cần
phải xác định rõ: “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn nhằm
làm cho cán bộ, nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” 1.
Trong xã hội có giai cấp thì các cơ sở giáo dục đại học đều phải
tiến hành giáo dục YTPL: “Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo
dục của hệ thống quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo
dục của các cấp học và trình độ đào tạo; là một nội dung trong
chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học” 2.
Giáo dục YTPL trong các trường đại học không chuyên luật là
1
Ban Bí thư Trung ương, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003 về việc tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, 2003, tr.1.
Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, tr.8.
2
2
một trong các hình thức, con đường giáo dục YTPL nói chung và đời
sống pháp luật nói riêng. Nó có nhiệm vụ góp phần đào tạo sinh viên
có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có kiến thức chuyên môn toàn
diện; có kỹ năng thực hành cơ bản; có khả năng làm việc độc lập,
sáng tạo; biết sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Các tỉnh TTB đang có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển KTXH nhưng vẫn là khu vực còn nhiều hạn chế, bất cập và yếu kém
trong các lĩnh vực. Hơn lúc nào hết, vấn đề giáo dục YTPL cho sinh
viên trong các trường đại học ở khu vực này cần phải được chú trọng
đúng mức để tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự
phát triển KT-XH, đóng góp vào sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước
nói chung và các tỉnh TTB nói riêng.
Vì lẽ đó, tác giả lựa chọn đề tài: “Giáo dục YTPL cho sinh viên
các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ trong giai đoạn hiện
nay” làm đề tài luận án tiến sỹ triết học với hi vọng nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề YTPL và có thể cung cấp những giải pháp để
góp phần nâng cao công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường
đại học ở các tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích: Làm rõ YTPL và mối quan hệ của nó với các hình
thái YTXH khác; làm rõ giáo dục YTPL và tầm quan trọng của nó
đối với sinh viên; làm rõ thực trạng, những vấn đề đặt ra, phương
hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích làm rõ khái niệm, nội dung, cấu trúc, chức năng và
vai trò của YTPL; mối quan hệ của YTPL với các hình thái YTXH
khác; nội dung, phương pháp, hình thức, yêu cầu của việc tăng cường
3
giáo dục YTPL cho sinh viên đại học hiện nay.
- Phân tích, đánh giá những yếu tố tác động, những kết quả đạt
được, những bất cập, những nguyên nhân hạn chế trong thời gian
qua; nêu lên những yêu cầu cần thiết trong công tác giáo dục YTPL
cho sinh viên ở các tỉnh TTB trong thời gian tới.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị đến các bên
liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: YTPL với tư cách là hình thái YTXH
trong xã hội có giai cấp; YTPL là một thuộc tính cơ bản trong năng
lực và phẩm chất của sinh viên; giáo dục YTPL cho sinh viên trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH ở các tỉnh TTB hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- YTPL dưới giác độ của chủ nghĩa DVLS và giáo dục YTPL
cho sinh viên chính quy trong các trường đại học ở TTB hiện nay.
- Giáo dục YTPL cho sinh viên có liên quan đến nhiều yếu tố
như KT-XH, nguồn lực; nội dung, chương trình, phương pháp, hình
thức, chủ thể giáo dục.v.v...Trong đó đi sâu phân tích các yếu tố đóng
vai trò quyết định như: đội ngũ giảng viên luật; nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy và học tập môn luật.
- Trên cơ sở khảo sát kết quả giáo dục YTPL của sinh viên, rút
ra nhận xét tổng quát, là cơ sở cho đề xuất phương hướng, giải pháp.
- Số liệu nghiên cứu lấy từ 13 trường đại học. Số liệu chủ yếu
được cập nhật đến năm 2013, giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm
4
của Đảng và Nhà nước ta về YTPL và công tác giáo dục YTPL.
3.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phổ biến là: phương pháp lôgíc và lịch sử; so sánh, đối
chiếu; phân tích và tổng hợp; điều tra xã hội học; phương pháp đánh
giá và phân tích tài liệu.
5. Đóng góp khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ lý luận của YTPL, mối quan hệ giữa YTPL
với YTPQ; công tác giáo dục YTPL cho sinh viên và tính cấp thiết
tăng cường công tác này trước yêu cầu hiện nay ở nước ta.
- Góp phần làm rõ những yếu tố tác động, thực trạng giáo dục
YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB thời gian qua và những vấn đề
đặt ra trong giáo dục YTPL cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về các hình thái YTXH của
triết học Mác-Lênin; khái niệm, nội dung, kết cấu và vai trò của
YTPL; mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái YTXH khác.
- Góp phần làm sâu sắc thêm quan điểm lý luận của ĐCSVN về
tăng cường giáo dục YTPL trước yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN và
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Cung cấp cơ sở lý luận, thực tiễn, phương hướng, giải pháp và
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục YTPL cho sinh viên.
- Luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người
nghiên cứu và giảng dạy triết học, luật học, các môn KHXH&NV; tài
5
liệu tham khảo cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên các trường
đại học, những người làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các nội dung theo quy định, luận án gồm 3 phần chính là
mở đầu, nội dung và kết luận được luận giải trong 4 chương 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình liên quan đến YTPL và giáo dục YTPL cho
SV trước yêu cầu hiện nay ở nước ta
“Sự hình thành ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa của cá nhân”
của K.I.Belxki (1982), “Cơ sở khoa học cho việc xây dựng ý thức và
lối sống theo pháp luật” (Chương trình KX.07.17, Viện nghiên cứu
Nhà nước và Pháp luật, 1995), “Pháp luật, chính trị, đạo đức và ý
thức pháp luật xã hội” của I.V. Diuriagin (1996), “Tinh thần pháp
luật” của Môngtéxkiơ (1996), “Bàn về khế ước xã hội” của Rútxô
(2004), “Những đặc điểm của quá trình hình thành YTPL ở Việt Nam
hiện nay” của Đào Duy Tấn (2000), “Một số đặc điểm của ý thức
pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Thúy Vân (2001), “Sự hình thành
và phát triển YTPL của nhân dân đồng bằng sông Cửu Long trong
điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” của Hồ Việt Tiệp (2002),
“Mối quan hệ giữa dân chủ và pháp luật” của Hoàng Chí Bảo và
Tống Đức Thảo (2011) “Giáo dục pháp luật hay giáo dục YTPL” của
Ngọ Văn Nhân (2012).v.v...Luận án tiếp tục làm rõ những vấn đề:
- Khái niệm, cấu trúc, chức năng và vai trò của YTPL; mối quan
hệ giữa YTPL với YTPQ và các hình thái YTXH khác.
- Khái niệm giáo dục YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên;
chủ thể, đối tượng, đặc điểm, mục tiêu, nội dung, hình thức và
phương pháp giáo dục YTPL cho sinh viên đại học ở VN hiện nay.
6
- Vai trò của giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu xây
dựng NNPQ XHCN và đổi mới giáo dục đại học ở nước ta hiện nay.
1.2. Các công trình liên quan đến thực trạng và những vấn đề đặt
ra trong giáo dục YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB
“Pháp luật và sự quản lý nhà nước” của Minogue Martin (1993),
“Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền
thống, xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” của Vũ Minh
Giang chủ biên (1995), “Nâng cao YTPL của đội ngũ cán bộ quản lý
hành chính” của Lê Đình Khiên (2002), “Chế độ dân chủ: nhà nước
và xã hội” của N.M Voskresenskaia và N.B Davletshina (2009),
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới” (Đề tài cấp Bộ, Bộ Tư pháp, 2009), “YTPL với việc
thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay” của Lê Xuân Huy
(2010), “Quyền con người, quyền công dân trong NNPQ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” của Trần Ngọc Đường (2011), “Chính sách pháp
luật và YTPL Việt Nam” của Nguyễn Như Phát, “Đổi mới căn bản,
toàn diện về đào tạo ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Đặng Văn Mỹ (2011),“Giáo dục pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây
dựng NNPQ xã hội chủ nghĩa Việt Nam” của Nguyễn Quốc Sửu.v.v..
Luận án tiếp tục làm rõ các vấn đề: những điều kiện của các tỉnh
TTB tác động đến công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường
đại học ở các tỉnh TTB; thực trạng công tác giáo dục YTPL trong các
trường đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua; những vấn đề đặt ra
trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại học ở các
tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Các công trình liên quan đến phương hướng và giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB
7
“Giáo dục YTPL trong các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay” của
Đinh Xuân Thảo (1996),“Tình hình và giải pháp ngăn ngừa tình
trạng vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên” của Đặng Trần
Thanh Ngọc, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung” của Hồ Tấn Sáng (2011), “Đào tạo
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Bùi Quang Bình
(2011), “Vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chính trị ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Thu
Hường (2012),“Đoàn Thanh niên trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật” của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2012), “Vai
trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách” của Nguyễn
Đình Đăng Lục (2013).v.v…
Kết luận, tất cả các công trình trên đây là nguồn tài liệu quan
trọng giúp cho tác giả luận án làm rõ những nội dung sau:
- Làm rõ lý luận của YTPL, giáo dục YTPL và giáo dục YTPL
cho sinh viên; tính tất yếu cần phải tăng cường công tác giáo dục
YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ những yếu tố tác động, thực trạng công tác giáo dục
YTPL cho sinh viên đại học ở các tỉnh TTB thời gian qua; những vấn
đề đặt ra đối với giáo dục YTPL cho sinh viên ở TTB hiện nay.
- Phương hướng, giải pháp và khuyến nghị tới các bên liên quan
để nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên thời gian tới.
Kết luận chương 1
Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đạt được
những kết quả nhất định về làm rõ YTPL và giáo dục YTPL. Tuy
nhiên, YTPL và công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các
8
trường đại học ở các tỉnh TTB được thực hiện dưới dạng luận án tiến
sĩ triết học chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu.
Luận án sẽ tập trung đi vào phân tích và làm sáng tỏ những nội
dung này. Luận án góp phần làm rõ những yếu tố tác động, những
vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên; đề xuất
phương hướng, giải pháp, khuyến nghị để nâng cao chất lượng giáo
dục YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2
Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT
CHO SINH VIÊN TRƯỚC YÊU CẦU HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
2.1. Ý thức pháp luật
2.1.1. Cơ sở lý luận để nghiên cứu vấn đề YTPL
Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin để phân
tích các cơ sở lý luận để nghiên cứu vấn đề YTPL như: 2.1.1.1.
