Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lầm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1997 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.91 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU LIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỮU LIÊM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT
LÂM NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 1997 - 2013
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng


Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp Cao học với chuyên đề: “Đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 1997-2013” là số liệu điều tra thực tế, chính xác và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn chỉnh luận văn
đều đã được cảm ơn, các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Hữu Liêm


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý đất đai cùng các thầy, cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS Nguyễn Thế Hùng
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Hải Hà, Lãnh đạo UBND và nhân dân 03 xã:
Xã Đường Hoa, Quảng Đức, Quảng Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.

Tác giả

Nguyễn Hữu Liêm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ............................................................ viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài ............................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài..................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4
1.1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 6
1.1.3. Cơ sở pháp lý. ................................................................................. 10
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp............................................. 12
1.2.1. Khái niệm về đất lâm nghiệp và giao đất......................................... 12
1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam.................................... 13
1.2.3. Thẩm quyền giao đất lâm nghiệp..................................................... 22
1.2.4. Các quy định về giao đất lâm nghiệp............................................... 23
1.3. Công tác giao đất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh. ............................... 30
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 36
2.1. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài.......................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 36


iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................... 36
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 36
2.2.1. Điều tra và đánh giá các đặc điểm về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội của vùng nghiên cứu. .......................................................................... 36
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác giao đất, quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 1997-2013......................................................................... 36
2.2.3. Đánh giá hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp đến đời sống của
người dân. ................................................................................................. 37
2.2.4. Những khó khăn/trở ngại và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh........................................................................... 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.............................................. 37
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu............................................ 38
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi: .......................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ....................... 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 45
3.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh 49
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ........... 52
3.1.5. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ảnh
hưởng tới công tác giao đất lâm nghiệp. .................................................... 54
3.2. Thực trạng công tác giao, quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.............................................................................. 55
3.2.1. Kết quả giao đất lâm nghiệp của toàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh . 55


v

3.2.2. Kết quả giao đất Lâm nghiệp ở 3 xã điều tra.................................... 56
3.3. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà tỉnh Quảng
Ninh đến đời sống người dân........................................................................ 75
3.3.1. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà tỉnh
Quảng Ninh đến đời sống người dân. ........................................................ 75
3.3.2. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh đến đời sống xã hội của người dân. ....................................... 77
3.3.3. Hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp tại huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh đến môi trường sinh thái. ...................................................... 81
3.3.4. Ý kiến của người dân về chính sách giao đất lâm nghiệp. ............... 83
3.4. Tồn tại, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp

cho các hộ gia đình, cá nhân tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh. ................ 85
3.4.1. Tồn tại chính trong công tác giao đất lâm nghiệp. .......................... 85
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp....86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 90
1. Kết luận.................................................................................................... 90
2. Đề nghị..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 92


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BĐĐC
CNH - HĐH
CP
CT
CT
DT
DTTN
DV - TM
GCN
GCNQSDĐ
GTGT
GTSX
HĐBT
HTX
KNTS
KT - XH


LN
MNCD

NQ
NXB
TLSX
TN&MT
TV
TW
UB
UBND
XHCN

Ban chấp hành
Bản đồ địa chính
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Chính phủ
Chỉ thị
Chỉ thị
Diện tích
Diện tích tự nhiên
Dịch vụ - thương mại
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giá tri gia tăng
Giá trị sản xuất
Hội đồng Bộ trưởng
Hợp tác xã
Khoanh nuôi tái sinh
Kinh tế - xã hội

