Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên hòn bà, tỉnh khánh hòa (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.36 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
-------------------*****---------------------TRẦN THỊ NGỌC DIỆP

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
HÒN BÀ – TỈNH KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 62.42.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2016

1


Công trình đƣợc hoàn thành tại
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN THẾ BÁCH
2. PGS.TS. NINH KHẮC BẢN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Tập
Phản biện 2: PGS.TS. Lƣu Đàm Cƣ
Phản biện 3: TS. Hà Minh Tâm


Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Viện
Họp tại:……………………………………………………...
Vào hồi……giờ……..ngày………tháng……….năm 201

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2


CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Trần Thế Bách, Đỗ Văn Hài, Bùi Hồng Quang, Vũ Tiến Chính, Dương Thị Hoàn,
Trần Thị Phương Anh, Sỹ Danh Thường, Trần Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Hạnh, Lưu
Văn Nông, Ritesh Kumar Choudhary, Sang Hong Park, Changyoung Lee, SangMi
Eum, You Mi Lee (2013). Bước đầu nghiên cứu đa dạng thực vật thuộc ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa. Báo cáo
Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật – Hội nghị Khoa học toàn quốc lần
thứ năm, tr 379 - 383, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Tran Thi Ngoc Diep, Tran The Bach, Ninh Khac Ban (2014). Initial assessment
of cell toxiflying and inflammation resistance of some plant specicies in Vietnam,
Proceedings of the first vast – bas workshop on science and technology. Nxb Khoa
học tự nhiên & công nghệ, ISBN: 978- 604-913-304-6.
3. Trần Thị Ngọc Diệp, Trần Thế Bách, Ninh Khắc Bản (2014). Nghiên cứu đa dạng cây
thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Mrgnoliophyta) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh
Khánh Hòa. Tạp chí Khoa Học, Nxb Đại học Quốc Gia, ISSN: 0866- 8612, tr 353 – 359.
4. Joongku lee, Tran The Bach, Kae Sun Chang, Do Van Hai, Bui Hong Quang, Vu
Tien Chinh, Nguyen Thi Thanh Huong, Duong Thi Hoan, Tran Thi Ngoc Diep, Sy
Danh Thuong, Tran Huy Thai, Ritesh Kumar Choudhary, Changyoung Lee, Sang

Hong Park, Jinki Kim, Doo Young Bae, Chaehee Lee, You Mi Lee, Seung – Hwan
Oh, Chang – Ho Shin, Kyung Choi, Jong – Cheol Yang, Nguyen Hanh, Le Phuong,
Luu Van Nong (2014), Floristic diversity of Hon Ba Nature resever, Viet Nam.
Korea National Arboretum. Pocheon, Republic of Korea. 752 pages. ISBN 978-8997450-67-1.
5. Trần Thị Ngọc Diệp, Trần Thế Bách, Ninh Khắc Bản (2015), Bước đầu nghiên cứu
một số bài thuốc của đồng bào dân tộc Ra – Glai tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà,
tỉnh Khánh Hòa. Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật – Hội nghị Khoa học
toàn quốc lần thứ sáu, Tr 1067 – 1072, Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ.
3


6. Tran The Bach, Bui Hong Quang, Ritesh Kumar Choudhary, Do Van Hai, Tran
Thi Ngoc Diep, Joongko Lee (2015), Prismatomeris fragans: A new record to the
flora of Vietnam. Bangladesh J. Plant Taxon. 22 (2), 147 - 149 (SCIE).

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà cách 30 km theo đường chim bay về phía Tây
nam TP. Nha Trang. Bao gồm nhiều dãy núi liên tiếp, nơi cao nhất: 1547 m và thấp
nhất 20 m. Thuộc địa phận của 4 huyện: Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Cam Lâm và Diên
Khánh. Khu BTTN Hòn Bà thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thể hiện tính chất
nhiệt đới gió mùa có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, ngoài các điểm chung của khí hậu
toàn vùng Hòn Bà, còn có những nét riêng của khí hậu tiểu vùng có sự khác biệt:
Khánh Vĩnh mang đặc trưng của khí hậu Tây Nguyên, Khánh Sơn mang đặc trưng của
khí hậu Đà Lạt (Lâm Đồng). Do có sự chênh lệch lớn về độ cao, nên khí hậu Hòn Bà
có cả bốn mùa trong ngày. Vì vậy đã tạo nên sự đa dạng về tài nguyên thực vật nói
chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng. Ngoài yếu tố đa dạng nơi đây còn có rất

nhiều loài đặc hữu mang nét đặc trưng riêng của Khánh Hòa và mang tên của Hòn Bà.
Như vậy việc nghiên cứu, điều tra để đánh giá đa dạng thực vật nói chung
và cây thuốc nói riêng có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung
cấp những dẫn liệu mới và cơ bản, cũng như đầy đủ nhất để làm cơ sở cho việc xây
dựng chiến lược trong các chương trình qui hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài
nguyên cây thuốc của Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà. Do vậy, đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh
Hòa” là cần thiết và có ý nghĩa về khoa học.
2. Mục tiêu của đề tài luận án
Đánh giá được mức độ đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc, nghiên
cứu tri thức bản địa về việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc Ra Glai và khẳng định lại công dụng làm thuốc của nó bằng thử hoạt tính sinh học của
một số loài cây thuốc và một số loài thực vật có tiềm năng sử dụng làm thuốc ở
KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa.
3. Ý nghĩa của đề tài luận án
Đề tài góp phần hoàn thiện danh lục cây thuốc ở KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa
đồng thời bổ sung các thông tin về tri thức bản địa của người dân tộc Ra - Glai về việc sử
dụng cây thuốc ở đây. Từ đó đề xuất các biện pháp bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn tài
nguyên cây thuốc tại KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa.
4. Những điểm mới của luận án
- Lần đầu tiên lập được danh lục tương đối đầy đủ thông tin của gồm 515 loài
cây thuốc ở KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa.
- Bổ sung được một loài Lăng trang (Prismatomeris fragrans Geddes) cho hệ
thực vật Việt Nam và là loài có tác dụng làm thuốc.
- Nghiên cứu về tri thức bản địa của người dân tộc Ra - Glai về việc sử dụng
cây cỏ làm thuốc.
5


- Bước đầu nghiên cứu, xác định khả năng ứng dụng của một số loài cây thuốc
ở KBTTB Hòn Bà bằng cách thử hoạt tính sinh học của chúng.