Nguồn gốc và bản chất của ý thức; 2.1.1.2. Mối quan hệ biện chứng
giữa CSHT và KTTT; 2.1.1.3. Mối quan hệ giữa TTXH và YTXH.
Việc phân tích các quan điểm xuất phát trên góp phần làm rõ
những nội dung chủ yếu trong khái niệm YTPL.
2.1.2. Khái niệm, nội dung, kết cấu, chức năng, vai trò của YTPL
2.1.2.1. Khái niệm YTPL
Luận án phân tích 7 quan điểm khác nhau hiện nay về khái niệm
YTPL; đồng thời chỉ ra ưu điểm, hạn chế của các quan điểm đó; luận
án cũng phân tích làm sự khác nhau giữa YTPL và YTPQ.v.v...
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về YTPL, luận án nêu quan
điểm cá nhân về YTPL: YTPL là hình thái YTXH, là tổng thể những
quan điểm, tư tưởng, tâm lý pháp luật; là thể hiện sự hiểu biết, thái
độ và tình cảm của con người đối với pháp luật, trật tự pháp luật; là
sự đánh giá về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay
9
không đúng đắn của pháp luật hiện hành, hành vi hợp pháp hay
không hợp pháp của công dân, nhà nước và các tổ chức trong xã hội.
2.1.2.2. Nội dung của YTPL
Luận án phân tích các nội dung của khái niệm YTPL:
- YTPL là một hình thái cụ thể của YTXH trong xã hội có giai
cấp và nhà nước, YTPL mang bản chất giai cấp, có nguồn gốc từ
TTXH và phản ánh TTXH.
- YTPL là tổng thể những quan điểm, tư tưởng, tâm lý pháp luật;
YTPL là một hệ thống cấu trúc chặt chẽ gồm nhiều yếu tố hợp thành,
mỗi yếu tố trong hệ thống có vai trò và vị trí khác nhau. Bao gồm hai
yếu tố quan trọng nhất là tâm lý pháp luật và hệ tư tưởng pháp luật.
- YTPL là thể hiện sự hiểu biết, thái độ và tình cảm của con
người đối với pháp luật, trật tự pháp luật; là sự đánh giá về tính công
bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp
luật hiện hành, hành vi hợp pháp hay không hợp pháp của công dân,
nhà nước và các tổ chức trong xã hội.
2.1.2.3. Kết cấu của YTPL
Luận án phân tích làm rõ kết cấu của YTPL dựa trên các căn cứ
phân chia khác nhau, bao gồm: 1. Căn cứ dựa vào đặc điểm, tính chất
và phương thức phản ánh, YTPL bao gồm tâm lý pháp luật và hệ tư
tưởng pháp luật; 2. Căn cứ vào mức độ phản ánh, mức độ nhận thức
của chủ thể về đời sống pháp luật của xã hội, YTPL bao gồm YTPL
thông thường và YTPL khoa học; 3. Căn cứ vào chủ thể, YTPL bao
gồm YTPL cá nhân, YTPL nhóm xã hội và YTPL xã hội.
2.1.2.4. Chức năng và vai trò của YTPL
2.1.2.4.1. Chức năng của YTPL: Luận án phân tích làm rõ 3 chức
năng bao gồm: nhận thức, mô hình hóa và điều chỉnh hành vi.
2.1.2.4.2. Vai trò của YTPL: Luận án phân tích làm rõ vai trò của
10
YTPL như: vai trò của YTPL trong sự nghiệp xây dựng NNPQ
XHCN; YTPL góp phần xây dựng pháp luật và phát triển khoa học
pháp lý, góp phần thực thi pháp luật và thúc đẩy sự phát triển KTXH; YTPL góp phần giữ gìn an ninh quốc gia, bảo vệ tổ quốc.
2.2. Giáo dục YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên
2.2.1. Quan niệm chung về giáo dục YTPL
2.2.1.1. Khái niệm giáo dục YTPL
Trên cơ sở phân tích những các quan điểm hiện nay về khái niệm
giáo dục YTPL, luận án nêu quan điểm của cá nhân về khái niệm
giáo dục YTPL: Giáo dục ý thức pháp luật là hoạt động có mục đích,
có tổ chức, có kế hoạch, theo nội dung đã được xác định và thông
qua những phương pháp, hình thức nhất định từ phía chủ thể giáo
dục ý thức pháp luật, tác động đến đối tượng tiếp nhận giáo dục ý
thức pháp luật nhằm hình thành và phát triển ở họ hệ thống tri thức
về quan điểm, tư tưởng, tâm lý pháp luật; thái độ và tình cảm đối với
pháp luật, trật tự pháp luật; sự đánh giá về tính công bằng, đúng đắn
của pháp luật hiện hành, hành vi hợp pháp của công dân, nhà nước
và các tổ chức trong xã hội.
2.2.1.2. Nội dung của giáo dục YTPL
Luận án phân tích nội dung của giáo dục YTPL bao gồm: giáo
dục YTPL trong chương trình chính khóa; giáo dục YTPL trong
chương trình ngoại khóa; các hoạt động bồi dưỡng PL, kết hợp giữa
giáo dục chính khóa, ngoại khóa với hoạt động phong trào, đoàn thể.