Lao động
Lâm nghiệp
Mặt nước chuyên dùng
Nghị định
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Tư liệu sản xuất
Tài nguyên và môi trường
Thường vụ
Trung ương
Uỷ ban
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng của huyện Hải Hà năm 2013.......................... 53
Bảng 3.2. Kết quả giao đất và cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp huyện năm 2013.....56
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động và dân tộc của 3 xã điều tra năm 201359
Bảng 3.4. Cơ cấu sử dụng đất ở 3 xã điều tra năm 1997 ............................... 61
Bảng 3.5 Kết quả giao đất lâm nghiệp ở 3 xã điều tra tính đến ngày
31/12/2013 ................................................................................... 65
Bảng 3.6. Kết quả trồng rừng trên đất lâm nghiệp đã giao của các hộ gia đình
3 xã điều tra năm 2013 ................................................................. 66
Bảng 3.7. Kết quả cấp GCNQSD đất sau khi giao đất lâm nghiệp năm 2013 68
Bảng 3.8 Cơ cấu các loại đất ở 3 xã điều tra năm 2013. ............................... 69
Bảng 3.9. So sánh tình hình sử dụng đất trước và sau khi giao đất lâm nghiệp...... 70
Bảng 3.10. So sánh diện tích giao cho hộ gia đình, cá nhân trước và sau khi

giao đất ........................................................................................ 71
Bảng 3.11. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra và một số chỉ tiêu bình quân
năm 2013...................................................................................... 72
Bảng 3.12. Mức độ đầu tư của hộ gia đình, cá nhân vào rừng năm 2014 ...... 73
Bảng 3.13 Thể hiện hướng ưu tiên đầu tư của các hộ gia đình, cá nhân........ 74
Bảng 3.14. Phân loại hộ gia đình theo thu nhập............................................ 76
Bảng 3.15. So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý sử dụng đất ............ 77
Bảng 3.16. Tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất trước và sau khi giao đất .. 79
Bảng 3.17. So sánh một số chỉ tiêu về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường
sinh thái ...............................................................................82


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ về vị trí địa lý huyện Hải Hà............................................... 40
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2013 của huyện Hải Hà...................... 54
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã điều tra năm 1997......................... 61
Biểu đồ 3.3. Kết quả cấp GCNQSD đất ở 3 xã sau khi giao đất lâm nghiệp 68
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã điều tra năm 2013........................ 70
Biểu đồ 3.5. Tình hình sử dụng đất trước và sau khi giao đất ....................... 71


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt của Quốc gia, là nguồn lực quan trọng
để phát triển đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường

sống, là nơi phân bố dân cư, là địa bàn quy hoạch, xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Việt Nam có hơn 80% dân số sống ở miền
núi, trung du lao động trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Vì
vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một phần của chiến lược nông
nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như của
nước ta hiện nay.
Trước tình hình chặt phá rừng, đốt rừng lấy củi, làm nương rẫy, môi trường
sinh thái bị đe doạ nghiêm trọng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
và biện pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó công tác giao
đất lâm nghiệp là một trong những biện pháp trọng tâm. Giao đất lâm nghiệp cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định vào mục đích sản xuất lâng
nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch là một chủ trương chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước nhằm gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển kinh tế, xã
hội, tăng cường an ninh quốc phòng. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác
quản lý đất đai và bảo vệ rừng đối với cấp uỷ, chính quyền các cấp.
Huyện Hải Hà là huyện miền núi biên giới, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh
Quảng Ninh với địa hình đồi núi là chủ yếu chiếm 2/3 tổng diện tích đất tự
nhiên. Do vậy việc tổ chức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và các Chỉ thị, Nghị quyết của
tỉnh, của huyện về công tác lâm nghiệp, nhằm làm cho mỗi mãnh đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện đều có chủ quản lý thực sự, từ năm 1993 đến nay
huyện đã chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tuyên truyền vận động nhân


2

dân nhận đất, nhận rừng đưa vào quản lý sản xuất kinh doanh, chỉ đạo ngành
kiểm lâm, nông nghiệp, phòng Tài nguyên và môi trường phối hợp với Uỷ
ban nhân dân (UBND) các xã tiến hành tổ chức giao đất lâm nghiệp cho các

hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức trên địa bàn huyện. Từ khi giao đất lâm
nghiệp cho các hộ gia đình theo các Nghị định trên, hàng năm các địa phương
(tỉnh, huyện, xã) đều có tổng kết đánh giá công tác này. Tuy nhiên, những tổng
kết, đánh giá này mới chỉ tập trung vào tiến độ giao đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà chưa đánh giá được hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của
các hộ gia đình, cá nhân.
Nhằm tổng kết và đánh giá hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp đồng
thời phát hiện ra những vấn đề bất cập trong quá trình thực hiện, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý Nhà nước nói chung và
công tác giao đất lâm nghiệp nói riêng trên địa bàn toàn huyện. Xuất phát từ
thực tiễn khách quan đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả công tác giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1997-2013”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá kết quả công tác giao đất lâm nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong giai đoạn 1997-2013 nhằm phát
hiện ra những tồn tại trong việc thực hiện chính sách giao đất và sử dụng đất
lâm nghiệp ở huyện Hải Hà, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp và hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp cho huyện Hải Hà và các nơi khác có điều kiện tương tự.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá được thực trạng công tác giao đất lâm nghiệp, sử dụng đất
lâm nghiệp và quản lý đất lâm nghiệp trước và sau khi giao cho hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn huyện Hải Hà;


3

- Đánh giá được hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp đến đời sống

kinh tế, xã hội và môi trường của người dân trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh
Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về
lâm nghiệp.
3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu các loại đất, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác
giao đất lâm nghiệp
- Tài liệu, số liệu thu thập đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Các giải pháp đưa ra có tính khả thi và phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: đề tài này giúp củng cố và hoàn thiện kiến thức về
Luật đất đai; nắm vững chính sách pháp luật đất đai; chính sách giao đất, giao
rừng nói chung và giao đất lâm nghiệp nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp ta đánh giá được
hiệu quả của công tác giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình cá nhân, tìm ra
được những mặt thuận lợi và khó khăn tồn tại trong công tác giao đất lâm
nghiệp để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần thúc đẩy hiệu
quả của công tác giao đất lâm nghiệp và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Cơ sở lý luận
Để phát triển lâm nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung thì đất đai là
một tư liệu sản xuất quan trọng không thể thiếu. Trong những năm gần đây,
bằng nhiều chính sách đất đai của Đảng và Nhà nước đã góp phần rất lớn vào
công cuộc đổi mới nông thôn nước ta. Nó đã phát huy được tác dụng như:

tăng hiệu quả sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho
người lao động, ổn định tình hình kinh tế, xã hội ở nông thôn …
Bên cạnh đó tài nguyên rừng ở nước ta rất đa dạng và phong phú. Hàng
năm rừng cung cấp nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các ngành kinh tế như gỗ
và các loại lâm đặc sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có
nhiều tác dụng trong các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh
quan. Có thể nói rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế
được trong nhiều lĩnh vực, nó luôn gắn bó với đời sống con người. Tuy nhiên
trong những năm gần đây tài nguyên đất và rừng ở nước ta đã bị suy giảm
nghiêm trọng.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là đất và rừng không có chủ dẫn
đến tình trạng khai thác sử dụng bữa bãi quá mức… Với nhận thức là ổn định
tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn miền núi thì trước tiên phải ổn định tình
hình đất đai và tài nguyên rừng. Trong hoàn cảnh như vậy một loạt các chính
sách về giao đất giao rừng đã đươc ban hành. Theo đó đất và rừng được giao
đến tận tay người dân để sản xuất, kinh doanh theo quy định của nhà nước và
pháp luật, mỗi mảnh đất rừng đã có chủ quản lý thực sự.
Giao đất giao rừng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội ở địa bàn nông thôn, đồng thời nâng cao tinh
thần trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý và bảo vệ


5

rừng. Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể thấy được chính sách giao
đất giao rừng thực sự có vai trò rất lớn trong công cuộc bảo vệ và phát triển
rừng bền vững. Chính sách giao đất giao rừng thực sự đã trở thành đòn bẩy để
phát triển kinh tế lâm nghiệp và nông thôn. Đồng thời nó cũng thể hiện sự
biến đổi to lớn từ sản xuất lâm nghiệp truyền thống sang sản xuất lâm nghiệp
có sự tham gia của toàn xã hội. Việc tìm hiểu về chính sách giao đất giao rừng

sẽ giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn hơn về công cuộc bảo vệ và phát triển
rừng ở nước ta hiện nay.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh


6

bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao
động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống của toàn dân.