- Đánh giá tiềm năng làm thuốc của một số loài thực vật tại KBTTN Hòn Bà
bằng phương pháp thử hoạt tính sinh học.
5. Bố cục luận án
- Luận án gồm 136 trang, 26 bảng biểu, 39 hình và 7 phụ lục.
- Luận án gồm các phần: Mở đầu (3 trang); Chương 1: Tổng quan tài liệu (27
trang); Chương 2: Địa điểm, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (14
trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (90 trang); Kết luận, kiến nghị (2
trang); Danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án; Tài
liệu tham khảo; Phụ lục.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Khái quát lịch sử và tình hình nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
và ở Việt Nam, bao gồm: khái quát tình hình nghiên cứu, đánh giá giá trị sử dụng và giá trị
kinh tế, tiềm năng phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc. Tổng quan tri thức thực vật học
dân tộc và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc (kinh nghiệm chữa bệnh bằng cây thuốc
ở một số quốc gia và dựa vào kinh nghiệm, tri thức sử dụng cây cỏ chữa bệnh của các dân
tộc bản địa trên nhiều vùng lãnh thổ mà nhiều loại thuốc đã được phát hiện, sản xuất và
đưa vào ứng dụng rộng rãi). Bước đầu tìm hiểu tình hình nghiên cứu các chất có hoạt tính
sinh học từ thực vật.
1.1. Khái quát tình hình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế nguồn tài nguyên
cây thuốc
1.1.3. Nghiên cứu đánh giá về tiềm năng phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thuốc dân tộc trên thế giới
1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
1.2.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của nguồn tài
nguyên cây thuốc
1.2.3. Tình hình nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc dân tộc Việt Nam
1.3. Các chất có hoạt tính sinh học từ thực vật

1.3.1. Hợp chất kháng viêm nguồn gốc từ thực vật
1.3.2. Nghiên cứu hợp chất kháng viêm từ thực vật Việt Nam
6


Chƣơng 2.
ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực vật bậc cao có mạch được sử dụng làm thuốc và một số loài thực vật có
tiềm năng làm thuốc thuốc ở KBTTN Hòn Bà - Tỉnh Khánh Hòa
Tập quán sử dụng cây thuốc của người dân tộc Ra - Glai sống ở Khu BTTN
Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu sự đa dạng thực vật của nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu
BTTN Hòn Bà
- Xác định thành phần loài và trong các bậc phân loại (Taxon)
- Nghiên cứu dạng sống và dạng cây
- Nghiên cứu về các yếu tố địa lý
2.3.2. Nghiên cứu sự phong phú về giá trị sử dụng và bộ phận được sử dụng của
nguồn tài nguyên cây thuốc tại KBTTN Hòn Bà
- Nghiên cứu về sự phong phú đa dạng về giá trị sử dụng
- Xác định các bộ phận sử dụng của cây thuốc
- Xác định các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam hiện có tại Khu
BTTN Hòn Bà.
2.3.3. Nghiên cứu vốn tri thức bản địa trong kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
cộng đồng dân tộc Ra - Glai ở Khu BTTN Hòn Bà
2.3.4. Nghiên cứu thử hoạt tính sinh học của một số loài cây thuốc được người
dân Ra - Glai sử dụng chữa bệnh và một số loài thực vật có tiềm năng sử dụng

làm thuốc ở Khu BTTN Hòn Bà
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa
Nguồ n tài liê ̣u bao gồ m: Số liệu của dự án hợp tác “Tiềm năng sinh học của
nguyên liệu sinh học ở Việt Nam” giữa Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với Viện Nghiên cứu sinh học và Công
nghệ sinh học Hàn Quốc (KRIBB); các công trình nghiên cứu khoa học , báo cáo của
KBTTN Hòn Bà; sách, tạp chí, các bản báo cáo của Trung ương , điạ phương có liên
quan đế n các loài cây thuố c ở tỉnh Khánh Hòa đươ ̣c coi là nguồ n thông tin quan
trọng, đinh
̣ hướng cho các hoa ̣t đô ̣ng nghiên cứu .
2.4.2. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc
Các chỉ tiêu đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được dựa trên
phương pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn bao gồm:
- Đa dạng về phân loại
7


- Đa dạng về dạng thân của các loài cây thuốc
Đánh giá đa dạng về phân loại: Dựa vào phương pháp của Nguyễn Nghĩa
Thìn (1997, 2007) tiến hành đánh giá đa dạng về thành phần của các Taxon như sau:
+ Đánh giá đa dạng ở bậc ngành: số lượng, tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài
của mỗi ngành.
+ Đánh giá đa dạng ở bậc lớp: số lượng, tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài
của mỗi lớp trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).
+ Các họ và các chi đa dạng nhất: các họ và các chi đa dạng nhất chọn làm nhóm đại
diện, đánh giá mức độ đa dạng và thành phần của 10 họ và 10 chi đa dạng nhất.
+ Đánh giá đa dạng về dạng thân của các loài cây thuốc
2.4.3. Phương pháp xác định những loài cây thuốc thuộc diện bảo tồn
2.4.4. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố điểm thu mẫu những cây thuốc trong

diện cần bảo tồn
Căn cứ vào những điểm đã phát hiện được những loài cây thuốc quý hiếm
trong quá trình điều tra thực địa (bằng GPS), đánh dấu trên bản đồ, sử dụng phần
mềm Mapinfow 10.0, xây dựng sơ đồ thu mẫu cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn và
các loài cây thuốc thu để thử hoạt tính sinh học ở khu vực nghiên cứu.
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu về dạng sống và yếu tố địa lý
Dạng sống: Nghiên cứu phổ dạng sống Pocs Tamás và phân tích các yếu tố địa lý
của hệ thực vật theo phương pháp của Raunkieaer và có chỉnh sửa theo Nguyễn
Nghĩa Thìn.
- Về phổ dạng sống: Trong đó dấu hiệu được chọn là vị trí của chồi nằm ở đâu so
với bề mặt đất trong suốt thời gian bất lợi và được chia thành 5 dạng sống cơ bản:
Nhóm dạng sống cây chồi trên mặt đất :Ph
Nhóm dạng sống cây chồi sát đất: Ch
Nhóm dạng sống cây chồi nửa ẩn: He
Nhóm dạng sống cây chồi ẩn : Cr
Nhóm dạng sống cây chồi một năm: Th
Các yếu tố phụ của dạng sống:
V.Cây bì sinh
I. Cây chồi trên 25 m
VI. Cây ký sinh hay bán sinh
II. Cây chồi nhỡ từ 8 - 25 m
VII. Cây mọng nước
III. Cây chồi cao từ 2 - 8 m
VIII. Dây leo
IV. Cây chồi cao từ 0,25 - 2 m
IX.Cây chồi trên thân thảo
Yếu tố địa lý (YTĐL): Tại khu vực nghiên cứu có sự đa dạng về thành phần loài, trong đó
bao gồm có các loài giống nhau và khác nhau về nguồn gốc phân bố địa lý do sự phụ thuộc
vào điều kiện môi trường và lịch sử phát sinh. Ý nghĩa chủ yếu của việc phân tích nguồn
gốc phát sinh là để phân biệt hai nhóm thực vật bản địa và di cư.