2.2.2. Giáo dục YTPL cho sinh viên
2.2.2.1. Khái niệm giáo dục YTPL cho sinh viên
Trên cơ sở phân tích những các quan điểm hiện nay về khái niệm
giáo dục YTPL cho sinh viên, luận án nêu quan điểm của cá nhân về
khái niệm giáo dục YTPL cho sinh viên: Giáo dục ý thức pháp luật
11
cho sinh viên là hoạt động có định hướng, có tổ chức, thông qua các
phương pháp đặc thù và bằng các hình thức chủ yếu là đào tạo chính
khóa, ngoại khóa, lồng ghép với hoạt động phong trào, đoàn thể;
nhằm hình thành và phát triển ở sinh viên hệ thống tri thức về quan
điểm, tư tưởng, tâm lý pháp luật; thái độ và tình cảm của sinh viên
đối với pháp luật, trật tự pháp luật; giúp sinh viên đánh giá về tính
công bằng, đúng đắn của pháp luật hiện hành, hành vi hợp pháp của
công dân, nhà nước, các tổ chức trong xã hội và phù hợp với đặc thù
của lĩnh vực đào tạo gắn với chuyên môn của sinh viên.
2.2.2.2. Chủ thể và đối tượng giáo dục YTPL cho sinh viên
2.2.2.2.1. Chủ thể: được nhìn nhận từ hai phương diện: các cơ sở giáo
dục đại học và đội ngũ giảng viên luật, báo cáo viên pháp luật.
2.2.2.2.2. Đối tượng: trong phạm vi nghiên cứu, đối tượng được xác
định là sinh viên đại học hệ chính quy các trường đại học ở TTB.
2.2.2.3. Đặc điểm giáo dục YTPL cho sinh viên
Luận án phân tích 4 đặc điểm cơ bản của công tác giáo dục
YTPL cho đối tượng là sinh viên: đối tượng đang trưởng thành về
nhận thức; cần có nội dung, phương pháp và hình thức phù hợp; cần
tiến hành thường xuyên, liên tục và đa dạng hóa; nội dung giáo dục
YTPL phải phù hợp với từng đối tượng sinh viên.
2.2.2.4. Mục tiêu của giáo dục YTPL cho sinh viên
Ngoài mục tiêu chung, giáo dục YTPL cho sinh viên phải hướng
đến các mục tiêu cụ thể là: về nhận thức: góp phần hình thành, củng
cố và làm sâu sắc hệ thống kiến thức, hiểu biết pháp luật cho sinh
viên; về thái độ, tình cảm: làm hình thành tình cảm, xúc cảm pháp
luật và niềm tin đối với pháp luật cho sinh viên; về động cơ, hành vi:
hướng đến hình thành, củng cố thói quen, hành vi tích cực theo các
chuẩn mực pháp luật.
12
2.2.2.5. Hình thức của giáo dục YTPL cho sinh viên
Luận án phân tích các hình thức giáo dục YTPL cho sinh viên
đối với: hoạt động dạy và học chính khóa; hoạt động ngoại khóa,
lồng ghép với hoạt động phong trào; hoạt động tuyên truyền, phổ
biến YTPL trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.2.2.6. Phương pháp của giáo dục YTPL cho sinh viên
Luận án phân tích các phương pháp giáo dục YTPL cho sinh viên
trong chương trình chính khóa; phương pháp đối với giáo dục YTPL
ngoại khóa; phương pháp đối với các hoạt động tuyên truyền, lồng
ghép với các hoạt động phong trào, đoàn thể.
2.2.2.7. Mối quan hệ giữa giáo dục YTPL với giáo dục ý thức chính
trị, đạo đức, thẩm mỹ cho sinh viên: Luận án dựa trên quan điểm của
triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa các hình thái YTXH để
phân tích về mối quan hệ giữa giáo dục YTPL với giáo dục chính trị,
đạo đức, thẩm mỹ cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
2.3. Tăng cường giáo dục YTPL cho SV trước yêu cầu hiện nay
2.3.1. Giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu xây dựng NNPQ
XHCN
Luận án phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của nhà
nước và vai trò của công tác giáo dục YTPL sinh viên trong giai đoạn
xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Việc giáo dục YTPL, nâng cao trình độ nhận thức pháp luật cho
sinh viên trong các trường đại học trong giai đoạn hiện nay để hướng
đến mục tiêu: “tôn vinh hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng
tôn pháp luật cho mọi người trong xã hội”.
2.3.2. Giáo dục YTPL cho sinh viên trước yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đại học hiện nay
Đảng ta khẳng định cần phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
13
dục để đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học để giúp
cho sinh viên nhận thức đúng về quan điểm, đường lối đổi mới giáo
dục đào tạo là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn dân.
Giáo dục YTPL cho sinh viên để giúp cho họ nhận thức đúng đắn
và đầy đủ về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội.
Kết luận chương 2
YTPL được hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất.
Đời sống vật chất xã hội quyết định nguồn gốc, nội dung, cấu trúc và
chiều hướng vận động, phát triển của YTPL.