Trong sử dụng đất lâm nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất lâm nghiệp. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất lâm nghiệp là vấn
đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm [28].
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được
các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học,
là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước [19].
Trong sản xuất lâm nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững [23].
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Nhà nước đã ban hành nhiều Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị…về giao
đất, giao rừng nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp, từng bước ổn định kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.


7

Người sử dụng đất có các quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,

cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
được xác định trong Luật đất đai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý về
những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và
kinh doanh trên đất được giao, từng bước khắc phục tình trạng manh mún
ruộng đất, tạo điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy sản xuất nông lâm
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh đất đai, đổi mới
cơ cấu sản xuất đa dạng hóa cây trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi
trường theo hướng một nền nông nghiệp bền vững.
* Chính sách đất đai của một số nước trên thế giới
Pháp luật và chính sách đất đai của nhiều nước trên thế giới có xu hướng
tăng nhanh sự can thiệp của Nhà nước đối với các quan hệ đất đai mà trước
hết vẫn là mối quan hệ sở hữu. Điều đó được thể hiện trong Hiến pháp, trong
những Bộ luật chuyên ngành và trong những chế định dân sự của mỗi nước.
+ Chính sách đất đai của Trung Quốc
Nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa thi hành chế độ công hữu xã hội
chủ nghĩa về đất đai - đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể
của quần chúng lao động. Mọi đơn vị và cá nhân không được xâm chiếm,
mua bán hoặc chuyển nhượng phi pháp về đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà
nước có thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu
tập thể. Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Giai đoạn từ năm 1979 - 1992, Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản liên
quan đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Đầu năm 1980, Trung
Quốc ban hành Nghị định về vấn đề bảo vệ tài nguyên rừng, một trong những
điểm nổi bật của Nghị định này là thực hiện chủ trương giao cho chính quyền
các cấp từ TW đến cấp tỉnh huyện, tiến hành cấp GCN quyền chủ đất rừng


8


cho tất cả các chủ rừng từ những tập thể và tư nhân. Luật lâm nghiệp đã xác
lập được các quyền của người sử dụng đất (chủ đất) quyền được hưởng hoa
lợi trên đất mình trồng, quyền không được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp
pháp và lợi ích của chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng
trồng rừng trên đất đồi núi trọc của Nhà nước hay của tập thể, cây đó thuộc về
chủ hợp đồng và được xử lý theo hợp đồng.
Bên cạnh đó, quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo
vệ nguồn nước, nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở miền núi được Chính phủ
Trung Quốc quan tâm từng bước đưa sản xuất nông, lâm nghiệp vào hệ thống
phát triển nông thôn để tăng trưởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn cho nhân dân,
đặc biệt ở vùng núi.
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ từ đó các trang trại rừng kinh doanh
hình thành bước đầu đã có hiệu quả. Lúc đó ngành lâm nghiệp được coi như
công nghiệp có chu kỳ dài nên được Nhà nước đầu tư hỗ trợ vốn, khoa học kỹ
thuật, tư vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ các dự án chống cát bay. Mỗi năm
Chính phủ trích 10% chi phí để đầu tư cho quá trình khai khẩn đất phát triển
nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo, quy định trích 20% tiền bán
sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông, lâm nghiệp [25].
+ Chính sách đất đai ở Thái Lan
Ở Thái Lan hiến pháp quân chủ ra đời thay thế cho chế độ quân chủ
được đánh dấu bằng việc ban hành Luật ruộng đất (năm 1954) đã thúc đẩy
mạnh mẽ kinh tế - xã hội của đất nước. Luật ruộng đất đã công nhận toàn bộ
đất đai bao gồm đất khu dân cư đều có thể được mua, tậu lại từ cá thể. Các
chủ đất có quyền tự do chuyển nhượng, cầm cố một cách hợp pháp, từ đó
Chính phủ có được toàn bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt được) và nhân
dân trở thành người làm công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Luật
ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa. Bên cạnh đó,