1

Yếu tố thế giới

4.3

2

Liên nhiệt đới

4.4

8

Lục địa Đông Nam Á (Đông
Dương - Himalaya)
Đông Dương - Nam Trung Hoa


2.1
2.2.
2.3
3

Nhiệt đới châu Á, châu Úc và châu Mỹ
Nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ
Nhiệt đới châu Á và Mỹ
Cổ nhiệt đới

4.5

5.
5.1
5.2

3.1

Nhiệt đới châu Á và châu Úc

5.3

3.2
4
4.1

Nhiệt đới châu Á và châu Phi
Nhiệt đới châu Á (Ấn Độ - Malêzi)
Đông Dương - Malêzi
Đông Dương - Ấn Độ hay Lục địa châu Á
nhiệt đới

5.4
6
6.1

Đông Dương
Ôn đới bắc
Đông Á - Bắc Mỹ
Ôn đới cổ thế giới
Vùng ôn đới Địa Trung Hải - châu
Âu - Châu Á

Đông Á
Đặc hữu Việt Nam
Cận đặc hữu

7

Các loài cây trồng

4.2

2.4.6. Phương pháp điều tra cây thuốc và bài thuốc
Điều tra nghiên cứu tri thức bản địa cây thuốc và các bài thuốc của đồng
bào dân tộc Ra - Glai ở KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa được tiến hành theo các
phương pháp nghiên cứu thực vật học dân tộc của Gary J. Martin.
Phương pháp RRA (RRA - Rurla Rapid Appraisal - Phương pháp đánh giá
nhanh nông thôn): nghiên cứu, tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các thông tin
liên qua đến cây thuốc tại các xã vùng đệm KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa.
Phương pháp PRA (PRA - Participatory Rapid/Rural Appraisal - Phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân).
2.4.7. Phương pháp thu mẫu và xử lí mẫu ngoài thực địa
Sử dụng phương pháp thu mẫu thực địa theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007).
- Phương pháp thu mẫu: Mẫu vật được thu hái theo danh lục đã chuẩn bị sẵn và theo sự
hướng dẫn của các thầy thuốc bản địa. Các mẫu thu được phải đầy đủ các bộ phận nhất
là: cành, lá, hoa và cả quả càng tốt (đối với cây lớn) hay cả cây đối với cây thân thảo;
trường hợp mẫu thu không đủ đặc điểm phân loại (do không vào mùa hoa, quả) thì tiến
hành thu và thay thế mẫu trong các đợt thu mẫu tiếp theo.
- Cách xử lý mẫu: Mẫu vật được xử lý ngay sau sau mỗi đợt thu mẫu, ép tạm thời
bằng giấy báo, buộc chặt, cho vào túi nilon và tẩm cồn 70%.
- Chụp ảnh: Sử dụng máy ảnh đề chụp lại hình ảnh các loài cây thuốc, cách sơ chế
và các hoạt động trong quá trình nghiên cứu.

2.4.8. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm
Sử dụng phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm theo Nguyễn Nghĩa Thìn
(2007).
- Ép mẫu và sấy mẫu
2.4.9. Phương pháp xác định tên khoa học
Xác định tên khoa học của cây thuốc sử dụng phương pháp so sánh hình thái truyền
thống kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia và một số tài liệu chuyên ngành.

9


- Kiểm tra tên khoa học: Khi đã có đầy đủ tên loài, tiến hành kiểm tra lại các tên
khoa học đã đảm bảo tính hệ thống, tránh sai sót. Điều chỉnh tên họ, tên chi và tên
loài theo Nguyễn Tiến Bân (1997, 2005).
Tiến hành lập danh lục cây thuốc ở KBTTN Hòn Bà và Danh lục cây thuốc của
đồng bào dân tộc Ra - Glai sống ở KBTTN Hòn Bà.
2.4.10. Phương pháp trình bày mẫu và bảo quản
Sử dụng phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm theo Nguyễn Nghĩa Thìn
(2007).
2.4.11. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học
Mẫu nghiên cứu được thu tại KBTTN Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa và hoạt tính sinh học được
thực hiện tại Viện Nghiên cứu sinh học và Công nghệ sinh học Hàn Quốc (KRIBB).
* Các bước thí nghiệm thử hoạt tính kháng viêm
- Bổ sung tế bào RAW264.7 ở nồng độ 2.5 × 105 tế bào/ml vào mỗi giếng trên đĩa
thí nghiệm 96 giếng.
- Bổ sung lipopolysaccharide (LPS; 0.5 μg/ml) vào mỗi giếng. Đối chứng không bổ
sung LPS.
- Bổ sung 100 μl dịch chiết thực vật ở những nồng độ khác nhau vào mỗi giếng, ủ
trong 24h.
- Hút 100 μl để đo nồng độ No, nồng độ NO được đo bằng phản ứng Griess: dung

dịch cần đo được hòa lẫn với hỗn hợp Griess (0.1% N-(1-naphthyl)ethylenediamine, 1% sulfanilamide in 5% phosphoric acid) và ủ ở nhiệt độ phòng
trong 10 phút.
- Đo độ hấp thụ ở bước sóng 540 nm rồi đối chiếu với đường chuẩn NO để xác định
hàm lượng NO trong mỗi phản ứng.
* Phần tế bào sau khi đã hút môi trường để xác định hoạt tính ức chế sản sinh NO
nêu trên được bổ sung dung dịch 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl
tetrazolium bromide (MTT) và ủ tiếp trong 4h.
* Các bước thí nghiệm thử độc tính tế bào
+ Chuẩn bị thí nghiệm:
- Hòa tan MTT trong phosphate buffer pH 7,4 để thu được dung dịch nồng độ
5mg/ml và lọc khử trùng dung dịch trong box cấy vô trùng.
- Giữ dung dịch MTT trong bình tối, tránh sáng. Nếu sử dụng thường xuyên có thể giữ
trong điều kiện 4°C, nếu không sử dụng có thể cất trong tủ -20°C.
- Chuẩn bị dung dịch hòa tan formazan gồm: dimethylformamide (DMF) 40% (v/v) pha
trong dung dịch acid acetic 2% (v/v) rồi bổ sung dung dịch sodium dodecyl sulfate
(SDS) 16% vào dung dịch nói trên rồi điều chỉnh về pH 4,7.
* Các bước thí nghiệm:
- Bổ sung tế bào RAW264.7 và 100 µl dịch chiết thực vật vào các đĩa thí
nghiệm 96 giếng.
10


- Ủ 4h trong trong tủ ấm CO2 với 95% không khí, 5% CO2.
- Bổ sung 10 μl dung dịch MTT (5mg/ml) vào mỗi giếng để đạt được nồng độ thí
nghiệm là 45 mg/ml. Ủ 1 - 4h 37°C.
- Bổ sung100 μl dung dịch hòa tan formazan vào mỗi giếng, lắc nhẹ cho đến khi tan hết.
- Đo độ hấp thụ ở bước sóng 570 nm.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự đa dạng thực vật của nguồn tài nguyên cây thuốc ở Khu BTTN Hòn Bà
3.1.1. Về thành phần loài và các bậc phân loại (Taxon)