Trong công tác giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao cần phải được chú trọng đúng mức đến công
tác giáo dục YTPL. Các trường đại học ở các tỉnh TTB có vai trò đặc
biệt quan trọng việc giáo dục YTPL cho sinh viên hiện nay.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG
GIÁO DỤC YTPL CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ
3.1. Những yếu tố tác động đến giáo dục YTPL cho sinh viên các
trường đại học ở các tỉnh TTB
3.1.1. Tác động của điều kiện tự nhiên
Các tỉnh TTB được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển KT-XH vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Các tỉnh TTB đang được xem là khu vực có vị trí rất thuận lợi và
được đánh giá là khu vực có nhiều tiềm năng để phát triển KT-XH.
3.1.2. Tác động của điều kiện KT-XH
14
Điều kiện KT-XH của các tỉnh TTB có ảnh hưởng đến các nguồn
lực vật chất, tài chính.v.v...cho giáo dục YTPL. Khi nền kinh tế phát
triển, đời sống vật chất, lợi ích kinh tế của các tầng lớp nhân dân nói
chung và sinh viên nói riêng được đảm bảo thì sinh viên sẽ phấn
khởi, an tâm học tập, tin tưởng vào đường lối của Đảng và Nhà nước.
3.1.3. Tác động của điều kiện chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội của các tỉnh TTB ổn định, phát triển
bền vững là điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các hoạt động phổ
biến, tuyên truyền, giáo dục YTPL cho sinh viên trong các cơ sở giáo
dục đại học ở các tỉnh khu vực này.
3.1.4. Tác động của điều kiện văn hóa - xã hội
Các điều kiện về chính trị, đạo đức và văn hóa của các tỉnh TTB
có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến công tác giáo dục YTPL tại
các trường đại học ở các tỉnh trong khu vực này.
3.2. Thực trạng giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường
đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ
3.2.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên làm công tác giáo dục YTPL
3.2.1.1. Thực trạng quy mô, số lượng đội ngũ giảng viên luật
Số lượng giảng viên luật của năm học 2011 là 125 người, năm
học 2012 là 131 người và năm học 2013 là 157 người (có các bảng
số liệu trong phụ lục của luận án).
3.2.1.2. Thực trạng cơ cấu đội ngũ giảng viên luật
Luận án phân tích đánh giá cơ cấu đội ngũ giảng viên luật trong
các trường đại học ở các tỉnh TTB theo các tiêu chí: cơ cấu theo độ
tuổi; cơ cấu theo giới tính; cơ cấu theo nhóm ngành (có các bảng số
liệu trong phụ lục của luận án).
Luận án nêu những ưu điểm, bất cập và hạn chế cần phải thay đổi
trong thời gian tới.
15
3.2.1.3. Thực trạng chất lượng của đội ngũ giảng viên luật
Luận án phân tích, đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên luật
theo các tiêu chí: phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức; trình độ
chuyên môn; trình độ nghiệp vụ; trình độ ngoại ngữ, tin học (có các
bảng số liệu trong phụ lục của luận án).
Luận án phân tích những ưu điểm, chỉ ra những hạn chế, bất cập
cần thay đổi trong thời gian tới.
3.2.1.4. Tương quan giữa quy mô, số lượng giảng viên luật và SV
Luận án phân tích, đánh giá sự tương quan, tỷ lệ bình quân tổng
số giảng viên luật/tổng số giảng viên, tổng số sinh viên/tổng số giảng
viên, tổng số sinh viên/tổng số giảng viên luật của các trường.
Trên cơ sở phân tích, luận án chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cần
khắc phục trong thời gian tới.
3.2.2. Thực trạng sinh viên và kết quả giáo dục YTPL cho sinh viên
các trường đại học ở các tỉnh TTB
3.2.2.1. Thực trạng quy mô, số lượng sinh viên
Luận án phân tích thực trạng, chỉ ra những bất cập, hạn chế cần
thay đổi trong thời gian tới về biến động tăng, giảm quy mô sinh
viên, số lượng sinh viên theo nhóm ngành, chuyên ngành đào tạo có
bố trí giảng dạy pháp luật đại cương và pháp luật chuyên ngành, sinh
viên không được học các môn học pháp luật chiếm tới 16,07%.
3.2.2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên về YTPL
Luận án phân tích thực trạng hiểu biết pháp luật, thái độ, ý thức
chấp hành pháp luật của sinh viên; đánh giá của sinh viên về vai trò
của công tác giáo dục YTPL, hình thức tuyên truyền pháp luật; đánh
giá nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hiểu biết về pháp luật; đánh
giá về nội dung kiến thức pháp luật cần trang bị cho sinh viên.
Từ phân tích thực trạng, luận án chỉ ra những ưu điểm, hạn chế,
16
bất cập cần thay đổi trong thời gian tới.
3.2.2.3. Tình hình thực hiện pháp luật của sinh viên thời gian qua
Trong tổng số người phạm tội từ 2011 đến 2013, số sinh viên của
các trường đại học các tỉnh TTB chiếm 1,25%. Các vụ vi phạm nội
quy, quy chế, vi phạm các quy định về an toàn giao thông và trộm
cắp tài sản công dân của sinh viên có số lượng nhiều.
Luận án phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm
pháp luật của sinh viên khu vực TTB thời gian qua.
3.2.3. Thực trạng khối lượng; chương trình; nghiên cứu khoa học,
tài liệu, giáo trình giáo dục YTPL cho sinh viên
3.2.3.1. Về khối lượng học các học phần pháp luật
Luận án tập trung phân tích đánh giá thực trạng về khối lượng
học các học phần pháp luật, ưu điểm và hạn chế cần khắc phục.