9

việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do việc phân
hóa giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tư trong nông nghiệp thấp.
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt
đầu từ năm 1979 Thái Lan thực hiện chương trình giấy chứng nhận quyền hoa
lợi trong rừng dự trữ quốc gia, theo chương trình này mỗi mảnh đất được chia
làm hai miền. Miền từ phía dưới nguồn nước là miền đất có thể dùng để canh
tác nông nghiệp, miền ở phía trên nguồn nước thì lại hạn chế và giữ rừng, còn
miền đất phù hợp cho canh tác nhưng trước đây những người dân đã chiếm
dụng (dưới 2,5 ha) thì được cấp cho người dân một giấy chứng nhận quyền
hưởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nông dân có đất được cấp
giấy chứng nhận quyền hưởng hoa lợi. Cùng với chương trình này, năm 1975
Cục lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã thực hiện chương trình làng lâm
nghiệp và đã thành lập được 98 làng lâm nghiệp với 1 triệu hộ gia đình tham
gia. Đi cùng với chương trình này là việc thành lập các HTX nông, lâm
nghiệp hoạt động dưới sự bảo trợ của ban chỉ đạo HTX, Cục lâm nghiệp
Hoàng gia Thái Lan sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn cho các HTX yêu cầu và
thành lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tư trên đất được giao đó.
Thái Lan tiến hành giao được trên 200.000 ha đất gắn liền với rừng cho cộng
đồng dân cư sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình được nhận trồng rừng
từ 0,8 đến 8,0 ha [11].
+ Nhận xét và đánh giá chung
Pháp luật và chính sách đất đai của các nước trên thế giới có những nét
đặc trưng nổi bật là bảo vệ hết sức nghiêm ngặt nguồn đất canh tác, có chế độ
khuyến khích và bảo hộ đất nông nghiệp bằng cách miễn giảm các loại thuế,
kéo dài thời gian sử dụng, khuyến khích tập trung đất đai; nghiêm ngặt thực
hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch tổng thể - nhiều nước coi quy hoạch sử
dụng đất đai là động lực của sự phát triển.

Những đặc điểm nổi bật trong quan hệ sở hữu là các Nhà nước có xu


10

hướng mở rộng phạm vi quản lý Nhà nước về đất đai bằng cách trưng thu,
trưng mua, khuyến khích tập trung đất đai và khi tư nhân không có điều kiện
tập trung đất đai thì Nhà nước đứng ra mua. Nhưng quan trọng nhất vẫn là sự
thay đổi xu hướng trong nhận thức về đất đai mà trên thực tế nhiều nước trong
nhiều năm qua đã bỏ qua đó là hiểu được bản chất của các quá trình khác
nhau khi đất đai được tham gia như một đối tượng sở hữu và được xem xét
như một thành phần kinh tế; khẳng định được khái niệm về sự ưu việt lớn của
sản xuất nông nghiệp đòi hỏi sự thống nhất và an toàn diện tích đất canh tác
và cuối cùng điều quan trọng nhất không phải là các vấn đề về sở hữu, mà là
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai.
1.1.3. Cơ sở pháp lý.
1.1.3.1. Một số văn bản quy định của nhà nước quy định về công tác giao đất
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 12/08/1991.
- Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ
trưởng về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống đồi núi trọc, rừng,
bãi bồi ven biển và mặt nước
- Nghị định số 02/1994/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban
hành quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Thông tư số 06-LN/KL ngày 18/06/1994 của Bộ Lâm nghiệp hướng
dẫn thi hành nghị định số 02/CP-1994 về giao đất lâm nghiệp.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao
đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.


11

- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 03/9/2003
của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn và Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001.
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc hội khóa
11 thông qua ngày 03/12/2004 quy định về việc quản lý và bảo vệ phát triển
và sử dụng rừng.
- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 07/07/2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế về khai thác
gỗ và lâm sản khác
- Quyết định số 186/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành quy chế quản lý rừng
- Thông tư số 38/2007/TT-BNNPTNT ngày 25/04/2007 của Bộ trưởng
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn trình tự thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư.
- Thông tư liên tịch số 07/2001/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
29/01/2011 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn và Bộ tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn
liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
1.1.3.2. Văn bản quy định của tỉnh Quảng Ninh quy định về công tác giao đất.

