Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.9 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG QUỐC LỘ 3 MỚI HÀ NỘI - THÁI NGUYÊN
ĐOẠN QUA XÃ LƯƠNG SƠN VÀ PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lí đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Phương



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Lương
Văn Hinh là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của Trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho
tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ
tận tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Phương


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ....7
1.1.1. Khái niệm về bồi thường và giải phòng mặt bằng ......................................7
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng.......................7
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường ................................8
1.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng .12
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI

PHÓNG MẶT BẰNG .........................................................................................3
1.2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài.............................................................................3
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................6
1.3. CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.12
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới..............................................12
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ..............................................15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.23
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................23
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH ................................................23
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................23
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 23
2.4.1. Điều tra các số liệu sơ cấp .......................................................................23
2.4.2. Điều tra các số liệu thứ cấp ......................................................................24
2.4.3. Phương pháp chọn mẫu, xây dựng phiếu điều tra và điều tra....................25
2.4.4. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu .....................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................26
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ LƯƠNG SƠN VÀ PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG ...................................26


3.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................26
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 30
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 3 MỚI HÀ NỘI –
THÁI NGUYÊN ĐOẠN QUA XÃ LƯƠNG SƠN VÀ PHƯỜNG TÍCH
LƯƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................................................ 39
3.2.1. Giới thiệu về nội dung dự án....................................................................39
3.2.2. Đánh giá quy trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

dự án Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và
phường Tích Lương........................................................................................... 40
3.2.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường .......................................................... 45
3.2.4. Kết quả công tác bồi thường tại dự án dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương........................... 46
3.2.5. Kết quả hỗ trợ dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đoạn qua xã
Lương Sơn và phường Tích Lương ...................................................................52
3.2.6. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án Quốc lộ 3 mới Hà Nội –
Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương........................... 55
3.2.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án Quốc lộ 3
mới Hà Nội – Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương ....56
3.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB
VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG NHÂN
DÂN TẠI KHU VỰC GPMB ...........................................................................57
3.3.1. Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng .............................. 57
3.3.2. Đánh giá về chính sách tái định cư.......................................................... 59
3.3.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về kinh tế ..60
3.3.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an ninh,
trật tự xã hội ......................................................................................................62
3.3.5. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về quan hệ
nội bộ gia đình ..................................................................................................63
3.3.6. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về môi trường....64


3.4. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ
ÁN XÂY DỰNG QUỐC LỘ 3 MỚI HÀ NÔI – THÁI NGUYÊN ĐOẠN
QUA XÃ LƯƠNG SƠN VÀ PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG...................................64
3.4.1. Thuận lợi .................................................................................................64
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại ..........................................................................66
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp .........................................................................68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................71
1. KẾT LUẬN...................................................................................................71
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

GPMB

Giải phóng mặt bằng

BT&GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

BTNMT

Bộ Tài nguyên và môi trường

BGTVT

Bộ Giao thông vận tải


TĐC

Tái định cư



Nghị định

CP

Chính phủ



Quyết định


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả điều tra về dân số trên địa bàn.......................... 33
Bảng 3.2: Đánh giá tiến độ thực hiện công tác bồi thường,........................... 41
giải phóng mặt bằng dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên ................. 41
đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương........................................... 41
Bảng 3.3: Nguyên nhân sai lệch về mục đích sử dụng .................................. 43
Bảng 3.4: Đối tượng và điều kiện bồi thường ............................................... 45
Bảng 3.5: Kết quả bồi đất dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên......... 47
đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương........................................... 47
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác bồi thường đất ................................... 48
Bảng 3.7: Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất................................. 50

Bảng 3.8: Kết quả hỗ trợ dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đoạn
qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương ................................... 53
Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ......................................... 56
Bảng 3.11: Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng................. 58
Bảng 3.12: Kết quả thu hồi đất để dử dụng vào mục đích xây dựng khu tái
định cư Quốc lộ 3 mới tại xã Lương Sơn và phường Tích Lương . 59
Bảng 3.13: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập .......... 61
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ...................... 62
Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất .. 62
Bảng 3.16: Tình hình quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất............. 63
Bảng 3.17: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất .................. 64


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên............................... 27
Hình 3.2: Đồ thị thể hiện tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác
bồi thường tài sản trên đất của dự án ......................................................51
Hình 3.3: Đồ thị kết quả hỗ trợ của dự án Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái
Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương ....................... 54
Hình 3.4: Biều đồ thể hiện cơ cấu kinh phí thực hiện dự án Quốc lộ 3 mới Hà
Nội – Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lương......57