3.2.3.2. Về chương trình học của các học phần pháp luật
Luận án tập trung phân tích đánh giá thực trạng chương trình
học của các học phần pháp luật, phân tích những bất cập, hạn chế cần
thay đổi trong thời gian tới.
3.2.3.3. Về nghiên cứu khoa học, tài liệu, giáo trình giảng dạy YTPL
Chất lượng giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo giảng
dạy pháp luật cho sinh viên còn nhiều hạn chế và bất cập; công tác
nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên chưa đáp ứng được
yêu cầu, còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
3.2.4. Thực trạng về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục
YTPL cho sinh viên
3.2.4.1. Về nội dung giáo dục YTPL: vẫn còn chung chung, cấu trúc
chương trình chưa đạt độ sâu cần thiết. Khối lượng kiến thức còn ít,
chưa chú trọng những kiến thức mới, còn nặng về lý thuyết, chưa chú
trọng trang bị các khối kiến thức về kỹ năng kỹ năng mềm.
17
3.2.4.2. Về phương pháp giáo dục YTPL: nhiều giảng viên luật vẫn
dùng phương pháp truyền thống bên cạnh phương pháp dạy học hiện
đại, cần phải tích cực thay đổi trong thời gian tới.
3.2.4.3. Về hình thức giáo dục YTPL: chưa có quy định cụ thể về
hình thức giáo dục YTPL áp dụng cho các đối tượng SV. Thiếu sự đa
dạng hóa các hình thức giáo dục YTPL cho các đối tượng SV. Chưa
chú trọng tổng kết, đánh giá về hình thức giáo dục YTPL.
3.2.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục YTPL
cho sinh viên
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục YTPL về cơ
bản đáp ứng được yêu cầu so với quy mô sinh viên hiện tại. Tuy
nhiên, nếu quy mô đào tạo những năm tới tiếp tục tăng thì cơ sở vật
chất của các trường trong thời gian tới cần phải tiếp tục được đầu tư
mới có thể đáp ứng được nhu cầu.
3.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện nay
3.3.1. Giáo dục YTPL cho sinh viên cần kết hợp với tăng cường
tính Đảng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục chính trị, tư tưởng cho
sinh viên
Giáo dục YTPL trong các trường đại học ở các tỉnh TTB hiện
nay phải luôn dựa trên nguyên tắc đảm bảo tính Đảng vô sản, phục
vụ sự nghiệp của Đảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Giáo dục
YTPL phải gắn với giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên trong
giai đoạn hiện nay là rất quan trọng và cần thiết.
3.3.2. Kết hợp giáo dục YTPL với giáo dục đạo đức, thẩm mỹ,
chuyên môn; lồng ghép với các hoạt động đoàn thể nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên
Cần phải đặt giáo dục YTPL trong mối quan hệ với giáo dục
18
truyền thống cách mạng, đạo đức, lối sống và thẩm mỹ cho sinh viên.
Biết kế thừa và phát huy những giá trị tích cực trong truyền thống
văn hóa, cách mạng của dân tộc, của quê hương; bồi đắp lý tưởng
thẩm mỹ cho sinh viên, hướng đến các giá trị chân - thiện - mỹ.
Cần thống nhất quan điểm, giáo dục tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ
để làm cho giáo dục YTPL có hiệu quả và ngược lại.
Trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường
đại học ở các tỉnh TTB hiện nay cần phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa
đào tạo chuyên môn với giáo dục YTPL.
Gắn giáo dục YTPL với hoạt động phong trào của đoàn, hội
trong nhà trường sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Hoạt động phong
trào, đoàn thể trong các trường thời gian qua đã góp phần tích cực
nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên.
3.3.3. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà
nước trong công tác giáo dục YTPL cho sinh viên các trường đại
học ở các tỉnh TTB trong giai đoạn hiện nay
3.3.3.1. Giáo dục YTPL cho sinh viên cần bám sát vào chủ trương,
đường lối, quan điểm của Đảng và cơ chế, chính sách, pháp luật của
Nhà nước
Giáo dục giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học
khu vực TTB hiện nay đặt ra yêu cầu là phải luôn bám sát vào đường
lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Những hạn chế của công tác giáo dục YTPL trong các trường đại
học ở các tỉnh TTB đã và đang đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thay
đổi về nhận thức để đưa công tác này lên tầm cao mới.
3.3.3.2. Giáo dục YTPL cho sinh viên đòi hỏi cần có sự nỗ lực và
phấn đấu của chủ thể và đối tượng
Phải coi công tác giáo dục YTPL là trách nhiệm của tất cả các
19
cấp, các ngành và toàn xã hội, đòi hỏi sự nỗ lực và phấn đấu của các
bên liên quan. Phải bảo đảm các điều kiện cần thiết về kinh tế, chính
trị, văn hóa và pháp luật cho hoạt động giáo dục YTPL.
Chủ thể của công tác giáo dục YTPL phải nhận thức đầy đủ, toàn
diện về công tác giáo dục YTPL cho sinh viên. Đối tượng của giáo
dục YTPL cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác khi
tham gia quá trình giáo dục YTPL.