- Chỉ thị số 15/CT-UB ngày 20/06/1994 của Tỉnh Quảng Ninh về việc
tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng và giao đất rừng.
- Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 20/5/1990 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc tăng cường công tác giao đất, giao rừng.


12

- Quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của tỉnh Quảng Ninh
“về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh”.
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 18/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh
"về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai"
- Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 30/9/2011 của UBND tỉnh về việc tăng
cường công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
loại đất trên địa bàn.
1.2. Khái quát về công tác giao đất lâm nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về đất lâm nghiệp và giao đất.
1.2.1.1. Đất lâm nghiệp
Điều 1, Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 quy định: “ Đất lâm
nghiệp được xác định là đất có rừng và đất không có rừng hoặc đất trống, đồi
núi trọc được quy hoạch cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp [26].
Khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch số 07/2001/TTLT-BNNPTNTBTNMT quy định: “ Đất lâm nghiệp là đất dang có rừng tự nhiên hoặc đang
có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng, đất mới trồng rừng
nhưng chưa thành rừng, đất đang trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để trồng
rừng và diện tích đất trống trong các khu rừng đặc dụng hoặc diện tích đất
trống được bảo vệ trong các khu rừng khác quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng” [2].
1.2.1.2. Giao đất

* Khái niệm giao đất:
Theo khoản 1 Điều 4 Luật đất đai 2003 quy định: “ Nhà nước giao đất là
việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất” [29].


13

* Mục đích giao đất:
- Đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích có hiệu
quả. Giao đất là nội dụng quản lý nhà nước về đất đai, công nhận quyền sử
dụng đất của người được công nhận. Người sử dụng đất sử dụng đúng mục
đích ghi trong hồ sơ xin giao đất. Tính hợp pháp của quyền sử dụng đất tạo
điều kiện cho chủ sử dụng đất yên tâm đầu tư vốn, công sức nhằm khai thác
tốt tiềm năng đất đai, cải tạo bồi bổ đất đai, phát triển sản xuất, thực sự coi đất
như tài sản của mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Xác lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất, làm căn cứ
pháp lý để giải quyết mọi quan hệ đất đai đúng pháp luật.
Làm cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền: Chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn, bảo lãnh quyền sử dụng
đất theo pháp luật phù hợp với sự vận động vốn có của quan hệ đất đai trong
thực tiền cuộc sống.
1.2.2. Chính sách giao đất lâm nghiệp ở Việt Nam
1.2.2.1. Chính sách giao đất lâm nghiệp trước thời kỳ đổi mới (1968-1986)
Trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế của nước ta vận hành theo kế hoạch
hóa, tập trung quan liêu ban cấp và có những đặc trưng sau:
Có 2 thành phần kinh tế đó là kinh tế quốc doanh và hợp tác xã ( HTX).
Trong lâm nghiệp là lâm trường quốc doanh và HTX có kinh doanh nghề rừng,
trong nông nghiệp thường là nông trường quốc doanh và HTX nông nghiệp.
Kế hoạch hóa tập trung cấp phát giao nộp.

Cơ chế thị trường có tổ chức.
Các văn bản của Đảng và nhà nước đã ban hành có liên quan đến vấn đề
giao đất lâm nghiệp trong thời kỳ này bao gồm:
1. Nghị định số 36/CP ngày 12/03/1968 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
chính phủ ) về “ công tác vận động định canh, định cư kết hợp với HTX đối
với đồng bào còn du canh du cư”