3.1.1.1. Đa dạng về bậc ngành
Kết quả quá trình điều tra và nghiên cứu cho thấy, hệ thực vật tại khu vực
Hòn Bà khá đa dạng và phong phú. Bước đầu đã xác định được 515 loài với 360 chi,
120 họ thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch (Polypodiophyta, Pinophyta,
Magnoliophyta) được sử dụng làm thuốc.
Bảng 3.1. Sự phân bố các loài cây thuốc trong các ngành thực vật
Họ
Chi
Loài
Ngành
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
lượng
(%)
lượng
(%)
Ngành Dương xỉ
2
1,67
2
0,55
3
0,58
(Polypodiophyta)

Ngành Thông
3
2,50
4
1,11
7
1,36
(Pinophyta)
Ngành Ngọc lan
115
95,83
354
98,34
505
98,06
(Magnoliophyta)
Tồng
120
100
360
100
515
100
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) có số lượng loài cây
thuốc nhiều nhất: 505 loài (chiếm 98,06%), 354 chi (chiếm 98,34%) và 115 họ (chiếm
95,84%). Điều này khá hợp lý bởi trong hệ thực vật Việt Nam ngành Ngọc lan là ngành
chiếm ưu thế tuyệt đối. Đặc biệt các loài cây thuốc trong ngành Ngọc lan lại thuộc 2 lớp:
Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida). Đi sâu nghiên cứu cho thấy số
lượng các taxon trong hai lớp này có sự khác biệt khá lớn (bảng 3.2).
Bảng 3.2. Số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành

Ngọc lan (Magnoliophyta)
Họ
Chi
Loài
Bậc phân loại
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida)

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)

101

87,83


314

88,70

456

90,12

11


Lớp Hành
(Liliopsida)

14

12,17

36

11,3

49

9,88

Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta)

115


100

354

100

505

100

3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ
Qua bảng 3.3 cho thấy trong số các họ thực vật được sử dụng làm thuốc tại
khu vực nghiên cứu có 8 họ thực vật tương đối giàu loài cây thuốc (lớn hơn 15 loài)
với tổng số 200 loài (chiếm 38,83%) tổng số loài và chỉ có các họ thuộc lớp Ngọc
lan (Magnoliopsida) bao gồm các họ: Euphorbiaceae, Rubiaceae, Fabaceae,
Asteraceae, Moraceae, Rutaceae, Apocynaceae có số loài sử dụng làm thuốc nhiều
nhất. Các họ có số loài thuộc nhóm 5 - 9 loài có số lượng cao thứ 2, nhóm này có 17
họ nhưng có 116 loài chiếm 22,52% tổng số loài trong đó các họ Myrsinaceae,
Malvaceae và Araceae có 9 loài. Số lượng có 1 loài có số lượng lớn (50 họ) nhưng
tổng số loài bằng với số họ là 50 loài chiếm 9,71% tổng số loài.
Bảng 3.3. Sự phân bố số lƣợng loài cây thuốc trong các họ
Số họ
Trên
10-15
5 -9
4
3
2
Ngành

15 loài
loài
loài
loài
loài
loài
Polypodiophyta
1
Pinophyta
2
Magnoliophyta
Liliopsida
1
2
2
2
1
Magnoliopsida
8
2
15
8
7
19
Số loài
200
34
116
40
33

42
Tỷ lệ %
38,83
6,68
22,52
7,77
6,41
8,16
Tổng
Số họ
8
3
17
10
11
21
Tỷ lệ %
6,67
2,50
14,17
8,33
9,17
17,50

1
loài
1
2
5
43

50
9,71
50
41,66

Nghiên cứu cho thấy các họ chỉ có một loài chiếm tỷ lệ cao nhất với
tổng số 50 họ chiếm 41,66% tổng số họ. Tiếp theo là tổng số họ có hai loài là
21 họ chiếm 17,50%.
Trong tổng số 115 họ thực vât được tìm thấy ở KBTTN Hòn Bà có 10 họ
giàu loài nhất bao gồm các họ: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cà phê
(Rubiaceae), họ đậu (Fabaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Trúc đào
(Apocynaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Cỏ roi ngựa
12


(Verbenaceae), họ Hòa thảo (Poaceae), họ Cà (Solanaceae). Tổng số 10 họ có 213
loài chiếm 41,37% tổng số loài thực vật ở KBTTN Hòn Bà (Bảng 3.4).

13


Bảng 3.4. Các họ giàu loài cây thuốc nhất tai KBTTN Hòn Bà
Tên họ
Loài
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1

Euphorbiaceae
Thầu dầu
56
10,87
2
Rubiaceae
Cà phê
30
5,83
3
Fabaceae
Đậu
26
5,05
4
Moraceae
Dâu tằm
19
3,69
5
Apocynaceae
Trúc đào
16
3,11
6
Rutaceae
Cam
16
3,11
7

Caesalpiniaceae
Vang
16
3,11
8
Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
13
2,52
9
Poaceae
Hòa thảo
11
2,14
10
Solanaceae

10
1,94
Tổng
213
41,37
Trong số các họ cây thuốc giàu loài nhất tại KBTTN Hòn Bà có tới 6 họ
nằm trong 10 họ giàu loài nhất Việt nam đó là: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cà
phê (Rubiaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae), họ Hòa thảo (Poaceae); 4 họ còn lại không nằm trong 10 họ giàu loài
nhất Việt Nam đó là: họ Dâu tằm (Moracrae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Cà (Solanaceae). Điều này chứng tỏ thực vật làm thuốc tại
KBTTN Hòn Bà rất đa dạng và phong phú nhưng vẫn có sự khác biệt và tính đặc
trưng riêng so với sự đa dạng của hệ thực vật Việt Nam.

Bảng 3.5. So sánh các họ giàu loài cây thuốc nhất tai KBTTN Hòn Bà (1)
với các họ giàu loài của hệ thực vật Việt Nam (2)
STT
Họ có nhiều loài
Tỷ lệ %
1
2
giữa 1 và 2
Tên khoa học
Tên Việt Nam
1 Euphorbiaceae
Thầu dầu
56
425
13,18
2 Rubiaceae
Cà phê
30
400
7,50
3 Fabaceae
Đậu
26
470
5,53
4 Moraceae
Dâu tằm
19
118
16,10

5 Apocynaceae
Trúc đào
16
170
9,41
6 Rutaceae
Cam
16
108
14,81
7 Caesalpiniaceae Vang
16
120
13,3
8 Verbenaceae
Cỏ roi ngựa
13
120
10,83
9 Poaceae
Hòa thảo
11
400
2,75
10 Solanaceae

10
51
19,61
Tổng

213
2382
8,94
14


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi
Bảng 3.6. Các chi giàu loài cây thuốc nhất tai KBTTN Hòn Bà
Stt
Tên chi
Tên họ
Số loài của chi
Tỷ lệ (%)
1
Ficus
Moraceae
10
1,94
2

Euphorbia
Euphorbiaceae
7
1,36
3
Solanum
Solanaceae
6
1,16
4
Mallotus
Euphorbiaceae
6
1,16
5
Ardisia
Myrsinnaceae
5
0,97
6
Croton
Euphorbiaceae
5
0,97
7
Hedyotis
Rubiaceae
5
0,97
8