Kết luận chương 3
Giáo dục YTPL cho sinh viên các tỉnh TTB có vai trò quan trọng,
mang tính cấp bách trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH và đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay.
Việc phân tích thực trạng công tác giáo dục YTPL cho sinh viên
các trường đại học ở khu vực TTB chính là luận cứ khoa học để xây
dựng phương hướng và giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác này trong thời gian tới.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở CÁC TỈNH TRUNG TRUNG BỘ
4.1. Phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh
viên các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ
4.1.1. Đổi mới quan điểm, nhận thức; nâng cao ý thức trách nhiệm
trong giáo dục YTPL cho sinh viên
Đổi mới quan điểm, nhận thức để nâng cao chất lượng công tác
giáo dục YTPL cho sinh viên đòi hỏi phải có chiến lược toàn diện và
lâu dài, là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các bên liên quan.
Cần nâng cao nhận thức của chủ thể và đối tượng trong công tác
giáo dục YTPL cho sinh viên.
20
4.1.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên luật trong các
trường đại học ở các tỉnh TTB đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn
hiện nay
Các phương hướng cơ bản là: 1. Đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và khu vực; 2. Đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; 3. Phát huy thế mạnh,
tiềm năng của đội ngũ hiện có, quy hoạch, tăng cường bồi dưỡng,
đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn lực, tạo đà để đội ngũ này từng bước
phát triển vững chắc, kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, trong đó
nội lực là yếu tố quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định; 4. Cần
phát hiện, tuyển chọn lớp giảng viên trẻ, có trình độ, có năng lực,
nhằm mục tiêu trẻ hóa, chuẩn hóa và chuyên môn hóa; 5. Có chính
sách thông thoáng nhằm thu hút nguồn nhân lực thực sự có phẩm
chất, có năng lực và trình độ cao; 6. Kết hợp thực hiện chính sách
động viên khuyến khích với kỷ luật, kỷ cương của tổ chức.
4.1.3. Đổi mới đồng bộ cả về nội dung, phương pháp và hình thức
giáo dục YTPL cho sinh viên
- Nội dung: phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và phù hợp
với đặc điểm của khu vực, đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên.
- Phương pháp: phải khoa học, hiện đại, gắn với khai thác và sử
dụng công nghệ thông tin, kết hợp hài hòa giữa các phương pháp, kết
hợp giảng dạy lý thuyết với thực tế.
- Hình thức: cần linh hoạt, năng động, sáng tạo, phù hợp với từng
chuyên ngành học của sinh viên, kết hợp nhiều hình thức để đem lại
hiệu quả cao nhất.
4.1.4. Xác định nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục YTPL cho sinh
viên giai đoạn 2015 - 2012 và tầm nhìn đến 2030
21
Các nhiệm vụ trọng tâm là: 1. Đổi mới nội dung, phương pháp
giảng dạy YTPL trong chương trình chính khóa bậc đại học. Đổi mới
nội dung, hình thức giáo dục YTPL trong chương trình ngoại khóa
phù hợp với từng bậc học, trình độ đào tạo; 2. Khảo sát, đánh giá
thực trạng đội ngũ giảng viên luật, báo cáo viên, cán bộ phụ trách
giáo dục pháp luật; 3. Rà soát, bổ sung trang thiết bị, tài liệu, học liệu
hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Trang
bị, bổ sung các tài liệu tham khảo phục vụ việc giảng dạy, học tập các
kiến thức pháp luật; 4. Chú trọng xây dựng và hoàn thiện mục thông
tin phổ biến, giáo dục YTPL trên các phương tiện truyền thông.
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên
các trường đại học ở các tỉnh Trung Trung Bộ
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với đội ngũ giảng viên luật
Luận án đề xuất các giải pháp cơ bản: 1. Quy hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên luật; 2. Phát triển số lượng đội ngũ giảng viên luật; 3.
Phát triển chất lượng đội ngũ giảng viên luật; 4. Phát triển cơ cấu đội
ngũ giảng viên luật; 5. Phát triển nghiên cứu khoa học.
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với sinh viên
Luận án đề xuất các giải pháp: 1. Giải pháp ổn định quy mô sinh
viên; 2. Giải pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về YTPL; 3. Giải
pháp hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật của sinh viên.
4.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, tài liệu, giáo trình phục vụ công tác giáo dục YTPL
Luận án đề xuất các giải pháp: 1. Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học; 2. Giải pháp bổ sung tài liệu, sách
giáo khoa, giáo trình.
4.2.4. Nhóm giải pháp đổi mới nội dung, hình thức và phương
pháp giáo dục YTPL cho sinh viên
22
4.2.4.1. Đổi mới nội dung giáo dục YTPL: Luận án đề xuất các giải
pháp: 1. Cần chủ động xây dựng kết cấu chương trình, phân định hợp
lý các khối kiến thức giáo dục pháp luật; 2. Nội dung chương trình
giáo dục YTPL tăng mạnh số học phần bắt buộc và học phần tự chọn
các học phần pháp luật; 3. Cần tăng cường nội dung kiến thức giáo
dục pháp luật ngoại khóa, hướng nghiệp và giáo dục kỹ năng mềm.
4.2.4.2. Đổi mới phương pháp giáo dục YTPL: Luận án đề xuất các
giải pháp: 1. Đổi mới cách thức tổ chức giáo dục YTPL; 2. Đổi mới
phương pháp giảng dạy của giảng viên luật; 3. Đổi mới phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đối với sinh viên.