14

2. Quyết định số 179/QĐ-CP ngày 12/11/1968 của Hội đồng Bộ trưởng
về “ một số chính sách đối với HTX có kinh doanh nghề rừng”
3. Quyết định số 129/QĐ-CP ngày 25/05/1974 của Hội đồng Bộ trưởng
về “ một số chính sách đối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp ở trung du và miền núi”
4. Chỉ thị số 257/TTG ngày 16/07/1975 của Thủ tướng Chính phủ “về
đẩy mạnh trồng rừng và đất rừng cho HTX kinh doanh”
5. Quyết định số 272/QĐ-CP ngày 03/10/1977 của Hội đồng Bộ trưởng
về “ một số chính sách đối với HTX, mở rộng diện tích phát triển nông, lâm
nghiệp xây dựng vùng kinh tế mới, thực hiện định canh định cư”
6. Chỉ thị số 1007/TT-TW ngày 13/01/1982 của Ban chấp hành TW
Đảng “về cải tiến công tác khoán mở rộng các công tác khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp”
7. Quyết định số 184/HĐBT ngày 06/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
về đẩy mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể nông dân trồng cây rừng”.
8. Chỉ thị 29/CT-TW ngày 12/11/1983 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng về “ đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng và tổ chức kinh doanh theo
phương thức nông lâm kết hợp”
Như vậy trong vòng 19 năm ( 1968-1986) từ khi xác định chủ trương
giao đất rừng cho HTX những văn bản được nhà nước ban hành đã chứng tỏ

chính sách nhất quán và kiên trì trong chủ trương giao đất, giao rừng của
Đảng và nhà nước cho HTX.
* Tình hình giao đất, giao rừng trong giai đoạn 1968-1980.
Đây là những năm thực hiện chủ trương đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ
rừng và giao đất, giao rừng cho HTX sản xuất kinh doanh việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đã trở thành một ngành sản xuất quan trọng, là nhiệm vụ của
HTX. Nhờ vậy rừng ngày càng mở rộng, diện tích rừng bị phá làm nương rẫy
ngày càng giảm.


15

Tuy nhiên số HTX làm đúng theo chủ trương chính sách còn ít, phần lớn
các HTX chỉ muốn nhận rừng để khai thác lâm sản, không muốn nhận đất để
trồng cây rừng, công tác bảo vệ rừng chưa tốt, nạ phá rừng vẫn chưa nhăn chặn.
Trong giai đoạn này nhà nước mới khuyến khích và công nhận sự tồn tại
của hai thành phần kinh tế chủ yếu kinh doanh rừng đó là lâm trường quốc
doanh và HTX. Sau khi giao đất, giao rừng cho các HTX một số tỉnh đã có
biện pháp tích cực tăng cường chỉ đạo các HTX phát triển nghề rừng, ban
hành Nghị quyết chuyên đề về lâm nghiệp quy định tổ chức quản lý và chế độ
chính sách đối với các HTX kinh doanh nghề rừng, xác định loại hình HTX,
tập đoàn sản xuất ( lâm nông hay nông lâm ).
Do không giống nhau về trình độ quản lý ( nơi mạnh, nơi yếu ) về điều kiện
kinh doanh nghề rừng ( nơi khó, nơi dễ ), về quan hệ chỉ đạo ( nơi quan tâm thực
sự, nơi chỉ đạo buông xuôi ) nên trong thời kỳ này có 3 loại hình HTX:
- Loại hình thứ nhất: Bao gồm các HTX đã thực sự đưa rừng và đất rừng
vào dựng tư doanh. Các HTX thuộc loại này là HTX bước đầu đã thực hiện
sản xuất rừng tốt, thực sự coi trọng nghề rừng, có đầu tư cho nghề rừng ( về
lao động, vốn, giống ), các HTX này đều có tổ chuyên trách gieo ươm, khai
thác. Việc trồng rừng cơ động chủ lực làm hạt nhân, kết hợp với toàn bộ lao

động theo thời vụ, tuy nhiên loại hình HTX này còn quá ít.
- Loại hình thứ 2: Là loại hình HTX được giao đất, giao rừng, nhưng vì
nhiều lý do khác nhau nên chưa đảm bảo tư doanh, vẫn hợp đồng làm khoán
trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho lâm trường quốc doanh trên diện tích
đất và rừng được giao. Tình trạng này tồn tại nhiều do các HTX trình độ quản
lý có hạn, cho rừng làm khoán vẫn có thu nhập cao mà quản lý đỡ phức tạp.
Hợp tác xã chỉ điều hành lao động,g iair quyết tốt việc ăn chia phân phối nội
bộ, còn mọi việc từ thiết kế đến giống, vốn, vật tư kỹ thuật đề do lâm trường
đảm nhiệm.


×