Senna
Caesalpiniaceae
5
0,97
9
Hibiscus
Malvaceae
4
0,78
10
Morinda
Rubiaceae
4
0.78
Tổng
57
11,07
Bên cạnh việc đánh giá các họ giàu loài nhất, chúng tôi cũng đã liệt kê số chi
nhiều loài nhất thể hiện trong bảng 3.6 với 10 chi nhiều loài nhất chiếm 11,07 % tổng
số chi cây thuốc tại khu vực nghiên cứu với tổng số 57 loài chiếm 11,07 % tổng số loài
cây thuốc tại KBTTN Hòn Bà. Chi nhiều loài nhất là chi Sung (Ficus) có 10 loài, chiếm
1,94 % tổng số. Tiếp theo là chi Đại kích (Euphorbia) có 7 loài chiếm 1,36 % tổng số.
Chi Cà (Solanum) và chi Ruối (Mallotus) với 6 loài chiếm 1,16 % tổng số. 4 chi có 5
loài (0,97 %) là chi Trọng đũa (Ardisia), chi Ba đậu (Croton), Hedyotis, chi Muồng
(Senna). Chi Dâm bụt có 4 loài chiếm 0,78 %, ngoài ra còn có 5 chi khác cũng có 4 loài
đó là các chi: chi Dầu mè (Jatropa), chi Nhàu (Morinda), chi Khúc khắc (Smilax), chi
Trâm (Syzygium), chi Sẻn (Zanthoxylum). Điều này một lần nữa thêm khẳng định hệ
thực vật làm thuốc tại KBTTN Hòn Bà khá phong phú về số lượng các Taxon bậc họ,
chi và loài. Như vậy trong số các chi nhiều loài nhất có tới 3 chi thuộc họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) và 2 chi thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).

3.1.1.4. Đa dạng về bậc loài
Đánh giá, so sánh với số loài cây thuốc của Việt Nam, kết quả được thể
hiện qua bảng 3.7.
Bảng 3.7. So sánh cây thuốc ở KBTTN Hòn Bà với cây thuốc Việt Nam
Các chỉ tiêu
KBBTN
Việt Nam ( * )
Tỷ lệ so sánh
so sánh
Hòn Bà
(%)
Số họ
120
338
35,50
Số chi
360
1.862
19,71
Số loài
515
4.472
11,52
(*): Theo số liệu của Võ Văn Chi, 2012)
15


3.1.1.5. Đa dạng về dạng thân
Việc phân tích tính đa dạng về dạng thân của các cây thuốc định hướng cho ta
thấy nguồn nguyên liệu để dễ dàng trong việc khai thác và sử dụng. Kết quả được

thể hiện ở bảng 3.8.
Bảng 3.8. Đa dạng về dạng thân của cây thuốc tại KBTTN Hòn Bà
Stt
Các dạng thân
Số loài
Tỷ lệ (%)
1
Thân gỗ ( lớn, trung bình, nhỏ)
169
32,81
2
Thân bụi
155
30,10
3
Thân leo (gỗ, cỏ, trườn)
55
10,68
4
Thân thảo (một năm, nhiều năm)
131
25,43
5
Cây phụ sinh, kí sinh
2
0,39
6
Dạng khác (Thân rễ..)
3
0,59

Tổng
515
100
3.1.2. Bổ sung một loài cây thuốc mới cho nguồn tài nguyên cây thuốc và hệ thực
vật Việt Nam
Tên loài: Prismatomeris fragrans Geddes (Lăng trang)
Họ : Rubiaceae (Họ Cà phê)
Trong quá trình nghiên cứu đã phát hiện một loài cây thuốc mới bổ sung
cho hệ thực vật Việt Nam. Prismatomeris Thwaites là một chi nhỏ bao gồm 15 loài
và phân bố khắp châu Á. Ở Việt Nam, các chi được đại diện bởi 6 loài. Trong khi
nghiên cứu hệ thực vật của khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Tỉnh Khánh Hòa, đã
chú ý đến một loài của chi Prismatomeris mà sau khi kiểm tra và các tài liệu liên
quan và các mẫu loài được xác định là Prismatomeris fragrans Geddes (Lăng trang).
Vậy đây là một công bố mới cho hệ thực vật Việt Nam.
Mô Tả:
E.T. Geddes, 1927. Bull. Misc. Inform. Kew 1927(4): 173; Craib, 1934. Fl.
Siam. En. 2(2): 182; Johansson, 1987. Opera Bot. 94: 42.
Cây gỗ, cao đến 12 m; vỏ xám, gồ ghề. Phiến lá dai, hình trứng ngược đến
elip, cỡ 6−15 × 2−5 cm, gốc nêm, đỉnh nhọn, nhẵn, mép nguyên; gân bên 6−12 cặp;
cuống lá dài 1−3 cm; lá kèm sớm rụng, dài 2−4 mm. Cụm hoa dạng tán, mang 1−7
hoa. Hoa thơm, mẫu 5; cuống hoa dài 1,5−4 cm. Đài có răng nhỏ, ống đài dài 3−4
mm, răng dài khoảng 1 mm, với các túm lông thẳng dài đến 0,4 mm. Tràng màu
trắng, dày; ống tràng dài 1,5−2 cm, đường kính khoảng 2 cm; thùy cong, dài gần
bằng ống tràng. Nhị không thò, đính ở một phần ba hay nửa trên ống tràng; chỉ nhị
dài khoảng 0,5−2,5 mm; bao phấn dài khoảng 4−5 mm. Bầu dài đến 1 mm, nhẵn;
vòi nhụy dài 7−14 mm; đầu nhụy dài 3−5 mm. Quả hạch, màu xanh, đen bóng khi
chín, gần hình cầu, đường kính khoảng 1 cm.
Loc. class.: “Thailand, Chon Buri, Sriracha, Ban Dan, evergeen forest”.
Sinh học và sinh thái: Mọc dưới tán rừng thường xanh. Mùa hoa tháng 4, mùa quả
tháng 5-6.

Phân bố: Tây Bắc của Lào, Thái Lan (Puff et al., 2005), và Việt Nam (tỉnh Khánh
Hòa, Khu Bảo tồn thiên niên Hòn Bà).
16


Mẫu nghiên cứu: Việt Nam: tỉnh Khánh Hòa, Khu Bảo tồn thiên niên Hòn Bà,
ngày 9 tháng 4 năm 2011, J. Lee et al. HIKK-008; You-Mi, Lee et al., ngày 10
tháng 4 năm 2011, HIKK-254; HIKK-371 (HN, KRIB).
Thái Lan: Chon Buri (Sriracha, Ban Dan, lectotype: Marcan 1381, K-Photo!, BM).
Prismatomeris fragrans Geddes được biết đến với những công dụng làm
thuốc như rễ chữa rối loạn chức năng thận, chống sốt rét, kháng nấm và chống
bệnh lao và nó cũng đã được thử hoạt tính sinh học. Phát hiện bổ sung này ở
Việt Nam sẽ mở ra cho nghiên cứu mới về công dụng của loài Prismatomeris
fragrans Geddes.
3.1.3. Về dạng sống và dạng cây
Dạng sống: Dựa trên cơ sở xây dựng dữ liệu về đa dạng về dạng sống của hệ thực
vật do Raunkiaer (1934) xây dựng và được Nguyễn Nghĩa Thìn bổ sung đặc trưng
bởi các phổ dạng sống. Kết quả thống kê đa dạng về dạng sống của các loài cây
thuốc ở KBTTN Hòn Bà được trình bày trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc ở KBTTN Hòn Bà
Dạng
Nhóm
Nhóm
- Nhóm
Nhóm
Nhóm
sống dạng sống
dạng
dạng sống dạng sống
dạng

cây chồi
sống cây
cây chồi
cây chồi ẩn sống cây
Tỷ lệ
trên mặt
chồi sát
nửa ẩn
(Cr)
chồi một
Loài
đất (Ph)
đất (Ch)
(He)
năm (Th)
Số loài
Tỷ lệ