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế Thế giới và việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo cho nước ta có

nhiều cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất
nước. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề thu hút kinh phí
đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, nâng cao tay nghề, trình độ lao
động,... có vai trò rất quan trọng.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua rất nhiều dự án đầu tư đã và đang được phát triển mạnh mẽ trên cả nước.
Tuy nhiên, các dự án quy hoạch ở nước ta, nhất là các dự án xây dựng cơ bản có
tiến độ rất chậm, thậm chí nhiều khi không thực hiện được dẫn đến tình trạng dự
án, quy hoạch “treo”. Để xảy ra tình trạng trên một phần do công tác thu hồi đất,
bồi thường và giải phóng mặt bằng (BT & GPMB) phục vụ cho việc phát triển
các dự án đã và đang gặp rất nhiều khó khăn (giá đất biến động, ý thức của người
dân....). Chính những khó khăn đó đã làm chậm tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng
và từ đó làm cho việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho lực lượng lao
động, phát triển kinh tế xã hội bị chậm lại.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được phát triển nhằm mục
đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước. Có những dự
án được đưa vào sử dụng song bên cạnh đó còn rất nhiều dự án treo do công tác
BT&GPMB còn gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn thư khiếu nại được gửi tới các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị giải quyết liên quan đến BT& GPMB.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS-TS Lương Văn Hinh tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án
đường Quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường
Tích Lương, thành phố Thái Nguyên”


2


2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Quốc lộ 3 mới Hà
Nội – Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và phường Tích Lường. Đề tài đưa ra
những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cho dự án nói riêng và công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên cả nước nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác bồi, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
dự án xây dựng Quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên đoạn qua xã Lương Sơn và
phường Tích Lương.
- Từ kết quả đánh giá đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu kỹ Luật Đất đai 2003, các Nghị định, Thông tư có liên quan đến
công tác GPMB, hỗ trợ và tái định cư cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
- Nắm chắc các quyết định, tờ trình và các văn bản khác có liên quan đến bồi
thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước và của địa phương.
- Điều tra thu thập kết quả của việc giải phóng mặt bằng, từ đó phân tích và
nhận xét.
- Số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo chính xác, khách quan.
- Đề xuất phương án giải quyết trên cơ sở các văn bản pháp quy và những
kinh nghiệm đã làm.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về đất đai, cụ thể
là công tác BT&GPMB, hỗ trợ tái định cư.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
của công tác BT&GPMB, rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh
tiến độ BT&GPMB.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
1.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.1.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật Đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998 của Chính phủ về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 06/2007/TT - BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định sô 84/2007/NĐ - CP


4

ngày 25/05/2007 của Chính phủ;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/ 2004 của Chính
phủ về phương pháp định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 qui định bổ sung về qui
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.1.1.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Để cụ thể hóa quy định bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất,
từ luật, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành, UBND Tỉnh Thái
Nguyên đã ban hành các văn bản pháp quy bao gồm:
- Quyết định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 475/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 2655/2007/QĐ-UBND ngày 26/11/2007 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê phuyệt phương án tổng thể đầu tư xây dựng Quốc lộ 3

mới Hà Nội – Thái Nguyên.
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi
Nhà nước thu đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 58/2008/QĐ-UBND ngày 31/10/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 2044/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005;


5

- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 29/12/2008 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2009;
- Quyết định số 1123/2009/QĐ-UBND ngày 26/5/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành mức bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 20/12/2009 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 01/2010/QĐ – UBND nagyf 5/1/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc qui định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung quy định kèm theo - Quyết định số
01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành đơn giá bồi

thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên phê duyệt khung giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 28/2011/QĐ-CP ngày 20/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 62/2011/QĐ-CP ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định 15/2012/QĐ-CP ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


6

1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai
thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu khắp các
vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành
công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước”, thúc đẩy
kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được kết
quả nêu trên công tác bôi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ để
các dựa án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Ngược lại, làm
chậm tiến độ thực hiện dựa án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung
vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành

tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến
độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện
tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều có
nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố
khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng
được quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
Ngày nay các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công nghiệp
được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định của chúng ta đang
thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của người dân cũng như
ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong công
cuộc đổi mới.


7

Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH - HĐH nhanh đòi
hỏi chính sách bồi thường, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với
thực tiễn.
Công tác BT & GPMB, tái định cư là yếu tố quyết định thực hiện đầu tư, góp
phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Thái
Nguyên nói chung. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại
bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội. Cùng với xu thế phát triển kinh
tế – xã hội và quá trình đô thị hoá, nhu cầu sử dụng đất cho việc phát triển cơ sở hạ
tầng trên địa bàn cũng ngày một bức xúc. Công tác thu hồi, đền bù và tái định cư
trong giải phóng mặt bằng không chỉ là mỗi quan tâm riêng của các cấp chính
quyền địa phương tỉnh Thái Nguyên mà nó đang là vấn đề “nóng” trong cả nước.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phòng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng [12].
Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sự dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế [12].
+ Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định
của Luật Đất đai 2003.
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất .
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa
điểm mới.
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bồi thường và giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể
hiện sự khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các