4.2.4.3. Đổi mới hình thức giáo dục YTPL: Luận án đề xuất các giải
pháp: 1. Sử dụng nhiều hình thức khác nhau trong giảng dạy pháp
luật chính khóa; 2. Đối với hình thức giáo dục YTPL ngoại khóa, cần
tổ chức đa dạng các hình thức giáo dục YTPL; 3. Sử dụng kết hợp
các hình thức tuyên truyền để tăng hiệu quả của giáo dục YTPL.
4.2.5. Nhóm giải pháp kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục YTPL với
giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống và giáo dục chuyên môn
Luận án đề xuất 2 giải pháp cơ bản là: 1. Giáo dục YTPL kết hợp
chặt chẽ với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
sinh viên; 2. Việc giáo dục YTPL cho sinh viên không chỉ là giáo dục
các kiến thức pháp luật đơn thuần mà còn phải kết hợp với giáo dục
phong cách làm việc, đạo đức lối sống trong sáng cho sinh viên.
4.2.6. Nhóm giải pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết về kinh tế,
chính trị, văn hóa cho việc nâng cao chất lượng giáo dục YTPL
cho sinh viên
4.2.6.1. Bảo đảm các điều kiện về KT-XH: Luận án đề xuất các giải
pháp cơ bản là: 1. Sự quan tâm hơn nữa đơn vị chủ quản về kinh phí
đối với công tác giáo dục YTPL cho sinh viên; 2. Tích cực chăm lo
23
cải thiện và nâng cao các điều kiện vật chất, tinh thần cho sinh viên.
4.2.6.2. Bảo đảm các điều kiện về chính trị - xã hội: Luận án đề xuất
các giải pháp cơ bản là: 1. Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp
ủy Đảng, Ban Giám hiệu đối với công tác giáo dục YTPL cho sinh
viên; 2. Nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức trách nhiệm của sinh
viên; 3. Tăng cường thực hành, phát huy dân chủ trong giáo dục
YTPL trong các trường đại học ở khu vực này.
4.2.6.3. Bảo đảm các điều kiện về văn hóa - xã hội: Luận án đề xuất
các giải pháp cơ bản là: 1. Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
của khu vực Trung Trung Bộ phục vụ công tác giáo dục YTPL cho
sinh viên; 2. Chú ý khắc phục những hạn chế đang tác động tiêu cực
đến công tác giáo dục YTPL cho sinh viên.
4.2.7. Khuyến nghị
4.2.7.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Cần cụ thể hóa các chủ
trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục YTPL; tuyên truyền vận
động cán bộ công chức quán triệt và thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW,
Kết luận số 04-KL/TW; quán triệt Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.
4.2.7.2. Đối với các tỉnh, thành phố khu vực TTB: Các tỉnh, thành
phố khu vực TTB cần chú trọng quan tâm chỉ đạo các trường xây
dựng đội ngũ giảng viên; tăng kinh phí cho việc đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, nguồn nhân lực cho các trường.v.v....
4.2.7.3. Đối với các trường đại học ở các tỉnh TTB: Các trường cần
tiếp tục tham mưu, đề xuất với chính quyền, các bộ chủ quản tạo các
điều kiện cần thiết cho giáo dục YTPL. Cần xây dựng chương trình
hành động triển khai Chỉ thị số 32-CT/TW; Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật; Quyết định số 1928/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường” giai đoạn 2012 - 2016 của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
24
Kết luận chương 4
Giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học ở các tỉnh
TTB là hết sức quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Việc đưa ra hệ thống các quan điểm chỉ đạo, các định hướng, các
giải pháp và những đề xuất, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
công tác giáo dục YTPL cho sinh viên ở các tỉnh TTB, góp phần thúc
đẩy KT-XH các tỉnh TTB phát triển trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Xét cả trên phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn, việc
nghiên cứu chuyên sâu về YTPL có vai trò đặc biệt quan trọng trong
giai đoạn hiện nay ở Việt Nam.
YTPL vừa có tính độc lập lại vừa có mối quan hệ chặt chẽ với
các hình thái YTXH khác tạo nên tính đa dạng và phong phú trong
đời sống tinh thần của xã hội.
Sự tác động của YTPL đối với đời sống của xã hội phụ thuộc
vào tính chất của YTPL và mức độ truyền bá, xâm nhập của nó vào
trong quần chúng nhân dân.
Công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường đại học
ở các tỉnh Trung Trung Bộ thời gian qua bên cạnh những thành tựu
đạt được cũng bắt đầu bộc lộ những hạn chế, yếu kém trên các mặt
đòi hỏi cần phải thay đổi trong thời gian tới.
Giáo dục YTPL vừa phải coi trọng cả giáo dục chính khóa và
giáo dục ngoại khóa và giáo dục lồng ghép với các hoạt động phong
trào đoàn thể và các hoạt động giáo dục khác.
Muốn công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong các trường
đại học ở các tỉnh TTB đi vào chiều sâu cần phải có quan điểm,
phương hướng và hệ thống các giải pháp cụ thể và đồng bộ trên tất cả
các mặt để giáo dục YTPL cho sinh viên hiệu quả trong thời gian tới.