321

53

49

37

55

62,71


10,29

9,51

7,18

10,29

(%)
- Nhóm dạng sống cây chồi trên mặt đất (Ph) - 323 loài chiếm 62,71%
tổng số các loài cây thuốc tại KBTTN Hòn Bà.
- Nhóm dạng sống cây chồi sát đất (Ch) - 53 loài (10,29%)
- Nhóm dạng sống cây chồi nửa ẩn (He) - 49 loài (9,51%)
- Nhóm dạng sống cây chồi ẩn (Cr) - 37 loài (7,18%)
- Nhóm dạng sống cây chồi một năm (Th) - 53 loài (10,29%)
3.1.4. Về các yếu tố địa lý
Theo nguyên tắc của Pócs Tamás (1965) và Nguyễn Nghĩa Thìn chỉnh sửa
(1999), hệ thực bao gồm 22 yếu tố địa lý và kết quả phân tích yếu tố địa lý của các
loài cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà gồm các yếu tố sau: yếu tố đặc hữu
tương đối cao tới 24 loài chiếm 5,14% trong tổng số 515 loài cây thuốc của hệ thực
vật. Các yếu tố Nhiệt đới châu Á, Đông Dương - Ấn Độ hay Lục địa châu Á nhiệt đới,
Đông Dương đều là những yếu tố có số lượng loài phong phú. Các loài cây trồng có
51 loài cây thuốc, chiếm 9,9% tổng số loài cây thuốc ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn
Bà rất phong phú. Sự đa dạng về các yếu tố địa lý nói lên tính đa dạng và giá trị
khoa học của hệ thực vật Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà.
17


3.2. Sự đa dạng về giá trị sử dụng và bộ phận đƣợc sử dụng của nguồn tài
nguyên cây thuốc tại KBTTN Hòn Bà

3.2.1. Sự đa dạng về giá trị sử dụng
Bảng 3.11. Số lƣợng các loài có khả năng chữa các bệnh và nhóm bệnh khác nhau
Số loài
Số loài
STT
Tên bệnh
cây thuốc STT
Tên bệnh
cây thuốc
chữa bệnh
chữa bệnh
1
Béo phì
1
18
Cảm cúm
12
2
Viêm não
1
19
Đau mắt
12
3
Xuất huyết não
1
20
Hen suyễn
15
4

Bại liệt
3
21
Tiểu đường
15
5
An thần
3
22
Viêm thận
16
6
HIV/AIDS
3
23
Trĩ
17
7
Giang mai
4
24
Viêm họng
20
8
Viêm giác mạc
4
25
Đau răng
22
9

Viêm xoang
4
26
Bạch đới
24
10
Vô sinh
4
27
Giải độc
24
11
Tràng nhạc
28
Tim mạch, HA
25
7
12
Viêm dạ dày
7
29
Sốt rét
31
13
Xơ gan
7
30
Viêm gan
31
14

Sỏi niệu
8
31
Lợi tiểu
33
15
Lợi sữa
9
32
Bệnh ngoài da
80
16
Giải nhiệt
11
33
Rắn cắn
90
17
Lậu
11
34
Thấp khớp
93
35
Lị
96
(Lưu ý: Tỷ lệ này lớn hơn 100% vì một loài có thể chữa được nhiều bệnh khác nhau)
Trong đó các loài chữa các bệnh lị, thấp khớp, rắn cắn, bệnh ngoài da có số lượng
loài nhiều nhất.
3.2.2. Các bộ phận sử dụng của cây thuốc

3.2.2.1. Sự đa dạng về số lượng bộ phận được sử dụng làm thuốc
Qua bảng 3.12 đã thống kê được như sau :
- Có 83 loài chiếm 16,12 % tổng số loài sử dụng toàn cây
- Có 41 loài chiếm 7,96 % tổng số loài sử dụng toàn thân
- Có 38 loài chiếm 7,38 % tổng số loài sử dụng 4-5 bộ phận
- Có 92 loài chiếm 17,86 % tổng số loài sử dụng 3 bộ phận
- Có 133 loài chiếm 25,83 % tổng số loài sử dụng 2 bộ phận
- Có 127 loài chiếm 24,85 % tổng số loài sử dụng 1 bộ phận
18


Như vậy khi sử dụng các bộ phận để làm thuốc thì thường lấy 1 bộ phận là
nhiều hơn cả (có thể là lá, rễ, hoa, quả, hạt...), kế đến là 2 bộ phận để làm thuốc (Có
thể lấy lá và rễ, lá và hoa, rễ và củ, thân và lá,...) và cuối cùng là sự kết hợp toàn bộ
giữa 3 bộ phận trở lên trong cây để tạo nên bài thuốc có tác dụng tốt.
Bảng 3.12. Sự đa dạng về số lƣợng các bộ phận của từng loại đƣợc sử dụng làm thuốc
Tỷ lệ %
STT
Bộ phận sử dụng làm thuốc
Số loài
so với tổng số
1
2

Toàn cây
83
16,12
Toàn thân (các bộ phận trên mặt đất)
41
7,96

4 - 5 bộ phận
38
7,38
4
3 bộ phận
92
17,86
5
2 bộ phận
133
25,83
6
1 bộ phận
128
24,85
Tổng
515
100
3.2.2.2. Đa dạng các bộ phận được sử dụng làm thuốc
Theo bảng 3.13 lá là bộ phận sử dụng nhiều nhất, đây là cơ sở bảo vệ bền
vững nguồn cây thuốc. Kế đến là rễ chiếm tương đối lớn do đó khi khai thác cần chú ý
trong công tác bảo tồn, dễ làm tiêu diệt cả cây. Tuy nhiên nếu đó là cây thân thảo thì
không ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên cây thuốc, nếu là cây thân gỗ sẽ dẫn đến cạn
kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc. Vì vậy, để đảm bảo tính bền vững và tạo nguồn dược
liệu lớn nên trồng các loại cây sử dụng được nhiều bộ phận là tốt nhất.
Bảng 3.13. Đa dạng về các bộ phận sử dụng làm thuốc
Số loài
STT

Số lượng


Các bộ phận sử dụng

Tỷ lệ % so với
tổng số

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Rễ
Vỏ thân
Toàn thân
(Lấy tất cả các bộ phận trên mặt đất)
Thân
Quả
Hạt
Toàn cây
Hoa
Củ