8

bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có đặc
điểm sau (Đỗ Thị Lan & CS, 2007)[11]:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành....mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề
đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó,
giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế – xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.2.3. Nguyên tắc bồi thường và điều kiện được bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường
Nguyên tắc bồi thường được quy định tại Điều 6, Nghị định 197/2004/NĐ CP ngày 3/12/2004 của Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất [5]:
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường
thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu


9

hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
* Điều kiện được bồi thường

Căn cứ Điều 8, Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của
Chính Phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, điều
kiện để được bồi thường đất [5]:
“Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được
bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có
tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;


10

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy

định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trướcngày 15
tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có
tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm
quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái
phép và được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không
có tranh chấp.


11

9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng

trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.”
* Trường hợp bị thu hồi đất không được bồi thường[5]
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Nghị
định 197/2004/NĐ - CP.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38, Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với
đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.


12


6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại
Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1.2.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
Quá trình BT&GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, tuy
nhiên một số yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức thực hiện
công tác BT&GPMB là (Đỗ Thị Lan & CS, 2007)[11]:
- Công tác quản lí Nhà nước về đất đai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lí và sử
dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
- Công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng kí đất đai, lập và quản lí hồ sơ địa chính, quản lí hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lí và sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lí
và sử dụng đất đai.
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền, vận
động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
1.3. CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới
1.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Australia
Luật đất đai Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu của
Nhà nước và sở hữu tư nhân. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng,
thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có bất cứ sự cản trở nào, kể cả việc
tích luỹ đất đai. Theo luật đất đai Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất đó
là thu hồi đất tự nguyện và thu hồi đất bắt buộc. Chủ có đất cần thu hồi và
người thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận của
hai bên và căn cứ vào giá cả thị trường. Thực chất việc GPMB ở đây chỉ là việc
mua bán đất đai theo giá thoả thuận giữa người mua và người bán, cho nên



13

GPMB chỉ mang tính thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu của tư nhân. Qua đây ta
thấy với Australia nói riêng và các quốc gia tư bản chủ nghĩa khác nói chung,
thị trường đất đai phát triển theo quy luật hàng hoá thị trường và hàng hoá được
mua bán tự do, chế độ sở hữu tư nhân về đất đai được xác lập ổn định, quá trình
tích luỹ đất đai có thể lên đến đỉnh cao, thị trường mang tính chất độc quyền và
các nước này thường áp dụng luật thuế đối với việc mua bán đất đai không áp
đặt giới hạn hành chính với thị trường đất đai ( Phan Tuấn Triều (2009)) [16].
1.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Pháp luật đất đai ở Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với pháp luật đất
đai ở Việt Nam. Nhìn về tổng thể Trung Quốc là một nước khá mạnh trong công tác
bồi thường, tái định cư. Nguyên nhân chính của thành công đó là do Trung Quốc có
một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất năng động, kho học. Cùng với một nhà nước pháp quyền vững chắc,
năng lực thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao,
người dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh. Bên cạnh đó tuy là một
quốc gia có diện tích lãnh thổ rộng lớn nhưng việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc
thật sự là tiết kiệm, Nhà nứơc Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán, chuyển
nhượng đất đai, do vậy thị trường đất đai hầu như không tồn tại, mà chỉ có thị
trường nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục rất chi tiết rõ ràng,
buộc hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó mục tiêu của
chính sách này là cung cấp cơ hội cho tái định cư thông qua cách tiếp cận cơ bản
nơi ở ổn định, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường, Nhà nước
thông báo cho người dân biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời gian một
năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng
nhà tại khu tái định cư mới. Việc đền bù thiệt hại được thực hiện với mức giá bồi
thường theo tiêu chuẩn thị trường. Mức giá được Nhà nước quy định phù hợp cho

từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với
thực tế. Với đất nông nghiệp, giá đền bù được tính theo tính chất của đất và loại đất
(tốt hay xấu). Đối với các dự án BT & GPMB, kế hoạch tái định cư chi tiết đựơc


14

chuẩn bị trước thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khôi phục cho từng
địa phương, từng hộ gia đình và từng người bị ảnh hưởng ( Phan Tuấn Triều
(2009)) [16].
1.3.1.3. Công tác giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai,
vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa thuận về sử
dụng đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (chủ sở hữu) trên cơ sở
một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các công trình công cộng,
an ninh quốc phòng. Luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên
tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt
dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Luật còn
quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự
đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa
ra toà án
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất động sản.
Quá trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức, luôn
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư, cho nên họ chủ động được công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện
rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ công tác bồi thường,

GPMB rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,
cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, GPMB ( Phan
Tuấn Triều (2009)) [16].