237

183
100

46,02
35,53
19,41

82

15,92

73
69
54
39
29
16

14,17
13,40
10,49
7,57
5,63
3,11

(Tỷ lệ % trong bảng lớn hơn 100 %, do trong một loài có nhiều bộ phận được sử dụng)
19


3.3. Một số loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt nam hiện có tại Khu

BTTN Hòn Bà
3.3.1. Căn cứ xác định các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn
Cây thuốc thuộc diện bảo tồn ở Việt Nam được hiểu là những loái có công
dụng là thuốc (ở các mức độ khác nhau), có tên trong các tài liệu về bảo tồn, quản lý
hiện hành ở Việt Nam: Nghị định số 160/ 2013/ QĐ chính phủ (12/11/2013), Nghị
định số 32/2006/NĐ - CP (30/3/2006, Sách đỏ Việt Nam, phần II, Thực vật (2007),
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam.
Bảng 3.14. Các loài cây thuốc nằm trong diện bảo tồn ở Việt Nam(*)
Tên loài cây thuốc
Stt
(1)

Tên khoa học
(2)

Họ thực vật
(3)

Phân hạng
Tên thông
dụng
(4)


Số
32
(5)

Sách
Đỏ

VN
(6)

DLĐ
cây
thuốc
VN
(7)

1

Ardisia brevicaulis
Diels

Myrsinaceae

Cơm nguội
thân ngắn

-

VU

-

2

Canarium ramdenum
Dai & Yakovl.


Burseraceae

Trám đen

-

VU

-

Rubiaceae

Găng hạt
vàng

-

VU

-

Lauraceae

Vù hương/
Re hương

-

EN


-

Podocarpaceae

Hoàng đàn
giả

-

-

VU

Hạc vĩ

-

VU

-

Polypodiaceae

Tắc kè đá

-

VU

VU


Cupressaceae

Pơ mu

IIA

EN

EN

Rubiaceae

Ổ kiến

-

EN

EN

3

4

5

6
7
8

9

Canthium dicoccum
(Gaertn.) Teysm.
& Binn.
Cinnamomum
fartheroxylon
(Jack.) Maism
Dacrydium elatum
(Roxb.) Wall.
Ex Hook.)
Dendrobium
aphyllum (Roxb.)
C. Fischer
Drynaria bonii Christ
Fokienia hodginsii
(Dunn) A. Henry &
H.H.Thomas
Kibatalia laurifolia
(Ridl.) Woods.

Orchidaceae

20


Tên loài cây thuốc
Stt
(1)


10

Tên khoa học
(2)

Kibatalia laurifolia
(Ridl.) Woods.

Phân hạng
Tên thông
dụng
(4)


Số
32
(5)

Sách
Đỏ
VN
(6)

DLĐ
cây
thuốc
VN
(7)

Apocynaceae


Thần linh
lá quế

-

-

VU

Bignoliriaceae

Thiết đinh

IIA

-

VU

-

-

VU

Họ thực vật
(3)

12


Markhamia stipulata
(Wall.) Seem. ex
Schum. var Herrii
Spraque
Myrmecodia tuberosa
Jack

13

Podocarpus
neriifolius D.

Podocarpaceae

Thông tre
lá dài

-

EN

VU

14

Taxillus gracilifolius
(Schult. f.) Ban

Loranthaceae


Mộc rủ vệ

-

-

VU

11

Ổ kiến gai

Rubiaceae

* Ghi chú ở cột 6 và 7: Mức phân hạng về tình trạng bị đe dọa ở Việt Nam theo
IUCN (Khung phân hạng IUCN, 1994 - Sách đỏ Việt Nam) và (khung phân hạng
IUCN, 2001 - Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam). Trong đó: CR (Critically
Endangered): Rất nguy cấp; EN (Endangered): Đang bị nguy cấp; VU (Vulnerable):
Sắp bị nguy cấp.
3.3.2. Thực trạng các loài cây thuốc thuộc diện cần được bảo tồn ở Khu BTTN
Hòn Bà
Phần này trình bày: Tên cây thuốc (tên thông dụng, tên khoa học, họ
thực vật) ; Bộ phận dùng và công dụng làm thuốc; Phân bố ở khu bảo tồn; Hiện
trạng; Đặc điểm nhận biết; Mẫu nghiên cứu của 14 loài nằm trong diện bảo tồn ở
KBTTN Hòn Bà.
3.4. Kết quả bƣớc đầu điều tra về vốn tri thức bản địa trong kinh nghiệm sử
dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Ra - Glai ở Khu
BTTN Hòn Bà.
3.4.1. Đặc điểm tập quán, tình hình mua bán cây thuốc của đồng bào dân tộc Ra

- Glai ở KBTTN Hòn Bà
Qua nghiên cứu chúng tôi đã thống kê được 10 loài được mua bán nhiều nhất
tại KBTTN Hòn Bà. Kết quả được trình bày ở bảng 3.15.
21


22


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Bảng 3.15. Các loài cây thuốc đƣợc mua bán nhiều ở KBTTN Hòn Bà
Giá cây
T
Tên thông
Tên Khoa học
thuốc tƣơi
T
thƣờng
(VNĐ/Kg)
1 Abutilon indicum (L.) Sweet.

Cối xay
15.000
2 Aganosma acuminata (Roxb.) G. Don
Chè rừng
20.000
3 Ampelopsis cantoniensis
Chè dây
15.000
(Hook. & Arn.) Planch.
4 Curcuma zedoaria (Berg.) Rosc.
Nghệ đen
5.000
5 Eurycoma longifolia Jack
Mật nhân
13.000
6 Gomphrena celosioides Mart.
Nở ngày đất
20.000
7 Pandanus humilis Lour.
Dứa núi
13.000
8 Phyllanthus urinaria L.
Chó đẻ răng cưa
5.000
9 Smilax glabra Wall. ex Roxb.
Thổ phục linh
50.000
10 Spatholobus harmandii Gagnep.
Huyết rồng
7.000

3.4.2. Đa dạng các nhóm bệnh được sử dụng
Kinh nghiệm Y học cổ truyền cho thấy một cây có thể có tác dụng với nhiều
loại bệnh và ngược lại phải dùng nhiều loại cây mới chữa được một bệnh. Theo tài liệu
của Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi. Việc sử dụng các cây thuốc dân tộc để chữa bệnh được
theo các nhóm bệnh sau: (Bảng 3.16).
Bảng 3.16. Sự đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị bằng cây thuốc
theo kinh nghiệm sử dụng của đồng bào dân tộc Ra - Glai
TT
Các nhóm bệnh
Số loài Tỷ lệ (%)
1
Bệnh của trẻ em ( còi xương, giun sán, ...)
1
1,10
2
Động vật cắn ( rắn rết, hổ, gấu, sên vắt, mèo....)
1
1,10
3
Bệnh về thần kinh (bại liệt, TK)
2
2,20
Bệnh về ung thư (các loại u...)
3
4
3,30
5
Bệnh về gan ( gan, vàng da, ...)
5
5,49

6
Bệnh về thời tiết (cảm cúm, đau đầu, sốt nóng lạnh)
6
6,59
7
Bệnh về đường hô hấp (ho,hen, phế quản, phổi....)
7
7,69
8
Bệnh về thận ( tiết niệu, lợi tiểu, viêm thận...)
10
10,99
9
Bồi dưỡng sức khoẻ
10
10,99
10 Bệnh ngoài da (vết thương,nhiễm trùng, ghẻ lở…)
11
10,99
11 Bệnh của phụ nữ ( sinh đẻ, kinh nguyệt, dạ con..)
12
13,19
12 Bệnh về đường tiêu hoá (lỏng, tả, lỵ, rối loạn, ...)
17
18,68
13 Bệnh về xương (gãy xương, bong gân, sai khớp..)
25
27,47
Lưu ý: Tỷ lệ % các loài lớn hơn 100% tổng số loài trong danh lục do có những loài
có thể sử dụng chữa nhiều nhóm bệnh khác nhau

Qua bảng 3.16, đã thống kê được các loài cây thuốc chữa các chứng bệnh thuộc
các 13 nhóm bệnh khác nhau. Cụ thể trong đó số lượng loài chữa các chứng bệnh thuộc
23


1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0
1
2

nhóm chữa bệnh bệnh về xương (gãy xương, bong gân, sai khớp..) là 25 loài chiếm
27,47%, kế tiếp là số lượng loài thuộc nhóm cây làm thuốc chữa các bệnh về đường tiêu

hóa là 17 loài chiếm 18,68% tổng số. Các cây thuộc nhóm thuốc chữa bệnh phụ nữ là 12
loài chiếm 13,19%. Các cây chữa các bệnh thuộc nhóm bệnh về bệnh ngoài da (vết
thương, nhiễm trùng, ghẻ lở, mụn nhọt) là 11 loài chiếm 12,09%. Các cây chữa các bệnh
về thận (tiết niệu, lợi tiểu, viêm thận...), bồi dưỡng sức khoẻ đều là 10 loài chiếm
10,99%. Còn lại các nhóm bệnh khác có tỷ lệ số cây chữa bệnh không cao.
3.4.3. Một số loài cây thuốc có công dụng độc đáo của đồng bào dân tộc Ra - Glai
ở KBTTN Hòn Bà
Dựa trên kết quả phỏng vấn các bài thuốc và công dụng của nó, đối chiếu
với các công dụng theo tài liệu của Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi , Đỗ Huy Bích và đã
thống kê được một số loài có những công dụng và phương thức điều trị mới. Kết quả
được thể hiện trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Một số loài cây thuốc có công dụng độc đáo của đồng bào
dân tộc Ra - Glai ở KBTTN Hòn Bà
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Công dụng
1
Abutilon indicum (L.) Sweet.
Cối xay
Chữa đau đầu
2
Alocasia indica (Lour.) Schott
Ráy
Chữa bệnh u sơ tử cung
3
Alternanthera sessilis (L.) DC.
Rau dệu
Chữa đau mỏi toàn thân
4

Artemisia vulgaris L.
Ngải cứu
Chữa tức ngực, đau bụng
5
Atalantia monophylla (DC.) Correa
Cam rừng
Chữa thổ huyết
6
Averrhoa carambola L.
Khế
Chữa bệnh trúng phong
7
Blumea balsamifera (L.) DC.
Đại bi
Chữa sỏi thận, bang quan
8
Datura metel L.
Cà độc dược
Chữa ghẻ lở
9
Eclipta prostrata (L.) L.
Nhọ nồi
Chữa đau khớp
10 Euphorbia thymifolia L.
Cỏ sữa lá nhỏ
Chữa giời leo
11 Ficus racemosa L.
Sung
Chữa bổ máu
12 Flueggea virosa (Roxb. ex Willd.) Voigt Nổ quả trắng

Chữa mỏi lưng, đau khớp
13 Gomphrena celosioides Mart.
Nở ngày đất
Chữa bệnh gút
14 Murraya koenigii (L.) Spreng.
Chùm hôi trắng Chữa viêm xoang
15 Pandanus humilis Lour.
Dứa núi
Chữa bệnh trúng phong
16 Phyllanthus urinaria L.
Chó đẻ răng cưa Chữa bệnh phụ nữ sau sinh
17 Piper lolot C. DC.
Lá lốt
Chữa bệnh trĩ
18 Salacia chinensis L.
Chóc máu
Chữa ung thư gan
19 Senna alata (L.) Roxb.
Muồng trâu
Chữa kiết lị
20 Senna siamea (Lamk.) Irwin & Barneby
Muồng đen
Chữa đau lưng
21 Tamarindus indica L.
Me
Chữa ung thư ruột
22 Tetracera scandens (L.) Merr.
Chặc chìu
Chữa giãn dây chằng


24


3.4.4. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của đồng bào dân tộc Ra - Glai
Nghiên cứu sử dụng bộ phận làm thuốc không chỉ cho thấy tính chất phong phú
và đa dạng trong việc sử dụng các bộ phận vào việc chữa các bệnh một cách có hiệu quả
nhất. Bởi theo các nghiên cứu thì các bộ phận khác nhau có thể có hoạt tính sinh học và
thành phần hóa học khác nhau. Chính vì vậy việc sử dụng bộ phận nào của cây trong
việc điều trị bệnh để có hiệu quả nhất là rất quan trọng.
Bảng 3.21. Sự đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm
của ngƣời dân tộc Ra - Glai ở KBTTN Hòn Bà
Số loài
STT

Các bộ phận sử dụng

1

Củ

4

Tỷ lệ %
so với tổng số
4,40

2
3
4
5

6
7
8
9
10

Hạt
Hoa

Quả
Rễ
Thân
Toàn cây
Toàn thân (Tất cả các bộ phận từ gốc trở lên)
Vỏ thân

1
3
28
8
27
28
18
9
8

1,10
3,30
30,77
8,79

29,67
30,77
19,78
9,89
8,79

Số lượng

(Tỷ lệ % trong bảng lớn hơn 100 %, do trong một loài có nhiều bộ phận được sử dụng)
Kết quả sử dụng các bộ phận của cây để chữa bệnh cho thấy lá, rễ và thân là 3 bộ
phận được sử dụng nhiều hơn so với các bộ phận khác như củ, hoa, hạt, vỏ…
3.4.5. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc của đồng bào dân tộc Ra - Glai tại
Khu BTTN Hòn Bà
Bảng 3.22. Tỷ lệ về độ tuổi và giới tính của các thầy thuốc ở Khu BTTN Hòn Bà
Nhóm tuổi
Giới tính
Số ngƣời
Tổng
Nam
1
> 75
1
Nữ
0
Nam
9
50 - 75
11
Nữ
2

Nam
6
25 - 49
6
Nữ
0
Nam
0
< 25
0
Nữ
0
Tổng Nam
16
18
Tổng Nữ
2
25


×