15

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở Hà Nội.
Năm 2009, công tác GPMB ngoài mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế – xã hội của thành phố, bảo đảm tiến độ các công trình trọng điểm, còn góp
phần thiết thực trong việc thực hiện các nhóm giải pháp kích cầu của Chính phủ.
Với những nỗ lực và giải pháp đồng bộ, kịp thời, năm 2009 thành phố đã
hoàn thành toàn bộ và phân kỳ công tác GPMB của 428 dự án, bàn giao 1.987 ha
đất, chi trả hơn 5.911 tỷ đồng và bố trí tái định cư cho 2.681 hộ, trong đó có
nhiều dự án còn tồn đọng qua nhiều năm như đường vành đai 3, đường 32, khu
liên cơ Vân Hồ, đường Láng Hoà Lạc, quốc lộ 3 mới Hà nội – Thái Nguyên,
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, mở rộng khu xử lý rác
thải Nam Sơn...Trong 5 năm (2005-2010) thành phố Hà Nội đã GPMB 5.567 ha
của 1.217 dự án, chi trả số tiền hơn 17.679 tỷ đồng cho gần 161 nghìn tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư cho 11.722 hộ dân.
Năm 2010, trên địa bàn thành phố còn có chín dự án trong danh mục các
công trình trọng điểm chào mừng Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội chưa
đủ điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố đặt mục tiêu tiếp tục quán
triệt trách nhiệm của các cấp, các nghành, tổ chức chính trị xã hội trong thực hiện
nhiệm vụ GPMB, coi nhiệm vụ này là tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
chính trị, bình xét thi đua, đánh giá cán bộ ( Phan Tuấn Triều (2009)) [16].
1.3.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng là nơi thực hiện công tác bồi thường GPMB nhanh gọn
và có hiệu quả nhất trong toàn quốc. UBND thành phố Đà Nẵng đã thành lập ban
giải toả mặt bằng để thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công tác bồi thường
GPMB. Tuỳ theo quy mô từng dự án mà UBND thành phố thành lập hội đồng
GPMB cấp thành phố do Phó chủ tịch UBND thành phố làm Chủ tịch hội đồng. Các
hoạt động của cơ quan chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch hội đồng GPMB,
hàng tuần giao ban một lần và nghe báo cáo về những vấn đề vướng mắc phát sinh.


16

Chuẩn bị đất tái định cư cho các hộ đi trước một bước. Đây là vấn đề quan
trọng đặt lên hàng đầu trong toàn bộ các bước công việc để đảm bảo cho việc giải
toả được nhanh chóng. Nếu không có tái định cư thì không thể triển khai GPMB
được. Căn cứ vào nhu cầu giải toả thành phố chủ động lập các khu tái định cư để
phục vụ cho việc GPMB đồng thời có chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất cho
các hộ giải toả. Bên cạnh đó thành phố còn xây dựng nhiều dãy nhà chung cư cao
tầng sử dụng cho ngưồi có thu nhập thấp thuê hoặc cho các hộ giải toả mượn sử
dụng không phải trả tiền, nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB. Một số dự án còn xây
nhà tạm phục vụ cho các hộ trong thời gian các hộ chưa được giao đất. Các hộ
không vào nhà chung cư, không vào nhà tạm thì được hưởng số tiền thuê nhà, thời
gian thuê từ 3 đến 6 tháng để sớm dỡ nhà bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.
Không chỉ dừng lại ở việc khảo sát phương án GPMB và phân công nhiệm
vụ cho các thành viên mà phải có sự phối kết hợp của địa phương và các ban ngành,
đoàn thể trong việc tham gia vận động giải thích cho quần chúng về chủ trương bồi
thường thiệt hại, nghiên cứu tình hình thống kê, lập danh sách các hộ chưa thống
nhất chủ trương GPMB để có kế hoạch triển khai kịp thời. Các tổ chức, các đoàn
thể đến từng hộ gia đình để nghe ý kiến và giải thích những vướng mắc cho họ. Nếu
chưa giải thích được, báo cáo cho hội đồng thống nhất để tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc theo thẩm quyền.

Quy trình bồi thường GPMB của thành phố Đà Nẵng thực hiện qua 6 bước
(Đỗ Thị Lan & CS, 2007)[11]:
Bước 1: Phổ biến chủ trương chính sách, đơn giá, phương án và kế hoạch bồi
thường. Tuyên truyền vận động nhân dân để tạo sự thống nhất của nhân dân với chủ
trương của nhà nước.
Bước 2: Kiểm định thu thập tài liệu liên quan đến tài sản và đất thu hồi.
Bước 3: Xét tính hợp pháp về nhà, đất để xác định mức bồi thường và vị trí
đất để xác định đơn giá bồi thường.
Bước 4: Lên bảng giá trị bồi thường cho từng hộ để trình thẩm định.


×